Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.
II. ÐẠO THỜ TRỜI | II. THE WAY OF HEAVEN WORSHIP |
---|---|
Thử hỏi: "Ai sanh ra ta đây?”. Rồi hỏi luôn: "Ai sanh ra Ðấng mà đã sanh ra ta?". Cứ truy nguyên như vậy cho đến ông ngươn tổ của loài người, tức là Ðấng tạo hóa ra muôn loại. | Let us ask: “Who brought us into existence?” And then ask further: “Who brought forth the One who created us?” Continue tracing back to the very first ancestor of humanity, the Creator of all beings. |
Ðấng Tạo Hóa ấy phải vô thỉ, vô chung, toàn tri, toàn năng, biến hóa vô cùng mới sanh ra đặng muôn loại, làm cha chung của chúng sanh. | This Creator must be eternal, without beginning or end, omniscient, omnipotent, and infinitely transformative to be able to create all beings, the universal parent of all. |
Người Annam ta gọi là Ông Trời, người Tàu gọi là Thượng Ðế, người Pháp gọi là Dieu. | The Annamese people call Him “Ông Trời” (Heaven), the Chinese call Him “Thượng Đế” (Supreme Emperor), the French call Him “Dieu” (God). |
Người Ấn Ðộ gọi là Brahma, người Hébreux gọi là Jéhovah, v.v… | The Indians call Him “Brahma,” the Hebrews call Him “Jehovah,” and so on. |
Tuy mỗi nước xưng tụng danh hiệu Ðức Chí Tôn theo tiếng nước mình, chớ tựu trung cái tư tưởng cũng chỉ về có một Ðấng Chúa Tể mà thôi. | Although each country addresses the Supreme Being with different names in their own languages, the underlying concept refers to the same one Lord. |
Ðã rằng Ðấng Tạo Hóa sanh ra muôn loại, thì con người ai lại chẳng tôn trọng cái hồng ân vô cực ấy? | Since the Creator gave birth to all beings, how can anyone not respect this infinite grace? |
Ðã rằng Ðấng Tạo Hóa là bực toàn tri, toàn năng, biến hóa vô cùng, thì con người ai mà chẳng khủng khiếp cái hồng oai vô thượng ấy? | Since the Creator is omniscient, omnipotent, and infinitely transformative, how can anyone not be awestruck by this supreme power? |
Có tôn trọng cái hồng ân của Ngài, có khủng khiếp cái hồng oai của Ngài, lòng người mới phát hiện ra cái quan niệm sùng bái thờ phượng Ngài vậy. | Respect for His grace and awe of His power give rise to the concept of worshipping Him. |
Toàn cả thế gian, tự cổ chí kim, từ dân tộc dã man dĩ chí dân tộc văn minh, nhơn loại bao giờ cũng chú trọng về Ðạo thờ Trời, nhưng cách thức thờ phượng cùng lễ nghi tế tự, sở dĩ khác nhau là vì nước nào do theo phong tục nước nấy. | Throughout the world, from ancient times to the present, from primitive to civilized societies, humanity has always placed importance on the Way of Heaven worship. However, the methods of worship and ritual ceremonies differ because each country follows its own customs. |
Bên Âu Mỹ, ai cũng được thong thả thờ Trời, chớ không phải như nước Tàu và nước Nam ta khi xưa, chỉ có nhà vua mới đặng đứng ra tế Trời (Tế Giao) mà thôi, vì ý tưởng rằng chính mình bực Thiên tử mới xứng đáng thay mặt cho cả thần dân mà dưng lễ tế ấy, cho rằng thần dân là bực thấp hèn không phép đường đột ra mà tế Trời, e khi có thất lễ đi chăng, cho nên nhơn dân dẫu rằng có lòng tôn trọng sùng bái đến đâu đi nữa, cũng không thể tỏ ra bề ngoài, mỗi năm chỉ đợi đến ngày mồng tám tháng Giêng, đặt ra trước nhà một bàn vọng Thiên gọi là hả hơi chút ít. | In the West, everyone is free to worship Heaven, unlike in ancient China and Vietnam, where only the emperor could conduct the Heaven Worship ceremony (Tế Giao). This was based on the idea that only the Son of Heaven was worthy of representing all the people in offering this sacrifice. Commoners were considered too lowly to directly worship Heaven, fearing potential disrespect. Therefore, despite their reverence, the people could not express it openly. They could only set up an altar before their homes on the 8th day of the first lunar month, called “vọng Thiên” (looking towards Heaven), to express their devotion. |
