Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.
Phần thứ hai | PART TWO |
---|---|
KHỞI TỐ, ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ | CRIMINAL CHARGE AND INVESTIGATION |
Chương IX | Chapter IX |
KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ | CRIMINAL CHARGE |
Điều 143. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự | Article 143. Justifications of criminal charges |
Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ: | A charge shall only be filed upon the ascertainment of signs of criminal activities. Signs of criminal activities are ascertained by: |
1. Tố giác của cá nhân; | 1. A person’s denunciation; |
2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân; | 2. Information disclosed by an organization or individual; |
3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng; | 3. Information provided through mass media; |
4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước; | 4. A governmental authority’s requisitions for charges; |
5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm; | 5. Competent procedural authorities' direct exposure of signs of criminal activities; |
6. Người phạm tội tự thú. | 6. A perpetrator’s confession. |
Điều 144. Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố | Article 144. Denunciations, criminal information disclosed and requisitions for charges |
1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền. | 1. Denunciation refers to an individual’s detection and denouncement of activities denoting crimes to competent authorities. |
2. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng. | 2. Criminal information disclosed refers to the data on activities denoting crimes as disclosed by authorities, organizations and individuals to competent authorities or the criminal information disclosed through mass media. |
3. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm. | 3. Requisitions for charges refers to a competent governmental authority's written requisition enclosed with relevant evidences and documents to investigation authorities and procuracies authorized to consider and settle cases with signs of criminal activities0} |
4. Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản. | 4. Denunciation or criminal information may be made or given verbally or in writing. |
5. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật. | 5. If a person makes or provides false denunciation or criminal information, he shall incur disciplinary or administrative penalties or face criminal prosecution subject to the nature and severity of violations as per the laws. |
Điều 145. Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố | Article 145. Responsibilities and authority to receive and process denunciations, criminal information disclosed and requisitions for charges |
1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. | 1. All denunciations, information and charge requests must be fully acquired and processed in timely manner. The authorities shall be responsible for receiving and not rejecting denunciations, information and requisitions. |
2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm: | 2. The authorities responsible for receiving denunciations, criminal information disclosed and requisitions for charges shall include: |
a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; | a) Investigation authorities and procuracies that obtain denunciations, information and requisitions; |
b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm. | b) Other authorities that take in denunciations and criminal information disclosed. |
3. Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố: | 3. The authority to handle denunciations, information and charge requests is given to: |
a) Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình; | a) Investigation authorities processing intra vires denunciations, information and requisitions; |
b) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình; | b) Units assigned to investigate process denunciations and criminal information disclosed within its powers; |
c) Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục. | c) The procuracy processes denunciations, information and charge requests when investigation authorities or units assigned to performed certain activities of investigation are found to commit serious violations of the laws during their inspection and verification of denunciations, criminal information disclosed, requisitions for charges or omission of crimes. Furthermore, such issues have not been settled despite the Procuracy’s written requests. |
4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố. | 4. The authorities empowered to process denunciations, information and charge requests are responsible for informing authorities and entities making denunciations, disclosing criminal information and requisitioning for charges of the results of the former's tasks. |
Điều 146. Thủ tục tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố | Article 146. Procedures for receiving denunciations, criminal information and requisitions for charges |
1. Khi cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 145 của Bộ luật này phải lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận; có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận. | 1. When authorities and entities make direct denunciations, disclose criminal information and requisition for charges, investigation authorities, procuracies and units assigned to investigate are authorized as per Section 2, Article 145 of this Law to execute written records of receipt and enter data into a receipt journal. The acquisition of such information may be recorded by sound or sound-and-visual means. |
Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gửi qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận. | If denunciations, criminal information and requisitions for charges are delivered by post, by telephone or by other means of communication, entries shall be made into a receipt journal. |
2. Trường hợp phát hiện tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. | 2. Investigation authorities and units assigned to investigate, if considering certain denunciations, criminal information disclosed and requisitions for charges ultra vires, shall be held responsible for transferring such information and relevant documents to a competent investigation authority in prompt manner. |
Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. | The procuracy is responsible for promptly transferring denunciations, information and charge requests and relevant documents to a competent investigation authority. |
Trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát có yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền đang thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đó phải chuyển hồ sơ có liên quan cho Viện kiểm sát để xem xét, giải quyết. | In the events as defined in Point c, Section 3, Article 145 of this Law, competent authorities processing denunciations, information and charge requests shall, in 05 days upon the Procuracy’s requests, transfer relevant documents to The procuracy for consideration and settlement. |
3. Công an phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. | 3. Ward police units, town police units and police stations shall be responsible for receiving denunciations and criminal information disclosed, making written records of receipt and conducting preliminary verification of such information before promptly transferring such information and relevant documents and items to competent investigation authorities. |
Công an xã có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, lấy lời khai ban đầu và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. | Ward police units shall be responsible for acquiring denunciations and criminal information disclosed, making written records of receipt, taking preliminary statements and transferring such information and relevant documents and items to competent investigation authorities. |
