THỦ TỤC ĐẶC BIỆT | SPECIAL PROCEDURES |
Chương XXVIII | Chapter XXVIII |
THỦ TỤC TỐ TỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI | LEGAL PROCEEDINGS FOR PERSONS LESS THAN 18 YEARS OF AGE |
Ðiều 413. Phạm vi áp dụng | Article 413. Scope of regulation |
Thủ tục tố tụng đối với người bị buộc tội, người bị hại, người làm chứng là người dưới 18 tuổi được áp dụng theo quy định của Chương này, đồng thời theo những quy định khác của Bộ luật này không trái với quy định của Chương này. | Legal proceedings for accused persons, individuals aggrieved and witness testifiers who are less than 18 years old shall be governed by this Chapter and other regulations of this Law not contrary to those in this Chapter. |
Điều 414. Nguyên tắc tiến hành tố tụng | Article 414. Principles of legal proceedings |
1. Bảo đảm thủ tục tố tụng thân thiện, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi, mức độ trưởng thành, khả năng nhận thức của người dưới 18 tuổi; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người dưới 18 tuổi; bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi. | 1. Legal proceedings must be congenial and conformable to the mentality, age level, maturity level and awareness of persons less than 18 years of age. Legitimate rights and interests of persons aged under 18 must be assured. Persons under age of 18 must be guaranteed to gain the best benefits. |
2. Bảo đảm giữ bí mật cá nhân của người dưới 18 tuổi. | 2. Personal information of individuals below 18 years of age must be kept confidential. |
3. Bảo đảm quyền tham gia tố tụng của người đại diện của người dưới 18 tuổi, nhà trường, Ðoàn thanh niên, người có kinh nghiệm, hiểu biết về tâm lý, xã hội, tổ chức khác nơi người dưới 18 tuổi học tập, lao động và sinh hoạt. | 3. The right to participate legal proceedings must be guaranteed for the representatives of persons under 18, schools, Youth Union, individuals with experience and knowledge of psychology and social affairs, places where persons aged below 18 pursue education and do daily activities. |
4. Tôn trọng quyền được tham gia, trình bày ý kiến của người dưới 18 tuổi. | 4. The rights of persons under age of 18 to attend and express opinions must be respected. |
5. Bảo đảm quyền bào chữa, quyền được trợ giúp pháp lý của người dưới 18 tuổi. | 5. The rights of persons aged under 18 to defense and legal assistance must be guaranteed. |
6. Bảo đảm các nguyên tắc xử lý của Bộ luật hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. | 6. Principles of treatments as per the Criminal Code for persons less than 18 years of age must be assured. |
7. Bảo đảm giải quyết nhanh chóng, kịp thời các vụ án liên quan đến người dưới 18 tuổi. | 7. The cases in connection with persons aged below 18 must be settled in swift and timely manners. |
Điều 415. Người tiến hành tố tụng | Article 415. Presiding officers |
Người tiến hành tố tụng đối với vụ án có người dưới 18 tuổi phải là người đã được đào tạo hoặc có kinh nghiệm điều tra, truy tố, xét xử vụ án liên quan đến người dưới 18 tuổi, có hiểu biết cần thiết về tâm lý học, khoa học giáo dục đối với người dưới 18 tuổi. | Presiding officers in the cases, in which persons aged under 18 are involved, have been trained or experienced in conducting activities of investigation, prosecution and adjudication related to persons less than 18 years of age. Presiding officers must have essential knowledge of psychology and educational science for persons under age of 18. |
Ðiều 416. Những vấn đề cần xác định khi tiến hành tố tụng đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi | Article 416. Elucidation of essential details in the process of legal proceedings against accused persons, whose age is under 18 |
1. Tuổi, mức độ phát triển về thể chất và tinh thần, mức độ nhận thức về hành vi phạm tội của người dưới 18 tuổi. | 1. The age, physical and spiritual growth level, awareness level of crimes of persons aged under 18 |
2. Ðiều kiện sinh sống và giáo dục. | 2. The conditions of life and education. |
3. Có hay không có người đủ 18 tuổi trở lên xúi giục. | 3. The incitement by persons from 18 years of age. |
4. Nguyên nhân, điều kiện, hoàn cảnh phạm tội. | 4. The reasons, conditions and circumstances that lead to crimes. |
Điều 417. Xác định tuổi của người bị buộc tội, người bị hại là người dưới 18 tuổi | Article 417. Determination of age of accused persons or crime victims under the age of 18 |
1. Việc xác định tuổi của người bị buộc tội, người bị hại là người dưới 18 tuổi do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện theo quy định của pháp luật. | 1. Competent procedural authorities shall determine the age of accused persons and crime victims under 18 years of age according to the laws. |
2. Trường hợp đã áp dụng các biện pháp hợp pháp mà vẫn không xác định được chính xác thì ngày, tháng, năm sinh của họ được xác định: | 2. The date of birth of such persons shall be determined in the following manner if legitimate approaches do not generate an accurate result: |
a) Trường hợp xác định được tháng nhưng không xác định được ngày thì lấy ngày cuối cùng của tháng đó làm ngày sinh. | a) If the month of birth is identified but the day is unknown, the last day of that month shall be the day of birth. |
b) Trường hợp xác định được quý nhưng không xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong quý đó làm ngày, tháng sinh. | b) If the quarter when birth occurred is identified but the date is unknown, the last date of that quarter shall be the date of birth. |
c) Trường hợp xác định được nửa của năm nhưng không xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong nửa năm đó làm ngày, tháng sinh. | c) If the half of the year when birth occurred is identified but the date is unknown, the last day of the final month of that half of the year shall be the date of birth. |
d) Trường hợp xác định được năm nhưng không xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong năm đó làm ngày, tháng sinh. | d) If the year of birth is identified but the date is unknown, the last day of the final month of that year shall be the date of birth. |
3. Trường hợp không xác định được năm sinh thì phải tiến hành giám định để xác định tuổi. | 3. If the year of birth is not identified, age shall be determined through expert examinations. |
Ðiều 418. Giám sát đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi | Article 418. Supervision of accused persons aged below 18 |
1. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể ra quyết định giao người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi cho người đại diện của họ giám sát để bảo đảm sự có mặt của họ khi có giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. | 1. Investigation authorities and units assigned to investigate, procuracies and courts can decide to have accused persons aged under 18 supervised by their representatives to guarantee their attendance in response to competent procedural authorities’ subpoenas. |
2. Người được giao nhiệm vụ giám sát có nghĩa vụ giám sát chặt chẽ người dưới 18 tuổi, theo dõi tư cách, đạo đức và giáo dục người đó. | 2. Individuals assigned with supervisory duties shall be held responsible for supervising persons less than 18 years of age in strict manner, oversee their conduct and morality and educate them. |
Trường hợp người dưới 18 tuổi có dấu hiệu bỏ trốn hoặc có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này hoặc tiếp tục phạm tội thì người được giao nhiệm vụ giám sát phải kịp thời thông báo và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời. | Individuals assigned with supervisory duties must report and cooperate with competent procedural authorities in prompt manner to implement timely preventive measures if the persons under the age of 18 are likely to abscond or commit the acts of bribing, coercing and fomenting other people to falsify statements or provide false documents; destroying or forging evidences, documents and items related to the case, or shifting property related to the case away; threatening, repressing or avenging witness testifiers, crime victims, denouncers and their kin, or continuing criminal acts. |
Ðiều 419. Áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế | Article 419. Implementation of preventive and coercive measures |
1. Chỉ áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp áp giải đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi trong trường hợp thật cần thiết. | 1. Preventive measures and coercive delivery of persons aged below 18 shall be viable only in truly vital circumstances. |
Chỉ áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi khi có căn cứ cho rằng việc áp dụng biện pháp giám sát và các biện pháp ngăn chặn khác không hiệu quả. Thời hạn tạm giam đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi bằng hai phần ba thời hạn tạm giam đối với người đủ 18 tuổi trở lên quy định tại Bộ luật này. Khi không còn căn cứ để tạm giữ, tạm giam thì cơ quan, người có thẩm quyền phải kịp thời hủy bỏ, thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác. | Temporary detainment or detention of accused persons less than 18 years of age shall be viable only on the grounds that supervisory approach and other preventive measures fail. The permissible duration of the detention of accused persons under 18 shall be two thirs of the time limit for the detention of individuals from the age of 18 as per this Law. Competent individuals must promptly terminate or change preventive measures when the grounds for temporary detainment or detention evanesce. |
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có thể bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, tạm giữ, tạm giam về tội phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật hình sự nếu có căn cứ quy định tại các điều 110, 111 và 112, các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 119 của Bộ luật này. | 2. Persons from the age of 14 to below 16 may be held in emergency custody, apprehended, temporarily detained or held in detention for their crimes as defined in Section 2, Article 12 of the Criminal Code in the presence of grounds as stated in Article 110, 111 and 112, and Point a, b, c, d and dd, Section 2, Article 119 of this Law. |
3. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, tạm giữ, tạm giam về tội nghiêm trọng do cố ý, tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng nếu có căn cứ quy định tại các điều 110, 111 và 112, các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 119 của Bộ luật này. | 3. Persons from the age of 16 to below 18 may be held in emergency custody, apprehended, temporarily detained or held in detention for intentional felonies, horrific or extremely severe felonies in the presence of grounds as stated in Article 110, 111 and 112, and Point a, b, c, d and dd, Section 2, Article 119 of this Law. |
4. Đối với bị can, bị cáo từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội nghiêm trọng do vô ý, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm thì có thể bị bắt, tạm giữ, tạm giam nếu họ tiếp tục phạm tội, bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. | 4. Suspects or defendants from the age of 16 to below 18 may be apprehended, detained and held in detention if they continue criminal acts, abscond and are placed under arrest as per wanted notices after being charged, investigated, prosecuted and tried for unintentional felonies or misdemeanors punishable by a maximum term of imprisonment of 2 years according to the Criminal Code. |
5. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, người ra lệnh giữ, lệnh hoặc quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam người dưới 18 tuổi phải thông báo cho người đại diện của họ biết. | 5. In 24 hours upon the emergency custody, apprehension, temporary detainment or detention, the individuals issuing custodial orders against persons aged under 18 must inform the representatives of such juveniles. |
Ðiều 420. Việc tham gia tố tụng của người đại diện, nhà trường, tổ chức | Article 420. Representative, school and organization participating in legal proceedings |
1. Người đại diện của người dưới 18 tuổi, thầy giáo, cô giáo, đại diện của nhà trường, Ðoàn thanh niên, tổ chức khác nơi người dưới 18 tuổi học tập, lao động và sinh hoạt có quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng theo quyết định của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án. | 1. Representatives of persons aged below 18, teachers and representatives of the school, Youth Union and other organizations, where persons aged under 18 pursue education and perform daily activities, shall have the right and duty to participate in legal proceedings as per the decisions of investigation authorities, procuracies and courts. |
2. Người đại diện của người dưới 18 tuổi được tham gia việc lấy lời khai, hỏi cung người dưới 18 tuổi; đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu, khiếu nại, tố cáo; đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu liên quan đến việc buộc tội người dưới 18 tuổi trong hồ sơ vụ án sau khi kết thúc điều tra. | 2. Representatives of persons less than 18 years of age can attend the session of deposition and interrogation of persons under 18. Such representatives can submit evidences, documents, items, requests, complaints and Charges. They can read, transcribe and photocopy documents related to charges against persons aged below 18 from the case file after investigative activities end. |
3. Những người quy định tại khoản 1 Điều này khi tham gia phiên tòa có quyền đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu và đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng; phát biểu ý kiến, tranh luận; khiếu nại các hành vi tố tụng của những người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và các quyết định của Tòa án. | 3. Individuals as defined in Section 1 of this Article shall be entitled, in court, to present evidences, documents, items, requests, to requisition the replacement of presiding officers, to express opinions, arguments, and to file complaints against procedural acts of authorized procedural persons and the Court’s decisions. |
Điều 421. Lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị hại, người làm chứng; hỏi cung bị can; đối chất | Article 421. Deposition of persons held in emergency custody, apprehended or temporarily detained, crime victims, witness testifiers; interrogation of suspects; confrontation |
1. Khi lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị hại, người làm chứng, hỏi cung bị can là người dưới 18 tuổi, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thông báo trước thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung cho người bào chữa, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. | 1. When a person under 18 gives depositions while held in emergency custody or apprehended or temporarily detained, or suffers harms of crimes, or testify, or is interrogated, the competent procedural authorities must inform the defense counsel, representative and protector of such person’s legitimate rights and benefits of the time and location of the deposition or interrogation in advance. |
2. Việc lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, hỏi cung bị can phải có mặt người bào chữa hoặc người đại diện của họ. | 2. The defense counsel or representative must be present during the taking of depositions from person held in emergency custody, apprehended or temporarily detained or during the interrogation of suspects. |
Việc lấy lời khai của người bị hại, người làm chứng phải có người đại diện hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ tham dự. | The representative or protector of legitimate rights and benefits of crime victims or witness testifiers must attend the deposition of such persons. |
3. Người bào chữa, người đại diện có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can là người dưới 18 tuổi nếu được Điều tra viên, Kiểm sát viên đồng ý. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa, người đại diện có thể hỏi người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. | 3. The defense counsel and representative can pose questions, with the consent of the investigators or procurators, to the persons apprehended and detained or suspects under the age of 18. After competent individuals end each session of despotion or interrogation, the defense counsel and representative can raise questions to the suspects or persons held in emergency custody, apprehended or held in termporary custody. |
4. Thời gian lấy lời khai người dưới 18 tuổi không quá hai lần trong 01 ngày và mỗi lần không quá 02 giờ, trừ trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp. | 4. There shall be at most, on daily basis, two sessions of deposition of persons under 18. Each session shall be less than 02 hours, unless the case comprises a variety of complex factors. |
5. Thời gian hỏi cung bị can là người dưới 18 tuổi không quá hai lần trong 01 ngày và mỗi lần không quá 02 giờ, trừ trường hợp: | 5. Only two sessions of interrogation of suspects under 18 shall be permissible per day. The duration of each session shall be limited to 02 hours, except for: |
a) Phạm tội có tổ chức; | a) Organized crimes; |
b) Để truy bắt người phạm tội khác đang bỏ trốn; | b) Seeking of fugitive criminals; |
c) Ngăn chặn người khác phạm tội; | c) Prevention of crimes; |
d) Để truy tìm công cụ, phương tiện phạm tội hoặc vật chứng khác của vụ án; | d) Search of tools or instruments of crime or other exhibits related to the case; |
đ) Vụ án có nhiều tình tiết phức tạp. | dd) Cases with several complex facts. |
6. Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ tiến hành đối chất giữa bị hại là người dưới 18 tuổi với bị can, bị cáo để làm sáng tỏ tình tiết của vụ án trong trường hợp nếu không đối chất thì không thể giải quyết được vụ án. | 6. Authorized procedural persons shall have suspects or defendants confronted with crime victims aged below 18 for the sole purpose of elucidating facts of the case if the case cannot be solved without confrontation. |
Ðiều 422. Bào chữa | Article 422. Defense |
1. Người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa. | 1. Accused persons under 18 years of age shall be entitled to defend themselves and be defended. |
2. Người đại diện của người dưới 18 tuổi bị buộc tội có quyền lựa chọn người bào chữa hoặc tự mình bào chữa cho người dưới 18 tuổi bị buộc tội. | 2. Representatives of accused persons aged under 18 shall be entitled to select a defense counsel or themselves defend such juveniles charged. |
3. Trường hợp người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi không có người bào chữa hoặc người đại diện của họ không lựa chọn người bào chữa thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải chỉ định người bào chữa theo quy định tại Điều 76 của Bộ luật này. | 3. If accused persons under 18 do not have or their representatives do not select a defense counsel, investigation authorities, procuracies or courts shall appoint a defense counsel according to Article 76 of this Law. |
Ðiều 423. Xét xử | Article 423. Adjudication |
1. Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án phải có một Hội thẩm là giáo viên hoặc cán bộ Đoàn thanh niên hoặc người có kinh nghiệm, hiểu biết tâm lý người dưới 18 tuổi. | 1. The trial panel of the first-instance court must consist of an Assessor who has been a teacher or Youth Union’s official or possessed experience and psychological knowledge regarding persons less than 18 years of age. |
2. Trường hợp đặc biệt cần bảo vệ bị cáo, bị hại là người dưới 18 tuổi thì Tòa án có thể quyết định xét xử kín. | 2. If a defendant or crime victim below 18 years of age must be protected in special circumstances, the Court can decide to hold a secret trial. |
3. Phiên tòa xét xử bị cáo là người dưới 18 tuổi phải có mặt người đại diện của bị cáo, đại diện của nhà trường, tổ chức nơi bị cáo học tập, sinh hoạt, trừ trường hợp những người này vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan. | 3. The representatives of defendants aged under 18, representatives of the school or organization where such defendants pursue education and do daily activities must attend the trial against the juveniles, unless such representatives are absent not due to force majeure or objective obstacles. |
