Q.3/30: ĐÁP TỪ LỄ "CHÚC THỌ" CHO NGÀI TẠI ĐẠI ĐỒNG XÃ. | RESPONSE TO THE "HAPPY BIRTHDAY" CEREMONY AT ĐẠI ĐỒNG XÃ (GREAT UNITY SQUARE) |
---|---|
Ngày mùng 5 tháng 5 năm Canh Dần (1950) | 5th day of the 5th lunar month of the year of Canh Dần (1950) |
Trước khi mở lời đặng cám ơn cả toàn thể con cái Đức Chí Tôn Nam, Nữ lưỡng phái và Thánh Thể của Ngài tức nhiên Hội Thánh. Bần Đạo xin nghiêng mình chào các nước lân bang đã có tình thân hữu cho các vị lãnh sự Sứ thần đến dự cuộc lễ này, Bần Đạo xin để lời cảm tạ thâm tình ấy. | Before preaching, I would like to thank all the children of the Supreme Being, both male and female, and His Divine Body, that is, the Sacerdotal Council, I bow to greet the neighboring countries whose consular representatives and emissaries have shown friendship by attending this ceremony. I wish to express my deep thanks for that sentiment. |
Thưa cùng Hội Thánh, mấy em Nam, Nữ lưỡng phái. Nhứt là đám thanh niên, đồng ấu, những lời của Bần Đạo nói ra đây côt yếu để vào óc các em hơn hết. | To the Sacerdotal Council, to you young men and women, both sexes, and especially to the youth and children: the words I speak here are primarily intended for your minds above all. |
Sáu mươi mốt tuổi tưởng như các người mà đặng hưởng hạnh phúc vô biên ấy. Bần Đạo tưởng có lẽ Bần Đạo đây cũng đứng một trong các người ấy. | At sixty-one years of age, I imagine that to receive such infinite happiness like you all do, I think perhaps I, too, stand among you. |
Hơn nữa là hai mươi bốn năm qua Bần Đạo không hề tưởng tượng được một cái hồng ân vô đối của Đức Chí Tôn đã chan rưới cho giống nòi Việt Thường nầy giữa hồi nhơn tâm điên đão, quyền hành tinh thần đạo đức điêu linh tâm hồn loài người thống khổ vì thiếu phương an ủi, ta đã ngó thấy nhiều lẽ bất công của xã hội diễn ra trước mắt nhiều tấn tuồng đau thảm không thể tả ra bằng ngôn ngữ đặng; Bần Đạo chỉ nói rằng trong thời buổi hổn độn cả nhân luân của nhơn loại sập đổ; Đức Chí Tôn đến, Ngài đến với một phương pháp đơn giản tạo nền Chơn Giáo của Ngài. | Moreover, for the past twenty-four years, I never imagined such an unparalleled great grace that the Supreme Being has showered upon this Vietnamese (Việt Thường) race amidst a time of human mental turmoil, when the authority of spiritual morality was declining, and the souls of humanity were in agony due to a lack of consolation. We have seen many injustices of society unfold before our eyes, many tragic plays that cannot be described with language. I will only say that in this chaotic time, when all of humanity's ethics had collapsed, the Supreme Being came. |
Bần Đạo nhớ lại buổi Ngài mới đến, Ngài xin với mấy vị Tông Đồ ba món báu gọi là Tam Bửu. | He came with a simple method to create His True Religion. I remember when He first arrived, He asked the Apostles for three precious items, called the Three Treasures (Tam Bửu). |
1) Là xác thịt. | The physical body. |
2) Là trí não. | The mind. |
3) Là linh hồn hay phách. | The soul or spirit (phách). |
Của mọi người hiến dưng cho Ngài, đặng Ngài làm cơ quan cứu thế độ đời. | Of every person, offered to Him, so that He could make an organization to save the world and redeem life. |
Hồi buổi nọ chúng ta chưa hiểu nghĩa lý là gì? | At that time, we did not yet understand what the meaning was. |
Biết bao nhiêu kẻ, biết bao Tín Đồ đã để dấu hỏi Đức Chí Tôn đến xin ba món báu đặng tạo quyền gì kia chớ? | How many people, how many Followers, put a question mark: The Supreme Being comes to ask for the three precious items to create what power? |
Thưa cùng toàn thể con cái của Đức Chí Tôn, ba món báu ấy không có giá trị chi hết. | To all the children of the Supreme Being, those three precious items have no value in themselves. |