4. Các cơ quan, tổ chức khác sau khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm thì chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Trường hợp khẩn cấp thì có thể báo tin trực tiếp qua điện thoại hoặc hình thức khác cho Cơ quan điều tra nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản. | 4. Other authorities and organizations, upon obtaining denunciations and criminal information disclosed, shall transfer such information to competent investigation authorities. In emergency events, information may be given to investigation authorities by phone or other forms of communication. However, such information must subsequently be documented. |
5. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận đó cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền. | 5. Investigation authorities and units assigned to investigate, in 03 days upon receiving denunciations, information and requisitions, shall be held responsible for informing the equivalent Procuracy or competent Procuracy of their receipt of information in writing. |
Điều 147. Thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố | Article 147. Time limit and procedures for processing denunciations, criminal information disclosed and requisitions for charges |
1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định: | 1. Investigation authorities and units assigned to investigate, in 20 days upon receiving denunciations, information and requisitions, shall inspect and verify such information and issue one of the following decisions: |
a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự; | a) Decision to press criminal charges; |
b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự; | a) Decision not to file criminal charges; |
c) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. | c) Decide to suspend the processing of denunciations, information and requisitions. |
2. Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng. | 2. If denunciations, criminal information disclosed or requisitions for charges contain complex facts or the verification of such information must be done in several locations, the time limit for processing such information may be extended but shall not exceed 02 months. If activities of investigation and verification cannot end within the time limit as stated in this Section, the head of the equivalent Procuracy or competent Procuracy can sanction one extension of 02 months at most. |
Chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh quy định tại khoản này, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh. | Investigation authorities and units assigned to investigate, in at most 05 days before the end of the time limit for investigation and verification, must send a written request for extension to the equivalent Procuracy or competent Procuracy. |
3. Khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cơ quan có thẩm quyền có quyền tiến hành các hoạt động: | 3. Competent authorities, when processing denunciations, information and requisitions, shall perform these activities: |
a) Thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin; | a) Collect data, documents and items from relevant authorities and entities to verify the information; |
b) Khám nghiệm hiện trường; | b) Examine the scenes; |
c) Khám nghiệm tử thi; | c) Conduct autopsy; |
d) Trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản. | d) Requisition expert examinations and valuation. |
4. Trình tự, thủ tục, thời hạn Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được thực hiện theo quy định tại Điều này. | 4. The sequence, formalities and time limit for the Procuracy's processing of denunciations, information and charge requests are governed by this Article. |
Điều 148. Tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố | Article 148. Suspension of the processing of denunciations, criminal information disclosed and requisitions for charges |
1. Hết thời hạn quy định tại Điều 147 của Bộ luật này, cơ quan có thẩm quyền giải quyết quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố khi thuộc một trong các trường hợp: | 1. Competent authorities, upon the expiration of the time limit as defined in Article 147 of this Law, shall decide to suspend the processing of denunciations, information and charge requests in one of the following events: |
a) Đã trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp nhưng chưa có kết quả; | a) Expert examination, valuation and foreign judicial assistance have been requisitioned to no avail; |
b) Đã yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật quan trọng có ý nghĩa quyết định đối với việc khởi tố hoặc không khởi tố vụ án nhưng chưa có kết quả. | b) Though authorities and entities have been asked to provide essential documents and items that lead to the decision to or not to press charges, nothing works. |
2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định tạm đình chỉ kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát và gửi quyết định tạm đình chỉ đó cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố. | 2. Investigation authorities and units assigned to investigate, in 24 hours upon the decision to suspend the processing of denunciations, information and requisitions, must send such decision and relevant documents to the equivalent Procuracy or competent Procuracy, which administer and forward such decision to the authorities and entities making denunciations, disclosing criminal information and requisitioning charges. |
Trường hợp quyết định tạm đình chỉ không có căn cứ thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ để tiếp tục giải quyết. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ, Viện kiểm sát phải gửi quyết định đó cho Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố tiếp không quá 01 tháng kể từ ngày Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận được quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ. | If a suspension decision is unsubstantiated, the Procuracy shall annul such decision to have investigative activities continued. The procuracy, in 24 hours upon its decision to abrogate the suspension, must send its decision to investigation authorities and units assigned to investigate, and authorities and entities making denunciations, disclosing criminal information or requisitioning charges. The time limit for the continued processing of denunciations, information and charge requests shall not exceed 01 month after investigation authorities and units assigned to investigate receive the decision to invalidate the suspension. |
3. Trường hợp tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì việc giám định, định giá tài sản hoặc tương trợ tư pháp vẫn tiếp tục được tiến hành cho đến khi có kết quả. | 3. If the processing of denunciations, information and charge requests is suspended, expert examination, valuation or judicial assistance shall persist until final findings are available. |
Điều 149. Phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố | Article 149. Resumption of the processing of denunciations, criminal information disclosed and requisitions for charges |
1. Khi lý do tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không còn, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố tiếp không quá 01 tháng kể từ ngày ra quyết định phục hồi. | 1. When the vindication for the suspension of the processing of denunciations, information and charge requests languishes, investigation authorities and units assigned to investigate shall decide to resume the processing of denunciations, information and requisitions. The time limit for the continued processing of denunciations, information and charge requests shall not exceed 01 month upon the decision on resumption. |
2. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định phục hồi cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố. | 2. Investigation authorities and units assigned to investigate, in 03 days upon their decision to resume the processing of denunciations, information and requisitions, must send such decision to the equivalent Procuracy or competent Procuracy, and authorities and entities making denunciations, disclosing criminal information or requisitioning charges. |
Điều 150. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố | Article 150. Settlement of disputes over the authority to process denunciations, criminal information disclosed and requisitions for charges |