Cái quan niệm thờ Trời đã sai lầm như thế làm cho đạo tâm con người một ngày một mòn mỏi. | This flawed understanding of Heaven worship gradually eroded people’s faith. |
Ai ai cũng biết rằng Ðức Thượng Ðế là Chúa Tể cả Càn Khôn Thế Giái, khi ốm đau tai nạn thường hay cầu khẩn nơi Ngài, nhưng đối với Ngài người Nam ta chỉ có cái chủ nghĩa "Kính trọng mà không thờ phượng". | Everyone knows that God is the Lord of the Universe, and they often pray to Him in times of sickness or misfortune, but the Vietnamese people only hold an attitude of “respect without worship” towards Him. |
Ngặt vì tánh tình người mình vẫn chú trọng về lối tôn sùng, mà bởi không phép thờ Trời, nên mới sanh ra cái chủ nghĩa “Ða Thần", rồi tha hồ ai muốn tôn trọng vì Thần Thánh nào tùy ý. Trong việc tế lễ đã chẳng có pháp mục qui điều gì cả, mà lòng mê tín cho đến đỗi thờ phượng Tà thần Tinh quái. | Due to their inherent inclination towards worship, and being unable to worship Heaven directly, they developed the concept of “polytheism,” freely worshipping any deity they wished. |
Nhơn đó mà sản xuất ra nào là Tả đạo Bàng môn, dị đoan, tà thuyết. | With no established rules for worship, superstition led to the veneration of evil spirits and demons. |
Cuối kỳ Hạ ngươn nầy, Ðạo Trời rộng mở ra tại Nam phương cho mọi người có lòng tín ngưỡng đều được thong thả phượng thờ Ðức Thượng Ðế nơi nhà, thế thì lòng ngưỡng vọng của chúng ta đối với Ðạo Trời từ đây mới mãn nguyện, rồi sự mê tín xưa nay của phần nhiều trong bực hạ lưu nước ta sẽ bắt đầu lần lần tiêu diệt. | This gave rise to unorthodox practices, superstitions, and heretical beliefs. At the end of the third era of the third transition, the Way of Heaven is widely opened in the South, allowing all people with faith to freely worship God in their homes. Thus, our longing for the Way of Heaven can finally be fulfilled, and the long-standing superstitions prevalent among the lower classes in Vietnam will gradually disappear. |
Thoảng như có người sẽ hỏi: "Tạo Hóa là Ðấng toàn tri, toàn năng, hóa sanh muôn loại, bông hoa, cây trái, vật nào lại không phải của Ngài tạo ra, như vậy cần chi mình phải dùng những vật của Ngài tạo ra mà cúng dâng lại cho Ngài?". | Some may ask: “The Creator is omniscient, omnipotent, and the creator of all things. Every flower, every fruit, everything is created by Him. Why then should we offer Him things that He Himself has created?” |
Xin đáp: “Ðấng Tạo Hóa sanh ra ta lại ban cho ta một điểm linh hồn thông sáng, nhờ đó mà ta đứng vào địa vị tối linh hơn muôn loại. | We reply: “The Creator, in bringing us forth, has also bestowed upon us a bright and intelligent soul, by which we hold a position superior to all other beings. |
Vậy ta phải biết ơn Ðấng Tạo Hóa. | Therefore, we must be grateful to the Creator. |
Cũng bởi muốn tỏ dấu biết ơn ấy, ta mới thờ phượng Ngài, mà đặt ra hễ thờ phượng thì phải dụng hương đăng trà quả theo lễ nghi tế tự nước nhà vậy thôi, chớ Ngài đâu phải dùng đến". | It is to express this gratitude that we worship Him, and in worship, we use incense, lamps, tea, and fruits according to our country’s rituals. These are merely symbolic offerings, not for His need.” |
