Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.
Phần thứ ba | PART THREE |
---|---|
TRUY TỐ | PROSECUTION |
Chương XVIII | Chapter XVIII |
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG | GENERAL |
Điều 236. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố | Article 236. Duties and authorities of The procuracy exercising prosecution rights during the stage of prosecution |
1. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can. | 1. Decide to implement, alter or terminate preventive and coercive measures; request investigation authorities to issue wanted notices against suspects. |
2. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu liên quan đến vụ án trong trường hợp cần thiết. | 2. Request authorities and entities to provide documents related to the case when necessary |
3. Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra nhằm kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ để quyết định việc truy tố hoặc khi Tòa án yêu cầu điều tra bổ sung mà xét thấy không cần thiết phải trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra. | 3. A Court returns documents to investigation authorities, which The procuracy deems unnecessary, for further investigation; therefore, the Procuracy is entitled to directly carry out certain activities of investigation. Moreover, its direct investigative activities can contribute to the verification and addition of documents and evidences for making decisions to prosecute. |
4. Quyết định khởi tố, quyết định thay đổi, quyết định bổ sung quyết định khởi tố vụ án, bị can trong trường hợp phát hiện còn có hành vi phạm tội, người phạm tội khác trong vụ án chưa được khởi tố, điều tra. | 4. Decide to press charges, amend or supplement decisions to file lawsuits or charges against suspects upon the detection of criminal acts or other offenders not charged or investigated. |
5. Quyết định trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để yêu cầu điều tra bổ sung. | 5. Decide to return documents to investigation authorities for further investigation. |
6. Quyết định tách, nhập vụ án; chuyển vụ án để truy tố theo thẩm quyền, áp dụng thủ tục rút gọn, áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh. | 6. Decide to join and separate cases; transfer lawsuits to competent authorities for prosecution, implement summary procedures and civil commitment. |
7. Quyết định gia hạn, không gia hạn thời hạn truy tố, thời hạn áp dụng các biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế. | 7. Decide to or not to extend the time limit for prosecution, and duration of preventive and coercive measures. |
8. Quyết định truy tố. | 8. Decide to prosecute. |
9. Quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án đối với bị can; quyết định phục hồi vụ án, quyết định phục hồi vụ án đối với bị can. | 9. Decide to dismiss or adjourn cases; to dismiss or adjourn lawsuits against suspects; to resume cases or lawsuits against suspects. |
10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác để quyết định việc truy tố theo quy định của Bộ luật này. | 10. Carry out other duties and powers to make decisions on prosecution as per this Law. |
Điều 237. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát trong giai đoạn truy tố | Article 237. Duties and authorities of The procuracy administering activities during the stage of prosecution |
1. Khi kiểm sát trong giai đoạn truy tố, Viện kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn: | 1. The procuracy, when administering activities during the stage of prosecution, bears these duties and authority: |
a) Kiểm sát hoạt động tố tụng hình sự của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật; | a) Administer criminal proceedings of participants in legal procedure; request competent authorities and entities to implement strict measures against participants in legal proceedings, who breach laws; |
b) Kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật; | b) Request concerned authorities and organizations to implement preventive measures against crimes and breach of laws; |
c) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác để kiểm sát trong giai đoạn truy tố theo quy định của Bộ luật này. | c) Perform other duties and authority to administer activities during the stage of prosecution according to this Law. |
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, kiến nghị quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo việc thực hiện yêu cầu, kiến nghị cho Viện kiểm sát. | 2. Competent authorities and entities, in 10 days upon receiving requests as stated in Point a and Point b, Section 1 of this Article, shall be responsible for informing The procuracy of the their fulfillment of such requests. |
Điều 238. Giao, nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra | Article 238. Delivery of case files and written conclusions of investigation |
1. Khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giao hồ sơ vụ án kèm theo bản kết luận điều tra đề nghị truy tố và vật chứng (nếu có) thì Viện kiểm sát phải kiểm tra và xử lý như sau: | 1. When investigation authorities and units assigned to investigate hand over case files and written conclusions of investigation for prosecution and evidences (if any), the Procuracy shall inspect and handle information in the following manner: |