1. Tranh chấp về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố do Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp giải quyết. Tranh chấp thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra do Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết. | 1. The immediate superior Procuracy shall settle disputes over the authority to process denunciations, information and requisitions. The competent Procuracy shall settle disputes over the authority to process denunciations, information and charge requests among units assigned to investigate. |
2. Tranh chấp về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố giữa các Cơ quan điều tra cấp tỉnh, giữa các Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu do Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương giải quyết. Tranh chấp về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố giữa các Cơ quan điều tra cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nhau, giữa các Cơ quan điều tra quân sự khu vực thuộc các quân khu khác nhau do Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi đầu tiên tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố giải quyết. | 2. The Supreme People’s Procuracy or the Central military procuracy shall settle disputes over the authority to process denunciations, information and charge requests among provincial investigation authorities or among military investigation units in military zones, respectively. The provincial People’s Procuracy or Military procuracy related to the authority or military zone that first receive denunciations, information and charge requests shall settle disputes over the authority to process denunciations, information and charge requests among district investigation authorities from various provinces or centrally-affiliated cities or among military investigation units from different military zones. |
3. Tranh chấp về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố giữa các Cơ quan điều tra của Công an nhân dân, Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân và Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giải quyết. | 3. The head of the Supreme People’s Procuracy shall settle disputes over the authority to process denunciations, information and charge requests among investigation units of the people's police force, People’s Army and Supreme People’s Procuracy. |
Điều 151. Giải quyết vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện | Article 151. Settlement of cases exhibiting signs of crime uncovered directly by authorities given authority to institute legal proceedings |
Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm thì quyết định việc khởi tố vụ án theo thẩm quyền hoặc chuyển cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết. | Competent procedural authorities, when directly exposing signs of crime, shall decide to press charges within their powers or transfer the cases to competent investigation authorities. |
Điều 152. Người phạm tội tự thú, đầu thú | Article 152. Offenders confessing or surrendering |
1. Khi người phạm tội đến tự thú, đầu thú, cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản ghi rõ họ tên, tuổi, nghề nghiệp, chỗ ở và lời khai của người tự thú, đầu thú. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận người phạm tội tự thú, đầu thú có trách nhiệm thông báo ngay cho Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát. | 1. The authorities taking in an offender confessing or surrendering must execute written records of his full name, age, occupation, residential address and statements. The authorities taking in offenders confessing or surrendering shall be responsible for informing investigation authorities or procuracies of such matter in prompt manner. |
2. Trường hợp xác định tội phạm do người tự thú, đầu thú thực hiện không thuộc thẩm quyền điều tra của mình thì Cơ quan điều tra tiếp nhận người tự thú, đầu thú phải thông báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiếp nhận, giải quyết. | 2. Investigation authorities taking in ultra vires offenders confessing or surrendering shall inform competent investigation authorities that handle such offenders. |
3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi tiếp nhận người phạm tội tự thú, đầu thú, Cơ quan điều tra có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp. | 3. Competent investigation authorities, in 24 hours upon their acceptance of offenders confessing or surrendering, must inform the equivalent Procuracy in writing. |
Điều 153. Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự | Article 153. Authority to press criminal charges |
1. Cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả vụ việc có dấu hiệu tội phạm, trừ những vụ việc do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử đang thụ lý, giải quyết quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này. | 1. Investigation authorities shall make decisions on pressing criminal charges against all matters exhibiting criminal signs, save those handled by units assigned to investigate, procuracies or juries as per Section 2, 3 and 4 in this Article. |
2. Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp quy định tại Điều 164 của Bộ luật này. | 2. Units assigned to investigate shall make decisions on pressing criminal charges in the events as defined in Article 164 of this Law. |
3. Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp: | 3. The procuracy makes decisions on pressing criminal charges in the following events: |
a) Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; | a) The procuracy decides to rescind a decision not to press criminal charges from investigation authorities or units assigned to investigate; |
b) Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; | b) The procuracy directly processes denunciations, information and requisitions; |
c) Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố của Hội đồng xét xử. | c) The procuracy directly exposes signs of crime or respond to a requisition for charges by the Trial panel. |
4. Hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm. | 4. The Trial panel decides to press charges or request The procuracy to press criminal charges if omission of crimes is detected during the trial. |
Điều 154. Quyết định khởi tố vụ án hình sự | Article 154. Decision to press criminal charges |
1. Quyết định khởi tố vụ án hình sự phải ghi rõ căn cứ khởi tố, điều, khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. | 1. A decision to press criminal charges must specify grounds for charges, quote relevant Articles and clauses from the Criminal Code and present details as required in Section 2, Article 132 of this Law. |
2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát phải gửi quyết định đó đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiến hành điều tra. | 2. The procuracy, in 24 hours upon its decision to press criminal charges, shall send such decision to competent investigation authorities that carry out investigative activities. |
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát việc khởi tố. | Investigation authorities and units assigned to investigate, in 24 hours upon their decision to press criminal charges, shall deliver such decision and relevant documents to the competent Procuracy that administers the charges. |
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Tòa án phải gửi quyết định đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát cùng cấp. | A Court, in 24 hours upon its decision to press criminal charges, must have such decision and relevant documents delivered to the equivalent Procuracy. |
Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại | Article 155. Filing of criminal charges as per the crime victim’s petitions |
1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết. | 1. Only criminal charges against offences as defined in Section 1 of Article 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 and 226 of the Criminal Code can be pressed at the requests for the crime victim or the representative of the crime victim less than 18 years of age or having mental or physical defects or passing away. |
2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án. | 2. If the petitioner withdraws his petition for charges, the lawsuit shall be dismissed. If such person is evidently found to withdraw the petition against his will out of coercion or duress, the investigation authority, Procuracy or Court shall maintain the charges regardless of the petition for withdrawal. |
