4. The Departure | 4. Khởi Hành |
---|---|
Now sir, young Fortinbras, | Thưa quý ngài Fortinbras trẻ tuổi, |
Of unimproved mettle hot and full, | Nóng bỏng bầu nhiệt huyết thanh xuân, |
Hath in the skirts of Norway here and there | Có phải các kiều nữ Na Uy đây đó |
Sharked up a list of lawless resolutes | Toan lừa lọc những kẻ sống ngoài vòng pháp luật |
For food and diet to some enterprise | Để có lương thực và khẩu phần hàng ngày cho một điều gì đó |
That hath a stomach in't. | Có sẵn cái dạ dày |
Shakespeare, Hamlet | Hamlet - Shakespeare |
Fu Inlé means 'after moonrise.' Rabbits, of course, have no idea of precise time or of punctuality. | Fu-Inle có nghĩa là sau khi trăng lên. Tất nhiên bọn thỏ đâu biết gì về thời gian hay khái niệm đúng giờ. |
In this respect they are much the same as primitive people, who often take several days over assembling for some purpose and then several more to get started. | Về mặt này chúng cũng giống người nguyên thủy vẫn thường lấy một vài ngày phục vụ cho một mục đích nào đó và sau đó lấy thêm một vài ngày nữa để bắt đầu. |
Before such people can act together, a kind of telepathic feeling has to flow through them and ripen to the point when they all know that they are ready to begin. | Trước khi họ có thể cùng nhau làm một việc gì đó, một cái gì giống như là ngoại cảm vụt qua trong người rồi chín muồi vào cái thời điểm khi tất cả đều biết rằng họ đã sẵn sàng bắt đầu. |
Anyone who has seen the martins and swallows in September, assembling on the telephone wires, twittering, making short flights singly and in groups over the open, stubbly fields, returning to form longer and even longer lines above the yellowing verges of the lanes-- | Bất cứ ai từng chứng kiến cảnh chim nhạn hoặc chim én vào cứ tháng Chín đậu trên những đường dây điện thoại, líu ríu trò chuyện với nhau rồi bay những chuyến ngắn một mình hay từng tốp nhỏ trên những cánh đồng chỉ còn trơ gốc rạ rồi quay về và tạo nên một đàn đông hơn, thậm chí với những hàng dài hơn phía trên những đường vệ màu vàng - |
the hundreds of individual birds merging and blending, in a mounting excitement, into swarms, and these swarms coming loosely and untidily together to create a great, unorganized flock, thick at the center and ragged at the edges, which breaks and re-forms continually like clouds or waves-- | hàng trăm con trộn lẫn vào nhau trong niềm phấn khích mỗi lúc một tăng, hình thành từng bầy và rồi những bầy chim này mỗi lúc một trở nên lỏng lẻo hơn, lộn xộn hơn cho đến lúc hình thành một đàn lớn lộn xộn tập trung dày đặc ở giữa và rải rác ở các đầu, hợp tan liên tục như những đám mây hay những con sóng, |
until that moment when the greater part (but not all) of them know that the time has come: they are off, and have begun once more that great southward flight which many will not survive; anyone seeing this has seen at work the current that flows (among creatures who think of themselves primarily as part of a group and only secondarily, if at all, as individuals) to fuse them together and impel them into action without conscious thought or will: has seen at work the angel which drove the First Crusade into Antioch and drives the lemmings into the sea. | cho đến thời điểm mà phần lớn hơn trong đàn (không phải là tất cả) biết rằng đã đến lúc lên đường: bọn chúng bay đi, lại bắt đầu một lần nữa chuyến hành hương phương Nam vĩ đại, trong đó nhiều chú không có cơ may sống sót; phải, bất cứ ai mục kích điều này cũng sẽ thấy mọi việc diễn ra như một dòng chảy (trong số những chú thú có thói quen sống thành bầy đàn và chỉ sau đó, mới là những cái nối kết chúng lại với nhau và thúc đẩy chúng hành động một cách vô thức hoặc vô định. Đó cũng chính là công việc của thiên thần đã sai khiến cuộc Thập tự chinhAntioch và đẩy những con chuột lemmút ra biển.[1] |