a) Trường hợp tài liệu trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) đã đầy đủ so với bảng kê tài liệu, vật chứng và bản kết luận điều tra đã được giao cho bị can hoặc người đại diện của bị can thì nhận hồ sơ vụ án; | a) If case files and accompanying exhibits (if any) suffice according to the list of documents and evidences and suspects or their representatives receive the written conclusion of investigation, the Procuracy shall obtain case files; |
b) Trường hợp tài liệu trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) không đủ so với bảng kê tài liệu, vật chứng hoặc bản kết luận điều tra chưa được giao cho bị can hoặc người đại diện của bị can thì chưa nhận hồ sơ vụ án và yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra bổ sung tài liệu, vật chứng; yêu cầu giao bản kết luận điều tra cho bị can hoặc người đại diện của bị can. | b) If case files and accompanying exhibits (if any) do not suffice according to the list of documents and evidences, or the written conclusion of investigation is not given to suspects or their representatives, the Procuracy shall refuse to take in case files and request investigation authorities and units assigned to investigate to supplement documents and exhibits or to provide suspects or their representatives with the written conclusion of investigation. |
2. Việc giao, nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án. | 2. The delivery of case files and written conclusion of investigation shall be executed in writing as per Article 133 of this Law and inputted into case files. |
Điều 239. Thẩm quyền truy tố | Article 239. The authority to prosecute |
1. Viện kiểm sát cấp nào thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì Viện kiểm sát cấp đó quyết định việc truy tố. Thẩm quyền truy tố của Viện kiểm sát được xác định theo thẩm quyền xét xử của Tòa án đối với vụ án. | 1. The procuracy exercising prosecution rights and administering investigative activities shall make decisions on prosecution. A procuracy’s authority to prosecute shall be subject to the Court's jurisdiction over the case. |
Trường hợp vụ án không thuộc thẩm quyền truy tố của mình, Viện kiểm sát ra ngay quyết định chuyển vụ án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền. Việc chuyển vụ án cho Viện kiểm sát ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc ngoài phạm vi quân khu do Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu quyết định. | If a case goes beyond a Procuracy's authority to prosecute, the Procuracy shall promptly decide to transfer the case to another competent Procuracy. A provincial People’s Procuracy or Military procuracy of a military zone shall decide the transfer of cases to procuracies out of the province, centrally-affiliated city or military zone. |
Đối với vụ án do Viện kiểm sát cấp trên thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì Viện kiểm sát cấp trên quyết định việc truy tố. Chậm nhất là 02 tháng trước khi kết thúc điều tra, Viện kiểm sát cấp trên phải thông báo cho Viện kiểm sát cấp dưới cùng cấp với Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án để cử Kiểm sát viên tham gia nghiên cứu hồ sơ vụ án. Ngay sau khi quyết định truy tố, Viện kiểm sát cấp trên ra quyết định phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử; sau khi nhận được hồ sơ vụ án kèm theo bản cáo trạng, Viện kiểm sát cấp dưới có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử theo đúng quy định của Bộ luật này. | A superior Procuracy shall decide to prosecute cases, against which it exercises prosecution rights and administer investigation. The superior Procuracy, in 02 month prior to the closure of the investigation, must inform the lower Procuracy, at the level equivalent to that of the first-instance Court having jurisdiction over the case, to assign procurators to examine case files. The superior Procuracy, when issuing a decision to prosecute, shall assign the lower Procuracy to exercise prosecution rights and administer the process of adjudication. The competent inferior Procuracy, upon receiving case files and charging documents, shall exercise prosecution rights and administer the process of adjudication as per this Law. |
2. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định chuyển vụ án, Viện kiểm sát phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đã kết thúc điều tra vụ án, bị can hoặc người đại diện của bị can, người bào chữa, bị hại, người tham gia tố tụng khác. | 2. A Procuracy, in 03 days upon issuing a decision on case transfer, must inform in writing the investigation authority closing the investigation, suspects or their representatives, defense counsels, aggrieved persons and other participants in legal proceedings. |
Việc giao, gửi hồ sơ vụ án kèm theo bản cáo trạng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 240 của Bộ luật này. Trong trường hợp này, thời hạn truy tố được tính từ ngày Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố nhận được hồ sơ vụ án. | The delivery of case files and charging documents shall occur as per Section 2, Article 240 of this Law. In such event, the time limit for prosecution shall commence after the prosecutor authorized to prosecute receives case files. |
Điều 240. Thời hạn quyết định việc truy tố | Article 240. Time limit for the issuance of decisions to prosecute |
1. Trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải ra một trong các quyết định: | 1. A Procuracy, in 20 days for misdemeanors and felonies or 30 days for horrific and extremely severe felonies upon receiving case files and written conclusion of investigation, must make one of the following decisions: |
a) Truy tố bị can trước Tòa án; | a) Prosecute suspects in a Court; |
b) Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung; | b) Return documents for further investigation; |
c) Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can. | c) Dismiss or adjourn the case; dismiss or adjourn lawsuits against suspects; |
Trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố nhưng không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. | The head of The procuracy, when necessary, may extend the time limit for the issuance of a decision to prosecute for 10 more days for misdemeanors or felonies or 15 more days for horrific felonies or at most 30 more days for extremely severe felonies. |
2. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra một trong các quyết định quy định tại khoản 1 Điều này, Viện kiểm sát phải thông báo cho bị can, người bào chữa hoặc người đại diện của bị can, bị hại biết việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung; giao cho bị can hoặc người đại diện của bị can và gửi cho Cơ quan điều tra, người bào chữa bản cáo trạng, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can; thông báo cho bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. | 2. The procuracy, in 03 days upon making one of the decisions as stated in Section 1 of this Article, must inform suspects, their defense counsels or representatives and crime victims of the return of documents for further investigation. Moreover, it shall in 03 days provide suspects or their representatives, investigation authorities and defense counsels with charging documents, decisions to adjourn or dismiss the case or lawsuit against suspects. Furthermore, it shall send notices to crime victims, litigants and protectors of their legitimate rights and benefits. |
Việc giao, nhận các văn bản nêu trên được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án. | The delivery of the said documents shall be executed in writing according to Article 133 of this Law and be inputted in case files. |
Trường hợp vụ án phức tạp thì thời hạn giao bản cáo trạng, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án cho bị can hoặc người đại diện của bị can có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày. | If the case is complex, the time limit for the delivery of charging documents and decisions on suspension or dismissal of the case to suspects or their representatives may be extended for 10 more days at most. |
3. Các quyết định nêu tại khoản 1 Điều này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cấp trên. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên có quyền rút, đình chỉ, hủy bỏ các quyết định đó nếu thấy không có căn cứ hoặc trái pháp luật và yêu cầu Viện kiểm sát cấp dưới ra quyết định đúng pháp luật. | 3. The decisions as stated in Section 1 of this Article, when made, must be promptly sent to the superior Procuracy. The head of the superior Procuracy shall be entitled to revoke, terminate or annul decisions deemed groundless or unlawful and to request the lower Procuracy to make lawful decisions. |
Điều 241. Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế | Article 241. Implementation, alteration and termination of preventive and coercive measures |
Sau khi nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát có quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ luật này. | The procuracy, when receiving case files and written conclusion of investigation, shall be entitled to decide to implement, alter or terminate preventive and coercive measures according to this Law. |
Thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn truy tố không được quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 240 của Bộ luật này. | The time limit for preventive measures during the stage of prosecution shall not exceed that defined in Section 1, Article 240 of this Law. |
Điều 242. Nhập hoặc tách vụ án trong giai đoạn truy tố | Article 242. Joinder or separation in cases during the stage of prosecution |
1. Viện kiểm sát quyết định nhập vụ án khi thuộc một trong các trường hợp: | 1. The procuracy shall decide to join issues into one case in the following events: |
a) Bị can phạm nhiều tội; | a) The suspect commits multiple crimes; |
b) Bị can phạm tội nhiều lần; | b) The suspect commits a crime in multiple times; |
c) Nhiều bị can cùng thực hiện một tội phạm hoặc cùng với bị can còn có những người khác che giấu tội phạm hoặc không tố giác tội phạm, tiêu thụ tài sản do bị can phạm tội mà có. | c) Several suspects commit one crime, or there are accomplices and accessories who conceal or fail to report the suspect or use property obtained by crime. |
2. Viện kiểm sát quyết định tách vụ án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây nếu xét thấy việc tách đó không ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan, toàn diện và đã có quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can: | 2. When the lawsuit against the suspect is suspended, the Procuracy shall decide to separate issues from a case in the following events, if separation is deemed not to affect the determination of unbiased and comprehensive truths: |
a) Bị can bỏ trốn; | a) Suspects abscond; |
