Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.
"“若生而不得自由,生命還有何意義?” | "What is the meaning of life without freedom?" | “Nếu cuộc sống không được tự do thì cuộc sống còn ý nghĩa gì? " |
---|---|---|
奧靡恩聖山之巔,一位金髮赤瞳的帥小夥,向正在佈道的導師發問。 | At the peak of Mt. Orphean, a young boy with golden hair and crimson eyes asked his teacher. | Trên đỉnh Thánh Sơn Orphean, một thiếu niên đẹp trai với mái tóc vàng và đôi mắt đỏ đặt câu hỏi với đấng đạo sư đang giảng đạo. |
導師放下手中的經書,微笑道:“真正的自由,並非想做即做,是你不想做即可拒絕。” | The teacher put down his book sand smiled, "True freedom is not to do whatever you want; it is to be able to refuse what you do not want to do." | Đạo sư đặt quyển kinh trong tay xuống, mỉm cười nói: “Tự do đích thực không phải là muốn làm theo ý mình, mà chỉ là không muốn liền có thể từ chối.” |
金髮小夥的嘴角旋即勾勒出一個優美的弧度,自信的目光中帶著些許狡黠:“那我現在可以拒絕你嗎?布萊恩導師。” | The boy smiled and his eyes shone with mischief. "Can I refuse you then, Master Edras?" | Khóe miệng thiếu niên tóc vàng lập tức di chuyển tạo thành đường vòng cung xinh đẹp, ánh mắt tự tin mang theo chút ranh mãnh: "Vậy bây giờ con có thể từ chối Thầy được không? Edras Đạo Sư." (Garena Đài Loan - Edras = Bố Lai Ân) |
“恐怕不行……安格列,你很有天賦,我希望你能夠沉下心來學習更多知識,早日贏得聖光的認可。 | "I'm afraid not, Volkath. You are talented, but you have much to learn before the Holy Light will accept you." | Ta e là không ... Volkath (An Cách Liệt), con rất tài năng. Ta hy vọng con có thể ổn định để học hỏi thêm kiến thức và giành được sự công nhận của Thánh Quang càng sớm càng tốt. |
”布萊恩導師試圖將話題引到正軌上來,安格列是一個聰明的孩子,可惜太執著於自己的道路,始終無法領悟聖光的真諦。 | Edras tried to bring the conversation back on course. Volkath was intelligent, but too willful, too insistent on doing things his own way to accept the teachings of the Holy Light. | Đạo sư Edras đã cố gắng đưa chủ đề đi đúng hướng. Volkath là một cậu thiếu niên thông minh, nhưng tiếc rằng cậu quá cố chấp con đường của chính mình và không thể nào lĩnh ngộ được chân lý tuyệt đối của Thánh Quang. |
安格列聳了聳肩膀,沒再咄咄逼人,但誰都能看出他臉上的得意。 | Volkath shrugged and did not press the issue, but the smugness on his face was apparent. | Volkath nhún vai, không còn hung hãn nữa, nhưng ai cũng có thể nhìn thấy vẻ tự mãn trên mặt cậu. |
他不曾注意到,坐在最前方的三位女同學,正回過頭偷偷看著他;他也未曾想過,三位女同學中,一位將成為他的戀人、一位會變成他的擁躉、最後一位則成了他的死敵。 | He did not notice the three girls sitting in front sneaking peeks back at him, Edras' three favorite students, Marja, Kahlii, Ilumia, who would become the Three Maidens of Veda. Nor did he know that one of them would become his lover, another his fervent supporter, and the last his mortal enemy. | Volkath chưa bao giờ để ý rằng ba bạn học nữ ngồi phía trước đang lén lút nhìn lại mình, và cậu cũng chưa bao giờ nghĩ rằng trong số ba bạn học nữ, một người sẽ trở thành người yêu của cậu, một người sẽ trở thành người ủng hộ cậu hết mình và người cuối cùng trở thành kẻ thù truyền kiếp của cậu. |