4. Việc xét hỏi, tranh luận với bị cáo, bị hại, người làm chứng là người dưới 18 tuổi tại phiên tòa được tiến hành phù hợp với lứa tuổi, mức độ phát triển của họ. Phòng xử án được bố trí thân thiện, phù hợp với người dưới 18 tuổi. | 4. The session of questioning or debate in court for defendants, crime victims and witness testifiers under 18 must correspond with their age and growth level. The courtroom must be congenial and conformable to persons less than 18 years of age. |
5. Đối với vụ án có bị hại, người làm chứng là người dưới 18 tuổi, Hội đồng xét xử phải hạn chế việc tiếp xúc giữa bị hại, người làm chứng với bị cáo khi bị hại, người làm chứng trình bày lời khai tại phiên tòa. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có thể yêu cầu người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp hỏi bị hại, người làm chứng. | 5. If crime victims and witness testifiers are less than 18 years old, the Trial panel must limit the interaction between such juveniles and defendants when the said adolescent give testiomines in court. The presiding judge can request the representative, protector of legitimate rights and benefits to question the victims and witness testifiers. |
6. Khi xét xử, nếu thấy không cần thiết phải quyết định hình phạt đối với bị cáo thì Hội đồng xét xử áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng. | 6. The trial panel, when holding the trial, shall have defendants to undergo educational remedies in a reform school if considering penalties not necessary. |
7. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết việc xét xử vụ án có người dưới 18 tuổi của Tòa gia đình và người chưa thành niên. | 7. The president of the Supreme People’s Court shall elaborate the juvenile and family Court's adjudication of cases involved in persons under 18. |
Ðiều 424. Chấm dứt việc chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, giảm hoặc miễn chấp hành hình phạt | Article 424. Termination of educational remedies at the commune, ward or town, in the reform school, mitigation or exemption of penalties |
Người dưới 18 tuổi bị kết án có thể được chấm dứt việc chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, giảm hoặc miễn chấp hành hình phạt khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 95 hoặc Điều 96 hoặc Ðiều 105 của Bộ luật hình sự. | Sentenced persons aged below 18 may benefit from the termination of educational remedies at the commune, ward or town, or in the reform school, of from the mitigation or exemption of penalties upon the satisfaction of requirements in Article 95 or Article 96 or Article 105 of the Criminal Code. |
Ðiều 425. Xóa án tích | Article 425. Expungement of criminal records |
Việc xóa án tích đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi có đủ điều kiện quy định tại Ðiều 107 của Bộ luật hình sự được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này. | Criminal records of persons aged under 18 shall be expunged according to this Law upon the fulfillment of requirements in Article 107 of the Criminal Code. |
Điều 426. Thẩm quyền áp dụng các biện pháp giám sát, giáo dục đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự | Article 426. Authority to implement supervisory and education remedies against criminals under 18 who are exempt from criminal liabilities |
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thẩm quyền quyết định áp dụng một trong các biện pháp giám sát, giáo dục sau đây đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự: | Investigation authorities, procuracies and courts shall be empowered to decide the enforcement of one of following supervisory and educational remedies against criminals aged below 18 who are exempt from criminal liabilities: |
1. Khiển trách; | 1. Reprimand; |
2. Hòa giải tại cộng đồng; | 2. Community conciliation; |
3. Giáo dục tại xã, phường, thị trấn. | 3. Edification at the commune, ward or town. |
Điều 427. Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp khiển trách | Article 427. Order and procedures of the remedy of reprimand |
1. Khi miễn trách nhiệm hình sự cho người dưới 18 tuổi phạm tội mà xét thấy có đủ điều kiện áp dụng biện pháp khiển trách theo quy định của Bộ luật hình sự thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử quyết định áp dụng biện pháp khiển trách đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong vụ án do cơ quan mình thụ lý, giải quyết. | 1. When a criminal under 18 is exempt from criminal liabilities but is eligible for reprimand according to the Criminal Code, the head or vice head of investigation authorities, procuracies or the Trial panel shall decide to implement the remedy of reprimand against the juvenile criminals in cases that they settle. |
2. Quyết định áp dụng biện pháp khiển trách có các nội dung chính: | 2. A decision to implement the remedy of reprimand shall have these primary details: |
a) Số, ngày, tháng, năm; địa điểm ra quyết định; | a) Number, issue date and issuing place of the decision; |
b) Họ tên, chức vụ, chữ ký của người có thẩm quyền ra quyết định và đóng dấu của cơ quan ra quyết định; | b) Full name, position and signature of the individual authorized to make the decision and seal of the issuing authority; |
c) Lý do, căn cứ ra quyết định; | c) Reasons and grounds of the decision; |
d) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của bị can, bị cáo; | d) Full name, date of birth and residential address of the suspect or defendant; |
đ) Tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự đã áp dụng; | dd) Offence title, applicable points, sections and articles from the Criminal Code; |
e) Thời gian thực hiện nghĩa vụ của người bị khiển trách. | e) Length of time of duties of persons reprimanded. |
3. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải giao ngay quyết định áp dụng biện pháp khiển trách cho người bị khiển trách, cha mẹ hoặc người đại diện của họ. | 3. Investigation authorities, procuracies and courts must promptly send their decisions to reprimand to the person reprimanded, his parents or representative. |
Điều 428. Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng | Article 428. Order and procedures of the remedy of community conciliation |
1. Khi xét thấy có đủ điều kiện áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng theo quy định của Bộ luật hình sự thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử quyết định áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng. | 1. When requirements for community conciliation as per the Criminal Code are deemed satisfied, the head or vice head of investigation authorities, procuracies or the Trial panel shall decide to implement the remedy of community conciliation. |
2. Quyết định áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng có các nội dung chính: | 2. A decision to implement the remedy of community conciliation shall have these primary details: |
a) Số, ngày, tháng, năm; địa điểm ra quyết định; | a) Number, issue date and issuing place of the decision; |
b) Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ra quyết định và đóng dấu của cơ quan ra quyết định; | b) Full name, position and signature of the individual authorized to make the decision and seal of the issuing authority; |
c) Lý do, căn cứ ra quyết định; | c) Reasons and grounds of the decision; |
d) Tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự đã áp dụng; | dd) Offence title, applicable points, sections and articles from the Criminal Code; |
đ) Họ tên Điều tra viên hoặc Kiểm sát viên hoặc Thẩm phán được phân công tiến hành hòa giải; | dd) Full name of the investigator or procurator or judge assigned to organize a conciliation; |
e) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của bị can, bị cáo; | d) Full name, date of birth and residential address of the suspect or defendant; |
g) Họ tên người bị hại; | g) Full name of the crime victim; |
h) Họ tên những người khác tham gia hòa giải; | h) Full name of other participants in the conciliation; |
i) Thời gian, địa điểm, tiến hành hòa giải. | i) Time and location of the conciliation. |
3. Quyết định áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng phải giao cho người dưới 18 tuổi phạm tội, cha mẹ hoặc người đại diện của họ; người bị hại, người đại diện của người bị hại và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi tổ chức việc hòa giải tại cộng đồng chậm nhất là 03 ngày trước ngày tiến hành hòa giải. | 3. The decision on community conciliation must be delivered, in no more than 03 days prior to the conciliation, to the criminals aged under 18, their parents, crime victims and their representatives and People’s committee of the commune, ward or town where the conciliation happens. |
4. Khi tiến hành hòa giải, Điều tra viên hoặc Kiểm sát viên hoặc Thẩm phán được phân công tiến hành hòa giải phải phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi tổ chức việc hòa giải và phải lập biên bản hòa giải. | 4. When conducting the conciliation, the investigator, procurator or judge assigned to conciliate must cooperate with the People's committee of the commune, ward or town where the conciliation takes place. Moreover, the conciliation must be recorded in writing. |
5. Biên bản hòa giải có các nội dung chính: | 5. The written record of conciliation shall contain these primary details: |
a) Địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm tiến hành hòa giải, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc; | a) Location, time and date of the conciliation, starting and ending time; |
b) Họ tên Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán được phân công tiến hành hòa giải; | b) Full name of the investigator, procurator or judge assigned to organize the conciliation; |
c) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của bị can, bị cáo; | d) Full name, date of birth and residential address of the suspect or defendant; |
d) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị hại; | d) Full name, date of birth and residential address of the crime victim; |
đ) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của những người khác tham gia hòa giải; | dd) Full name, date of birth and residential address of other participants in the conciliation; |
e) Các câu hỏi, câu trả lời, lời trình bày của những người tham gia hòa giải; | e) Questions, answers and colloquy of participants in the conciliation; |
g) Kết quả hòa giải; người dưới 18 tuổi, cha mẹ hoặc người đại diện của người dưới 18 tuổi xin lỗi người bị hại và bồi thường thiệt hại (nếu có); người bị hại, người đại diện của người bị hại đã tự nguyện hòa giải, đề nghị miễn trách nhiệm hình sự (nếu có); | g) Results of the conciliation; persons under 18, their parents or representatives giving apologies and amends (if any); victims and their representatives voluntarily conciliating and petitioning for exemption of criminal liabilities (if any); |
h) Chữ ký của Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán hòa giải. | h) Signature of the investigator, procurator or judge organizing the conciliation. |
6. Ngay sau khi kết thúc hòa giải, Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán tiến hành hòa giải phải đọc lại biên bản cho những người tham gia hòa giải nghe. Nếu có người yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung thì Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán đã lập biên bản phải ghi những sửa đổi, bổ sung đó vào biên bản và ký xác nhận. Trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì phải ghi rõ lý do vào biên bản. Biên bản hòa giải được giao ngay cho những người tham gia hòa giải. | 6. At the end of the conciliation, the investigator, procurator or judge organizing the conciliation shall re-read the written record to the participants in the conciliation. The investigator, procurator or judge making the written record must enter amendments requested into the record and have them confirmed by signature. If such requests are rejected, reasons for rejection must be specified in the record. The written record of conciliation shall be immediately given to the participants in the conciliation. |
Điều 429. Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn | Article 429. Order and procedures of the remedy of edification at the commune, ward or town |
1. Khi miễn trách nhiệm hình sự cho người dưới 18 tuổi phạm tội mà xét thấy có đủ điều kiện áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định của Bộ luật hình sự thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong vụ án do cơ quan mình thụ lý, giải quyết. | 1. When a criminal under 18 is exempt from criminal liabilities but is eligible for edification at the commune, ward or town according to the Criminal Code, the head or vice head of investigation authorities, procuracies or the Trial panel shall decide to implement such remedy against the juvenile criminals in cases that they settle. |
2. Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn có các nội dung chính: | 2. A decision to implement the remedy of edification at the commune, ward or town shall have these primary details: |
a) Số, ngày, tháng, năm; địa điểm ra quyết định; | a) Number, issue date and issuing place of the decision; |
b) Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ra quyết định và đóng dấu của cơ quan ra quyết định; | b) Full name, position and signature of the individual authorized to make the decision and seal of the issuing authority; |
c) Lý do, căn cứ ra quyết định; | c) Reasons and grounds of the decision; |
d) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của bị can, bị cáo; | d) Full name, date of birth and residential address of the suspect or defendant; |
đ) Tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự đã áp dụng; | dd) Offence title, applicable points, sections and articles from the Criminal Code; |
e) Thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; | e) Length of time of the remedy; |
g) Trách nhiệm của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị áp dụng biện pháp này cư trú. | g) Responsibilities of local authorities at the commune, ward or town where the remedied person resides. |
3. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải giao quyết định cho người bị áp dụng biện pháp này, cha mẹ hoặc người đại diện của họ và chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú. | 3. Investigation authorities, procuracies and courts must send their decisions, in 03 days upon issuing a decision to implement the remedy, to the remedied person, his parents or representative, and local authorities at the commune, ward or town they the concerned person reside. |
Điều 430. Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng | Article 430. Order and procedures of the educational remedy in the reform school |
1. Khi xét thấy không cần thiết phải áp dụng hình phạt thì Hội đồng xét xử quyết định trong bản án việc áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. | 1. The trial panel, when considering penalties not necessary, shall sentence the criminal under 18 to educational remedy in a reform school. |
2. Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng có các nội dung chính: | 2. A decision to implement the educational remedy in a reform school have these primary details: |
a) Số, ngày, tháng, năm; địa điểm ra quyết định; | a) Number, issue date and issuing place of the decision; |
b) Họ tên, chữ ký các thành viên Hội đồng xét xử đã ra quyết định; | b) Full name and signatures of members of the Trial panel issuing the decision; |
c) Lý do, căn cứ ra quyết định; | c) Reasons and grounds of the decision; |
d) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của bị cáo; | d) Full name, date of birth and residential address of the suspect or defendant; |
đ) Tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự đã áp dụng; | dd) Offence title, applicable points, sections and articles from the Criminal Code; |
e) Thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; | e) Length of time of education remedy in the reform school; |
g) Trách nhiệm của trường giáo dưỡng nơi giáo dục người bị áp dụng biện pháp này. | g) Responsibilities of the reform school that educate the remedied person. |
3. Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng được giao ngay cho người dưới 18 tuổi phạm tội, cha mẹ hoặc người đại diện của họ và trường giáo dưỡng nơi giáo dục họ. | 3. The decision to implement this remedy shall be immediately given to the criminals under 18, their parents or representatives and the reform school. |
Chương XXIX | Chapter XXIX |
THỦ TỤC TỐ TỤNG TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ PHÁP NHÂN | PROCEDURES FOR CRIMINAL PROSECUTION OF JURIDICAL PERSONS |
Điều 431. Phạm vi áp dụng | Article 431. Scope of regulation |
Thủ tục tố tụng đối với pháp nhân bị tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố, bị điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án được tiến hành theo quy định của Chương này, đồng thời theo những quy định khác của Bộ luật này không trái với quy định của Chương này. | Legal proceedings against juridical persons denounced or reported for crimes, or facing requisitions for charges, or investigated, prosecuted or tried, or enforcing sentences shall abide by this Chapter and other regulations in this Law, which are not contrary to this Chapter. |
Điều 432. Khởi tố vụ án, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự | Article 432. Filing of lawsuit and amendments to decisions to file criminal lawsuits |
1. Khi xác định có dấu hiệu tội phạm do pháp nhân thực hiện thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại các điều 143, 153 và 154 của Bộ luật này. | 1. Competent authorities, when finding signs of crimes committed by a juridical person, shall file criminal lawsuits according to Article 143, 153 and 154 of this Law. |
2. Căn cứ, trình tự, thủ tục thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự được thực hiện theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này. | 2. The grounds, order and procedures for amendments to decisions to file criminal lawsuits shall conform to Article 156 of this Law. |
Điều 433. Khởi tố bị can, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân | Article 433. Filing of charges against suspected juridical persons and amendments to decisions to press such charges |
1. Khi có đủ căn cứ xác định pháp nhân đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân. | 1. Competent authorities, when having sufficient grounds to define a juridical person’s acts as crimes according to the Criminal Code, shall decide to press charges against the juridical person suspected. |
2. Quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; họ tên, chức vụ người ra quyết định; tên và địa chỉ của pháp nhân theo quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền; tội danh, điều khoản của Bộ luật hình sự đã áp dụng; thời gian, địa điểm phạm tội và những tình tiết khác của tội phạm. | 2. A decision to charge a juridical person suspected shall specify time and location where the decision is issued; full name and position of the issuer; name and address of the juridical person as per the decision of establishment by a competent authority; offence title and applicable articles of the Criminal Code; time and location of crimes and other particulars of the crimes. |
Nếu pháp nhân bị khởi tố về nhiều tội khác nhau thì trong quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân phải ghi rõ từng tội danh và điều, khoản của Bộ luật hình sự đã áp dụng. | If a juridical person is charged against multiple crimes, the decision to charge the juridical person suspected must specify each offence title and applicable sections and articles of the Criminal Code. |
3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục khởi tố bị can, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 179 và 180 của Bộ luật này. | 3. The authority, order and procedures for filing of charges against suspects, and amendments to decisions to charge juridical persons suspected shall abide by Article 179 and 180 of this Law. |
Điều 434. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tham gia tố tụng | Article 434. Legal representatives of juridical persons in legal proceedings |