It was actually about an hour after moonrise and a good while before midnight when Hazel and Fiver once more came out of their burrow behind the brambles and slipped quietly along the bottom of the ditch. | Khoảng một tiếng sau khi trăng lên và trước nửa đêm một lúc, một lần nữa Cây Phỉ và Thứ Năm lại ra khỏi cái hang của chúng nằm khuất trong bụi cây mâm xôi và lặng lẽ phóng vụt đi dưới hào. |
With them was a third rabbit, Hlao--Pipkin--a friend of Fiver. | Cùng đi với chúng còn có một chú thỏ khác, Pipkin hay Nồi Đất, là bạn của Thứ Năm. |
(Hlao means any small concavity in the grass where moisture may collect--e.g., the dimple formed by a dandelion or thistle cup.) | (Nồi Đất có nghĩa là bất cứ cái lỗ nhỏ nào trên cỏ, nơi hơi ẩm tụ lại như những cái hũm trong bụi bồ công anh hay cây kế.) |
He too was small, and inclined to be timid, and Hazel and Fiver had spent the greater part of their last evening in the warren in persuading him to join them. | Chú thỏ này cũng nhỏ xíu và rất nhút nhát nên Cây Phỉ và Thứ Năm đã phải dành phần lớn thời gian còn lại của chúng ở quê nhà để thuyết phục chú đi theo mình. |
Pipkin had agreed rather hesitantly. | Nồi Đất cuối cùng cũng đồng ý tuy vẫn không hết băn khoăn. |
He still felt extremely nervous about what might happen once they left the warren, and had decided that the best way to avoid trouble would be to keep close to Hazel and do exactly what he said. | Chú thực sự lo lắng khi nghĩ đến những gì có thể xảy ra một khi chúng rời khỏi cánh đồng thỏ quen thuộc nên đã quyết định rằng: cách duy nhất tránh mọi nguy hiểm là cứ theo sát Cây Phỉ và làm bất cứ điều gì chú này bảo. |
The three were still in the ditch when Hazel heard a movement above. | Cả ba vẫn đang nằm yên trong hào thì Cây Phỉ nghe thấy tiếng chân phía trên. |
He looked up quickly. | Chú nhìn ngay lên. |
Who's there?' he said. 'Dandelion?' | “Ai đấy?” chú lên tiếng “Bồ Công Anh phải không?” |
No, I'm Hawkbit,' said the rabbit who was peering over the edge. He jumped down among them, landing rather heavily. | “Không, là tôi, Đầu Gỗ đây.” Một chú thỏ đang ghé mắt nhìn từ bờ hào trả lời rồi nhảy xuống chỗ ba chú đang nằm đợi, nghe bịch một tiếng. |
'Do you remember me, Hazel? We were in the same burrow during the snow last winter. | “Nhớ tôi không, Cây Phỉ? Chúng ta ở cùng một hang suốt kỳ tuyết rơi mùa đông năm ngoái mà. |
Dandelion told me you were going to leave the warren tonight. | Bồ Công Anh bảo tôi rằng các anh rời cánh đồng thỏ đêm nay. |
If you are, I'll come with you.' | Nếu các anh đi thì cho tôi đi với.” |
Hazel could recall Hawkbit--a rather slow, stupid rabbit whose company for five snowbound days underground had been distinctly tedious. | Cây Phỉ vẫn nhớ anh bạn Đầu Gỗ - một chú thỏ chậm chạp ngốc nghếch, từng ở chung với chú trong năm ngày tuyết đông cứng khiến chúng phải chui nhủi dưới hang hàng giờ dài dằng dặc buồn chán. |
Still, he thought, this was no time to pick and choose. | Dù vậy, chú nghĩ, bây giờ không phải lúc kén chọn. |
Although Bigwig might succeed in talking over one or two, most of the rabbits they could expect to join them would not come from the Owsla. | Mặc dù Tóc Giả có thể thành công trong việc thuyết phục một hai chú trong hàng ngũ Cốt Cán đi theo, nhưng đa số những chú thỏ có thể sẽ ra đi cùng chúng không phải là những kẻ có địa vị cao như thế. |
They would be outskirters who were getting a thin time and wondering what to do about it. | Chỉ là “những kẻ bên ngoài” làng nhàng tập tễnh vào đời chưa được bao lâu và luôn băn khoăn không biết phải làm gì. |
He was running over some of these in his mind when Dandelion appeared. | Chú còn đang điểm qua trong đầu một số kẻ như thế thì Bồ Công Anh xuất hiện. |
