佛(fó) 說(shuō) 四(sì) 十(shí) 二(èr) 章(zhāng) 經(jīng)
Phật(fó) thuyết(shuō) tứ(sì) thập(shí) nhị(èr) chương(zhāng) kinh(jīng)
KINH TỰ
Tiếng Phổ Thông
Sau khi Ðức Thế-Tôn thành Ðạo, Ngài suy nghĩ rằng: "Xa lìa dục vọng, được sự tịch tịnh, là thù-thắng nhất!" Rồi Ngài trụ trong Ðại Thiền-định mà hàng phục ma đạo. Tại vườn Lộc-dã, Ngài chuyển Pháp-luân Tứ Ðế, độ nhóm năm người của Tôn giả Kiều-Trần-Như đều chứng được Ðạo quả. Lại có thầy Tỳ-khưu bày tỏ các chỗ còn nghi ngờ, cầu Phật dạy bảo sự tiến chỉ. Ðức Thế-Tôn ban giáo sắc khiến ai nấy đều được khai ngộ. Họ cung kính chắp tay vâng lời, tuân thuận sự chỉ dạy của Ðức Thế-Tôn.
第一章 (Đệ nhất chương) ‧ 出 (xuất) 家 (gia) 證 (chứng) 果 (quả)
Tiếng Phổ Thông
佛(fó) 言(yán) 。 辭(cí) 親(qīn) 出(chū) 家(jiā) 。 識(shí) 心(xīn) 達(dá) 本(běn) 。 解(jiě) 無(wú) 為(wéi) 法(fǎ) 。 名(míng) 曰(yuē) 沙(shā) 門(mén) 。 常(cháng) 行(xíng) 二(èr) 百(bǎi) 五(wǔ) 十(shí) 戒(jiè) 。 進(jìn) 止(zhǐ) 清(qīng) 淨(jìng) 。 為(wèi) 四(sì) 真(zhēn) 道(dào) 行(xíng) 。 成(chéng) 阿(ā) 羅(luó) 漢(hàn) 。
阿(ā) 羅(luó) 漢(hàn) 者(zhě) 。 能(néng) 飛(fēi) 行(xíng) 變(biàn) 化(huà) 。 曠(kuàng) 劫(jié) 壽(shòu) 命(mìng) 。 住(zhù) 動(dòng) 天(tiān) 地(dì) 。
次(cì) 為(wéi) 阿(ā) 那(nà) 含(hán) 。 阿(ā) 那(nà) 含(hán) 者(zhě) 。 壽(shòu) 終(zhōng) 靈(líng) 神(shén) 。 上(shàng) 十(shí) 九(jiǔ) 天(tiān) 。 證(zhèng) 阿(ā) 羅(luó) 漢(hàn) 。
次(cì) 為(wéi) 斯(sī) 陀(tuó) 含(hán) 。 斯(sī) 陀(tuó) 含(hán) 者(zhě) 。 一(yī) 上(shàng) 一(yī) 還(hái) 。 即(jí) 得(dé) 阿(ā) 羅(luó) 漢(hàn) 。 次(cì) 為(wéi) 須(xū) 陀(tuó) 洹(huán) 。 須(xū) 陀(tuó) 洹(huán) 者(zhě) 。 七(qī) 死(sǐ) 七(qī) 生(shēng) 。 便(biàn) 證(zhèng) 阿(ā) 羅(luó) 漢(hàn) 。 愛(ài) 欲(yù) 斷(duàn) 者(zhě) 。 如(rú) 四(sì) 肢(zhī) 斷(duàn) 。 不(bù) 復(fù) 用(yòng) 之(zhī) 。
佛 (Phật) 言 (ngôn)。 辭 (từ) 親 (thân) 出 (xuất) 家 (gia)。 識 (thức) 心 (tâm) 達 (đạt) 本 (bổn)。 解 (giải) 無 (vô) 為 (vi) 法 (pháp)。 名 (danh) 曰 (viết) 沙 (sa) 門 (môn)。 常 (thường) 行 (hành) 二 (nhị) 百 (bách) 五 (ngũ) 十 (thập) 戒 (giới)。 進 (tiến) 止 (chỉ) 清 (thanh) 淨 (tịnh)。 為 (vi) 四 (tứ) 真 (chân) 道 (đạo) 行 (hành)。 成 (thành) 阿 (a) 羅 (la) 漢 (hán)。
阿 (A) 羅 (la) 漢 (hán) 者 (giả)。 能 (năng) 飛 (phi) 行 (hành) 變 (biến) 化 (hóa)。 曠 (khoáng) 劫 (kiếp) 壽 (thọ) 命 (mệnh)。 住 (trụ) 動 (động) 天 (thiên) 地 (địa)。
次 (thứ) 為 (vi) 阿 (a) 那 (na) 含 (hàm)。 阿 (A) 那 (na) 含 (hàm) 者 (giả)。 壽 (thọ) 終 (chung) 靈 (linh) 神 (thần)。 上 (thượng) 十 (thập) 九 (cửu) 天 (thiên)。 證 (chứng) 阿 (a) 羅 (la) 漢 (hán)。
次 (thứ) 為 (vi) 斯 (tư) 陀 (đà) 含 (hàm)。 斯 (Tư) 陀 (đà) 含 (hàm) 者 (giả)。 一 (nhất) 上 (thượng) 一 (nhất) 還 (hoàn)。 即 (tức) 得 (đắc) 阿 (a) 羅 (la) 漢 (hán)。 次 (thứ) 為 (vi) 須 (tu) 陀 (đà) 洹 (hoàn)。 須 (Tu) 陀 (đà) 洹 (hoàn) 者 (giả)。 七 (thất) 死 (tử) 七 (thất) 生 (sinh)。 便 (tiện) 證 (chứng) 阿 (a) 羅 (la) 漢 (hán)。 愛 (ái) 欲 (dục) 斷 (đoạn) 者 (giả)。 如 (như) 四 (tứ) 肢 (chi) 斷 (đoạn)。 不 (bất) 復 (phục) 用 (dụng) 之 (chi)。
Xuất Gia Chứng Quả
Ðức Phật dạy: "Những vị từ giả người thân để xuất gia, biết tường tận tâm tánh, thấu hiểu pháp Vô-vi, được gọi là Sa-Môn. Họ thường xuyên hành trì 250 giới, tiến chỉ thanh tịnh, tu hành bốn đạo hạnh chân chánh, nên được thành bậc A-la-hán.