b) Bị can mắc bệnh hiểm nghèo; | b) Suspects suffer from fatal diseases; |
c) Bị can bị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh. | c) Civil commitment is imposed on suspects. |
Chương XIX | Chapter XIX |
QUYẾT ĐỊNH VIỆC TRUY TỐ BỊ CAN | DECISION TO PROSECUTE SUSPECTS |
Điều 243. Quyết định truy tố bị can | Article 243. Decision to prosecute suspects |
Viện kiểm sát quyết định truy tố bị can trước Tòa án bằng bản cáo trạng. | The procuracy shall decide to prosecute a suspect in a Court through charging documents. |
Bản cáo trạng ghi rõ diễn biến hành vi phạm tội; những chứng cứ xác định hành vi phạm tội của bị can, thủ đoạn, động cơ, mục đích phạm tội, tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, đặc điểm nhân thân của bị can; việc thu giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật và việc xử lý vật chứng; nguyên nhân và điều kiện dẫn đến hành vi phạm tội và tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án. | Charging documents shall detail the progress and acts of crime; evidences clarifying suspects’ crimes, their artifices, motives, purposes, nature and degree of damage caused by the crimes; preventive and coercive measures enforced, altered or terminated; factors aggravating and mitigating criminal liabilities, traits and personal record of suspects; seizure and impoundment of documents and items, handling of evidences; reasons and circumstances leading to the crimes and other facts significant to the case. |
Phần kết luận của bản cáo trạng ghi rõ tội danh và điều, khoản, điểm của Bộ luật hình sự được áp dụng. | The conclusion of the charging documents shall specify offence titles and articles, sections and points quoted from the Criminal Code. |
Bản cáo trạng phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra cáo trạng; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra bản cáo trạng. | Charging documents shall specify their date of issuance, full name and position of the person releasing such documents and bear his signature. |
Điều 244. Chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng đến Tòa án | Article 244. Transfer of case files and charging documents to the Court |
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra bản cáo trạng, Viện kiểm sát phải chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng đến Tòa án. Trường hợp vụ án phức tạp thì thời hạn chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng đến Tòa án có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày. | The procuracy, in 03 days upon issuing charging documents, must submit case files and charging documents to the Court. The time limit for filing papers and charging documents of a complex case in the Court may be extended for 10 more days at most. |
Trường hợp vụ án có bị can bị tạm giam thì trước khi hết thời hạn tạm giam 07 ngày thì Viện kiểm sát thông báo cho Tòa án biết để xem xét, quyết định việc tạm giam bị can khi nhận hồ sơ vụ án. | If suspects are in detention, the Procuracy shall, in 07 days prior to the end of the detention, inform the Court to consider and decide the detention of such suspects before obtaining case files. |
Điều 245. Trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung | Article 245. Return of case files for further investigation |
1. Viện kiểm sát ra quyết định trả hồ sơ vụ án, yêu cầu Cơ quan điều tra điều tra bổ sung khi thuộc một trong các trường hợp: | 1. The procuracy shall decide to return case files and request investigation authorities to conduct further investigative activities in one of the following events: |
a) Còn thiếu chứng cứ để chứng minh một trong những vấn đề quy định tại Điều 85 của Bộ luật này mà Viện kiểm sát không thể tự mình bổ sung được; | a) Evidences do not suffice to evince one of the matters as stated in Article 85 of this Law; however, the Procuracy fails to supplement evidences by itself; |
b) Có căn cứ khởi tố bị can về một hay nhiều tội phạm khác; | b) There are justifications to press charges against the suspect for one or many crimes; |
c) Có người đồng phạm hoặc người phạm tội khác liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố bị can; | c) Accomplices or other offenders related to the case have not been charged; |
d) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng. | d) Serious violations of legal procedure occur. |
2. Quyết định trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung phải ghi rõ vấn đề cần điều tra bổ sung quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. | 2. A decision to return documents and request further investigation must detail additional issues to be investigated according to Point 1 of this Article and Point 2, Article 132 of this Law. |
3. Cơ quan điều tra có trách nhiệm thực hiện đầy đủ yêu cầu nêu trong quyết định trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung của Viện kiểm sát; trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà không thực hiện được thì phải nêu rõ lý do bằng văn bản. | 3. Investigation authorities shall be responsible for fulfilling requests that are stated in the Procuracy’s decision to return documents for further investigation. If they fail to accomplish the requests due to force majeure or objective obstacles, reasons of such failure must be clearly reported in writing. |