3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức. | 3. The crime victim or its representative is not permitted to resubmit a petition withdrawn, unless such withdrawal results from coercion or duress. |
Điều 156. Thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự | Article 156. Amendments to the decision on pressing criminal charges |
1. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát ra quyết định thay đổi quyết định khởi tố vụ án hình sự khi có căn cứ xác định tội phạm đã khởi tố không đúng với hành vi phạm tội xảy ra; ra quyết định bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự khi có căn cứ xác định còn tội phạm khác chưa bị khởi tố. | 1. Investigation authorities, units assigned to investigate or procuracies shall amend their decisions to press criminal charges when gaining justifications that charges deviate from actual criminal acts. Moreover, they shall add criminal charges when identifying other criminal acts left uncharged. |
2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định kèm theo các tài liệu liên quan đến việc thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát việc khởi tố. | 2. Investigation authorities and units assigned to investigate, in 24 hours upon their decisions to amend or add criminal charges, must send such decisions to the equivalent Procuracy or competent Procuracy that administers such charges. |
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát phải gửi cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra. | The procuracy, in 24 hours upon the decision to amend or add criminal charges, must send such decision to investigation authorities for investigative activities. |
Điều 157. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự | Article 157. Justifications of the decision not to press criminal charges |
Không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau: | A criminal charge shall not be filed in the presence of one of these justifications: |
1. Không có sự việc phạm tội; | 1. Criminal acts do not exist; |
2. Hành vi không cấu thành tội phạm; | 2. Acts do not constitute crime; |
3. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự; | 3. Persons committing dangerous acts against the society have not reached the age of criminal responsibility; |
4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật; | 4. Persons whose criminal acts have been sentenced or lawsuits have been dismissed validly; |
5. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; | 5. The prescriptive period for criminal prosecution passes; |
6. Tội phạm đã được đại xá; | 6. General amnesty has been granted; |
7. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác; | 7. The person causing peril against the society is deceased, unless other persons must undergo reopening procedure; |
8. Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố. | 8. The crime victim or its representative does not petition for charges against offences as defined in Section 1 of Article 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 and 226 of the Criminal Code. |
Điều 158. Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự | Article 158. Decision not to press or to drop criminal charges |
1. Khi có một trong các căn cứ quy định tại Điều 157 của Bộ luật này thì người có quyền khởi tố vụ án ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự; nếu đã khởi tố thì phải ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố biết rõ lý do; nếu xét thấy cần xử lý bằng biện pháp khác thì chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết. | 1. When one of the justifications as stated in Article 157 of this Law exists, the individuals authorized to press charges shall decide not to file or to drop criminal charges, if filed, and send notices of reasons to the authority or entities making denunciations, disclosing criminal information or requisition charges. If different measures are deemed necessary, the case shall be transferred to competent authorities for settlement. |
Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và các tài liệu có liên quan phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định. | A decision not to press or to drop criminal charges and relevant documents, in 24 hours upon the issuance of such decision, must be sent to the equivalent or competent Procuracy. |
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác hoặc báo tin về tội phạm có quyền khiếu nại quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Thẩm quyền và thủ tục giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII của Bộ luật này. | 2. The authority or entities making denunciations or disclosing criminal information are permitted to file complaints against the decision not to press criminal charges. The authority and procedures for the settlement of such complaints are defined in Chapter XXXIII of this Law. |
Điều 159. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong việc giải quyết nguồn tin về tội phạm | Article 159. Duties and authority of The procuracy exercising prosecution rights to handle criminal information |
1. Phê chuẩn, không phê chuẩn việc bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, gia hạn tạm giữ; phê chuẩn, không phê chuẩn các biện pháp khác hạn chế quyền con người, quyền công dân trong việc giải quyết nguồn tin về tội phạm theo quy định của Bộ luật này. | 1. Approve or deny an order on emergency custody, extension of temporary detainment, and other measures that restrict human rights and citizen rights in connection with the handling of criminal information as per this Law. |
2. Khi cần thiết, đề ra yêu cầu kiểm tra, xác minh và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm thực hiện. | 2. Propose to inspect and verify information, when necessary, and request authorities empowered to process criminal information to conduct inspection and verification. |
3. Quyết định gia hạn thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; quyết định khởi tố vụ án hình sự. | 3. Decide to extend the time limit for the processing of denunciations, criminal information disclosed and requisitions for charges; decide to press criminal charges. |
4. Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khởi tố vụ án hình sự. | 4. Request investigation authorities and units assigned to investigate to press criminal charges. |
5. Trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong các trường hợp do Bộ luật này quy định. | 5. Directly process denunciations, criminal information disclosed or requisitions for charges in the events as defined in the Law. |
6. Hủy bỏ quyết định tạm giữ, quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định tạm đình chỉ giải quyết nguồn tin về tội phạm và các quyết định tố tụng khác trái pháp luật của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. | 6. Annul decisions on temporary detainment, decisions to or not to press criminal charges, decisions to suspend the processing of criminal information and other unlawful procedural decisions from investigation authorities and units assigned to investigate. |
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc thực hành quyền công tố theo quy định của Bộ luật này nhằm chống bỏ lọt tội phạm, chống làm oan người vô tội. | 7. Carry out other duties and powers to exercise prosecution rights as per this Law to prevent omission of crimes and unjust conviction against guiltless people. |
Điều 160. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong việc tiếp nhận và kiểm sát việc giải quyết nguồn tin về tội phạm | Article 160. The procuracy’s duties and authority to acquire and administer the processing of criminal information |
1. Tiếp nhận đầy đủ tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố do cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đến, tiếp nhận người phạm tội tự thú, đầu thú và chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết. | 1. Receive all denunciations, criminal information disclosed and requisitions for charges from authorities and entities, take in and transfer offenders confessing or surrendering to competent authorities for treatments. |