The sooner we're off the better, I reckon,' said Dandelion. 'I don't much like the look of things. | “Tôi cho là chúng ta khởi hành càng nhanh càng tốt.” Bồ Công Anh nói “Tôi cũng không thích những chuyện như thế này chút nào. |
After I'd persuaded Hawkbit here to join us, I was just starting to talk to a few more, when I found that Toadflax fellow had followed me down the run. | Sau khi tôi thuyết phục được anh bạn Đầu Gỗ đây gia nhập với chúng ta, tôi đang định nói chuyện với cài người nữa thì phát hiện ra Liễu Ngư đã bám theo tôi nãy giờ. |
'I want to know what you're up to,' he said, and I don't think he believed me when I told him I was only trying to find out whether there were any rabbits who wanted to leave the Warren. | Nó hỏi tôi là ‘Tao muốn biết mày đang toan tính chuyện gì’, nhưng tôi không nghĩ là noi chịu tin mình khi tôi bảo chỉ muốn thử xem có ai muốn rời khỏi cánh đồng thỏ không. |
He asked me if I was sure I wasn't working up some kind of plot against the Threarah and he got awfully angry and suspicious. | Nó hỏi xem tôi có chắc là ở đây không có âm mưu gì chống lại Chúa Thanh Lương Trà không, nó có vẻ giận dữ và nghi ngờ ghê gớm. |
It put the wind up me, to tell you the truth, so I've just brought Hawkbit along and left it at that.' | Nói thật với cậu, có vẻ như dự định của tôi đã hỏng bét vì thế tôi chỉ mang theo Đầu Gỗ và sẽ rời khỏi đây như thế này.” |
I don't blame you,' said Hazel. 'Knowing Toadflax, I'm surprised he didn't knock you over first and ask questions afterward. | “Tôi chẳng trách anh đâu.” Cây Phỉ nói “Với tính cách của Liễu Ngư, tôi thực sự lấy làm ngạc nhiên khi chú ta không đánh anh trước rồi mới hỏi han sau ấy chứ. |
All the same, let's wait a little longer. | Đằng nào thì chúng ta cũng phải đợi thêm chút nữa. |
Blackberry ought to be here soon.' | Mâm Xôi sẽ đến ngay thôi.” |
Time passed. They crouched in silence while the moon shadows moved northward in the grass. | Thời gian trôi qua, mấy chú thỏ thu mình im lặng chờ đợi trong khi cái ánh trăng trên bãi cỏ thì dịch dần về hướng Bắc. |
At last, just as Hazel was about to run down the slope to Blackberry's burrow, he saw him come out of his hole, followed by no less than three rabbits. | Cuối cùng, đúng vào lúc Cây Phỉ định phóng xuống dốc tìm đến hang của Mâm Xôi thì chú thấy bạn ra khỏi hang, có không ít hơn ba cái bóng theo sau. |
One of these, Buckthorn, Hazel knew well. | Một trong số đó là Gạc Nai mà Cây Phỉ biết rất rõ. |
He was glad to see him, for he knew him for a tough, sturdy fellow who was considered certain to get into the Owsla as soon as he reached full weight. | Chú rất vui mừng khi thấy anh chàng này, bởi vì chú biết đó là một chú thỏ vững vàng và dai sức phải biết, một kẻ chắc chắn sẽ được đưa lên hàng Cốt Cán ngay khi chú đủ lớn. |
'But I dare say he's impatient,' thought Hazel, 'or he may have come off worst in some scuffle over a doe and taken it hard. | “Nhưng mình dám nói hắn là kẻ hấp tấp nông nổi,” Cây Phỉ nghĩ “hoặc hắn có thể bị lôi kéo vào cuộc ẩu đả vì một cô nàng nào đó và đâm đầu vào rắc rối. |
Well, with him and Bigwig, at least we shan't be too badly off if we run into any fighting.' | Tuy vậy, có hắn và Tóc Giả, ít nhất thì tình hình cũng không quá tồi tệ nếu chẳng may dính vào chuyện đánh đấm.” |
He did not recognize the other two rabbits and when Blackberry told him their names--Speedwell and Acorn--he was none the wiser. | Cây Phỉ không biết mặt hai chú thỏ kia và khi Mâm Xôi giới thiệu với chú tên tuổi chúng: Thủy Cự và Quả Sồi, thì chú cũng không thể biết gì hơn. |