Kết thúc điều tra bổ sung, Cơ quan điều tra phải có bản kết luận điều tra bổ sung. Bản kết luận điều tra bổ sung phải ghi rõ kết quả điều tra bổ sung, quan điểm giải quyết vụ án. Nếu kết quả điều tra bổ sung làm thay đổi cơ bản kết luận điều tra trước đó thì Cơ quan điều tra phải ra bản kết luận điều tra mới thay thế. | Investigation authorities, when closing additional investigation, shall conclude such investigation in writing. The written conclusion of the additional investigation shall specify additional findings and standpoints for the settlement of the case. If the additional findings basically conflict with previous ones, investigation authorities shall issue a new conclusion of investigation to replace the old one. |
Việc chuyển hồ sơ vụ án kèm theo kết luận điều tra bổ sung cho Viện kiểm sát; việc giao, nhận, gửi thông báo kết quả điều tra bổ sung được thực hiện theo quy định tại Điều 232 và Điều 238 của Bộ luật này. | The transfer of case files and additional conclusion of investigation to The procuracy and the delivery of notices of additional findings shall be governed by Article 232 and Article 238 of this Law |
Điều 246. Giải quyết yêu cầu điều tra bổ sung của Tòa án | Article 246. Handling of the Court’s request for further investigation |
Trường hợp Tòa án quyết định trả hồ sơ vụ án yêu cầu điều tra bổ sung thì Viện kiểm sát phải xem xét căn cứ của việc yêu cầu điều tra bổ sung và giải quyết như sau: | If the Court decides to return case files and request further investigation, the Procuracy shall consider justifications for further investigation and handle such request in the following manner: |
1. Nếu quyết định trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung có căn cứ mà xét thấy không cần phải trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra thì Viện kiểm sát trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra để bổ sung tài liệu, chứng cứ; trường hợp Viện kiểm sát không thể tự điều tra bổ sung được thì Viện kiểm sát ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung và chuyển ngay hồ sơ cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra. | 1. The Court reach a justified decision to return documents to investigation authorities, which The procuracy deems unnecessary, for further investigation; therefore, the Procuracy is entitled to directly carry out certain activities of investigation to supplement documents and evidences. However, the Procuracy, if unable to conduct further investigation, shall forward documents to investigation authorities for additional investigative activities. |
Trường hợp kết quả điều tra bổ sung làm thay đổi cơ bản nội dung bản cáo trạng trước đó thì Viện kiểm sát phải ra bản cáo trạng mới thay thế và chuyển hồ sơ đến Tòa án. Trường hợp kết quả điều tra bổ sung dẫn đến đình chỉ vụ án thì Viện kiểm sát ra quyết định đình chỉ vụ án và thông báo cho Tòa án biết; | If additional findings alter the fundamentals of existing charging documents, the Procuracy shall redress such documents and convey documents to the Court. If additional findings lead to the dismissal of the case, the Procuracy shall decide to have the case dismissed and send a notice to the Court; |
2. Nếu quyết định trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung không có căn cứ thì Viện kiểm sát có văn bản nêu rõ lý do, giữ nguyên quyết định truy tố và chuyển lại hồ sơ cho Tòa án. | 2. The procuracy, if finding no justifications for the return of documents for further investigation, shall state its reasons, maintain the decision to prosecute and send documents back to the Court. |
Điều 247. Tạm đình chỉ vụ án | Article 247. Suspension of cases |
1. Viện kiểm sát quyết định tạm đình chỉ vụ án trong các trường hợp: | 1. The procuracy shall decide to suspend a case in the following events: |
a) Khi có kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo thì có thể tạm đình chỉ vụ án trước khi hết thời hạn quyết định việc truy tố; | b) If judicial expert examination finds that the suspect suffer from mental illness or fatal diseases, the case may be suspended prior to the expiration of the time limit for the issuance of a decision to prosecute; |
b) Khi bị can bỏ trốn mà không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố; trong trường hợp này phải yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can trước khi tạm đình chỉ vụ án. Việc truy nã bị can được thực hiện theo quy định tại Điều 231 của Bộ luật này; | b) Though the time limit for issuing a decision to prosecute expires, the suspect absconds to an unknown location. In this event, investigation authorities shall be requested to release a wanted notice against the suspect prior to the suspension of the case. The search for the suspect shall abide by Article 231 of this Law; |
c) Khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp mà chưa có kết quả nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố. Trong trường hợp này, việc giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp tiếp tục tiến hành cho đến khi có kết quả. | c) Time limit for issuing a decision to prosecute expires while expert examination, valuation process or judicial assistance, though requested, does not progress. In such event, expert examination, valuation process and judicial assistance shall continue until results are achieved. |