2. Kiểm sát việc tiếp nhận, trực tiếp kiểm sát, kiểm sát việc kiểm tra, xác minh và việc lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; kiểm sát việc tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin về tội phạm; kiểm sát việc phục hồi giải quyết nguồn tin về tội phạm. | 2. Administer the acquisition of information, administer the verification of information and the documentation of criminal information by investigation authorities and units assigned to investigate; administer the suspension of the processing of criminal information; administer the resumption of the processing of criminal information. |
3. Khi phát hiện việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm không đầy đủ, vi phạm pháp luật thì yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện các hoạt động: | 3. Request investigation authorities and units assigned to investigate to perform the following activities upon the detection of deficiency or violations in the acquisition and processing of criminal information: |
a) Tiếp nhận, kiểm tra, xác minh, ra quyết định giải quyết nguồn tin về tội phạm đầy đủ, đúng pháp luật; | a) Receive, inspect, verify and decide the processing of criminal information in adequate and legitimate manners; |
b) Kiểm tra việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát; | b) Inspect the acquisition and processing of criminal information and report to The procuracy; |
c) Cung cấp tài liệu về vi phạm pháp luật trong việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm; | c) Provide documents on breach of laws on the acquisition and processing of criminal information; |
d) Khắc phục vi phạm pháp luật và xử lý nghiêm người vi phạm; | d) Correct violations of laws and impose strict penalties against the violators; |
đ) Yêu cầu thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra. | dd) Request the replacement of investigators and investigation officers. |
4. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm. | 4. Settle disputes over the authority to handle criminal information. |
5. Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra cung cấp tài liệu liên quan để kiểm sát việc giải quyết nguồn tin về tội phạm. | 5. Request investigation authorities and units assigned to investigate to provide documents for the administration of the processing of criminal information. |
6. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm theo quy định của Bộ luật này. | 6. Perform other duties and powers to administer the acquisition and processing of criminal information as per this Law. |
Điều 161. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố và kiểm sát việc khởi tố vụ án hình sự | Article 161. Duties and authority of The procuracy exercising prosecution rights and administering the pressing of criminal charge |
1. Khi thực hành quyền công tố trong việc khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền hạn: | 1. The procuracy, when exercising prosecution rights of criminal charges, bears the following duties and authority: |
a) Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khởi tố hoặc thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự; | a) Request investigation authorities and units assigned to investigate to press charges or amend or add criminal charges; |
b) Hủy bỏ quyết định khởi tố, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định không khởi tố vụ án hình sự không có căn cứ và trái pháp luật; | b) Annul groundless and unlawful decisions to press charges, decisions to amend or add criminal charges, decisions not to file criminal charges; |
c) Trường hợp quyết định khởi tố vụ án hình sự của Hội đồng xét xử không có căn cứ thì Viện kiểm sát kháng nghị lên Tòa án trên một cấp; | c) Appeal to the Court immediately superior to the trial panel that issues an unjustified decision to press criminal charges; |
d) Khởi tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự trong các trường hợp do Bộ luật này quy định; | d) Press charges, amend or add criminal charges in the events as defined in this Law; |
đ) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác để thực hành quyền công tố trong việc khởi tố vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật này. | dd) Perform other duties and authority to exercise prosecution rights of criminal charge as per this Law. |
2. Khi kiểm sát việc khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền hạn: | 2. The procuracy, when administering the filing of criminal charges, bears the following duties and authority: |
a) Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc khởi tố của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, bảo đảm mọi tội phạm được phát hiện đều phải được khởi tố, việc khởi tố vụ án có căn cứ và đúng pháp luật; | a) Administer the legal compliance of charges filed by investigation authorities and units assigned to investigate, make sure that all criminals exposed must face justified and lawful charges; |
b) Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra cung cấp tài liệu liên quan để kiểm sát việc khởi tố vụ án hình sự; | b) Request investigation authorities and units assigned to investigate to provide relevant documents for the administration of criminal charges; |
c) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát việc khởi tố vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật này. | c) Perform other duties and authority to administer criminal charges as per this Law. |
Điều 162. Trách nhiệm của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong việc thực hiện yêu cầu, quyết định của Viện kiểm sát trong việc khởi tố | Article 162. Responsibilities of investigation authorities and units assigned to investigate for fulfilling requests and decisions by The procuracy on filing of charges |
1. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải thực hiện yêu cầu, quyết định của Viện kiểm sát trong việc khởi tố. | 1. Investigation authorities and units assigned to investigate must execute the requests and decisions to charge from The procuracy. |
2. Đối với quyết định quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 159, điểm b khoản 1 Điều 161 của Bộ luật này, nếu không nhất trí, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra vẫn phải thực hiện nhưng có quyền kiến nghị với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị của Cơ quan điều tra hoặc trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan đã kiến nghị. | 2. Investigation authorities and units assigned to investigate, despite their protests, bear the obligation to execute decisions as defined in Section 1 and Section 6, Article 159, and Point b, Section 1, Article 161 of this Law and preserve the right to address their angles to the immediate superior Procuracy. The immediate superior Procuracy, in 20 days upon receiving motions from investigation authorities or in 05 days upon obtaining standpoints from units assigned to investigate, shall consider such angles and respond to such authorities and units. |
Chương X | Chapter X |
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ | GENERAL REGULATIONS ON CRIMINAL INVESTIGATION |
Điều 163. Thẩm quyền điều tra | Article 163. The authority to investigate |
1. Cơ quan điều tra của Công an nhân dân điều tra tất cả các tội phạm, trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân và Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao. | 1. Investigation authorities of the people’s police force shall delve into every crime, save those falling into the powers of investigation authorities of the People’s Army or of the Supreme People’s Procuracy. |
2. Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân điều tra các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự. | 2. Investigation authorities of the People’s Army shall inquire into crimes falling into the jurisdiction of a military Court. |
3. Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ quy định tại Chương XXIII và Chương XXIV của Bộ luật hình sự xảy ra trong hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp. | 3. Investigation authorities of Supreme People’s Procuracy or Central military procuracy shall probe violations of judicial activities, corruption, and breach of positions in the sector of justice, as defined in chapter XXIII and chapter XXIV of the Criminal Code, against offenders as officials and employees of investigation authorities, Courts, procuracies, law enforcement authorities and against individuals empowered to engage in judicial activities. |
4. Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt. | 4. Investigation authorities are authorized to investigate criminal cases that occur in their assigned territories. If crimes occur in various or unidentified places, the investigation authority adjacent to the offender's place of exposure, of residence or of capture shall conduct investigative activities. |
5. Việc phân cấp thẩm quyền điều tra như sau: | 5. The hierarchy of investigation is composed of: |
a) Cơ quan điều tra cấp huyện, Cơ quan điều tra quân sự khu vực điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực; | a) District investigation authorities and local military investigation authorities shall conduct criminal investigations into crimes within juridisction of a district Court or local military Court; |
b) Cơ quan điều tra cấp tỉnh điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp huyện xảy ra trên địa bàn nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phạm tội có tổ chức hoặc có yếu tố nước ngoài nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra; | b) Provincial investigation authorities shall carry out criminal investigations into crimes within the jurisdiction of a provincial Court. Provincial investigation authorities shall, if their direct involvement is deemed vital, inquire into cases within the investigative powers of district investigation authorities, which happen in various district, towns, provincial cities, cities under centrally-affiliated cities or denote foreign elements. |
Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự cấp quân khu hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp khu vực nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra; | Military investigation authorities of military zones shall conduct criminal investigations into crimes within the jurisdiction of a military Court of a military zone or, if their direct engagement is deemed essential, within the powers of local investigation authorities. |
c) Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Bộ Quốc phòng điều tra vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy để điều tra lại; vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp liên quan đến nhiều quốc gia nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra. | c) Investigation authorities of the Ministry of Public Security or Ministry of Defense shall conduct criminal investigations into severe felonies, which were dismissed by orders of the judges' panel of the Supreme People’s Court for re-investigation. Moreover, such authorities, if their direct involvement is deemed imperative, shall conduct criminal investigations into severe and complex felonies involving several provinces and centrally-affiliated cities or many countries. |
Điều 164. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư và cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra | Article 164. Duties and authorities of units, as assigned to investigate, under border protection force, customs, forest ranger, maritime police force, fisheries resources surveillances and people’s police force, People’s Army |
1. Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực và địa bàn quản lý của mình thì các cơ quan của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có nhiệm vụ, quyền hạn: | 1. Units of border protection force, customs, forest ranger, maritime police force and fisheries resources surveillances, when exposing acts that exhibit signs of crime as per their assignments to investigate, shall bear these duties and authority: |
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng trong trường hợp phạm tội quả tang, chứng cứ và lý lịch người phạm tội rõ ràng thì quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can, tiến hành điều tra và chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án hình sự; | a) Decide to press criminal charges or institute legal proceedings against defendants, conduct investigations and transfer case files to the competent Procuracy in 01 month upon the issuance of a decision to press criminal charges against evident misdemeanors in flagrante and offenders with transparent personal records; |
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phức tạp thì quyết định khởi tố vụ án hình sự, tiến hành hoạt động điều tra ban đầu và chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án hình sự. | b) Decide to press criminal charges, initiate preliminary investigations and transfer case files to the competent Procuracy in 07 days upon the issuance of a decision to press criminal charges against serious crimes, felonies, severe felonies or complex misdemeanors; |
2. Trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, ngoài các Cơ quan điều tra quy định tại Điều 163 của Bộ luật này, các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong khi làm nhiệm vụ của mình, nếu phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm thì có quyền khởi tố vụ án hình sự, tiến hành hoạt động điều tra ban đầu và chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án hình sự. | 2. Apart from investigation authorities of the people’s police force and People’s Army as per Article 163 of this Law, other units assigned to investigate, if unmasking events that exhibit signs of crime, shall be authorized to file criminal charges, institute preliminary investigations and pass case files to the competent investigation authorities in 07 days upon the issuance of a decision to file criminal charge. |
3. Các cơ quan của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư, cơ quan khác trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 39 và Điều 40 của Bộ luật này và thực hiện đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục tố tụng đối với hoạt động điều tra do Bộ luật này quy định. Viện kiểm sát có trách nhiệm thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động điều tra của các cơ quan này. | 3. Units of the border protection force, customs, forest ranger, maritime police force, fisheries resources surveillances and other units of the people's police force and People’s Army, when assigned to investigate, must perform execute precise duties and powers as defined in Article 39 and Article 40 of this Law and implement exact principles, sequence and procedure for investigation according to this Law. The procuracy shall be responsible for exercising prosecution rights and administering legal compliance of the said authorities' investigative activities. |
4. Thẩm quyền điều tra cụ thể của các cơ quan của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư và cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện theo quy định của Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự. | 4. The Law on the organization of criminal investigation authorities shall govern particular investigative powers of units under the border protection force, customs, forest ranger, maritime police force, fisheries resources surveillances and people's police force, People’s Army. |
Điều 165. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự | Article 165. Duties and authorities of The procuracy exercising prosecution rights during the stage of criminal investigation |
1. Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khởi tố hoặc thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can. | 1. Request investigation authorities and units assigned to investigate to file charges, amend or add criminal charges and legal proceedings against defendants. |
2. Phê chuẩn hoặc hủy bỏ quyết định khởi tố, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can không có căn cứ và trái pháp luật. | 2. Approve decisions to charge and decisions to amend or supplement charges against defendants or annul baseless and illegal ones. |
3. Khởi tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can trong các trường hợp do Bộ luật này quy định. | 3. Press charges, amend or increase criminal charges and legal proceedings against defendants in the events as stated in this Law. |