Hoặc giả kẻ ấy gạn hỏi nữa như vầy: "Tôi tưởng lại Ngài là bực tối cao, tối trọng, đại từ, đại bi, cần chi cho chúng ta biết ơn? | Perhaps they further inquire: “I thought He is supreme, most revered, compassionate, and merciful. Why does He need our gratitude? |
Mà dầu cho chúng ta không biết ơn đi nữa, lòng đại từ đại bi của Ngài cũng không bao giờ chấp nhứt". | Even if we were not grateful, His compassion and mercy would never waver.” |
Xin đáp: “Phải, Ðấng Tạo Hóa là bực tối cao, tối trọng cần chi cho ta biết ơn, lại lòng đại từ, đại bi của Ngài vẫn không hề chấp nhứt kẻ không biết ơn Ngài, thậm chí Ngài cũng không chấp đến kẻ không tin có Ngài nữa. | We reply: “Indeed, the Creator is supreme and most revered; He does not need our gratitude. His compassion and mercy are boundless, and He does not condemn those who are ungrateful, nor even those who do not believe in Him. |
Song bổn phận chúng ta đặt ra hễ có mang ơn thì phải biết ơn mới là phải đạo. | However, it is our duty to be grateful when we have received grace; this is the righteous path. |
Cúng kiếng thờ phượng Ngài, mến yêu tin tưởng Ngài, ấy là tỏ dấu biết ơn Ngài trong muôn một. | To offer sacrifices and worship Him, to love and trust Him, is to express our gratitude in every way. |
Ví dụ như kẻ kia có thọ ơn nặng của một người giàu sang, quyền quới. Kẻ ấy lại nói rằng: "Người ơn của tôi tiền của có, quyền tước có, tuy tôi thọ ơn nặng của người, chớ không cần chi tôi phải trả ơn, vì người có cần chi đến tôi đâu?”. Lời luận lảm nhảm như vậy, tưởng không cần thất công cãi lẽ. | For example, if someone has received great favors from a wealthy and powerful person, and they say: ‘My benefactor has wealth and power; although I am deeply indebted to them, I need not repay them, for they do not need anything from me.’ Such an argument is clearly flawed.” |
Hoặc giả kẻ ấy lại còn hỏi thêm rằng: "Dầu mình biết ơn Ðấng Tạo Hóa, tưởng lại một tấm lòng kỉnh thành tin tưởng là đủ, vì Ngài là Ðấng tối linh, tâm mình vừa động, Ngài đã hiểu biết rồi, vị tất phải bày ra lễ nghi tế tự là cuộc phô trương bề ngoài?". | Perhaps they may still ask: “Even if we are grateful to the Creator, a sincere and trusting heart should suffice. He is most divine; our thoughts are known to Him instantly. Is it necessary to perform rituals and ceremonies, which are merely outward displays?” |
Xin đáp: “Ở nhầm thời đợi ồn ào náo nhiệt nầy, nhiều việc làm cho đạo tâm ta mau xao lãng: nào là nỗi sớm lo, chiều liệu trong đường sinh kế, nào là cuộc bi thương hoạn lạc, mỗi mỗi làm cho ta xa lần mối đạo. | We reply: “In these noisy and turbulent times, many things can easily distract us from the Way: the daily worries of making a living, the trials and tribulations of life, each pulling us away from the path of virtue. |
Cho nên cần phải có phương chi để nhắc nhở và bó buộc lòng ta cho khỏi thất đạo (*1). | Therefore, we need a way to remind and bind ourselves to the Way (*1). |
Cái phương pháp ấy, tức là việc cúng kiếng, phượng thờ Ðấng Tạo Hóa vậy. | This method is the act of offering sacrifices and worshipping the Creator. |
Vả lại, việc cúng thờ cần phải hiệp đông người và phô trương ra một cách chí thành, chí kỉnh, có pháp mục oai nghiêm mới ra vẻ tôn giáo. | Moreover, worship should be conducted collectively and openly, with sincerity, reverence, and solemn rituals, befitting a religion. |
Ấy chẳng những là một phương pháp nhắc nhở lòng ta đừng lãng xao đường đạo và nuôi nấng đức tin cho những người cùng chung một mối tư tưởng, mà lại cũng là một cách khôi phục lòng người ngoại cuộc. | This not only serves as a reminder to stay true to the Way and nourishes the faith of those who share the same beliefs, but also inspires those outside the faith. |