2. Quyết định tạm đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do, căn cứ tạm đình chỉ vụ án, các vấn đề khác có liên quan và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. | 2. A decision to suspend a case must specify reasons and justifications for suspension, relevant details and other matters as stated in Section 2, Article 132 of this Law. |
Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để tạm đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả bị can thì tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can. | If there are several suspects in one case but the reason for case suspension does not apply to all of them, the lawsuit against each suspect shall be suspended separately. |
Điều 248. Đình chỉ vụ án | Article 248. Dismissal of cases |
1. Viện kiểm sát quyết định không truy tố và ra quyết định đình chỉ vụ án khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 và Điều 157 của Bộ luật này hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 của Bộ luật hình sự. | 1. The procuracy shall decide not to prosecute and to dismiss the case when possessing one of the justifications as defined in Section 2, Article 155 and Article 157 of this Law or as stated in Article 16 or Article 19 or Section 2, Article 91 of the Criminal Code. |
2. Quyết định đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do và căn cứ đình chỉ vụ án, việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, xử lý vật chứng, tài liệu, đồ vật đã tạm giữ (nếu có), các vấn đề khác có liên quan và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. | 2. A decision to dismiss a case must specify reasons and justifications for the dismissal of the case, termination of preventive and coercive measures, handling of evidences, documents and items impounded (if any), other relevant matters and other details as stated in Section 2, Article 132 of this Law. |
Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả các bị can thì quyết định đình chỉ vụ án đối với từng bị can. | If there are many suspects in one case but the justifications for case dismissal do not apply to all of them, the case shall be dismissed separately for each suspect. |
Điều 249. Phục hồi vụ án | Article 249. Resumption of cases |
1. Khi có lý do để hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án thì Viện kiểm sát ra quyết định phục hồi vụ án nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu vụ án bị đình chỉ theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 157 của Bộ luật này mà bị can không đồng ý và yêu cầu phục hồi vụ án thì Viện kiểm sát ra quyết định phục hồi vụ án. Có thể phục hồi đối với toàn bộ vụ án hoặc phục hồi vụ án đối với từng bị can. | 1. The procuracy, when having justifications to annul the decision to suspend or dismiss a case, shall decide to resume the case if the prescriptive period for criminal prosecution remains effective. If the case is dismissed according to Section 5 and Section 6, Article 157 of this Law without the consent of the suspect who petitions for case resumption, the Procuracy shall decide to resume the case. The case can be resumed fully or partly against each suspect. |
2. Quyết định phục hồi vụ án phải ghi rõ lý do và căn cứ phục hồi vụ án, các vấn đề khác có liên quan và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. | 2. A decision to resume a case must specify reasons and justifications for case resumption, relevant matters and details as stated in Section 2, Article 132 of this Law. |
3. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định, Viện kiểm sát phải giao quyết định phục hồi vụ án hoặc quyết định phục hồi vụ án đối với bị can cho bị can hoặc người đại diện của bị can; gửi cho cơ quan đã kết thúc điều tra vụ án, người bào chữa; thông báo cho bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. | 3. The procuracy, in 03 days upon making the decision, shall send the decision to resume case or lawsuit against a suspect to the suspect, his defense counsel or representative, authorities closing the investigation; and send a notice to the crime victims, litigants and protectors of their legitimate rights and benefits. |
Việc giao, nhận quyết định phục hồi vụ án, quyết định phục hồi vụ án đối với bị can được lập biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án. | The delivery of the decision to resume the case or lawsuit against the suspect shall be executed in writing and inputted into the case file. |
4. Thời hạn quyết định việc truy tố khi phục hồi vụ án được tính theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này kể từ ngày Viện kiểm sát ra quyết định phục hồi vụ án. | 4. The time limit for issuing a decision to prosecute upon the resumption of the case shall be subject to universal stipulations in this Law and commence upon the Procuracy’s issuance of the decision to resume the case. |
5. Khi phục hồi vụ án, Viện kiểm sát có quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ luật này. | 5. The procuracy, when resuming a case, shall be entitled to enforce, alter or terminate preventive and coercive measures as per this Law. |
Trường hợp có căn cứ theo quy định của Bộ luật này cần phải tạm giam thì thời hạn tạm giam để phục hồi vụ án không được quá thời hạn quyết định việc truy tố. | If there are justifications for detention as per this Law, the duration of detention for the resumption of the case shall not exceed the time limit for the issuance of a decision to prosecute. |
Mọi người hãy liên hệ ở đây để khôi phục audio không thể phát.