Ngài lấy trong một số ít của Thánh Đức Ngài tạo cho thành tướng một khối thương yêu vô tận, có một điều làm cho chúng ta ngạc nhiên hơn hết là từ thử đến giờ nhơn sanh đã hiểu quyền năng vô đối của quyền lực thương yêu nhưng họ chưa hiểu biết thống nhứt cả khối thương yêu ấy đặng làm phương cứu thế độ đời, hay là làm phương châm tạo hạnh phúc cho kiếp sanh của họ trái ngược lại họ chỉ thống hiệp tinh thần thù hận, oán ghét làm cho mặt địa cầu nầy biết mấy phen đẩm máu, nhơn loại tương tàn tương sát với nhau là vì họ bội tín của họ, biết thù hận hơn là thống hiệp thương yêu. | He took from a small number of His holy virtue and created the form of a mass of infinite love. One thing that surprises us most is that from then until now, humanity has understood the unparalleled power of the force of love, but they have not yet understood how to unify that entire mass of love to be a means to save the world and redeem life, or to be a motto to create happiness for their lives. On the contrary, they only unite the spirit of hatred and resentment, causing this earth to be soaked in blood so many times. Humanity engaging in mutual destruction and killing is because they betrayed their faith, knowing hatred more than uniting in love. |
Một vị Thượng Sĩ Quan cao cấp của nước Pháp Maréchal Lyautey nói rằng: "On ne peut pas réaliser sans avoir de l'amour" nếu Bần Đạo nói thêm nữa: et un peu de justice, cái lịch lãm của của vị Thượng Sĩ Quan ấy là quan sát tình thế định hướng của mình mà định cái chơn thật ấy. | A high-ranking French Senior Officer, Marshal Lyautey, said: "On ne peut pas réaliser sans avoir de l'amour" (One cannot achieve anything without love). If I were to add more: et un peu de justice (and a little justice), the experience of that Senior Officer was to observe the situation, determine his direction, and determine that truth. |
Bần Đạo ngày nay đứng đây xin thú thật rằng: mấy em, toàn thể con cái Đức Chí Tôn đừng có tưởng rằng tới ngày nay Qua mới hưởng được cái hạnh phúc của mấy em đã trải ra trước mắt đây, mà Bần Đạo hưởng hạnh phúc trước ngày Đức Chí Tôn hiệp mấy em lại làm thành thánh thể của Ngài, trong khối thương yêu vô tận của Ngài tạo dựng nên một đại gia đình thiêng liêng mà từ thử đến giờ mặt địa cầu này chưa có, mấy em đã ngó thấy có bạn có cha, có anh, có em, có thân bằng cố hữu, có chủng tộc, thiên hạ dưới thế gian này chưa hề tưởng tượng giá trị nó được, gia tộc hiện hữu đã có nó, mất còn tại đây. | I stand here today and confess: You young ones, all the children of the Supreme Being, do not think that only today I have enjoyed the happiness that you have laid out before my eyes. I enjoyed happiness even before the day the Supreme Being united you to form His divine body, in the mass of His infinite love, creating a great sacred family that, from then until now, this earth has never had. You have seen you have friends, fathers, brothers, sisters, relatives, and race. People in this world have never imagined its value. The existing family, it exists, its loss or survival is here. |
Còn gia tộc thiêng liêng trong đại gia đình mấy em nó vẫn trường tồn mãi mãi bất tiêu bất diệt, mấy em suy nghĩ điều ấy kẻ nào hưởng giá trị ấy mới có hiểu cái mùi vị cao siêu của nó, cái ơn ban thưởng của Đức Chí Tôn nó còn giá trị và quí trọng hơn nữa. | But the sacred family within your great family, it will endure forever, indestructible, imperishable. You think about that; whoever enjoys that value can understand its sublime flavor, the value of the Supreme Being's bestowed grace is even more valuable and precious. |