Kìa một Thánh Thất đương khi hành lễ, cả bổn đạo đồng quì lại trước Thiên bàn, miệng đương thành kỉnh niệm kinh, tinh thần đương lúc nương theo mùi hương ngào ngạt mà bay thấu Linh Tiêu. | Imagine a sacred hall during a ceremony, with all the faithful kneeling before the altar, reciting scriptures with reverence, their spirits uplifted by the fragrant incense that rises to the heavens. |
Ðối với tấm lòng chí thành, chí kỉnh của nhiều người hiệp lại, dầu cho ai là kẻ trước muốn chê bai phỉ báng, mà đã vào nơi một cái hoàn cảnh oai nghiêm êm tịnh như vậy rồi, tưởng lại tấm lòng khi ngạo cũng phải xiêu xiêu giảm xuống". | Faced with such collective sincerity and reverence, even the most critical and scornful would find their arrogance softened in such a solemn and peaceful atmosphere.” |
Ngày nào cái quan niệm thờ Trời khắp cả hoàn cầu đều được đồng nhứt thể, nghĩa là ngày nào cả thiên hạ hiểu rằng tuy tiếng đặt ra để xưng tụng Ðấng Tạo Hóa mỗi nước mỗi khác, chớ kỳ trung cũng chú ý thờ phượng Ðấng Chúa Tể cả Càn Khôn, Thế Giái, thì ngày ấy cái chủ nghĩa tín giáo sẽ được thống nhứt (unité des croyances) rồi các sắc nhơn dân, hễ nuôi nấng một lòng tín ngưỡng, thì mới biết hòa hiệp nhau, tương thân, tương ái, chung một Tỉ Tổ tức là chung một Cha, nước nầy nhơn đó mà liên hiệp với nước kia, người xứ kia nhơn đó mà đoàn thể với người xứ nọ, làm cho năm châu chung chợ, bốn biển một nhà, hết phân biệt màu da sắc tóc, bỏ nghi kỵ lẫn nhau, thôi xâu xé lẫn nhau, rồi đời mới được thái bình, trăm họ mới được núp mát dưới bóng cờ bác ái. | The day when the concept of worshipping Heaven becomes universally unified, when all people understand that despite the different names used to address the Creator in each country, they all ultimately revere the same Lord of the Universe, that day will mark the unification of faiths (unité des croyances). All people, nurtured by faith, will then know how to live in harmony, love and support each other, recognizing their shared ancestry and one universal Father. Nations will unite, people from different lands will come together, creating a world where all continents are interconnected and all people are one family, transcending differences in skin color and language, abandoning prejudice and conflict, ushering in an era of peace and prosperity where all live under the banner of universal love. |
Chúng ta nên hằng bữa thắp hương cầu nguyện cho mau đến ngày hạnh phước ấy, cho cái chủ nghĩa "Tín giáo thống nhứt" đặng mau kết quả. | We should constantly pray for the swift arrival of this blessed day, for the realization of the “Unity of Faiths.” |
Mà muốn cho cái chủ nghĩa cao thượng ấy kết quả đặng, duy có Ðại Ðạo Tam Kỳ Phổ Ðộ là cơ quan vận động. | And to achieve this noble goal, only The Third Great Universal Religious Amnesty (Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ) can serve as the driving force. |
Lẽ ấy cũng do Thiên ý, chớ chúng ta là kẻ phàm phu tục tử khó mong vọng cầu đến việc lớn lao tày đình như vậy. | This is the divine will, beyond the aspirations of ordinary mortals like ourselves. |
Tiên Nho có câu: "Nhứt ẩm nhứt trác sự giai tiền định". | As the Confucian saying goes: “Every meal, every drink is predestined.” |
Một việc ăn, một việc uống là việc rất nhỏ mọn mà còn có định trước thay, hà huống Ðạo Trời mới phổ thông vừa đặng bốn năm mà số người tín ngưỡng kể đến hằng triệu. | If even the smallest acts of eating and drinking are predetermined, how much more so is the Way of Heaven, which has only been widely disseminated for four or five years, yet already counts millions of believers? |