4. Phê chuẩn, không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, gia hạn tạm giữ, việc tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, khám xét, thu giữ, tạm giữ đồ vật, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt; phê chuẩn, không phê chuẩn các quyết định tố tụng khác không có căn cứ và trái pháp luật của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của Bộ luật này; hủy bỏ các quyết định tố tụng không có căn cứ và trái pháp luật của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Trường hợp không phê chuẩn hoặc hủy bỏ thì trong quyết định không phê chuẩn hoặc hủy bỏ phải nêu rõ lý do. | 4. Approve or reject emergency custody orders, extension of temporary detainment, detention, bail, surety, search warrant, seizure, impoundment of items, mails, telegraphs, postal packages, special investigation methods and proceedings; ratify procedural decisions by investigation authorities and assigned to investigate according to this Law or deny groundless and illicit ones; annul flimsy and illegal decisions on legal proceedings from investigation authority and units assigned to investigate. A decision to reject or annul matters must specify reasons. |
5. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ luật này. | 5. Decisions to implement, alter or terminate preventive and coercive measures shall abide by this Law. |
6. Đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra tiến hành điều tra để làm rõ tội phạm, người phạm tội; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can, áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt. | 6. Make requests for investigation and request investigation authorities and units assigned to investigate to inquire into crimes and offenders; request investigation authorities to hunt down suspects and implement special investigation methods and proceedings. |
7. Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra trong trường hợp để kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ khi xét phê chuẩn lệnh, quyết định của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc trường hợp phát hiện có dấu hiệu oan, sai, bỏ lọt tội phạm, vi phạm pháp luật mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục hoặc trường hợp để kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ khi quyết định việc truy tố. | 7. Directly perform certain activities of investigation to verify and add documents and evidences for the decision to charge or for the ratification of orders and decisions made by investigation authorities and units assigned to investigate, or to respond to unjust cases, omission of crimes or breach of laws that have not been settled despite the Procuracy’s written requests. |
8. Khởi tố vụ án hình sự khi phát hiện hành vi của người có thẩm quyền trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra có dấu hiệu tội phạm; yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố vụ án hình sự khi phát hiện hành vi của người có thẩm quyền trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra có dấu hiệu tội phạm. | 8. Press criminal charges or request investigation authorities to file criminal charges upon the revelation of signs of crimes committed by authorized individuals handling denunciations, information and charge requests or filing charges or investigating; |
9. Quyết định việc gia hạn thời hạn điều tra, thời hạn tạm giam; quyết định chuyển vụ án, áp dụng thủ tục rút gọn, áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh; hủy bỏ quyết định tách, nhập vụ án. | 9. Decide to extend the time limits for investigation or detention; to transfer cases, implement summary procedures or civil commitment; nullify decisions to join or separate cases. |
10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc thực hành quyền công tố theo quy định của Bộ luật này. | 10. Carry out other duties and powers to exercise prosecution rights as per this Law. |
Điều 166. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát điều tra vụ án hình sự | Article 166. Duties and authority of The procuracy administering criminal investigations |
1. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc khởi tố, điều tra và lập hồ sơ vụ án của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. | 1. Administer legal compliance of charges, investigation and documentation by investigation authorities and units assigned to investigate. |
2. Kiểm sát hoạt động tố tụng hình sự của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật. | 2. Administer criminal proceedings by participants; requisition from competent authorities and entities strict actions towards participants in legal proceedings, who violate laws. |
3. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền điều tra. | 3. Settle disputes over the authority to investigate. |
4. Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra cung cấp tài liệu liên quan để kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc khởi tố, điều tra khi cần thiết. | 4. Request investigation authorities and units assigned to investigate to provide relevant documents for the administration of legal compliance of charges and investigations, if deemed necessary. |
5. Khi phát hiện việc điều tra không đầy đủ, vi phạm pháp luật thì Viện kiểm sát yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện các hoạt động: | 5. Request investigation authorities and units assigned to investigate to perform these activities upon the exposure of inadequate investigations or violations of laws: |
a) Tiến hành hoạt động điều tra đúng pháp luật; | a) Conduct investigations that abide by the laws; |
b) Kiểm tra việc điều tra và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát; | b) Inspect the investigations and report to The procuracy; |
c) Cung cấp tài liệu liên quan đến hành vi, quyết định tố tụng có vi phạm pháp luật trong việc điều tra. | c) Provide documents on deeds and decisions to charge in violation of investigative laws. |
6. Kiến nghị, yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khắc phục vi phạm trong việc khởi tố, điều tra. | 6. Request investigation authorities and units assigned to investigate to correct violations of charge and investigation. |
7. Yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra, xử lý nghiêm minh Điều tra viên, Cán bộ điều tra vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng. | 7. Request heads of investigation authorities and units assigned to investigate to replace investigators and investigation officers and to impose strict actions towards such individuals violating procedural laws. |
8. Kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật. | 8. Request concerned authorities and organizations to implement measures that preclude crimes and breach of laws. |
9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc kiểm sát điều tra vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật này. | 9. c) Perform other duties and authority to administer criminal investigations as per this Law. |
Điều 167. Trách nhiệm của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong việc thực hiện yêu cầu, quyết định của Viện kiểm sát trong giai đoạn điều tra | Article 167. Responsibilities of investigation authorities and units assigned to investigate for fulfilling requests and decisions by The procuracy during the stage of investigation |
1. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải thực hiện yêu cầu, quyết định của Viện kiểm sát trong giai đoạn điều tra. | 1. Investigation authorities and units assigned to investigate must fulfill the Procuracy's requests and decisions during the stage of investigation. |
2. Đối với quyết định quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 165 của Bộ luật này nếu không nhất trí, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra vẫn phải thực hiện nhưng có quyền kiến nghị với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị của Cơ quan điều tra hoặc trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan đã kiến nghị. | 2. Investigation authorities and units assigned to investigate, despite their protests, bear the obligation to execute decisions as defined in Section 4 and Section 5, Article 165 of this Law and preserve the right to address such matters to the immediate superior Procuracy. The immediate superior Procuracy, in 20 days upon receiving a motion from investigation authorities or in 05 days upon obtaining standpoints from units assigned to investigate, shall consider such angles and inform such authorities and units of final decisions. |