1. Mọi hoạt động tố tụng của pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự được thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân. Pháp nhân phải cử và bảo đảm cho người đại diện theo pháp luật của mình tham gia đầy đủ các hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền. | 1. A juridical person facing criminal prosecution engages in every legal proceeding through its legal representative. The juridical person must assign and assure its legal representative to participate in all activities of charging, investigation, prosecution, adjudication and sentence enforcement at the requests for competent authorities and individuals. |
Trường hợp người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hoặc không thể tham gia tố tụng được thì pháp nhân phải cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của mình tham gia tố tụng. Trường hợp pháp nhân thay đổi người đại diện thì pháp nhân phải thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. | If the legal representative of the juridical person is charged, investigated, prosecuted or tried or cannot engage in legal proceedings, the juridical person must appoint another person as its legal representative in legal proceedings. If the juridical person replaces its legal representative, competent procedural authorities must be promptly informed. |
Tại thời điểm khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử mà pháp nhân không có người đại diện theo pháp luật hoặc có nhiều người cùng là đại diện theo pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định một người đại diện cho pháp nhân tham gia tố tụng. | If the juridical person does not have a legal representative or has a variety of legal representatives at the time of charging, investigation, prosecution or adjudication, competent procedural authorities shall appoint a person representing that juridical person in legal proceedings. |
2. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tham gia tố tụng phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng họ tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, dân tộc, tôn giáo, giới tính, nghề nghiệp, chức vụ của mình. Nếu có sự thay đổi những thông tin này thì người đại diện theo pháp luật phải thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. | 2. The legal representative of the juridical person in legal proceedings must provide competent procedural authorities with the information of his full name, date birth, nationality, ethnicity, religion, gender, occupation and position. If such information changes, the legal representative shall promptly inform competent procedural authorities. |
Điều 435. Quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân | Article 435. Rights and duties of a legal representative of a juridical person |
1. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có quyền: | 1. A legal representative of a juridical person shall be entitled to: |
a) Được thông báo kết quả giải quyết nguồn tin về tội phạm; | a) Be informed of the result of the processing of criminal information; |
b) Được biết lý do pháp nhân mà mình đại diện bị khởi tố; | b) Be informed of reasons for the filing of charges against the juridical person; |
c) Được thông báo, được giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; | c) Be informed and given explanations of the rights and duties as stated in this Article; |
d) Được nhận quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân; quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân; quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng; quyết định đưa vụ án ra xét xử; bản án, quyết định của Tòa án và quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này; | d) Receive decisions to charge the juridical person suspected, to amend the decision to charge, to approve the decision to charge, to ratify the decision to amend the decision to charge, to implement, alter or terminate coercive measures, to suspend or terminate investigation, to suspend or dismiss the case, to bring the case to trial and other procedural decisions; written conclusion of investigation, charging documents, Court's judgments and rulings as per this Law; |
đ) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại pháp nhân mà mình đại diện hoặc buộc phải thừa nhận pháp nhân mà mình đại diện có tội; | dd) Present statements and opinions, bear no obligation to testify against the juridical person he represents or to admit that the juridical person is guilty; |
e) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; | e) Present evidences, documents, items and requests; |
g) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật theo quy định của Bộ luật này; | g) Request the replacement of authorized procedural persons, expert witnesses, property valuators, interpreters or translators according to this Law; |
h) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa cho pháp nhân; | h) Defend the juridical person or solicit a defense counsel; |
i) Được đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu đã được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa cho pháp nhân kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu; | i) Read, transcribe and photocopy papers or digital documents related to charges, vindication or other documents regarding the defense of the juridical person, if requested, at the end of the investigation; |
k) Tham gia phiên tòa, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi những người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa; | k) Attend the trial, pose questions, with the presiding judge’s consent, or ask the presiding judge to question courtroom participants, engage in oral argument session in court; |
l) Phát biểu ý kiến sau cùng trước khi nghị án; | l) State the last opinion before deliberation; |
m) Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa; | m) Read the court record, and request amendments to the court record; |
n) Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án; | n) Appeal the Court’s sentences and rulings; |
o) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. | o) Complain of procedural decisions and actions of competent procedural authorities and persons. |
2. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có nghĩa vụ: | 2. A legal representative of a juridical person shall bear duties to: |
a) Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải; | a) Appear as per authorized procedural persons' subpoenas. The person may be escorted by force if absent not due to force majeure or objective obstacles; |
b) Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. | b) Conform to decisions and requests by competent procedural authorities and persons. |
Điều 436. Biện pháp cưỡng chế đối với pháp nhân | Article 436. Coercive measures against juridical person |
1. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế sau đây đối với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử: | 1. Investigation authorities and units assigned to investigate, procuracies and courts can implement the following coercive measures against a juridical person charged, investigated, prosecuted or tried: |
a) Kê biên tài sản liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân; | a) Distrainment of assets linked with the juridical person's criminal acts; |
b) Phong tỏa tài khoản của pháp nhân liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân; | b) Freeze the juridical person’s accounts in connection with its criminal acts; |
c) Tạm đình chỉ có thời hạn hoạt động của pháp nhân liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân; | c) Suspend the juridical person's operations associated with its criminal acts in limited time; |
d) Buộc nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án. | d) Impose a pecuniary guarantee of the enforcement of sentences. |
2. Thời hạn áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 1 Điều này không được quá thời hạn điều tra, truy tố, xét xử. | 2. The length of time of coercive measures as defined in Section 1 of this Article shall not exceed the time limit for investigation, prosecution and adjudication. |
Điều 437. Kê biên tài sản | Article 437. Distrainment of assets |
1. Kê biên tài sản áp dụng đối với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại. | 1. Distrainment of assets applies when amends for damage must be guaranteed or the juridical person is charged, investigated, prosecuted or tried for crimes punishable by mulct as per the Criminal Code. |
2. Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị tịch thu, phạt tiền hoặc bồi thường thiệt hại. Tài sản bị kê biên được giao cho người đứng đầu pháp nhân có trách nhiệm bảo quản; nếu để xảy ra việc tiêu dùng, sử dụng trái phép, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên thì người này phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. | 2. Only parts of assets proportionate to probable degree of seizure, fine or compensation for damage shall be distrained. The head of the juridical person, if overlooking the consumption, use, transfer, swapping, concealing or destruction of distrained assets put under his maintenance, shall incur liabilities as per the laws. |
3. Khi kê biên tài sản của pháp nhân phải có mặt những người sau: | 3. The following individuals must be present when the juridical person’s assets are distrained: |
a) Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân; | a) The legal representative of the juridical person; |
b) Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi pháp nhân có tài sản bị kê biên; | b) The representative of local authorities at the commune, ward or town where the juridical person’s assets are located and distrained; |
c) Người chứng kiến. | c) Witnesses. |
4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục kê biên tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 128 của Bộ luật này. | 4. The authority, order and procedures for asset distrainment shall abide by Article 128 of this Law. |
Điều 438. Phong tỏa tài khoản | Article 438. Freezing of accounts |
1. Phong tỏa tài khoản áp dụng đối với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại và có căn cứ xác định pháp nhân đó có tài khoản tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước. | 1. Freezing of a juridical person's accounts, evidently available at a credit institution or State Treasury, applies when amends for damage must be guaranteed or the juridical person is charged, investigated, prosecuted or tried for crimes punishable by mulct as per the Criminal Code. |
2. Phong tỏa tài khoản cũng được áp dụng đối với tài khoản của cá nhân, tổ chức khác nếu có căn cứ xác định số tiền trong tài khoản đó liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân. | 2. Account freeze also applies to the accounts of other entities evidently found to hold amounts involved in the juridical person’s criminal acts. |
3. Chỉ phong tỏa số tiền trong tài khoản tương ứng với mức có thể phạt tiền hoặc bồi thường thiệt hại. | 3. Only amounts proportionate to probable degree of fine or compensation for damage shall be frozen. |
4. Cơ quan có thẩm quyền phong tỏa tài khoản phải giao quyết định phong tỏa tài khoản cho đại diện tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của pháp nhân hoặc tài khoản của cá nhân, tổ chức khác liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân. | 4. Authorities warranted to freeze accounts must give written decisions on account freeze to the representative of the credit institution or State Treasury manaing the accounts of the juridical person or other entities in connection with the juridical person's criminal acts. |
5. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục phong tỏa tài khoản được thực hiện theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này. | 5. The authority, order and procedures for account freeze shall abide by Article 129 of this Law. |
Điều 439. Tạm đình chỉ có thời hạn hoạt động của pháp nhân liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân; buộc nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án | Article 439. Suspension of a juridical person’s operations associated with that juridical person’s criminal acts in limited time; imposition of pecuniary guarantee of sentence enforcement |
1. Tạm đình chỉ có thời hạn hoạt động của pháp nhân chỉ áp dụng khi có căn cứ xác định hành vi phạm tội của pháp nhân gây thiệt hại hoặc có khả năng gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe của con người, môi trường hoặc trật tự, an toàn xã hội. | 1. Suspension of a juridical person's operations in limited time only applies when there are grounds showing that the juridical person's criminal acts undermine or are likely to maim the life and health of human beings, environment or social order and safety. |
Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra quyết định tạm đình chỉ có thời hạn hoạt động của pháp nhân. Quyết định tạm đình chỉ hoạt động của pháp nhân của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. | Competent individuals as defined in Section 1, Article 113 of this Law shall be authorized to issue decisions to suspend a juridical person’s operations in limited time. A decision to suspend a juridical person’s operations, which are issued by individuals as defined in Point a, Section 1, Article 113 of this Law, must be ratified by the equivalent Procuracy before implementation. |
Thời hạn tạm đình chỉ hoạt động của pháp nhân không được quá thời hạn điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn tạm đình chỉ đối với pháp nhân bị kết án không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm pháp nhân chấp hành án. | The length of time of the suspension of a juridical person's operations must not exceed the time limit for investigation, prosecution and adjudication according to this Law. The length of time of the suspension of a juridical person sentenced shall not exceed the time from the pronouncement of sentences to the juridical person's execution of such sentences. |
2. Buộc nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án áp dụng đối với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại. | 2. Mandatory pecuniary guarantee of the enforcement of sentences applies to a juridical person charged, investigated, prosecuted or tried for crimes punishable by mulct as per the Criminal Code or assures the amends for damage. |
Chỉ buộc nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án tương ứng với mức có thể bị phạt tiền hoặc để bồi thường thiệt hại. | Only an amount propotionate to probable degree of fine or amends shall be imposed to guarantee the enforcement of sentences. |
Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra quyết định buộc pháp nhân phải nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án. Quyết định buộc pháp nhân phải nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. | Competent individuals as defined in Section 1, Article 113 of this Law, shall be authorized to issue decisions to compel the juridical person to submit a pecuniary guarantee of the enforcement of sentences. When individuals as defined in Point a, Section 1, Article 113 of this Law issue decisions to compel a juridical person to submit a pecuniary guarantee of the enforcement of sentences, such decisions must be ratified by the equivalent Procuracy before implementation. |
Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục, mức tiền phải nộp để bảo đảm thi hành án; việc tạm giữ, hoàn trả, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã nộp. | The government shall regulate details of the order, procedures and level of the pecuniary guarantee of the enforcement of sentences, custody or return or confiscation of such amount to the state treasury. |
Điều 440. Triệu tập người đại diện theo pháp luật của pháp nhân | Article 440. Summoning of legal representative of juridical person |
1. Khi triệu tập người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải gửi giấy triệu tập. Giấy triệu tập ghi rõ họ tên, chỗ ở hoặc làm việc của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm có mặt, gặp ai và trách nhiệm về việc vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan. | 1. Authorized procedural persons, when summoning the legal representative of a juridical person, must send subpoenas. The subpoena shall specify the full name, residential or work address of the legal representative of the juridical person; time, date and location for his appearance, contact person and liabilities for absence not due to force majeure or objective obstacles. |
2. Giấy triệu tập được gửi cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân hoặc pháp nhân nơi người đó làm việc hoặc chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đại diện theo pháp luật của pháp nhân cư trú. Cơ quan, tổ chức nhận được giấy triệu tập có trách nhiệm chuyển ngay giấy triệu tập cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân. | 2. The subpoena shall be sent to the legal representative or to the juridical person. in which the summoned person is working, or local authorities at the commune, ward or town where he resides. Authorities and organizations receiving the subpoena shall be responsible for forwarding it to the legal representative of the juridical person in prompt manner. |
Khi nhận giấy triệu tập, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phải ký nhận và ghi rõ ngày, giờ nhận. Người chuyển giấy triệu tập phải chuyển phần giấy triệu tập có ký nhận của người đại diện cho cơ quan đã triệu tập; nếu người đại diện không ký nhận thì phải lập biên bản về việc đó và gửi cho cơ quan triệu tập; nếu người đại diện vắng mặt thì có thể giao giấy triệu tập cho một người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình để ký xác nhận và chuyển cho người đại diện. | The legal representative, upon receiving the subpoena, must affix his signature, date and time of receipt. The forwarder of the subpoena must deliver the subpoena’s section bearing the legal representative’s signature to the authority issuing the subpoena. If the legal representative does not affix signature, a written record of his non-compliance shall be made and sent to the summoning authority. If the subpoena cannot be delivered due to the legal representative’s absence, it shall be given to his family member from 18 years of age, who affixes signature and forward the paper to the legal representative. |
3. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phải có mặt theo giấy triệu tập. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể ra quyết định dẫn giải. | 3. The legal representative of the juridical person must be present as per the subpoena. Absence not due to force majeure or objective obstacles shall result in authorized procedural persons' decision to escort by force. |
Điều 441. Những vấn đề cần phải chứng minh khi tiến hành tố tụng đối với pháp nhân bị buộc tội | Article 441. Elucidation of essential details during legal proceedings against a juridical person charged |
1. Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội thuộc trách nhiệm hình sự của pháp nhân theo quy định của Bộ luật hình sự. | 1. The existence of criminal acts, time, location and other particulars of criminal acts that fall into the juridical person's criminal liabilities as per the Criminal Code. |
2. Lỗi của pháp nhân, lỗi của cá nhân là thành viên của pháp nhân. | 2. Errors committed by the juridical person or personnel of the juridical person. |
3. Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội của pháp nhân gây ra. | 3. Nature and degree of damage caused by the juridical person’s criminal acts. |
4. Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự và tình tiết khác liên quan đến miễn hình phạt. | 4. Factors aggravating and mitigating criminal liabilities and other facts related to exemption of punishments. |
5. Nguyên nhân và điều kiện phạm tội. | 5. Reasons and conditions that lead to crimes. |
Điều 442. Lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân | Article 442. Deposition of legal representative of juridical person |