那是布萊恩最鍾愛的三名學生,也是聖殿僅有的三位神女:瑪迦、卡莉、盧蜜亞。 | Đó là ba học trò yêu quý nhất của Edras, cũng là ba vị nữ thần duy nhất trong Thánh Điện: Marja, Kali và Ilumia. | |
同樣偷看安格列的,還有坐在角落裡的薇菈,她怯懦的雙目中寫滿了憂慮。 | Also sneaking a peek at Volkath was Veera, sitting in a corner, her timid eyes filled with worry. | Veera đang ngồi trong góc cũng nhìn lén Volkath với ánh mắt nhút nhát đầy lo lắng. |
一場看似風輕雲淡的機辯,讓在場的聞道者或多或少有些意動,除了馬洛斯——安格列是他認可的大哥,所以大哥說什麼都是對的。 | Indeed, the seemingly innocuous debate had caught the attention of all the other students - with the exception of Maloch, who was always on Volkath's side, rain or shine. | Một cuộc tranh luận có vẻ vô thưởng vô phạt nhưng gây chú ý cho những người đang nghe giảng Đạo, ngoại trừ Maloch, với hắn Volkath là đại ca, nên Volkath nói gì hắn cũng đều cho là đúng. |
過去、現在、未來,無論安格列選擇的道路,總有一群忠實的擁躉伴他同行。 | Past, present, future - whatever path he chose, Volkath always had a loyal group of followers who walked with him, | Dù quá khứ, hiện tại hay tương lai, bất kể Volkath chọn con đường nào, vẫn luôn có một nhóm người ủng hộ trung thành đồng hành cùng cậu. |
為友則肝膽相照,為敵則不留餘地。 | for he was as generous to his friends as he was merciless to his enemies. | Bởi vì đã là bạn thì lo cho nhau, còn là thù thì không chừa đường lui. |
布萊恩早已洞悉這點,卻始終未曾鬆開聯接彼此的紐帶,還屢次嘗試將安格列拽回正途。 | Edras sensed the threat posed by Volkath's charisma, but still he tried to bring Volkath back to the light, | Edras đã biết điều này từ lâu, nhưng chưa bao giờ muốn từ bỏ người đệ tử này, và đã nhiều lần cố gắng kéo Volkath trở về chính đạo. |
直到多年以後,安格列親手斬斷了最後一縷羈絆,才給這段師生之誼劃下一個不完美的句號。 | until finally Volkath put an end to the link between master and student. | Mãi cho đến nhiều năm sau, Volkath đích thân cắt đứt mối tình thầy trò này, tạo ra một cái kết không trọn vẹn. |
那場震古鑠今的神魔之戰,以布萊恩重傷隕落、安格列墮入深淵為終結。 | In the great battle that pitted gods against demons Edras fell, and Volkath turned to the abyss. | Trận chiến vang dội cổ kim, Thần ma đại chiến kết thúc bằng cảnh Edras trọng thương và Volkath rơi xuống vực sâu. |
令人詫異的是,安格列的同行者不僅有薇菈、馬洛斯等反叛者,還有一位戴著神女冠冕的卡莉。 | By his side were Veera and Maloch, the first to join Volkath in his rebellion, and Kahlii, one of the Three Maidens of Veda. | Điều đáng ngạc nhiên là bạn đồng hành của Volkath không chỉ bao gồm những kẻ nổi loạn như Veera và Maloch mà còn có cả Kahlii, người đội vương miện của một nữ thần. |
而他的戀人、另一位神女瑪迦,卻佇立在聖山之巔,安然接受命運的審判。 | Conspicuously missing, however, was Volkath's lover Marja, another of the Three Maidens." | Và người yêu của cậu, một nữ thần khác là Marja, đứng trên đỉnh Thánh Sơn, chấp nhận sự phán xét của số phận. |