But this was not surprising, for they were typical outskirters--thin-looking six-monthers, with the strained, wary look of those who are only too well used to the thin end of the stick. | Nhưng điều này chẳng có gì đáng ngạc nhiên cả, bởi vì chúng là những kẻ ngoại đạo điển hình - cỡ sáu tháng tuổi, thân hình còm nhom toát lên một vẻ mệt mỏi và nghi ngại của những kẻ luôn ở chiếu dưới. |
They looked curiously at Fiver. | Chúng tò mò ngước mắt nhìn Thứ Năm. |
From what Blackberry had told them, they had been almost expecting to find Fiver foretelling doom in a poetic torrent. | Từ những điều nghe được từ Mâm Xôi, bọn này gần như chờ đợi cảnh Thứ Năm sẽ thao thao nhưng lời tiên tri thống thiết về vận mệnh đen tối của thiên hạ. |
Instead, he seemed more calm and normal than the rest. | Thay vì thế, Thứ Năm hình như còn bình tĩnh và bình thường hơn những đứa còn lại. |
The certainty of going had lifted a weight from Fiver. | Chuyến khởi hành sắp tới đã cất gánh nặng ra khỏi vai chú. |
More time went slowly by. | Lại một khẳng thời gian nữa chậm rãi trôi qua. |
Blackberry scrambled up into the fern and then returned to the top of the bank, fidgeting nervously and half inclined to bolt at nothing. | Mâm Xôi bò lên một cây dương xỉ rồi quay lại bờ suối, bồn chồn lo lắng không yên, thiếu điều muốn bỏ chạy đến nơi rồi. |
Hazel and Fiver remained in the ditch, nibbling halfheartedly at the dark grass. | Cây Phỉ và Thứ Năm vẫn nằm dưới hào lơ đãng nhá nhá một nắm cỏ khô. |
At last Hazel heard what he was listening for; a rabbit--or was it two?--approaching from the wood. | Cuối cùng Cây Phỉ nhận ra cái âm thanh mà chú chờ đợi nãy giờ - một chú, mà cũng có thể là hai chú thỏ đang từ trong rừng tiến lại gần. |
A few moments later Bigwig was in the ditch. | Vài phút sau, Tóc Giả đã ở trên miệng hào. |
Behind him came a hefty, brisk-looking rabbit something over twelve months old. | Sau chú một chút là một chú thỏ lực lưỡng lanh lợi chắc là vừa qua mười hai tháng tuổi một chút. |
He was well known by sight to all the warren, for his fur was entirely gray, with patches of near-white that now caught the moonlight as he sat scratching himself without speaking. | Chú được nhiều cư dân ở vùng này biết đến nhờ một bộ lông toàn một màu xám với hai vệt gần màu trắng lúc này đang sáng lên dưới ánh trăng trong lúc chú ngồi gãi sồn sột mà không nói gì. |
This was Silver, a nephew of the Threarah, who was serving his first month in the Owsla. | Đó chính là Xám Bạc, cháu của Chúa Thanh Lương Trà mới được hưởng vinh dự của một Cốt Cán được một tháng. |
Hazel could not help feeling relieved that Bigwig had brought only Silver--a quiet, straightforward fellow who had not yet really found his feet among the veterans. | Cây Phỉ không giấu được tiếng thở phào nhẹ nhõm khi thấy Tóc Giả chỉ mang Xám Bạc đến - một gã trai thẳng thắn, kiệm lời còn chưa quen với địa vị mới. |
When Bigwig had spoken earlier of sounding out the Owsla, Hazel had been in two minds. | Trước đấy, khi Tóc Giả nhắc đến việc đi tìm những người trong hàng ngũ Cốt Cán, Cây Phỉ đã có hai suy nghĩ trong đầu. |
It was only too likely that they would encounter dangers beyond the warren and that they would stand in need of some good fighters. | Có vẻ như bọn chúng sẽ phải đối mặt với những nguy hiểm trên đường thiên lý nên rất cần sự góp mặt của những tay thỏ thiện chiến. |
Again, if Fiver was right and the whole warren was in imminent peril, then of course they ought to welcome any rabbit who was ready to join them. | Với lại, nếu Thứ Năm đúng và toàn bộ nơi này lâm vào một tai họa khôn lường thì tất nhiên chúng sẽ dang rộng vòng tay đón bất cứ đồng loại nào muốn ra đi tìm một cơ hội mới. |
On the other hand, there seemed no point in taking particular pains to get hold of rabbits who were going to behave like Toadflax. | Mặt khác, chẳng có lý do nào phải rước họa vào thân trên đường chạy trốn khi gánh thêm những chú thỏ có tính cách như Liễu Ngư. |