1. Việc lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phải do Điều tra viên, cán bộ điều tra của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện tại nơi tiến hành điều tra, tại trụ sở Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc tại trụ sở của pháp nhân. Trước khi lấy lời khai, Điều tra viên, cán bộ điều tra phải thông báo cho Kiểm sát viên và người bào chữa thời gian, địa điểm lấy lời khai. Khi xét thấy cần thiết, Kiểm sát viên tham gia việc lấy lời khai. | 1. Investigators and investigation officers of units assigned to investigate shall carry out the deposition of the legal representative of a juridical person at the location of investigative activities, at the office of the investigation authority or unit assigned to investigate, or at the juridical person’s office. Investigators and investigation officers, before taking statements, must inform the Procurator and defense counsel of the time and location of deposition. The procurator shall participate in the deposition, if necessary. |
2. Trước khi tiến hành lấy lời khai lần đầu, Điều tra viên, cán bộ điều tra của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải giải thích cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân biết rõ quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 435 của Bộ luật này và phải ghi vào biên bản. Có thể cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tự viết lời khai của mình. | 2. Investigators and investigation officers of units assigned to investigate, prior to the first deposition, must provide the legal representative of the juridical person with clear explanations of his rights and duties as defined in Article 435 of this Law. The event of explanation shall be recorded in writing. The legal representative may be permitted to write his statements. |
3. Không được lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân vào ban đêm. | 3. The deposition of the legal representative of a juridical person shall not occur at night. |
4. Kiểm sát viên lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân trong trường hợp người này không thừa nhận hành vi phạm tội của pháp nhân, khiếu nại hoạt động điều tra hoặc có căn cứ xác định việc điều tra vi phạm pháp luật hoặc trong trường hợp khác khi xét thấy cần thiết. | 4. The procurator shall take statements from the legal representative if he does not admit the juridical person’s criminal acts or complains of investigative activities. If investigative activities breach the laws or other essential events arise, the procurator shall also take statements. |
Việc Kiểm sát viên lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân cũng được tiến hành theo quy định tại Điều này. | The procurator’s taking of statements from the legal representative shall abide by this Article. |
5. Việc lấy lời khai của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tại trụ sở Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh. | 5. The deposition of the legal representative at the office of the investigation authority or unit assigned to investigate must be recorded by sound or sound-and-visual means. |
Việc lấy lời khai của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tại các địa điểm khác được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh theo yêu cầu của người đại diện, của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. | The deposition of the legal representative of a juridical person at other places shall be recorded by sound or sound-and-visual means at the requests for that person or competent procedural authorities and persons. |
6. Biên bản lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này. | 6. The written record of the deposition of the legal representative of a juridical person shall be made according to Article 178 of this Law |
Điều 443. Tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, đình chỉ bị can, bị cáo | Article 443. Suspension and termination of investigation, dismissal of cases, removal of suspects or defendants |
1. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định tạm đình chỉ điều tra khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp nhưng chưa có kết quả mà đã hết thời hạn điều tra. Trường hợp này việc giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp vẫn tiếp tục được tiến hành cho đến khi có kết quả. | 1. Investigation authorities and units assigned to investigate shall decide to suspend investigative activities when expert examination, property valuation or foreign judicial assistance, despite the expiration of the time limit for investigation, is requisitioned to no avail. In such event, expert examination, valuation process and judicial assistance shall continue until results are achieved. |
2. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án ra quyết định đình chỉ vụ án, đình chỉ bị can, bị cáo là pháp nhân khi thuộc một trong các trường hợp: | 2. Investigation authorities and units assigned to investigate shall decide to terminate investigation, or the Procuracy or Court shall decide to dismiss the case or remove the suspect or defendant, that is a juridical person, in one of the following events: |
a) Không có sự việc phạm tội; | a) Criminal acts do not exist; |
b) Hành vi của pháp nhân không cấu thành tội phạm; | b) The juridical person’s acts do not constitute crimes; |
c) Hành vi phạm tội của pháp nhân đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật; | c) The juridical person’s criminal acts have been sentenced or the case has been dismissed by effective rulings. |
d) Hết thời hạn điều tra mà không chứng minh được pháp nhân thực hiện tội phạm; | d) The time limit for investigation expires but the juridical person’s commission of crimes has not been proved; |
đ) Hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. | dd) The prescriptive period of criminal prosecution expires. |
Điều 444. Thẩm quyền và thủ tục xét xử đối với pháp nhân | Article 444. Jurisdiction and procedures for trial against juridical person |
1. Tòa án có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự về các tội phạm do pháp nhân thực hiện là Tòa án nơi pháp nhân thực hiện tội phạm. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau thì Tòa án có thẩm quyền xét xử là Tòa án nơi pháp nhân đó có trụ sở chính hoặc nơi có chi nhánh của pháp nhân đó thực hiện tội phạm. | 1. A court, whose location is adjacent to the scene of the juridical person’s crime, shall have jurisdiction over the criminal lawsuits against that crime. If crimes occur in various places or at an unknown site, the Court adjacent to the headquarter or branch of the juridical person shall retain jurisdiction. |
2. Việc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm đối với pháp nhân phạm tội được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại Phần thứ tư và Phần thứ sáu của Bộ luật này. Phiên tòa xét xử đối với pháp nhân phải có mặt người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp; có mặt bị hại hoặc người đại diện của bị hại. | 2. The trial in the first and second instance, cassation and reopening procedures against a juridical person committing crimes shall abide by Part four and Part six of this Law. The legal representative of the juridical person, Procurator of the equivalent Procuracy, crime victims or their representatives must attend the trial against that juridical person. |
Điều 445. Thẩm quyền, thủ tục thi hành án đối với pháp nhân | Article 445. Authority and procedures for enforcement of sentences against juridical person |
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành hình phạt tiền đối với pháp nhân. Trình tự, thủ tục thi hành hình phạt tiền được thực hiện theo quy định của Luật thi hành án dân sự. | 1. Heads of civil sentence enforcement authorities shall be authorized to make decisions on the enforcement of pecuniary penalties against a juridical person. The order and procedures for the enforcement of pecuniary penalties shall abide by the Law on civil sentence enforcement. |
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thi hành các hình phạt khác và các biện pháp tư pháp quy định tại Bộ luật hình sự đối với pháp nhân theo quy định của pháp luật. | 2. Competent governmental authorities shall be authorized to enforce other penalties and judicial remedies, as defined in the Criminal Code, against a juridical person as per the laws. |
3. Trường hợp pháp nhân bị kết án thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập thì pháp nhân kế thừa các quyền và nghĩa vụ của pháp nhân bị kết án có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thi hành án phạt tiền, bồi thường thiệt hại. | 3. If the juridical person sentenced is splitted, divided, consolidated or merged, the successive entity inheriting rights and duties from the juridical person sentenced shall be held liable for executing the duties to enforce pecuniary penalties and amends for damage. |
Điều 446. Thủ tục đương nhiên xóa án tích đối với pháp nhân | Article 446. Expungement of criminal records for eligible juridical person |
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của pháp nhân được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 89 của Bộ luật hình sự thì Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án cấp giấy chứng nhận pháp nhân đã được xóa án tích. | In 05 days upon the receipt of the request from the juridical person eligible for expungement of criminal records and upon the satisfaction of requirements as defined in Article 89 of the Criminal Code, the President of the Court the held the first-instance trial shall issue a certificate of the expungement of the juridical person's criminal records. |
Chương XXX | Chapter XXX |
THỦ TỤC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP BẮT BUỘC CHỮA BỆNH | PROCEDURES FOR THE ENFORCEMENT OF CIVIL COMMITMENT |
Điều 447. Điều kiện và thẩm quyền áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh | Article 447. Circumstances and authority to enforce civil commitment |
1. Khi có căn cứ cho rằng người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội không có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 21 của Bộ luật hình sự thì tuỳ từng giai đoạn tố tụng, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải trưng cầu giám định pháp y tâm thần. | 1. Investigation authorities, procuracies and courts, as per the progress of legal proceedings, shall requisition forensic psychiatric assessment on the grounds that the perpetrators of acts dangerous to society do not have criminal capacity as per Article 21 of the Cirminal Law. |
2. Căn cứ kết luận giám định pháp y tâm thần, Viện kiểm sát quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn điều tra, truy tố; Tòa án quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn xét xử và thi hành án. | 2. The procuracy shall rely on the findings of the forensic psychiatric assessment to make decisions on the enforcement of civil commitment during the stage of investigation and prosecution. Similar decisions during the stage of adjudication and sentence enforcement shall fall into the authority of the Court. |
Điều 448. Điều tra đối với người bị nghi về năng lực trách nhiệm hình sự | Article 448. Investigative activities against person with uncertain criminal capacity |
1. Đối với vụ án mà có căn cứ cho rằng người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội không có năng lực trách nhiệm hình sự, Cơ quan điều tra phải làm sáng tỏ: | 1. Investigation authorities must clarify these matters on the grounds that the person causing danger to society does not have criminal capacity: |
a) Hành vi nguy hiểm cho xã hội đã xảy ra; | a) The acts endangering society occurred; |
b) Tình trạng tâm thần và bệnh tâm thần của người có hành vi nguy hiểm cho xã hội; | b) Mental conditions and illness of the person endangering society; |
c) Người có hành vi nguy hiểm cho xã hội có mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình hay không. | c) Whether the person endangering society loses sense of awareness or ability to control his actions. |
2. Khi tiến hành tố tụng, Cơ quan điều tra phải bảo đảm có người bào chữa tham gia tố tụng từ khi xác định được người có hành vi nguy hiểm cho xã hội mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi. Người đại diện của người đó có thể tham gia tố tụng trong trường hợp cần thiết. | 2. Investigation authorities, when conducting legal proceedings, must assure the presence of a defense counsel after the person endangering society is determined to succumb to mental illness or other diseases that deprive him of sense of awareness or ability to control actions. A representative of the mentally ill person can participate in legal proceedings when necessary. |
Điều 449. Áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn điều tra | Article 449. Enforcement of civil commitment during the stage of investigation |
1. Khi Cơ quan điều tra trưng cầu giám định pháp y tâm thần mà kết quả giám định xác định bị can mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi thì Cơ quan điều tra gửi văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh cùng kết luận giám định cho Viện kiểm sát cùng cấp để xem xét, quyết định. | 1. When the forensic psychiatric assessment, as requisitioned by investigation authorities, finds the suspect mentally ill or deprived of sense of awareness or ability to control actions due to other diseases, investigation authorities shall propose in writing civil commitment with findings of the assessment to the equivalent Procuracy for approval. |
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cơ quan điều tra cùng kết luận giám định, Viện kiểm sát quyết định áp dụng biện pháp chữa bệnh đối với bị can hoặc yêu cầu Cơ quan điều tra trưng cầu giám định bổ sung, giám định lại nếu thấy chưa đủ căn cứ để quyết định. | In 03 days upon the receipt of the written proposition from investigation authorities and findings of the assessment, the Procuracy shall decide to enforce medical treatments against the suspect or request the investigation authorities to requisition further or repeated assessments if considering existing grounds insufficient. |
2. Trường hợp Viện kiểm sát ra quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ điều tra đối với bị can. | 2. If the Procuracy decides to enforce civil commitment, the investigation authorities must decide to suspend or terminate investigative activities against the suspect. |
Điều 450. Quyết định của Viện kiểm sát trong giai đoạn truy tố | Article 450. Decisions by the Procuracy during the stage of prosecution |
1. Sau khi nhận được hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, nếu có căn cứ cho rằng bị can không có năng lực trách nhiệm hình sự thì Viện kiểm sát trưng cầu giám định pháp y tâm thần. | 1. After receiving the case file and investigative findings, the Procuracy, if finding grounds of the suspect’s possession of no criminal capacity, shall requisition a forensic psychiatric assessment. |
2. Căn cứ vào kết luận giám định, Viện kiểm sát có thể ra một trong các quyết định: | 2. The procuracy shall consider the findings of the assessment to make one of these decisions: |
a) Tạm đình chỉ vụ án và áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh; | a) Suspend the case and enforce civil commitment; |
b) Đình chỉ vụ án và áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh; | b) Dismiss the case and enforce civil commitment; |
c) Trả hồ sơ để điều tra bổ sung; | c) Return the case file for further investigation; |
d) Truy tố bị can trước Tòa án. | d) Prosecute the suspect before a Court. |
3. Ngoài quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh, Viện kiểm sát có thể giải quyết vấn đề khác liên quan đến vụ án. | 3. Apart from civil commitment, the Procuracy can handle other issues of the case. |
Điều 451. Quyết định của Tòa án trong giai đoạn xét xử | Article 451. Decisions by the Court during the stage of adjudication |
1. Sau khi thụ lý vụ án, nếu có căn cứ cho rằng bị can, bị cáo không có năng lực trách nhiệm hình sự thì Tòa án trưng cầu giám định pháp y tâm thần. | 1. The court, after accepting the case and grasping grounds that the suspect or defendant does not possess criminal capacity, shall requisition forensic psychiatric assessment. |
2. Căn cứ vào kết luận giám định, Tòa án có thể ra một trong những quyết định: | 2. The court shall consider the findings of the assessment and make one of these decisions: |
a) Quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án và áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh; | a) Suspend or dismiss the case and enforce civil commitment; |
b) Trả hồ sơ để điều tra lại hoặc điều tra bổ sung; | b) Return case files for repeated or further investigation; |
c) Miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt và áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh; | c) Grant exemption of criminal liabilities or penalties, and enforce civil commitment; |
d) Đưa vụ án ra xét xử. | d) Try the case. |
3. Ngoài quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh, Tòa án có thể giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vấn đề khác liên quan đến vụ án. | 3. The court, apart from its decision to enforce civil commitment, can handle matters of compensation or other issues of the case. |
Điều 452. Áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh đối với người đang chấp hành án phạt tù | Article 452. Enforcement of civil commitment against persons incarcerated |
1. Trường hợp có căn cứ cho rằng người đang chấp hành án phạt tù mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi thì Trại giam, Trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi người bị kết án chấp hành án phạt tù trưng cầu giám định pháp y tâm thần. | 1. The prison, detention center or criminal sentence enforcement unit of the provincial Police office shall propose the provincial People’s Court or military Court of the military zone, at the place of a prisoner's imprisonment, to requisition forensic psychiatric assessment on the grounds that such prisoner allegedly succumbs to mental illness or other diseases bereaving him of abilities of perception or action control. |
2. Căn cứ kết luận giám định pháp y tâm thần, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi người bị kết án đang chấp hành án phạt tù ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù và áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh. | 2. The president of the provincial People’s Court or military Court of the military zone, at the place of the prisoner’s imprisonment, shall consider the findings of the forensic psychiatric assessment and decide to suspend the execution of the jail sentence and enforce civil commitment. |
Sau khi khỏi bệnh, người đó phải tiếp tục chấp hành án phạt tù nếu không có lý do để miễn chấp hành hình phạt tù. | The said person, when cured, shall continue serving time if it is unjustifiable to excuse the jail sentence. |
Điều 453. Khiếu nại, kháng cáo, kháng nghị | Article 453. Complaints, appeals and protests |
1. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại quyết định của Viện kiểm sát về việc áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII của Bộ luật này. | 1. The filing and handling of complaints against a Procuracy's decisions to enforce civil commitment shall abide by Chapter XXXIII of this Law. |
2. Việc kháng cáo, kháng nghị quyết định của Tòa án về việc áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh được thực hiện như đối với quyết định sơ thẩm quy định tại Bộ luật này. | 2. The filing of appeals or protests to a Court's rulings on the enforcement of civil commitment shall follow the stipulations for appeals or protests to the rulings of a first-instance court in this Law. |
3. Quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh có hiệu lực thi hành cho đến khi có quyết định khác thay thế hoặc hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh. | 3. A decision to enforce civil commitment shall mantain its effect until it is replaced by another decision or rendered void. |
Điều 454. Đình chỉ thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh | Article 454. Termination of civil commitment |
1. Biện pháp bắt buộc chữa bệnh được thực hiện ở cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần do Viện kiểm sát hoặc Tòa án chỉ định theo quy định của pháp luật. | 1. Civil commitment shall transpire at a mandatory mental treatment facility designated by the Procuracy or Court according to the laws. |