“如果有一日,我徹底背離了光明,你會伴我同行嗎?”走出最後一步之前,安格列曾試探過瑪迦的態度。 | Would you come with me if I truly turned against the Holy Light?" Volkath asked Marja before he took the final step. | “Nếu một ngày, ta hoàn toàn từ bỏ quang minh, nàng sẽ đi cùng ta chứ?” Trước khi thực hiện bước cuối cùng, Volkath đã thử xem thái độ của Marja. |
“我大概會親手割下你的頭顱,掛在聖殿最高處,讓大家看看叛徒的下場!”氣勢洶洶的瑪迦,在老師和戀人之間一直秉持中立,堅守的道義最終還是讓她拒絕了安格列的邀請。 | "I will cut off you head and hang it at the top of the temple, to show the world what happens to traitors." Marja had wavered between her teacher and her lover, but the call of duty was strong, and eventually she declined Volkath's invitation. | Ta có thể sẽ tự tay chặt đầu ngươi và treo lên nơi cao nhất của Thánh Điện, để mọi người thấy được số phận của phản đồ! Lòng dạ Marja rối bời, nhưng nàng nhất mực duy trì sự trung lập giữa sư phụ và người yêu, kiên thủ đạo nghĩa để rồi cuối cùng đã từ chối đề nghị của Volkath. |
“親愛的,你終將明白,抉擇既是一種權利,也是一種責任。 | "Choice is both a right and a duty, my love. You will understand, in time." | “Tình yêu của ta, cuối cùng nàng sẽ hiểu rằng lựa chọn vừa là quyền lợi vừa là trách nhiệm. |
”安格列柔聲說道:“黑與白之間沒有安全可言,只有尚未露出猙獰的雷霆和風暴……我要送你一份禮物,等到起風的時候,你會需要它的。” | Volkath whispered in her ear, "There is no safety in the margin between light and darkness. There is only storm and fury, even if it has yet to rear its head. This is my parting gift for you. You will need it, when the storm comes." | Volkath nói nhỏ: "Không có an toàn giữa đen và trắng, chỉ có sấm sét và bão tố mà chúng chưa bộc lộ ra sự gớm ghiếc …Ta muốn cho nàng một món quà chia tay, khi bão tố đến, nàng sẽ cần đến nó. |
他一邊說著話,一邊捧起了瑪迦的臉頰,突如其來的長吻,令瑪迦幾近窒息。 | As he spoke, he lifted Marja's chin and kissed her, a kiss so long that Marja felt out of breath. | Trong khi nói chuyện, Volkath đặt nụ hôn lên má của Marja, một nụ hôn bất ngờ khiến Marja gần như ngạt thở. |
那一吻之後,她感覺失去了一些東西,又似乎得到了一些東西。 | It was as though she lost something, and gained something at the same time. | Sau nụ hôn đó, Marja cảm thấy mình đã mất đi một thứ gì đó nhưng tụa hồ như có lại một thứ gì đó. |
安格列沒有告訴瑪迦,他已經將自己的一部分靈魂贈予了她,藉此解除聖光對她的庇護與束縛,同時也為她日後的蛻變埋下了種子。 | Volkath did not tell Marja that he had gifted her a part of his soul, with which he broke the hold that the Holy Light had on her, and planted the seeds for her transformation. | Volkath không nói với Marja biết rằng anh đã trao một mảnh linh hồn của mình cho nàng, để giảm bớt sự bảo vệ và xiềng xích của Thánh Quang, đồng thời cũng gieo mầm cho sự biến đổi của nàng trong tương lai. |
他有足夠的耐心和信心等待瑪迦重回他的懷抱。他相信他深愛的女孩,終有一日能夠認同他的理念,再次與他並肩同行。 | Infinitely patient and confident, he was certain that the woman who he loved would one day accept his ideals, and return to his embrace, to walk again with him side by side. | Anh có đủ kiên nhẫn và tự tin để chờ Marja quay về trong vòng tay của mình. Anh tin rằng một ngày nào đó người con gái anh yêu sẽ đồng quan điểm với anh và sánh bước bên anh một lần nữa. |