'Wherever we settle down in the end,' thought Hazel, 'I'm determined to see that Pipkin and Fiver aren't sat on and cuffed around until they're ready to run any risk just to get away. | “Dù bọn mình dừng lại ở bất cứ nơi nào,” Cây Phỉ nghĩ “mình quyết không để Thứ Năm và Nồi Đất ngồi một chỗ mà đánh đấm lung tung chừng nào chúng chưa sẵn sàng đương đầu với bất cứ nguy hiểm nào và có cơ hội thoát ra được. |
But is Bigwig going to see it like that?' | Nhưng liệu Tóc Giả có nghĩ như thế không nhỉ?” |
'You know Silver, don't you?' asked Bigwig, breaking in on his thoughts. | “Cậu biết Xám Bạc phải không?” Tóc Giả hỏi, cắt ngang dòng suy nghĩ của Cây Phỉ |
'Apparently some of the younger fellows in the Owsla have been giving him a thin time--teasing him about his fur, you know, and saying he only got his place because of the Threarah. | “Rõ ràng là một số anh bạn trẻ trong hàng ngũ Cốt Cán đã trêu cười chú ta vì bộ lông, cậu biết đấy, chúng nói rằng sở dĩ chú ta được cất nhắc lên hàng ngũ Cốt Cán là vì mối quan hệ họ hàng với Thỏ Thủ lĩnh. |
I thought I was going to get some more, but I suppose nearly all the Owsla feel they're very well off as they are.' | Tôi cũng nghĩ mình có thể đi thuyết phục một số người khác, nhưng tôi chắc rằng hầu hết bọn Cốt Cán đều cảm thấy chúng sống sung túc ở đây.” |
He looked about him. 'I say, there aren't many here, are there? Do you think it's really worth going on with this idea?' | Tóc Giả nhìn quanh, “Chà, có vẻ như không có nhiều người ở đây nhỉ? Anh có nghĩ là ý định bỏ xứ ra đi thế này thực sự đúng đắn không?” |
Silver seemed about to speak when suddenly there was a pattering in the undergrowth above and three more rabbits came over the bank from the wood. | Có vẻ như Xám Bạc đang định nói một điều gì đó thì nghe có tiếng động ở một lùm cây thâm thấp phía trên miệng hào, có ba chú thỏ nữa đi ra khỏi bìa rừng. |
Their movement was direct and purposeful, quite unlike the earlier, haphazard approach of those who were now gathered in the ditch. | Chúng đi ngay hàng thẳng lối và có chủ đích, rất khác với cách đi tùy tiện của những chú thỏ lúc này đang tụ tập dưới đáy hào. |
The largest of the three newcomers was in front and the other two followed him, as though under orders. | Chú lớn nhất đi đầu, hai chú khác theo sau như thể theo một sự sắp đặt. |
Hazel, sensing at once that they had nothing in common with himself and his companions, started and sat up tensely. | Cây Phỉ cảm thấy ngay là bọn này không có điểm gì chung với chú và đồng bọn của chú, ngồi thẳng lên với dáng vẻ căng thẳng. |
Fiver muttered in his ear, 'Oh, Hazel, they've come to--' but broke off short. | Thứ Năm thì thầm vào tai chú, “Ôi anh Cây Phỉ, họ đã đến…” nhưng tiếng cuối cùng tắt đi trong cổ họng chú. |
Bigwig turned toward them and stared, his nose working rapidly. | Tóc Giả quay đầu về phía bọn mới đến, mắt mở trừng trừng, cánh mũi nhúc nhích liên tục. |
The three came straight up to him. | Ba chú kia tiến thẳng về phía chú. |
'Thlayli?' said the leader. | “Tóc Giả?” Gã thỏ đi đầu hỏi. |
'You know me perfectly well,' replied Bigwig, 'and I know you, Holly. | “Anh biết tôi rất rõ,” Tóc Giả trả lời “và tôi cũng biết anh, Nhựa Ruồi ạ. |
What do you want?' | Anh muốn gì?” |
'You're under arrest.' | “Cậu đã bị bắt.” |
'Under arrest? What do you mean? What for?' | “Bị bắt? Anh nói thế là nghĩa gì? Vì tội gì?” |
'Spreading dissension and inciting to mutiny. | “Gieo rắc bất đồng và kích động phản loạn. |
Silver, you're under arrest too, for failing to report to Toadflax this evening and causing your duty to devolve on a comrade. | Xám Bạc, anh cũng bị bắt vì đã không báo cáo chuyện này với Liễu Ngư tối nay; nhiệm vụ của anh đã được chuyển giao cho người khác. |