2. Khi có thông báo của thủ trưởng cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần về việc người bị bắt buộc chữa bệnh đã khỏi bệnh thì cơ quan đã đề nghị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh hoặc Viện kiểm sát, Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh trưng cầu giám định pháp y tâm thần về tình trạng bệnh của người bị bắt buộc chữa bệnh. | 2. When the head of the mandatory mental treatment facility announces the successful healing of a person forced to undergo medical treatments, the authority proposing such treatments or the Procuracy or Court enforcing the treatments shall requisition a forensic psychiatric assessment of the conditions of the said person. |
Căn cứ kết luận giám định về việc người bị bắt buộc chữa bệnh đã khỏi bệnh, Viện kiểm sát, Tòa án ra quyết định đình chỉ thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh. | The procuracy or court shall consider the assessment's findings on the treated person and decide to terminate civil commitment. |
3. Quyết định đình chỉ thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh phải được cơ quan đã đề nghị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh hoặc Viện kiểm sát, Tòa án gửi ngay cho cơ sở bắt buộc chữa bệnh và người đại diện của người bị bắt buộc chữa bệnh. | 3. The authority proposing civil commitment or the Procuracy or Court must promptly send the decision to terminate treatments to the treatment facility and the representative of the person forced to receive treatments. |
4. Các hoạt động tố tụng, việc chấp hành hình phạt đã bị tạm đình chỉ có thể được phục hồi theo quy định của Bộ luật này. | 4. Legal proceedings and sentences suspended can only be resumed according to this Law. |
Chương XXXI | Chapter XXXI |
THỦ TỤC RÚT GỌN | SUMMARY PROCEDURE |
Điều 455. Phạm vi áp dụng thủ tục rút gọn | Article 455. Scope of summary procedure |
Thủ tục rút gọn đối với việc điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm được thực hiện theo quy định của Chương này và những quy định khác của Bộ luật này không trái với quy định của Chương này. | Summary procedure for investigation, prosecution, trial in the first and second instance shall be governed by this Chapter and other stipulations of this Law, which are not contrary to this Chapter. |
Điều 456. Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn | Article 456. Requirements for the application of summary procedure |
1. Thủ tục rút gọn được áp dụng trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm khi có đủ các điều kiện: | 1. Summary procedure shall be applied during the stage of investigation, prosecution and trail in the first instance upon the satisfaction of these requirements: |
a) Người thực hiện hành vi phạm tội bị bắt quả tang hoặc người đó tự thú; | a) The perpetrator of criminal acts confesses or is caught in the act; |
b) Sự việc phạm tội đơn giản, chứng cứ rõ ràng; | b) The crime is plain and evidences are lucid; |
c) Tội phạm đã thực hiện là tội phạm ít nghiêm trọng; | c) The crimes committed are misdemeanors; |
d) Người phạm tội có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng. | d) The perpetrator of crimes has manifest address of residence and personal record. |
2. Thủ tục rút gọn được áp dụng trong xét xử phúc thẩm khi có một trong các điều kiện: | 2. Summary procedure shall be applied for trial in the second instance upon the satisfaction of one of these requirements: |
a) Vụ án đã được áp dụng thủ tục rút gọn trong xét xử sơ thẩm và chỉ có kháng cáo, kháng nghị giảm nhẹ hình phạt hoặc cho bị cáo được hưởng án treo; | a) Summary procedure was applied for the trial in the first instance. Furthermore, appeals or protests are lodged to commute or suspend sentences; |
b) Vụ án chưa được áp dụng thủ tục rút gọn trong xét xử sơ thẩm nhưng có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và chỉ có kháng cáo, kháng nghị giảm nhẹ hình phạt hoặc cho bị cáo được hưởng án treo. | b) Summary procedure was not applied for the trial in the first instance despite the satisfaction of all requirements in Section 1 of this Article. Moreover, appeals or protests are lodged to commute or suspend sentences. |
Điều 457. Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn | Article 457. Decisions to apply summary procedure |
1. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi vụ án có đủ điều kiện quy định tại Điều 456 của Bộ luật này, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải ra quyết định áp dụng thủ tục rút gọn. | 1. In 24 hours upon the satisfaction of requirements in Article 456 of this Law, investigation authorities, procuracies and courts shall decide to apply summary procedure. |
Thủ tục rút gọn được áp dụng kể từ khi ra quyết định cho đến khi kết thúc việc xét xử phúc thẩm, trừ trường hợp bị hủy bỏ theo quy định tại Điều 458 của Bộ luật này. | Summary procedure shall commence upon the issuance of the decision and end upon the closure of the appellate trial, unless such procedure is terminated according to Article 458 of this Law. |
2. Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn được giao cho bị can, bị cáo hoặc người đại diện của họ, gửi cho người bào chữa trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định. | 2. The decision to apply summary procedure shall be given to the suspect, defendant or their representatives, and defense counsel in 24 hours upon its issuance. |
Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn của Cơ quan điều tra, Tòa án được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định. | Investigation authorities or Courts, in 24 hours upon the issuance of their decision to apply summary procedure, shall send such decision to the equivalent Procuracy. |
3. Trường hợp xét thấy quyết định áp dụng thủ tục rút gọn của Cơ quan điều tra không đúng pháp luật thì trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được quyết định, Viện kiểm sát phải ra quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn và gửi cho Cơ quan điều tra. | 3. The procuracy, when finding the invalidity of investigation authorities’ decisions to apply summary procedure, shall decide to nullify such decisions in 24 hours upon the receipt of such, and inform the investigation authorities. |
4. Trường hợp xét thấy quyết định áp dụng thủ tục rút gọn của Tòa án không đúng pháp luật thì Viện kiểm sát kiến nghị với Chánh án Tòa án đã ra quyết định. Chánh án Tòa án phải xem xét, trả lời trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được kiến nghị của Viện kiểm sát. | 4. The procuracy, when finding the invalidity of the Court’s decision to apply summary procedure, shall propose its findings to the President of that Court. The court president must consider details and respond in 24 hours upon the receipt of the Procuracy’s propositions. |
5. Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn có thể bị khiếu nại. Bị can, bị cáo hoặc người đại diện của họ có quyền khiếu nại quyết định áp dụng thủ tục rút gọn; thời hiệu khiếu nại là 05 ngày kể từ ngày nhận được quyết định. Khiếu nại được gửi đến Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án đã ra quyết định áp dụng thủ tục rút gọn và phải được giải quyết trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. | 5. Complaints may be lodged against a decision to apply summary procedure. The suspect, defendant or their representatives shall be entitled to lodge complaints against a decisions to apply summary procedure. The time limit for such complaints shall be 05 days upon the receipt of the decision. Complaints shall be sent to the investigation authorities, procuracies or courts issuing the decision to apply summary procedure. Such complaints, after received, must be settled in 03 days. |
Điều 458. Hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn | Article 458. Nullification of decisions to apply summary procedure |
Trong quá trình áp dụng thủ tục rút gọn, nếu một trong các điều kiện quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 456 của Bộ luật này không còn hoặc vụ án thuộc trường hợp tạm đình chỉ điều tra, tạm đình chỉ vụ án hoặc trả hồ sơ để điều tra bổ sung theo quy định của Bộ luật này thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn và giải quyết vụ án theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này. | If one of the requirements in Point b, c and d, Section 1, Article 456 of this Law is not satisfied during the summary procedure, investigation authorities, procuracies and courts shall nullify the decisions to apply summary procedure and handle the case according to general regulations in this Law. The same applies if the investigation or the case is suspended or documents are returned for further investigation according to this Law. |
Thời hạn tố tụng của vụ án được tính tiếp theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này kể từ khi có quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn. | The time limit for legal proceedings of the lawsuit shall abide by general stipulations in this Law upon the nullification of the decision to apply summary procedure. |
Điều 459. Tạm giữ, tạm giam để điều tra, truy tố, xét xử | Article 459. Temporary detainment and detention for investigation, prosecution and adjudication |
1. Căn cứ, thẩm quyền và thủ tục tạm giữ, tạm giam được thực hiện theo quy định của Bộ luật này. | 1. Grounds, authority and procedures for temporary detainment and detention shall abide by this Law. |
2. Thời hạn tạm giữ không được quá 03 ngày kể từ ngày Cơ quan điều tra nhận người bị bắt. | 2. The length of time of temporary detainment shall not exceed 03 days upon the investigation authorities’ acquisition of an arrestee. |
3. Thời hạn tạm giam trong giai đoạn điều tra không quá 20 ngày, trong giai đoạn truy tố không quá 05 ngày, trong giai đoạn xét xử sơ thẩm không quá 17 ngày, trong giai đoạn xét xử phúc thẩm không quá 22 ngày. | 3. The time limit for temporary detention shall not exceed 20 days during investigation, 05 days during prosecution, 17 days during trial in the first instance, and 22 days during trial in the second instance. |
Điều 460. Điều tra | Article 460. Investigation |
1. Thời hạn điều tra theo thủ tục rút gọn là 20 ngày kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án. | 1. The time limit for investigation under summary procedure shall be 20 days upon the issuance of a decision to file a lawsuit. |
2. Khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra ra quyết định đề nghị truy tố. | 2. Investigation authorities, when closing investigation, shall issue decisions to prosecute. |
Quyết định đề nghị truy tố ghi tóm tắt hành vi phạm tội, thủ đoạn, động cơ, mục đích phạm tội, tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; việc thu giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật và xử lý vật chứng; đặc điểm nhân thân của bị can, những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự; lý do và căn cứ đề nghị truy tố; tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự được áp dụng; ghi rõ thời gian, địa điểm, họ tên và chữ ký của người ra quyết định. | A decision to prosecute shall summarize criminal acts, artifices, motives, purposes, nature and degree of damage caused by criminal acts; preventive and coercive measures implemented, altered or terminated; seizure and impoundment of documents, items, handling of evidences; personal traits of suspects, factors aggravating or mitigating criminal liabilities; reasons and grounds for prosecution; offence titles, applicable points, sections and articles of the Criminal Code; specific time and issuing place of the decision. Such decision must bear the full name and signature of the individual issuing the decision. |
3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định đề nghị truy tố, Cơ quan điều tra phải giao quyết định đề nghị truy tố cho bị can hoặc người đại diện của bị can, gửi cho người bào chữa, bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ và chuyển quyết định đề nghị truy tố cùng hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát. | 3. Investigation authorities, in 24 hours upon issuing a decision to prosecute, must send such decision to the suspect or his representative, defense counsel, crime victims, litigants or their representatives. Moreover, such decision and case files shall be delivered to the Procuracy. |
Điều 461. Quyết định truy tố | Article 461. Decision to prosecute |
1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được quyết định đề nghị truy tố và hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát ra một trong các quyết định: | 1. The procuracy, in 05 days upon receiving a decision to prosecute and case files, shall make one of these decisions: |
a) Truy tố bị can trước Tòa án bằng quyết định truy tố; | a) Prosecute the suspect before a Court via the decision to prosecute; |
b) Không truy tố bị can và ra quyết định đình chỉ vụ án; | b) Decide not to prosecute the suspect and dismiss the case; |
c) Trả hồ sơ để điều tra bổ sung; | c) Return documents for further investigation; |
d) Tạm đình chỉ vụ án; | d) Suspend the case; |
đ) Đình chỉ vụ án. | dd) Dismiss the case. |
2. Quyết định truy tố ghi tóm tắt hành vi phạm tội, thủ đoạn, động cơ, mục đích phạm tội, tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; việc thu giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật và việc xử lý vật chứng; đặc điểm nhân thân của bị can, những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, nêu rõ lý do và căn cứ truy tố; tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự được áp dụng; ghi rõ thời gian, địa điểm, họ tên và chữ ký của người ra quyết định. | 2. A decision to prosecute shall summarize criminal acts, artifices, motives, purposes, nature and degree of damage caused by criminal acts; preventive and coercive measures implemented, altered or terminated; seizure and impoundment of documents, items, handling of evidences; personal traits of suspects, factors aggravating or mitigating criminal liabilities; reasons and grounds for prosecution; offence titles, applicable points, sections and articles of the Criminal Code; specific time and issuing place of the decision. Such decision must bear the full name and signature of the individual issuing the decision. |
3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định truy tố, Viện kiểm sát phải giao quyết định cho bị can hoặc người đại diện của họ; gửi cho Cơ quan điều tra, người bào chữa, bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ và chuyển quyết định truy tố cùng hồ sơ vụ án cho Tòa án. | 3. The procuracy, in 24 hours upon issuing a decision to prosecute, must send such decision to the suspect or his representative, defense counsel, crime victims, litigants or their representatives and investigation authorities. Moreover, such decision and case files shall be delivered to the Court. |
Điều 462. Chuẩn bị xét xử sơ thẩm | Article 462. Preparation for trial in the first instance |
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân công xét xử ra một trong các quyết định: | 1. The judge appointed to hold trial, in 10 days upon the admission of the case, shall make one of these decisions: |
a) Đưa vụ án ra xét xử; | a) Hear the case; |
b) Trả hồ sơ để điều tra bổ sung; | b) Return documents for further investigation; |
c) Tạm đình chỉ vụ án; | c) Suspend the case; |
d) Đình chỉ vụ án. | d) Dismiss the case. |
2. Trường hợp quyết định đưa vụ án ra xét xử thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định, Tòa án phải mở phiên tòa xét xử vụ án. | 2. The court, if deciding to hear the case, shall start the trial in 07 days upon the issuance of such decision. |
3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi quyết định đó cho Viện kiểm sát cùng cấp; giao cho bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo; gửi cho người bào chữa, bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ. | 3. The first-instance court, in 24 hours upon deciding to hear the case, must send such decision to the equivalent Procuracy, the defendant or his representative, defense counsel, crime victims, litigants or their representatives. |
Điều 463. Phiên tòa xét xử sơ thẩm | Article 463. Trial in the first instance |
1. Phiên tòa xét xử sơ thẩm theo thủ tục rút gọn do một Thẩm phán tiến hành. | 1. A trial under summary procedure in the first instance shall be held by one Judge. |
2. Sau phần thủ tục bắt đầu phiên tòa, Kiểm sát viên công bố quyết định truy tố. | 2. The procurator, after the preliminary formalities of the trial, shall announce the decision to prosecute. |
3. Các trình tự, thủ tục khác tại phiên tòa xét xử sơ thẩm được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này nhưng không tiến hành nghị án. | 3. The order and procedures of this court of first instance shall abide by general stipulations in this Law, without a session of deliberation. |
Điều 464. Chuẩn bị xét xử phúc thẩm | Article 464. Preparation for trial in the second instance |
1. Việc nhận và thụ lý hồ sơ vụ án được Tòa án cấp phúc thẩm thực hiện theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này. | 1. The appellate court shall receive and admit case files according to general stipulations in this Law. |
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án phải chuyển ngay hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Tòa án. | The court, after admitting the case, shall send case files to the equivalent Procuracy/ In 05 days, the Procuracy must return case files to the Court. |
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân công xét xử ra một trong các quyết định: | 2. The judge appointed to hold trial, in 15 days upon the admission of the case, shall make one of these decisions: |
a) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm; | b) Hear the case in the second instance; |
b) Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án. | b) Dismiss the appellate lawsuit. |
3. Trường hợp quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định, Tòa án phải mở phiên tòa xét xử vụ án. | 3. The court, if deciding to hear the case in the second instance, shall start the trial in 07 days upon the issuance of such decision. |
4. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định đó cho Viện kiểm sát cùng cấp, người bào chữa; giao cho bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo, bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ. | 4. The appellate court, in 24 hours upon deciding to hear the case, must send such decision to the equivalent Procuracy, the defendant or his representative, defense counsel, crime victims, litigants or their representatives. |
Điều 465. Phiên tòa xét xử phúc thẩm | Article 465. Trial in the second instance |
1. Việc xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn do một Thẩm phán tiến hành. | 1. An appellate trial under summary procedure shall be held by one Judge. |
2. Các trình tự, thủ tục khác tại phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này nhưng không tiến hành nghị án. | 2. The order and procedures of this court of second instance shall abide by general stipulations in this Law, without a session of deliberation. |
Chương XXXII | Chapter XXXII |
XỬ LÝ CÁC HÀNH VI CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ | RECTIFICATION OF IMPEDIMENTS TO LEGAL PROCEEDINGS |
Điều 466. Xử lý người có hành vi cản trở hoạt động tố tụng của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng | Article 466. Punitive actions against individuals hindering legal proceedings of authorities given authority to institute legal proceedings |
Người bị buộc tội, người tham gia tố tụng khác có một trong các hành vi sau đây thì tuỳ mức độ vi phạm có thể bị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng quyết định áp giải, dẫn giải, phạt cảnh cáo, phạt tiền, tạm giữ hành chính, buộc khắc phục hậu quả hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật: | When sentenced persons and other participants in legal proceedings commit one of the following acts, competent procedural authorities shall consider the degree of their violations and decide to deliver or escort them by force, to inflict admonitory penalties or fines, to enforce administrative detention or impose obligations to make restitution for consequences caused, or to institute criminal prosecution according to the laws: |