其後,聖光汙損。地底的深淵,則迎來了新的主宰。 | When the Holy Light was tarnished, Lokheim welcomed their new lord. | Sau đó, thánh quang nhiễm bẩn. Vực hỗn mang dưới lòng đất nghênh đón vị chúa tể mới. |
作為艾森諾有史以來唯一的黑暗之主,足智多謀的安格列,料中了布萊恩隕落後的聖殿之變,上位的盧蜜亞殘忍地將瑪迦打落塵埃。 | Volkath correctly predicted the political machinations in Veda after Edras' death, with Ilumia banishing Marja. | Là Chúa tể Hắc ám duy nhất trong lịch sử của Athanor, Volkath đa mưu túc trí đã lường trước được những biến loạn trong Thánh Điện sau sự sụp đổ của Edras, và sau khi Ilumia chấp chánh quyền hành đã tàn nhẫn trục xuất Marja khỏi Thánh Điện. |
可他留下的後手,終將幫助瑪迦掙脫光明的枷鎖,與他重逢於深淵。 | His parting gift for Marja would help her break the shackles of light, and reunite them in the abyss. | Nhưng những gì Volkath để lại cuối cùng đã giúp Marja thoát khỏi xiềng xích của Thánh Quang và đoàn tụ với hắn tại Vực Hỗn Mang. |
安格列唯一的失算,是由他一手導演的“黑暗入侵”,意外變成埋葬自己的墳塚。 | What Volkath did not count on was that his invasion of Athanor would become his own downfall. | Tính toán sai lầm duy nhất của Volkath là "Cuộc xâm lược bóng tối" do anh chỉ huy, đã vô tình biến thành nấm mồ chôn mình. |
在世界樹的加持下,精靈女王特爾安娜絲一箭擊斃安格列,如日中天的深淵大軍瞬間崩潰。 | With the help of the World Tree Tel’Annas fell Volkath with a single arrow, sending the Lokheim forces routing back to the abyss. | Với sự phù hộ của Tổ Thụ Bình Minh, Nữ Vương Tinh Linh Tel' Annas đã giết chết Volkath bằng một mũi tên, và đội quân của Vực Hỗn Mang sụp đổ ngay lập tức. |
才從幽影煉獄逃出的瑪迦,在深淵中沒有見到久候的戀人,那裡只剩一座宏偉的墓碑。 | When Marja escaped from prison she was greeted not by her lover with open arms, but a cold, grey tombstone. | Marja, người mới thoát khỏi U Ảnh Luyện Ngục (luyện ngục bóng tối), không thấy người tình mà mình đã chờ đợi từ lâu trong vực thẳm, giờ chỉ còn lại một bia mộ tráng lệ. |
狂怒的新魔頭,向暗影森林發起了瘋狂的報復。 | Marja's fury was terrible. Seeking vengeance on Afata, | Sự thù hận của Marja lên đến tột độ. Nàng trả thù Rừng Chạng Vạng. |
瑪迦毫無顧忌地驅使著惡魔影蟲,遮天蔽日地撲向暗影森林的疆域,玉石俱焚的姿態令萬物膽寒。 | she sent Shadow Worms innumerable against Afafa, leaving vast areas of lifeless, barren wastelands in their wake. | Vô số huyết trùng che khuất bầu trời lao thẳng tới Rừng Chạng Vạng, khiến cho ngọc nát đá tan, vạn vật kinh sợ. |
其後百年,暗影森林守衛軍再沒有邁出疆域一步,其主因便是來自瑪迦的威脅。 | For a hundred years afterwards the forces of Afata never stepped out of their territory, fearful of the threat that Marja posed. | Trăm năm tiếp theo, các Vệ binh Rừng Chạng Vạng không tiến thêm một bước nào nữa, và nguyên nhân chính là do mối đe dọa từ Marja. |