You're both to come with me.' | Hai anh đi theo tôi.” |
Immediately Bigwig fell upon him, scratching and kicking. | Tóc Giả lập tức chồm lên đối phương, cào cấu và đấm đá lia lịa. |
Holly fought back. | Nhựa Ruồi đánh trả. |
His followers closed in, looking for an opening to join the fight and pin Bigwig down. | Hai chú thỏ đi theo chú tiến đến gần, tìm cơ hội nhảy vào cuộc vật lộn và đánh gục Tóc Giả. |
Suddenly, from the top of the bank, Buckthorn flung himself headlong into the scuffle, knocked one of the guards flying with a kick from his back legs and then closed with the other. | Bất thình lình từ trên miệng hào, Gạc Nai lao vào trận chiến, đánh ngã một tên lính bằng một cú đá hậu, sau đó tiến đến gần tên còn lại. |
He was followed a moment later by Dandelion, who landed full on the rabbit whom Buckthorn had kicked. | Tiếp theo đó, Bồ Công Anh nhảy lên người chú thỏ mà Gạc Nai đánh ngã, không cho chú ta ngóc dậy. |
Both guards broke clear, looked round for a moment and then leaped up the bank into the wood. | Cả hai chú vừa bị đốn ngã đưa mắt nhìn quanh rồi nhảy lên miệng hào chạy biến vào rừng. |
Holly struggled free of Bigwig and crouched on his haunches, scuffling his front paws and growling, as rabbits will when angry. | Nhựa Ruồi vật lộn vùng ra khỏi đối thủ, co hai đùi sau lại, quào quào hai móng trước rồi rên rỉ lên như loài thỏ vẫn làm thế mỗi khi giận dữ. |
He was about to speak when Hazel faced him. | Chú ta toan nói một diều gì đó thì Cây Phỉ đã đứng đối diện chú ta. |
'Go,' said Hazel, firmly and quietly, 'or we'll kill you.' | “Đi đi,” Cây Phỉ nói nhỏ nhưng kiên quyết “nếu không chúng tôi sẽ giết anh.” |
Do you know what this means?' replied Holly. 'I am Captain of Owsla. You know that, don't you?' | “Mày có biết điều này có nghĩa gì không?” Nhựa Ruồi đáp “Tao là Đội trưởng Cốt Cán, rõ chưa?” |
'Go,' repeated Hazel, 'or you will be killed.' | “Đi đi,” Cây Phỉ lặp lại “nếu không anh sẽ chết trong tay chúng tôi.” |
It is you who will be killed,' replied Holly. Without another word he, too, went back up the bank and vanished into the wood. | “Mày mới là kẻ sẽ bị giết.” Nhựa Ruồi đáp, rồi không nói một lời, quay vào rừng, biến mất sau những hàng cây. |
Dandelion was bleeding from the shoulder. | Máu nhỏ xuống từ vai Bồ Công Anh. |
He licked the wound for a few moments and then turned to Hazel. | Chú thè lưỡi liếm vết thương một lúc, đoạn quay sang Cây Phỉ. |
They won't be long coming back, you know, Hazel,' he said. 'They've gone to turn out the Owsla, and then we'll be for it right enough.' | “Anh cũng biết đấy Cây Phỉ, chúng sẽ sớm quay lại thôi.” chú nói “Chúng sẽ tập hợp đội ngũ Cốt Cán và sau đó chúng ta sẽ gánh đủ.” |
'We ought to go at once,' said Fiver. | “Chúng ta phải đi mau.” Thứ Năm nói. |
Yes, the time's come now, all right,' replied Hazel. 'Come on, down to the stream. | “Phải, đã đến lúc lên đường.” Cây Phỉ đáp “Đi nào, cứ xuôi theo dòng suối. |
Then we'll follow the bank--that'll help us to keep together.' | Sau đó, đi theo bờ suối, như vậy chúng ta sẽ luôn ở bên nhau.” |
'If you'll take my advice--' began Bigwig. | “Nếu mọi người làm theo lời khuyên của tôi…” Tóc Giả bắt đầu. |
'If we stay here any longer I shan't be able to,' answered Hazel. | “Nếu chúng ta nán lại lâu hơn nữa, tôi sẽ không dám chắc điều gì đâu đấy.” Cây Phỉ trả lời. |
With Fiver beside him, he led the way out of the ditch and down the slope. | Với Thứ Năm theo sát gót, chú dẫn đường ra khỏi hào và chạy xuống dốc. |
In less than a minute the little band of rabbits had disappeared into the dim, moonlit night. | Chưa đầy một phút sau, bầy thỏ đã biến mất trong một đêm trăng sáng mờ mờ. |
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.