1. Làm giả, hủy hoại chứng cứ gây trở ngại cho việc giải quyết vụ việc, vụ án; | 1. Falsify or destroy evidences to obstruct the settlement of affairs and cases; |
2. Khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật; | 2. Give false statements or documents; |
3. Từ chối khai báo hoặc từ chối cung cấp tài liệu, đồ vật; | 3. Decline deposition or refuse to provide documents or items; |
4. Người giám định, người định giá tài sản kết luận gian dối hoặc từ chối kết luận giám định, định giá tài sản mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan; | 4. Expert witnesses or property valuators give false findings or refuse to conclude expert examinations or valuation tasks not due to force majeure or objective obstacles; |
5. Lừa dối, đe doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người làm chứng ra làm chứng hoặc buộc người khác ra làm chứng gian dối; | 5. Delude, threaten, bribe or use force to make witness testifiers refrain from testifying or give false testimonies; |
6. Lừa dối, đe doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người bị hại tham gia tố tụng hoặc buộc người bị hại khai báo gian dối; | 6. Delude, threaten, bribe or force witness testifiers to refrain from testifying or to give false testimonies; |
7. Lừa dối, đe doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người giám định, người định giá tài sản thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc người giám định, người định giá tài sản kết luận sai với sự thật khách quan; | 7. Delude, threaten, bribe or force expert witnesses or property valuators to refrain from their duties or to give findings that deviate from objective truths; |
8. Lừa dối, đe doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người phiên dịch, người dịch thuật thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc người phiên dịch, người dịch thuật dịch gian dối; | 8. Delude, threaten, bribe or force interpreters and translators to refrain from their duties or to provide false translation; |
9. Lừa dối, đe doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân khác tham gia tố tụng; | 9. Delude, threaten, bribe or force representatives of authorities and organizations and other individuals to refrain from legal proceedings; |
10. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; đe doạ, sử dụng vũ lực hoặc có hành vi khác cản trở hoạt động tố tụng của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; | 10. Defame the honor, dignity and reputation of authorized procedural persons; threaten or use force or commit other acts to obstruct legal proceedings of authorized procedural persons; |
11. Đã được triệu tập mà vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho hoạt động tố tụng; | 11. Have not appeared despite a subpoena not due to force majeure or objective obstacles; therefore, hinder legal proceedings; |
12. Ngăn cản việc cấp, giao, nhận hoặc thông báo văn bản tố tụng của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. | 12. Prevent the delivery or announcement of procedural documents by competent procedural authorities. |
Điều 467. Xử lý người vi phạm nội quy phiên tòa | Article 467. Punitive actions against contempt of court |
1. Người vi phạm nội quy phiên tòa thì tùy tính chất, mức độ vi phạm có thể bị Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật. | 1. Persons in contempt of court shall incur administrative penalties, subject to the nature and degree of their violations, as per the Presiding judge’s orders according to the laws. |
2. Chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định buộc người vi phạm rời khỏi phòng xử án hoặc tạm giữ hành chính. Cơ quan công an có nhiệm vụ bảo vệ trật tự phiên tòa hoặc người có nhiệm vụ bảo vệ trật tự phiên tòa thi hành quyết định của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa về việc buộc rời khỏi phòng xử án hoặc tạm giữ hành chính người gây rối trật tự phiên tòa. | 2. The presiding judge shall be entitled to expel violators from the courtroom or have them held in administrative detention. Police officers or personnel maintaining court order shall execute the Presiding judge’s orders on expelling or administrative detention of persons disturbing the order of the court. |
3. Trường hợp hành vi của người vi phạm nội quy phiên tòa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì Hội đồng xét xử có quyền khởi tố vụ án hình sự. | 3. If the violators' disobedience of court rules results in criminal prosecution, the Trial panel shall be entitled to file a criminal lawsuit. |
4. Quy định tại Điều này cũng được áp dụng đối với người có hành vi vi phạm tại phiên họp của Tòa án. | 4. The stipulations in this Article shall apply to persons committing violations in a Court’s meeting. |
Điều 468. Hình thức xử phạt, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt | Article 468. Form, authority, order and procedures of punitive actions |
Hình thức xử phạt, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt đối với các hành vi cản trở hoạt động tố tụng hình sự được thực hiện theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính và pháp luật khác có liên quan. | Form, authority, order and procedures of punitive actions against the impediments to criminal proceedings shall be governed by the Law on punitive actions against administrative violations and relevant laws. |
Chương XXXIII | Chapter XXXIII |
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ | COMPLAINT AND DENOUNCEMENT IN CRIMINAL PROCEDURE |
Điều 469. Người có quyền khiếu nại | Article 469. Right to complain |
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. | 1. Authorities and entities shall be entitled to lodge complaints against decisions and legal proceedings of competent procedural authorities and persons on the grounds that such decisions and proceedings breach the laws or violate their legitimate rights and benefits. |
2. Đối với bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, cáo trạng hoặc quyết định truy tố, quyết định áp dụng thủ tục rút gọn, quyết định của Hội đồng xét xử sơ thẩm, Hội đồng xét xử phúc thẩm, Hội đồng giám đốc thẩm, Hội đồng tái thẩm, Hội đồng xét giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện nếu có khiếu nại, kháng cáo, kháng nghị thì giải quyết theo quy định tại các chương XXI, XXII, XXIV, XXV, XXVI và XXXI của Bộ luật này. | 2. Chapter XXI, XXII, XXIV, XXV, XXVI and XXXI of this Law shall govern complaints, appeals or protests to a first-instance sentences and rulings not in effect, a Court’s sentences and rulings in force or decisions to prosecute or to apply summary procedure, rulings of a Trial panel in the first or second instance, Judicial panel of cassation or reopening, or Panel ratifying reduction of time, exemption of punishments or parole. |
Điều 470. Các quyết định, hành vi tố tụng có thể bị khiếu nại | Article 470. Decisions and legal proceedings that prone to complaints |
1. Quyết định tố tụng có thể bị khiếu nại là các quyết định của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra được ban hành theo quy định của Bộ luật này. | 1. Procedural decisions, which prone to complaints, are issued by heads and vice heads of investigation authorities, investigators, heads and vice heads of procuracies, procurators, presidents and vice presidents of courts, judges and individuals authorized to investigate according to this Law. |
2. Hành vi tố tụng có thể bị khiếu nại là hành vi được thực hiện trong hoạt động tố tụng của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Thẩm tra viên, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được thực hiện theo quy định của Bộ luật này. | 2. Legal proceedings, which prone to complaints, are procedural actions of heads and vice heads of investigation authorities, investigators, investigation officers, heads and vice heads of procuracies, procurators, checkers, presidents and vice presidents of courts, judges, verifiers and individuals assigned to investigate according to this Law. |
Điều 471. Thời hiệu khiếu nại | Article 471. Prescriptive period for complaints |
1. Thời hiệu khiếu nại là 15 ngày kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật. | 1. The prescriptive period for complaints shall be 15 days after the person filing complaints receives or perceive procedural decisions and proceedings that he deems unlawful. |
2. Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời gian có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại. | 2. If a person fails to exercise his right to complain by the prescriptive period due to force majeure or objective obstacles, the length of time of such force majeure or objective obstacles shall not be counted into the prescriptive period for complaints. |
Điều 472. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại | Article 472. Rights and duties of persons filing complaints |
1. Người khiếu nại có quyền: | 1. Persons filing complaints shall be entitled to: |
a) Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc người đại diện để khiếu nại; | a) Lodge complaints by themselves or through a defense counsel, protector of litigants’ legitimate rights and benefits or representative; |
b) Khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án hình sự; | b) Lodge complaints anytime during the settlement of a criminal case; |
c) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại; | c) Withdraw complaints anytime during the processing of complaints; |
d) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại; | d) Obtain the decision to process complaints; |
đ) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. | dd) Reclaim legitimate rights and benefits violated and receive amends for damage as per the laws. |
2. Người khiếu nại có nghĩa vụ: | 2. Persons filing complaints shall bear the duties to: |
a) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp các thông tin, tài liệu đó; | a) Present matters, information and documents to the individuals processing complaints in honest manner; and assume liabilities for their presentations and provision of documents and information; |
b) Chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật. | b) Obey effective decisions on complaints. |
Điều 473. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại | Article 473. Rights and duties of persons facing complaints |
1. Người bị khiếu nại có quyền: | 1. Persons facing complaints shall be entitled to: |
a) Được thông báo về nội dung khiếu nại; | a) Be informed of the details of the complaints; |
b) Đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành vi tố tụng bị khiếu nại; | b) Present evidences on the validity of decisions and proceedings under complaint; |
c) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi tố tụng của mình. | c) Obtain the decision to process complaints against their decisions and proceedings. |
2. Người bị khiếu nại có nghĩa vụ: | 2. Persons facing complaints shall bear the duties to: |
a) Giải trình về quyết định, hành vi tố tụng bị khiếu nại; cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu; | a) Explain the decisions and proceedings under complaint; provide relevant information and documents at the requests for competent authorities and entities; |
b) Chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại; | b) Obey effective decisions on complaints. |
c) Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi tố tụng trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật. | c) Make restitution, reimbursement and remedies against consequences caused by their unlawful decisions and proceedings as per the laws. |
Điều 474. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam | Article 474. Authority and time limit for settlement of complaints against procedural decisions and actions regarding emergency custody, arrest, temporary detainment and detention |
1. Khiếu nại đối với lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt, quyết định tạm giữ, lệnh tạm giam, quyết định tạm giam, quyết định phê chuẩn việc bắt, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giam và khiếu nại các hành vi thực hiện các lệnh và quyết định đó phải được giải quyết ngay trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được khiếu nại. Trường hợp cần phải có thời gian để xác minh thêm thì thời hạn giải quyết không được quá 03 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. | 1. Complaints against emergency custody orders, arrest warrants, decisions on temporary detainment or detention, detention orders, decisions to approve arrest, decisions to extend temporary detainment or detention, and actions to execute such orders and decisions must be settled in 24 hours upon the receipt of such complaints. The time limit may be extended for 03 mores days upon the receipt of the complaints if the settle of verification takes time. |
2. Viện trưởng Viện kiểm sát có trách nhiệm giải quyết khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam trong giai đoạn điều tra, truy tố. Cơ quan, người có thẩm quyền trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam phải chuyển ngay cho Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ án, vụ việc khiếu nại của người bị giữ, người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được khiếu nại. | 2. Heads of Procuracies shall be held responsible for settleing complaints against procedural decisions and actions regarding emergency custody, arrest, temporary detainment and detention during the stage of investigation and prosecution. In 24 hours upon the receipt of complaints, authorities and individuals having rights to emergency custody, arrest, temporary detainment and detention must promptly transfer the case and matters under complaint related to the persons arrested or held in custody or detention to the Procuracy exercising prosecution rights and administering investigation. |
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam do Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết. | Heads of procuracies shall settle complaints against procedural decisions and actions, regarding emergency custody, arrest, temporary detainment and detention, of heads and vice heads of investigation authorities, investigators, investigation officers, procurators, checkers and individuals assigned to investigate. |
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam do Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết. | Heads of procuracies shall settle complaints against procedural decisions and actions, regarding arrest, temporary detainment and detention, of vice heads of procuracies. |
Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Viện trưởng Viện kiểm sát thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao nếu việc giải quyết khiếu nại lần đầu do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh giải quyết. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là quyết định có hiệu lực pháp luật. | If the decisions by the head of the Procuracy on the complaints are not satisfactory, the person lodging complaints can file complaints to the head of the immediate superior Procuracy in 03 days upon that person’s receipt of such decisions. If a head of a provincial People’s Procuracy settles such complaints initially, further complaints shall be delivered to the head of the Supreme People's Procuracy. In 07 days upon the receipt of complaints, the head of the immediate superior Procuracy or Supreme People’s Procuracy must consider and settle such complaints. Decisions by the head of the immediate superior Procuracy or Supreme People’s Procuracy shall come into force. |
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, giải quyết nếu quyết định, hành vi tố tụng bị khiếu nại là của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là quyết định có hiệu lực pháp luật. | Complaints against procedural decisions and actions, regarding arrest, temporary detainment and detention, of a head of a Procuracy shall be settled by the head of the immediate superior Procuracy. If complaints are lodged against procedural decisions and actions of a head of a provincial People’s Procuracy, they shall be settled by the head of the Supreme People’s Procuracy. In 07 days upon the receipt of complaints, the head of the immediate superior Procuracy or Supreme People’s Procuracy must consider and settle such complaints. Decisions by the head of the immediate superior Procuracy or Supreme People’s Procuracy shall come into force. |
3. Tòa án có trách nhiệm giải quyết khiếu nại quyết định bắt, tạm giam trong giai đoạn xét xử. | 3. The court is responsible for settling complaints against decisions on arrest or detention during the stage of adjudication. |
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Phó Chánh án trong việc bắt, tạm giam do Chánh án Tòa án xem xét, giải quyết. | Heads of procuracies shall process complaints against procedural decisions and actions, regarding arrest, temporary detainment and detention, of vice heads of procuracies. |
Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Chánh án Tòa án trên một cấp. | If the Court president’s decisions on the complaints are not satisfactory, the person filing complaints can lodge further complaints to the President of the immediate higher Court in 03 days upon the receipt of such decisions. |
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Tòa án trên một cấp phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án trên một cấp là quyết định có hiệu lực pháp luật. | In 07 days upon the receipt of complaints, the President of the immediate higher Court must consider and settle such complaints. Decisions by the President of the immediate higher Court shall come into force. |
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án trong việc bắt, tạm giam do Chánh án Tòa án trên một cấp xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Tòa án trên một cấp phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án trên một cấp là quyết định có hiệu lực pháp luật. | The president of the immediate higher Court shall settle complaints against procedural decisions and actions, regarding arrest and detention, of the President of the lower Court. In 07 days upon the receipt of complaints, the President of the immediate higher Court must consider and settle such complaints. Decisions by the President of the immediate higher Court shall come into force. |
Điều 475. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Phó Thủ trưởng và Thủ trưởng Cơ quan điều tra, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra | Article 475. Authority and time limit for settlement of complaints against investigators, investigation officers, vice heads and heads of investigation authorities and individuals assigned to investigate |
1. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra trừ khiếu nại về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam do Thủ trưởng Cơ quan điều tra xem xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Thủ trưởng Cơ quan điều tra thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp là quyết định có hiệu lực pháp luật. | 1. Heads of investigation authorities shall settle complaints against procedural decisions and actions of investigators, investigation officers and vice heads of investigation authorities in 07 days upon the receipt of such complaints, except for those related to emergency custody, arrest, temporary detainment and detention. If the decisions by the head of the investigation authority are not satisfactory, the person filing complaints can lodge further complaints to the head of the equivalent Procuracy in 03 days upon the receipt of such decisions. In 07 days upon the receipt of complaints, the head of the equivalent Procuracy shall consider and settle such complaints. Decisions by the head of the equivalent Procuracy shall come into force. |
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thủ trưởng Cơ quan điều tra và các quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra đã được Viện kiểm sát phê chuẩn do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. | The head of the equivalent Procuracy shall settle complaints against procedural decisions and actions of heads of investigation authorities and procedural decisions of investigation authorities, which have been approved by the Procuracy, in 07 days upon the receipt of such complaints. |
Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao nếu việc giải quyết khiếu nại lần đầu do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh giải quyết. | If the decisions by the head of the equivalent Procuracy on the complaints are not satisfactory, the person lodging complaints can file complaints to the head of the immediate superior Procuracy in 03 days upon that person’s receipt of such decisions. If a head of a provincial People’s Procuracy settles such complaints initially, further complaints shall be delivered to the head of the Supreme People's Procuracy. |
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là quyết định có hiệu lực pháp luật. | In 15 days upon the receipt of complaints, the head of the immediate superior Procuracy or Supreme People’s Procuracy must consider and settle such complaints. Decisions by the head of the immediate superior Procuracy or Supreme People’s Procuracy shall come into force. |
2. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của cấp phó, cán bộ điều tra của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trừ việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ do cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra xem xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của cấp trưởng thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát là quyết định có hiệu lực pháp luật. | 2. Heads of units assigned to investigate shall settle complaints against procedural decisions and actions of investigation officers and vice heads of such units in 07 days upon the receipt of such complaints, except for those related to emergency custody, arrest and temporary detainment. If the decisions by the heads of the said units are not satisfactory, the person filing complaints can lodge further complaints to the head of the Procuracy exercising prosecution rights and administering investigation in 03 days upon the receipt of such decisions. In 07 days upon the receipt of complaints, the head of the Procuracy shall consider and settle such complaints. Decisions by the head of the Procuracy shall come into force. |
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra do Viện trưởng Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát là quyết định có hiệu lực pháp luật. | Heads of procuracies exercising prosecution rights and administering investigation shall settle complaints against procedural decisions and actions of heads of units assigned to investigate. In 07 days upon the receipt of complaints, the head of the Procuracy shall consider and settle such complaints. Decisions by the head of the Procuracy shall come into force. |
Điều 476. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Phó Viện trưởng và Viện trưởng Viện kiểm sát | Article 476. Authority and time limit for settlement of complaints against procurators, checkers, vice heads and heads of procuracies |
1. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện trưởng Viện kiểm sát xem xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là quyết định có hiệu lực pháp luật. | 1. Heads of procuracies shall settle complaints against procedural decisions and actions of procurators, checkers and vice heads of procuracies in 07 days upon the receipt of such complaints. If the decisions by a head of a procuracy are not satisfactory, the person filing complaints can lodge further complaints to the head of the immediate superior Procuracy in 03 days upon the receipt of such decisions. In 15 days upon the receipt of complaints, the head of the immediate superior Procuracy shall consider and settle such complaints. Decisions by the head of the immediate superior Procuracy shall come into force. |
2. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là quyết định có hiệu lực pháp luật. | 2. The immediate superior Procuracy shall settle complaints against procedural decisions and actions of a head of a procuracy in 15 days upon the receipt of such complaints. Decisions by the head of the immediate superior Procuracy shall come into force. |
3. Trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu là khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh thì được giải quyết: | 3. Complaints against procedural decisions and actions of a head of a provincial People’s Procuracy, in the events as defined in Section 1 and Section 2 of this Article, shall be settled in the following manner: |
a) Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, truy tố do Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Viện kiểm sát nhân dân tối cao là quyết định có hiệu lực pháp luật; | a) Supreme People’s Procuracy shall settle complaints against procedural decisions and actions, regarding the exercising of prosecution rights and administration of investigation and prosecution of a head of a provincial People’s Procuracy in 15 days upon the receipt of such complaints. Decisions by the head of the Supreme People's Procuracy shall come into force. |
b) Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử do Viện kiểm sát nhân dân cấp cao xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao là quyết định có hiệu lực pháp luật. | b) Higher People’s Procuracy shall settle complaints against procedural decisions and actions, regarding the exercising of prosecution rights and administration of adjudication, of a head of a provincial People’s Procuracy in 15 days upon the receipt of such complaints. Decisions by the head of the higher People's Procuracy shall come into force. |
4. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên và Kiểm tra viên công tác tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên và Kiểm tra viên công tác tại Viện kiểm sát quân sự trung ương, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương là quyết định có hiệu lực pháp luật. | 4. The head of the Supreme People’s Procuracy or the Central military procuracy shall settle complaints against procedural decisions and actions of vice heads, procurators and checkers of the Supreme People’s Procuracy, or vice heads, procurators and checkers of the Central military procuracy, respectively, in 15 days upon the receipt of such complaints. Decisions by the head of the Supreme People’s Procuracy or the Central military procuracy shall come into force. |
Điều 477. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Thẩm phán, Thẩm tra viên, Phó Chánh án và Chánh án Tòa án | Article 477. Authority and time limit for settlement of complaints against judges, verifiers, court presidents and vice court presidents |
1. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thẩm phán, Thẩm tra viên, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực trước khi mở phiên tòa do Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án quân sự khu vực giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. | 1. The president of a district People’s Court or a local military Court shall settle complaints against procedural decisions and actions, before trial, of judges, verifiers and vice presidents of the district People's Court or local military court, respectively, in 07 days upon the receipt of such complaints. |
Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án quân sự khu vực thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu là quyết định có hiệu lực pháp luật. | If the decisions by the President of the district People’s Court or local military Court are not satisfactory, the person filing complaints can lodge further complaints to the President of the provincial People’s Court or military Court of a relevant military zone in 03 days upon the receipt of such decisions. In 15 days upon the receipt of complaints, the President of the provincial People's Court or military Court of the military zone must consider and settle such complaints. Decisions by the President of the provincial People’s Court or military Court of the military zone shall come into force. |
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án quân sự khu vực trước khi mở phiên tòa do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu là quyết định có hiệu lực pháp luật. | The president of a provincial People’s Court or a military Court of a military zone shall settle complaints against procedural decisions and actions, before trial, of the presidents of the relevant district People's Courts or local military courts, respectively, in 15 days upon the receipt of such complaints. Decisions by the President of the provincial People’s Court or military Court of the military zone shall come into force. |
2. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thẩm phán, Thẩm tra viên, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu trước khi mở phiên tòa do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu xem xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương là quyết định có hiệu lực pháp luật. | 2. The president of a provincial People’s Court or a military Court of a military zone shall settle complaints against procedural decisions and actions, before trial, of judges, verifiers and vice presidents of the provincial People’s Court or the military Court of the military zone, respectively, in 07 days upon the receipt of such complaints. If the decisions by the President of the district People’s Court or local military Court are not satisfactory, the person filing complaints can lodge further complaints to the President of the higher People’s Court or central military Court in 03 days upon the receipt of such decisions. In 15 days upon the receipt of complaints, the President of the higher People's Court or central military Court shall settle such complaints. Decisions by the President of the higher People’s Court or central military Court shall come into force. |
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thẩm phán, Thẩm tra viên, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao trước khi mở phiên tòa do Chánh án Tòa án cấp cao xem xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là quyết định có hiệu lực pháp luật. | The president of a higher People’s Court shall settle complaints against procedural decisions and actions, before trial, of judges, verifiers and vice presidents of the higher People’s Court, in 07 days upon the receipt of such complaints. If the decisions by the President of the higher People’s Court are not satisfactory, the person filing complaints can lodge further complaints to the President of the Supreme People’s Court in 03 days upon the receipt of such decisions. In 15 days upon the receipt of complaints, the President of the Supreme People's Court shall settle such complaints. Decisions by the president of the Supreme People's Court shall come into force. |
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương là quyết định có hiệu lực pháp luật. | The president of the higher People’s Court or central military Court shall settle complaints against procedural decisions and actions of presidents of provincial People's Courts or military courts of military zones, respectively, in 15 days upon the receipt of such complaints. Decisions by the President of the higher People’s Court or central military Court shall come into force. |
3. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm tra viên công tác tại Tòa án nhân dân tối cao, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán và Thẩm tra viên công tác tại Tòa án quân sự trung ương, Phó Chánh án Tòa án quân sự trung ương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương là quyết định có hiệu lực pháp luật. | 3. The president of the Supreme People’s Court or central military Court shall settle complaints against procedural decisions and actions of presidents of higher People’s Courts, vice presidents, judges and verifiers of the Supreme People's Court, vice presidents, judges and verifiers of the central military Court, respectively, in 15 days upon the receipt of such complaints. Decisions by the President of the Supreme People’s Court or central military Court shall come into force. |
Điều 478. Người có quyền tố cáo | Article 478. Right to denounce |
Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. | Individuals shall have the right to present denunciations to competent authorities and persons against the breach of laws by an authorized procedural person, which cause damage or menace the interests of the Government and legitimate rights and benefits of authorities and entities. |
Điều 479. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo | Article 479. Rights and duties of persons filing complaints |
1. Người tố cáo có quyền: | 1. A person filing complaints shall be entitled to: |
a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền; | a) Lodge petitions or directly state denunciations to competent authorities and individuals; |
b) Yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích của mình; | b) Request to have his full name, address and handwriting maintained confidential; |
c) Được nhận quyết định giải quyết tố cáo; | c) Receive decisions on denunciations; |
d) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo vệ khi bị đe doạ, trù dập, trả thù. | d) Request competent procedural authorities' protection from menaces, repression, vengeance. |
2. Người tố cáo có nghĩa vụ: | 2. A person filing complaints shall bear duties to: |
a) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc tố cáo; | a) Present details of the denunciations in honest manner, and provide information and documents in connection with such denunciations; |
b) Nêu rõ họ tên, địa chỉ của mình; | b) Identify his full name and address; |
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu cố ý tố cáo sai sự thật. | c) Be held liable for intentional false denunciations. |
Điều 480. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo | Article 480. Rights and duties of persons facing complaints |
1. Người bị tố cáo có quyền: | 1. A person facing complaints shall be entitled to: |
a) Được thông báo về nội dung tố cáo; | a) Be informed of the particulars of the complaints; |
b) Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật; | b) Present evidences of the inaccuracy of the denunciations; |
c) Được nhận quyết định giải quyết tố cáo; | c) Receive decisions on the denunciations; |
d) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra; | d) Reclaim legitimate rights and benefits violated, restore honor and receive amends for damage caused by inaccurate denunciations; |
đ) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật. | dd) Request competent authorities and entities to castigate persons giving false denunciations. |
2. Người bị tố cáo có nghĩa vụ: | 2. A person facing complaints shall bear duties to: |
a) Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu; | a) Elucidate the actions complained; provide relevant information and documents at the requests for competent authorities and individuals; |
b) Chấp hành quyết định giải quyết tố cáo; | b) Conform to the decisions on denunciations; |
c) Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn, khắc phục hậu quả do hành vi tố tụng trái pháp luật của mình gây ra. | c) Make restitution, reimbursement and remedies against consequences caused by their unlawful procedural actions as per the laws. |
Điều 481. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo | Article 481. Authority and time limit for settlement of denunciations |
1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào thì người đứng đầu cơ quan đó có thẩm quyền giải quyết. | 1. The head of a competent procedural authority shall be given authority to settle denunciations against unlawful actions of competent personnel of that authority. |
Trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát thì Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết. | The head of an investigation authority or Procuracy shall be given authority to settle denunciations against the head of the immediate lower investigation authority or Procuracy. |
Trường hợp người bị tố cáo là Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án quân sự khu vực thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu có thẩm quyền giải quyết. | The president of a provincial People’s Court or a military Court of a military zone shall be given authority to settle denunciations against the president of a district People’s Court or local Court. |
Trường hợp người bị tố cáo là Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương có thẩm quyền giải quyết. | The president of the higher People’s Court or central military Court shall be given authority to settle denunciations against the president of a provincial People’s Court or military Court of a military zone. |
Trường hợp người bị tố cáo là Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền giải quyết. | The president of the Supreme People’s Court shall be given authority to settle denunciations against the president of the higher People's Court or central military Court. |
Tố cáo hành vi tố tụng của người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra do Viện kiểm sát thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra có thẩm quyền xem xét, giải quyết. | The procuracy exercising prosecution rights and administering investigation shall be given authority to settle denunciations against procedural actions of persons assigned to investigate. |
2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm thì được giải quyết theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này. | 2. The settlement of denunciations against unlawful procedural actions denoting crimes shall abide by Article 145 of this Law. |
3. Thời hạn giải quyết tố cáo không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày. | 3. The time limit for settlement of denunciations shall not exceed 30 days upon the receipt of such denunciations. The time limit for complex cases may be extended for 60 more days at most. |
4. Tố cáo liên quan đến hành vi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam trong giai đoạn điều tra, truy tố phải được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, giải quyết trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được tố cáo. Trường hợp phải xác minh thêm thì thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo. | 4. The head of an equivalent Procuracy or competent Procuracy shall settle denunciations against emergency custody, temporary detainment and detention during the stage of investigation and prosecution, in 24 hours upon the receipt of such denunciations. If information must be further verified, the time limit shall be 03 more days at most upon the receipt of denunciations. |
Điều 482. Trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo | Article 482. Responsibilities of authorities and persons authorized to settle complaints and denunciations |
1. Cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết kịp thời, đúng pháp luật khiếu nại, tố cáo và gửi văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo cho người đã khiếu nại, tố cáo; xử lý nghiêm minh người vi phạm pháp luật; áp dụng biện pháp bảo vệ người tố cáo khi có yêu cầu, ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết của mình. | 1. Authorities and persons authorized to settle complaints and denunciations, within their powers and objectives, shall be held responsible for admitting and settling complaints and denunciations in prompt and legal manner and for sending results of the settlement of such complaints and denunciations in writing to the person lodging such complaints and denunciations. Moreover, they shall castigate violators of laws in stringent manner, implement protective measures for denouncers upon requests and prevent possible damage. Furthermore, they shall assure the strict settlement of complaints and denunciations and assume liabilities for their relevant actions. |
2. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại, bồi hoàn theo quy định của luật. | 2. If a person, though authorized to settle denunciations and complaints, does not perform or neglect his given tasks, he shall face disciplinary penalties or criminal prosecution or make restitution to damage caused according to the nature and degree of his violations as per the laws. Moreover, his illicit actions to settle complaints or denunciations shall give rise to the same consequences. |
3. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Tòa án có trách nhiệm thông báo việc tiếp nhận và gửi văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền. | 3. Investigation authorities, units assigned to investigate and courts shall be responsible for sending written notices of their admission and settlement of complaints and denunciations to the equivalent Procuracy or competent Procuracy. |
Điều 483. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo | Article 483. Duties and authority of procuracies administering the settlement of complaints and denunciations |
1. Viện kiểm sát kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Tòa án cùng cấp và cấp dưới. | 1. A procuracy shall administer the settlement of complaints and denunciations by investigation authorities and units assigned to investigate, equivalent or lower courts. |
2. Khi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền hạn: | 2. The procuracy, when administering the settlement of denunciations and complaints, shall bear the following duties and authority: |
a) Yêu cầu Cơ quan điều tra, Tòa án, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định giải quyết khiếu nại, ra văn bản giải quyết tố cáo theo quy định tại Chương này; | a) Reqeust investigation authorities, courts, units assigned to investigate to settle complaints and denunciations according to this Chapter; |
b) Yêu cầu Cơ quan điều tra, Tòa án, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra tự kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cấp mình và cấp dưới; thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát; | b) Request investigation authorities, courts and units assigned to investigate to, by themselves, inspect the settlement of complaints and denunciations by their personnel and inferior ones; and inform the Procuracy of the findings of such inspection; |
c) Yêu cầu Cơ quan điều tra, Tòa án, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo cho Viện kiểm sát; | c) Request investigation authorities, courts and units assigned to investigate to provide the Procuracy with documents related to the settlement of denunciations and complaints; |
d) Trực tiếp kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Tòa án cùng cấp và cấp dưới; | d) Directly administer the settlement of denunciations and complaints by investigation authorities, units assigned to investigate, equivalent and lower courts; |
đ) Ban hành kết luận kiểm sát; thực hiện quyền kiến nghị, kháng nghị, yêu cầu Cơ quan điều tra, Tòa án, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khắc phục vi phạm trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. | dd) Conclude the tasks of administration in writing; exercise the rights to lodge appeals or protests, request investigation authorities, courts and units assigned to investigate to rectify violations in the settlement of denunciations and complaints. |
3. Viện kiểm sát cấp trên có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Viện kiểm sát cấp dưới. Viện kiểm sát nhân dân tối cao thanh tra, kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Viện kiểm sát các cấp. | 3. A procuracy shall be responsible for inspecting the lower procuracy's settlement of denunciations and complaints. Supreme People’s Procuracy shall inspect procuracies’ settlement of denunciations and complaints. |
Chương XXXIV | Chapter XXXIV |
BẢO VỆ NGƯỜI TỐ GIÁC TỘI PHẠM, NGƯỜI LÀM CHỨNG, BỊ HẠI VÀ NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG KHÁC | PROTECTION OF DENOUNCERS, WITNESS TESTIFIERS, CRIME VICTIMS AND PARTICIPANTS IN LEGAL PROCEEDINGS |
Điều 484. Người được bảo vệ | Article 484. Persons under protection |
1. Những người được bảo vệ gồm: | 1. The following persons shall be protected: |
a) Người tố giác tội phạm; | a) Denouncers; |
b) Người làm chứng; | b) Witness testifiers; |
c) Bị hại; | c) Crime victims; |
d) Người thân thích của người tố giác tội phạm, người làm chứng, bị hại. | d) Kindred of denouncers, witness testifiers, crime victims. |
2. Người được bảo vệ có quyền: | 2. Protected persons shall have rights to: |
a) Đề nghị được bảo vệ; | a) Petition for protection; |
b) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ; | b) Receive information and explanations of their duties and rights; |
c) Được biết về việc áp dụng biện pháp bảo vệ; đề nghị thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp bảo vệ; | c) Be informed of the implementation of protective measures; petition for the alteration, addition or termination of protective measures; |
d) Được bồi thường thiệt hại, khôi phục danh dự, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp trong thời gian bảo vệ. | d) Receive amends for damage, have honor restored and have legitimate rights and benefits guaranteed during their protection. |
3. Người được bảo vệ có nghĩa vụ: | 3. Protected persons shall bear duties to: |
a) Chấp hành nghiêm chỉnh các yêu cầu của cơ quan bảo vệ liên quan đến việc bảo vệ; | a) Conform to the protection authorities’ requests regarding the protection; |
b) Giữ bí mật thông tin bảo vệ; | b) Maintain confidentiality of information protected; |
c) Thông báo kịp thời đến cơ quan có trách nhiệm bảo vệ về những vấn đề nghi vấn trong thời gian được bảo vệ. | c) Inform the protection authorities of doubts in prompt manner during the protection. |
Điều 485. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ | Article 485. Authorities and individuals authorized to decide the implementation of protective measures |
1. Cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ gồm: | 1. The following authorities shall be given authority to implement protective measures: |
a) Cơ quan điều tra của Công an nhân dân; | a) Investigation units of the People’s police force; |
b) Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân. | b) Investigation units of the People’s army. |
2. Người có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ gồm: | 2. The following individuals shall be given authority to make decisions on protective measures: |
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra của Công an nhân dân có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ trong các vụ việc, vụ án hình sự do cơ quan mình thụ lý, giải quyết, điều tra hoặc theo đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp; đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; | a) Heads and vice heads of investigation units of the People’s police force shall be given authority to decide to implement protective measures for criminal issues and cases that they have admitted, handled or investigated or at the requests for the equivalent People's Procuracy or People's Court or Supreme People's Procuracy; |
b) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ trong các vụ việc, vụ án hình sự do cơ quan mình thụ lý, giải quyết, điều tra hoặc theo đề nghị của Viện kiểm sát quân sự, Tòa án quân sự cùng cấp; đề nghị của Viện kiểm sát quân sự trung ương. | b) Heads and vice heads of investigation units of the People’s army shall be given authority to decide to implement protective measures regarding criminal issues and cases that they have admitted, handled or investigated or at the requests for the equivalent military Procuracy or military Court or Central military procuracy; |
3. Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp nếu xét thấy cần áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ thì đề nghị Cơ quan điều tra trực tiếp thụ lý vụ án hình sự ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ. Đề nghị phải được thể hiện bằng văn bản. | 3. People’s procuracies and People’s courts shall propose investigation authorities that directly handle the criminal case to implement protective measures, if deemed necessary. Such requests shall be executed in writing. |
Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương nếu xét thấy cần áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ trong vụ việc, vụ án hình sự do cơ quan mình thụ lý, giải quyết, điều tra thì báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có văn bản đề nghị với Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra hình sự, Cơ quan An ninh điều tra Bộ Quốc phòng ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ. | Investigation units of the Supreme People's Procuracy or Central military procuracy, if finding the necessity of protective measures regarding criminal issues and cases that they have admitted, handled or investigated, shall report to the head of the Supreme People’s Procuracy or Central military procuracy, who shall propose investigation police units, security investigation department of the Ministry of Public Security, criminal investigation department and security investigation department of the Ministry of Defense to issue a decision to implement protective measures. |
Điều 486. Các biện pháp bảo vệ | Article 486. Protective measures |
1. Khi có căn cứ xác định tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ bị xâm hại hoặc bị đe dọa xâm hại do việc cung cấp chứng cứ, tài liệu, thông tin liên quan đến tội phạm thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng quyết định áp dụng những biện pháp sau đây để bảo vệ họ: | 1. Authorities and persons authorized to institute legal proceedings shall decide to implement the following protective measures on the grounds that the life, health, property, honor or dignity of the protected persons are harmed or menaced due to such persons’ provision of evidences, documents and information related to crimes: |
a) Bố trí lực lượng, tiến hành các biện pháp nghiệp vụ, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và các phương tiện khác để canh gác, bảo vệ; | a) Deploy personnel, implement professional measures, utilize weapons, support equipment and other means for guard and protection; |
b) Hạn chế việc đi lại, tiếp xúc của người được bảo vệ để bảo đảm an toàn cho họ; | b) Constrain the protected persons' travel and interaction for their safety; |
c) Giữ bí mật và yêu cầu người khác giữ bí mật các thông tin liên quan đến người được bảo vệ; | c) Maintain and request other people to maintain the confidentiality of information related to the protected persons; |
d) Di chuyển, giữ bí mật chỗ ở, nơi làm việc, học tập; thay đổi tung tích, lý lịch, đặc điểm nhân dạng của người được bảo vệ, nếu được họ đồng ý; | d) Displace protected persons, encase information of their residential place, workplace or educational facility; change their whereabouts, personal records and identities, with their consent; |
đ) Răn đe, cảnh cáo, vô hiệu hóa các hành vi xâm hại người được bảo vệ; ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi xâm hại theo quy định của pháp luật; | dd) Deter, warn or attenuate intrusive actions against the protected persons; hinder and resolve intrusive actions in timely manner according to the laws; |
e) Các biện pháp bảo vệ khác theo quy định của pháp luật. | e) Other protective measures as per the laws. |
2. Việc áp dụng, thay đổi các biện pháp bảo vệ quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo vệ. | 2. The implementation and alteration of protective measures as defined in Section 1 of this Article must not impinge on legitimate rights and benefits of the protected persons. |
Điều 487. Đề nghị, yêu cầu áp dụng các biện pháp bảo vệ | Article 487. Petition for and request for protective measures |
1. Người được bảo vệ có quyền làm văn bản đề nghị, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ. Văn bản đề nghị, yêu cầu có các nội dung chính: | 1. Protected persons are entitled to petition or request in writing competent authorities to implement protective measures. A written petition or request must contain these primary details: |
a) Ngày, tháng, năm; | a) Date; |
b) Tên, địa chỉ của người đề nghị; | b) Name and address of the petitioner; |
c) Lý do và nội dung đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ; | c) Reasons and particulars of the petition for protective measures; |
d) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người đề nghị. Trường hợp đề nghị của cơ quan, tổ chức thì người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó ký tên và đóng dấu. | d) The signature or fingerprint of the petitioner. The legal representative of the authority or organization petitioning for protection shall affix the corporate seal or his siganture. |
2. Trường hợp khẩn cấp, người được bảo vệ trực tiếp đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ hoặc thông qua phương tiện thông tin liên lạc nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản đề nghị. Cơ quan, người có thẩm quyền nhận được đề nghị, yêu cầu phải lập biên bản và đưa vào hồ sơ bảo vệ. | 2. In emergency events, the protected persons can state their requests for protective measures to competent authorities and individuals in direct manner or through means of communication; however, such requests must later be submitted in writing. Competent authorities and individuals, when receiving the petitions and requests, must execute written records for the archive of protection-related files. |
3. Khi tiến hành tố tụng đối với vụ án, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án nhận được đề nghị, yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ có trách nhiệm xem xét, đề nghị Cơ quan điều tra cùng cấp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp cao nhận được đề nghị, yêu cầu bảo vệ thì đề nghị Cơ quan điều tra Bộ Công an xem xét, quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ. | 3. Units assigned to investigate, procuracies and courts, upon the receipt of a petition or request for protective measures during their procedural actions towards a lawsuit, shall be responsible for considering details and requisitioning the equivalent investigation authority to ratify particulars and decide to implement protective measures. If the higher People's Procuracy or higher People’s Court receives a petition or request for protection, investigation units of the Ministry of Public Security shall consider details and decide to implement protective measures. |
4. Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cứ, tính xác thực của đề nghị, yêu cầu bảo vệ. Trường hợp xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ thì phải giải thích rõ lý do cho người đã yêu cầu, đề nghị biết. | 4. Investigation authorities must inspect grounds and authenticity of the petition or request for protection. If protective measures are deemed not necessary, relevant reasons must be clearly explained to the petitioner or requester. |
Điều 488. Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ | Article 488. Decisions to implement protective measures |
1. Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ gồm các nội dung chính: | 1. A decision to implement protective measures shall comprise these main details: |
a) Số, ngày, tháng, năm; địa điểm ra quyết định; | a) Number, issue date and issuing place of the decision; |
b) Chức vụ của người ra quyết định; | b) Position of the individual making the decision; |
c) Căn cứ ra quyết định; | c) Grounds of the decision; |
d) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được bảo vệ; | d) Full name, date of birth and residential address of the protected person; |
đ) Biện pháp bảo vệ và thời gian bắt đầu thực hiện biện pháp bảo vệ. | d) Protective measures and starting time of such measures. |
2. Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ được gửi cho người yêu cầu bảo vệ, người được bảo vệ, Viện kiểm sát, Tòa án đã đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ và cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan đến việc bảo vệ. | 2. The decision to implement protective measures shall be delivered to the person requesting protection, the protected person, the Procuracy or Court that has proposed protective measures and protection-related authorities and organizations. |
3. Sau khi ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ, Cơ quan điều tra có thẩm quyền áp dụng phải tổ chức thực hiện ngay biện pháp bảo vệ. Trường hợp cần thiết có thể phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân để thực hiện việc bảo vệ. | 3. Upon the issuance of the decision to implement protective measures, competent investigation authorities must enforce such measures. Agencies and units of the People’s Police force and People’s Army, in essential circumstances, shall cooperate with relevant authorities to provide protection. |
4. Cơ quan điều tra đã ra quyết định áp dụng có thể thay đổi, bổ sung biện pháp bảo vệ trong quá trình bảo vệ nếu xét thấy cần thiết. | 4. Investigation authorities issuing the decision can alter or add protective measures, if deemed necessary, during the protection. |
5. Thời gian bảo vệ được tính từ khi áp dụng biện pháp bảo vệ cho đến khi có quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ. | 5. The time of protection shall start upon the implementation of such measures and end upon the decision to terminate protective measures. |
Điều 489. Chấm dứt việc bảo vệ | Article 489. Termination of protection |
1. Khi xét thấy căn cứ xâm hại hoặc đe dọa xâm hại tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ không còn, Thủ trưởng Cơ quan điều tra đã quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ phải ra quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ. | 1. The head of the investigation authority, which issued the decision to implement protective measures, shall decide to terminate such measures when detriments or menaces against the life, health, property, honor and dignity of the protected person are deemed to vanish. |
2. Quyết định chấm dứt áp dụng các biện pháp bảo vệ phải được gửi cho người được bảo vệ, cơ quan đã đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ và cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan đến việc bảo vệ. | 2. The decision to terminate protective measures must be sent to the protected person, the authority that proposed such measures and protection-related authorities and organizations. |
Điều 490. Hồ sơ bảo vệ | Article 490. Protection-related documents |
1. Cơ quan điều tra đã ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ phải lập hồ sơ bảo vệ. | 1. Investigation authorities that decided to implement protective measures must establish protection-related documents. |
2. Hồ sơ bảo vệ gồm: | 2. Protection-related documents shall comprise: |
a) Văn bản đề nghị, yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ; biên bản về việc đề nghị, yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ; | a) The petition or written request for protective measures; written records of such petition or request; |
b) Kết quả xác minh về hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ; | b) Results of the verification of detriments or menaces against the life, health, property, honor and dignity of the protected person; |
c) Tài liệu về hậu quả thiệt hại đã xảy ra (nếu có) và việc xử lý của cơ quan có thẩm quyền; | c) Documents on consequential damage that occurred (if any) and competent authorities' solutions; |
d) Văn bản yêu cầu, đề nghị thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp bảo vệ; | d) The petition or written request for alteration, addition or termination of protective measures; |
đ) Quyết định áp dụng, thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp bảo vệ; | dd) The decisions to implement, alter, add or terminate protective measures; |
e) Tài liệu phản ánh diễn biến quá trình áp dụng biện pháp bảo vệ; | e) Documents on the progress of protective measures implemented; |
g) Văn bản yêu cầu, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp bảo vệ; | g) The written proposition or request for the cooperation from authorities and entities in protection-related tasks; |
h) Báo cáo kết quả thực hiện biện pháp bảo vệ; | h) Reports on the implementation of protective measures; |
i) Quyết định chấm dứt biện pháp bảo vệ; | i) The decision to terminate protective measures; |
k) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan đến việc bảo vệ. | k) Other protection-related documents. |