“沒想到,當年為你留下的後手,竟然成為復活我自己的契機。” | "Marja, my love. Who could have thought that the parting gift I left for you would become the key to my resurrection?" | “Không ngờ, những gì ta để lại cho nàng khi đó, hóa ra lại là cơ hội để ta hồi sinh. |
安格列潛伏在瑪迦體內的靈魂碎片,被一次意外的邂逅所喚醒。 | A chance encounter awakened the piece of soul that Volkath had left in Marja, completing their reunion, if only in spirit - in the literal sense of the word. | Mảnh vụn linh hồn Volkath ẩn náo trong cơ thể Marja nói. Bởi một lần gặp gỡ ngoài ý muốn, linh hồn hắn đã tỉnh lại. |
他以靈魂形態完成了與戀人的重逢。 | "Oh, my love, my love!" Marja gazed longingly at Volkath's almost fully transparent apparition. | Anh đã đoàn tụ với người yêu của mình dưới dạng linh hồn. |
“我從沒想過還能再見到你!”瑪迦看著安格列近乎透明的靈魂,淒然道:“這麼多年來,我只想親手殺死精靈的女王,燒燼世界樹的每一條枝幹來為你復仇!” | "How I have longed to burn every last branch and leaf of the accursed World Tree, and wring the neck of the elven queen with my own two hands!"Volkath's spirit extended its arms and embraced Marja with ethereal arms. | “Ta không bao giờ nghĩ rằng ta có thể gặp lại chàng!” Marja nhìn vào linh hồn gần như trong suốt của Volkath, buồn bã nói: “Trong nhiều năm như vậy, ta chỉ muốn tự tay giết chết Nữ Vương Tinh Linh và thiêu rụi thế giới cùng Tổ Thụ Bình Minh vì chàng mà báo thù!" |
安格列的殘魂欣然張開懷抱,虛無的臂膀環住了瑪迦的脊背:“看!憤怒而絕望的你是多麼美麗!又是多麼強大!昔日的你縱然戴著神女的冠冕,卻在七彩斑斕的光暈中形同傀儡。 | "Look how beautiful and powerful you have become, free from the bondage of the light! Once you were merely a puppet of the light; | Linh hồn còn sót lại của Volkath vui vẻ mở rộng vòng tay và cánh tay trống rỗng như hư không ôm lấy Marja từ sau lưng: "Nhìn xem! Nàng thật xinh đẹp khi giận dữ và tuyệt vọng! Nàng thật quyền lực! Ngày xưa dù đội vương miện của một nữ thần, nhưng trong vầng hào quang đầy màu sắc cũng chỉ là con rối. |
而今你失去了所有的光環,卻找回了最真實的自我!” | now you have found yourself, and where you truly belong." | Bây giờ dù nàng đã mất tất cả hào quang, nhưng nàng đã tìm lại được con người chân thật nhất của mình! " |
“虛偽的光明即將散盡,自由的黑暗必將到來!”安格列靈魂散發出一道道有若實質的幽光:“屆時,我會攜你之手,登臨世界之巔!”" | Even without physical form, even as a mere fragment, a shadow of its former self, the presence of Volkath's spirit was overwhelming."The false light shall be dispelled, and the freedom of darkness shall reign. Then I shall take your hand, and together we shall stand above all!" | “Quang minh dối trá sắp tiêu tan, hắc ám tự do nhất định sẽ tới!” Linh hồn Volkath phát ra từng vầng ánh sáng u ám: "Đến lúc đó, ta sẽ nắm tay nàng, bước lên đỉnh cao thế giới!" |
Nguồn text Tiếng Anh in game, Sách Song Ngữ dịch Tiếng Việt theo bản Tiếng Hoa. Có tham khảo bảng Tiếng Anh và bản dịch Tiếng Việt của Garena. Đây là file chứa luôn cả bản dịch của Garena.
Mọi người hãy liên hệ ở đây để khôi phục audio không thể phát.