Xét đó thì biết rằng nếu không phải Thiên ý thì nhơn lực không bao giờ làm đặng. | This demonstrates that without divine will, human effort alone could never achieve such a feat. |
Vốn từ trước Thánh giáo bị vào tay phàm mà hóa ra phàm giáo, người trong mỗi đạo chỉ biết tôn trọng vị Giáo chủ của mình mà thôi, vì vậy mà đạo nầy nghịch lẫn đạo kia, nhơn đó mà gây ra lắm cuộc công kích xung đột lẫn nhau về đường tôn giáo. | In the past, sacred teachings fell into the hands of mortals and became worldly religions. People within each religion only revered their own founder, leading to conflict and antagonism between different faiths. |
Ngày nay Ðại Ðạo Tam Kỳ Phổ Ðộ ra đời là để giải cái nạn tôn giáo ấy. | Today, Caodaism emerges to resolve this religious conflict. |
Tôn chỉ cốt để lo truyền bá cho dân gian biết rằng các tôn giáo đều một gốc mà ra, đều phải tôn sùng chung có một vì Chúa Tể. | Its core principle is to teach people that all religions share a common origin and should revere the same one Lord. |
Ngài là Ðấng cầm quyền qui các Ðạo gom về một mối, để dìu dắt cả sanh linh thoát đọa tam đồ, khỏi vòng luân hồi quả báo mà trở về nguyên bổn, không một ai dưới thế nầy được gọi mình là Giáo chủ. | He is the one who holds the power to unite all religions, guiding all sentient beings towards liberation from suffering, escaping the cycle of reincarnation and retribution, and returning to their original essence. No one in this world can claim to be the founder. |
Hội Thánh (le Sacerdoce) lập ra là sở dĩ buộc cho có chánh thể tôn ti để giữ gìn trật tự mà phổ thông mối Ðạo. | The Holy See (le Sacerdoce) is established to maintain order and ensure the widespread dissemination of the Way. |
Hội Thánh không phải toàn là người Nam Việt, chẳng luận người nước nào, ai nhiều đạo đức, quyết chí tu hành đều được gấm ghé vào hàng Chức Sắc (*2). | The Holy See is not exclusive to the Vietnamese; regardless of nationality, anyone with strong moral character and determination to cultivate their spirit can be ordained into the dignitaries (*2). |
Tưởng chắc trong vài năm sau đây, trong Hội Thánh sẽ hòa hiệp dân lành các nước rồi xúm nhau chung lo nền đạo, phổ thông chủ nghĩa "Bác ái" khắp cả toàn cầu. | It is certain that in the coming years, the Holy See will unite people of goodwill from all nations, working together to promote the Way and spread the principle of “universal love” throughout the world. |
Nhơn loại biết thương lẫn nhau, biết nhìn nhau là con một cha, ngoài ra cái chủ nghĩa tối cao tối thượng của Ðại Ðạo Tam Kỳ Phổ Ðộ, vị tất còn biết trông cậy vào đâu cho đặng? | Humanity learning to love one another, recognizing each other as children of the same Father – this is the ultimate aspiration of Caodaism. Where else can we find such a noble and profound ideal? |
Ðạo Trời mừng gặp mở lần ba, | The Way of Heaven rejoices, its third opening revealed, |
Có Ðạo như con ở một nhà. | With the Way, like children in one household we feel. |
Trăm họ cùng chung lòng tín ngưỡng, | All people united in faith, hearts aligned, |
Ngậm cơm vỗ bụng hưởng an hòa. | Content with their lot, in harmony they dine. |
(*1) Ðối với người đạo tâm mạnh mẽ, thì không cần phải nhắc nhở, song đó là phần ít. | (*1) Those with strong faith need no reminders, but they are few. |
(*2) Hiện nay trong hàng Chức Sắc đã có người ngoại quốc rồi: Langsa, Trung Huê, Cao Man. | (*2) Foreigners are already among the clergy: French, Chinese, Cambodians. |
Mọi người hãy liên hệ ở đây để khôi phục audio không thể phát.