Mấy em là Qua. Qua là mấy em nam, nữ cũng vậy, cả thảy mặt địa cầu này ngày giờ nào nhơn loại biết hiệp với nhau làm cho thành tựu cái gia tộc tại mặt thế này là đại gia đình thiêng liêng đó vậy. | You are me. I am you, men and women alike. On this whole earth, the day humanity knows how to unite with each other to bring about that family on this earth, that is the great sacred family. |
Giờ ấy cần yếu cho nhơn loại phải có và hiện tượng cho thành tựu mới đặng, nếu không làm thiệt hiện ra đặng thì cái hòa bình hạnh phúc trong đại đồng thế giới chẳng hề khi nào kết liễu đặng. | That hour is essential for humanity to have, and it must be realized. If it cannot be made a reality, then peace and happiness in the world of great unity can never be achieved. |
Cây cờ cứu thế Đức Chí Tôn, nó đã hiện tượng một cái quyền thiêng liêng vĩ đại giờ phút này và còn tới nữa, thật quyền năng vô đối của nó là quyền năng thương yêu vô tận của mình đó vậy. | The flag of world salvation of the Supreme Being, it has manifested a great sacred power at this moment, and it will continue. Truly, its unparalleled power is the power of our own infinite love. |
Ngày giờ nào toàn thể nhơn loại biết thương yêu với nhau như lời Đức Chí Tôn đã dạy, thì giờ ấy là hạnh phúc cho nhơn loại đã đoạt đặng. | The day when all of humanity knows how to love one another as the Supreme Being has taught, that hour is the happiness that humanity has attained. |
Chúng ta đã ngó thấy những điều Đức Chí Tôn đến nói không phải là mới, vì trước kia có hai Đấng đã làm: | We have seen that the things the Supreme Being came to say are not new, because before, two Beings had already done them: |
Đấng thứ nhứt: là Đấng mỗi bữa mang Bình Bác Vu đi hành khất xin ăn, đem về "Cấp Cô Độc Viên" nuôi những kẻ đói khổ là Đức Thích Ca Mâu Ni Phật đó vậy. | The first Being: was the one who every day carried the Alms Bowl (Bình Bác Vu), went begging for food, and brought it back to "Anathapindika Park" (Cấp Cô Độc Viên) to feed the hungry and suffering. That was Gautama Buddha. |
Đấng thứ nhì: là Đấng bẻ từ miếng bánh mì, chia từ miếng cá, cho đến mảnh áo "Tam Tinh" của Ngài cũng lột cho kẻ rách, Đấng ấy là Đấng Jésus Christ. | The second Being: was the one who broke pieces of bread, shared pieces of fish, and even his "Three Stars" (Tam Tinh) robe, he took it off for the ragged. That Being was Jesus Christ. |
Bần Đạo nói quả quyết hai vị Giáo Chủ đã làm nên nền tảng tinh thần đạo đức ở cõi Á Đông và Âu Châu là hai nền Công Giáo và Phật Giáo. | I declare with certainty that these two Religious Founders created the foundation of spiritual morality in East Asia and Europe, which are the two religions of Catholicism and Buddhism. |
Nếu đã được thi thố như thế ấy lưu lại cho đời một khối vĩ đại là do năng lực thương yêu của Đấng ấy. | If such things were deployed, leaving behind for the world a great mass, it was due to the power of love of those Beings. |
Ấy vậy không chi mới mẽ hết. | Therefore, there is nothing new. |
Cây cờ cứu khổ của Đạo Cao Đài là thương yêu mà thôi, sau nữa là quyền công chánh. | The banner of salvation from suffering of the Cao Dai Religion is simply love, and after that, the power of justice. |
Nếu thi hành hai điều ấy được thì mới đem hòa bình thực hiện nơi mặt địa cầu này được. | If these two things can be implemented, only then can peace be realized on this earth. |
Bần Đạo xin để lời cảm ơn toàn thể Hội Thánh nam, nữ và Quân đội cùng các con đồng ấu đã làm vẻ vang kiếp sanh của Bần Đạo, làm cho Bần Đạo hưởng được mùi vị thâm thúy về yêu thương của toàn thể con cái Đức Chí Tôn đó vậy. | I offer my thanks to the entire Sacerdotal Council, male and female, and the Army, and the young children who have brought glory to my life, allowing me to enjoy the profound flavor of the love of all the children of the Supreme Being. |
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.