"Các bậc A-la-hán đều có thể phi hành, biến hóa, có thọ mạng lâu dài tới cả khoáng kiếp và làm động trời đất nơi họ an trụ."
"Thứ đến là A-na-hàm. Khi bậc A-na-hàm mạng chung, linh-thần sẽ lên trên cõi thứ mười chín, và chứng được quả-vị A-la-hán."
"Thấp hơn Tư-đà-hàm. Bậc Tư-đà-hàm còn một lần lên và một lần trở lại nữa là đắc quả A-la-hán. Thấp nữa là Tu-đà-hoàn. Bậc Tu-đà-hoàn còn bảy lần sanh và bảy lần tử nữa mới chứng được quả vị A-la-hán. Ðoạn trừ ái dục thì cũng như chặt đứt tứ chi, không còn dùng lại nữa."
第二章‧斷欲絕求
第二章 (Đệ nhị chương) ‧ 斷 (đoạn) 欲 (dục) 絕 (tuyệt) 求 (cầu)
Tiếng Phổ Thông
佛(fó) 言(yán)。 出(chū) 家(jiā) 沙(shā) 門(mén) 者(zhě)。 斷(duàn) 欲(yù) 去(qù) 愛(ài)。 識(shí) 自(zì) 心(xīn) 源(yuán)。 達(dá) 佛(fó) 深(shēn) 理(lǐ)。 悟(wù) 無(wú) 為(wéi) 法(fǎ)。 內(nèi) 無(wú) 所(suǒ) 得(dé)。 外(wài) 無(wú) 所(suǒ) 求(qiú)。 心(xīn) 不(bù) 繫(xì) 道(dào)。 亦(yì) 不(bù) 結(jié) 業(yè)。 無(wú) 念(niàn) 無(wú) 作(zuò)。 非(fēi) 修(xiū) 非(fēi) 證(zhèng)。 不(bù) 歷(lì) 諸(zhū) 位(wèi)。 而(ér) 自(zì) 崇(chóng) 最(zuì)。 名(míng) 之(zhī) 為(wéi) 道(dào)。
佛 (Phật) 言 (ngôn)。 出 (xuất) 家 (gia) 沙 (sa) 門 (môn) 者 (giả)。 斷 (đoạn) 欲 (dục) 去 (khử) 愛 (ái)。 識 (thức) 自 (tự) 心 (tâm) 源 (nguyên)。 達 (đạt) 佛 (Phật) 深 (thâm) 理 (lý)。 悟 (ngộ) 無 (vô) 為 (vi) 法 (pháp)。 內 (nội) 無 (vô) 所 (sở) 得 (đắc)。 外 (ngoại) 無 (vô) 所 (sở) 求 (cầu)。 心 (tâm) 不 (bất) 繫 (hệ) 道 (đạo)。 亦 (diệc) 不 (bất) 結 (kết) 業 (nghiệp)。 無 (vô) 念 (niệm) 無 (vô) 作 (tác)。 非 (phi) 修 (tu) 非 (phi) 證 (chứng)。 不 (bất) 歷 (lịch) 諸 (chư) 位 (vị)。 而 (nhi) 自 (tự) 崇 (sùng) 最 (tối)。 名 (danh) 之 (chi) 為 (vi) 道 (đạo)。
Trừ Dục Vọng, Dứt Mong Cầu
Ðức Phật dạy: "Những người xuất gia làm Sa-môn đoạn dục, khứ ái, nhận biết nguồn tâm của mình, thông đạt đạo lý thâm sâu của Phật và tỏ ngộ pháp Vô-vi. Họ trong không sở đắc, ngoài không sở cầu; tâm không ràng buộc nơi Ðạo, và cũng chẳng kết nên nghiệp. Họ không nghĩ họ làm, chẳng tu chẳng chứng, không trải qua các quả-vị mà tự nhiên lại cao tột bực. Ðó gọi là Ðạo!"