Điều 168. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định, yêu cầu của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát | Article 168. Responsibilities of authorities, organizations and individuals for fulfilling requests and decisions by procuracies, investigation authorities and units assigned to investigate |
Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải nghiêm chỉnh thực hiện quyết định, yêu cầu của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự; trường hợp không chấp hành mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. | Authorities and entities must strictly implement decisions and requests by procuracies, investigation authorities and units assigned to investigate during the stage of criminal investigation. Failure to comply not due to force majeure or objective obstacles shall be punishable according to the laws. |
Điều 169. Chuyển vụ án để điều tra | Article 169. Transfer of cases for investigation |
1. Viện kiểm sát cùng cấp quyết định việc chuyển vụ án để điều tra khi thuộc một trong các trường hợp: | 1. An equivalent Procuracy shall decide to transfer a case for investigation in one of the following events: |
a) Cơ quan điều tra cùng cấp xét thấy vụ án không thuộc thẩm quyền điều tra và đề nghị chuyển vụ án; | a) An equivalent investigation authority considers the case beyond its investigative powers and requests case transfer; |
b) Cơ quan điều tra cấp trên rút vụ án để điều tra; | b) A superior investigation authority withdraws the case for investigation; |
c) Điều tra viên bị thay đổi là Thủ trưởng Cơ quan điều tra; | c) The investigator replaced is the head of the investigation authority; |
d) Viện kiểm sát đã yêu cầu chuyển vụ án mà Cơ quan điều tra không thực hiện. | d) The procuracy requests case transfer but the investigation authority does not respond. |
2. Việc chuyển vụ án ra ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc ngoài phạm vi quân khu do Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu quyết định. | 2. The provincial People’s Procuracy or military People’s Procuracy of military zone shall decide to have cases transferred out of a province, centrally-affiliated city or military zone, respectively. |
3. Thủ tục chuyển vụ án để điều tra theo thẩm quyền: | 3. A case is transferred for intra vires investigation through the following formalities: |
a) Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền phải ra quyết định chuyển vụ án; | a) The competent Procuracy shall, in 03 days upon receiving a request from the investigation authority, decide to transfer the case; |
b) Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định chuyển vụ án, Viện kiểm sát phải gửi quyết định đó đến Cơ quan điều tra đang điều tra vụ án, Cơ quan điều tra có thẩm quyền tiếp tục điều tra vụ án, bị can hoặc người đại diện của bị can, người bào chữa, bị hại và Viện kiểm sát có thẩm quyền. | b) The procuracy shall, in 24 hours upon making a decision on case transfer, deliver such decision to the investigation authority inquiring into the case, the investigation authority authorized to continue investigation, suspect or his representative, defense counsel, crime victim and competent Procuracy. |
4. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định chuyển vụ án, Cơ quan điều tra đang điều tra vụ án có trách nhiệm chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiếp tục điều tra. | 4. The investigation authority inquiring into the case shall, in 03 days upon receiving the decision on case transfer, be held responsible for transferring the case to the investigation authority authorized to continue investigation. |
5. Thời hạn điều tra được tính tiếp từ ngày Cơ quan điều tra nhận được hồ sơ vụ án cho đến hết thời hạn điều tra vụ án theo quy định của Bộ luật này. Trường hợp hết thời hạn điều tra mà không thể kết thúc việc điều tra thì Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, quyết định gia hạn điều tra theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này. | 5. The time limit for investigation resumes upon the investigation authority's receipt of the case file and continues to the end of the time limit as defined in this Law. If the investigation is incomplete at the end of its time limit, the competent Procuracy shall consider and decide an extension of the investigation according to general stipulations in this Law. |
Điều 170. Nhập hoặc tách vụ án hình sự để tiến hành điều tra | Article 170. Joinder or separation in criminal cases for investigation |
1. Cơ quan điều tra có thể nhập để tiến hành điều tra theo thẩm quyền trong cùng một vụ án khi thuộc một trong các trường hợp: | 1. Investigation authorities can join multiple issues for intra vires investigation of a single case in one of the following events: |
a) Bị can phạm nhiều tội; | a) The suspect commits multiple crimes; |
b) Bị can phạm tội nhiều lần; | b) The suspect commits a crime in multiple times; |
c) Nhiều bị can cùng thực hiện một tội phạm hoặc cùng với bị can còn có những người khác che giấu tội phạm hoặc không tố giác tội phạm, tiêu thụ tài sản do bị can phạm tội mà có. | c) Several suspects commit one crime, or accomplices and accessories who conceal or fail to report the suspect or use property obtained by crime. |
2. Cơ quan điều tra chỉ được tách vụ án trong trường hợp cần thiết khi không thể hoàn thành sớm việc điều tra đối với tất cả các tội phạm và nếu việc tách đó không ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan, toàn diện của vụ án. | 2. Investigation authorities shall only be permitted to separate issues from a case, if such separation is neccesary because investigations into all crimes present cannot be finished in timely manner and such separation does not affect the determination of entire objective truths of the case. |
3. Quyết định nhập hoặc tách vụ án phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định. Trường hợp không nhất trí với quyết định nhập hoặc tách vụ án của Cơ quan điều tra thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ và nêu rõ lý do. | 3. A decision on joinder or separation must be sent to the equivalent Procuracy in 24 hours upon the issuance of such decision. The procuracy, if disagreeing with the investigation authority’s decision on joinder or separation, shall decide to annul such decision and state reasons. |
Điều 171. Ủy thác điều tra | Article 171. Mandate of investigation |
1. Khi cần thiết, Cơ quan điều tra ủy thác cho Cơ quan điều tra khác tiến hành một số hoạt động điều tra. Quyết định ủy thác điều tra phải ghi rõ yêu cầu và gửi cho Cơ quan điều tra được ủy thác, Viện kiểm sát cùng cấp với Cơ quan điều tra được ủy thác. | 1. An investigation authority shall mandate another investigation authority, if deemed necessary, to conduct certain investigations. The decision to mandate investigation must specify requests and be sent to the investigation authority mandated and its equivalent Procuracy. |
2. Cơ quan điều tra được ủy thác phải thực hiện đầy đủ những việc được ủy thác trong thời hạn mà Cơ quan điều tra ủy thác yêu cầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực hiện ủy thác điều tra. Trường hợp không thực hiện được việc ủy thác thì phải có ngay văn bản nêu rõ lý do gửi Cơ quan điều tra đã ủy thác. | 2. The investigation authority mandated must fulfill every task mandated in a period set by the mandating investigation authority and shall be held liable for the results of the former's implementation of the mandate. The authority mandated, if failing the assignments, shall promptly inform in writing the mandating investigation authority of reasons of such failure. |
3. Viện kiểm sát cùng cấp với Cơ quan điều tra được ủy thác có trách nhiệm thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tiến hành hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra được ủy thác và phải chuyển ngay kết quả thực hành quyền công tố và kiểm sát việc ủy thác điều tra cho Viện kiểm sát đã ủy thác thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra. | 3. The procuracy at equivalent level of the investigation authority mandated shall be held responsible for exercising prosecution rights and administer the mandated authority's investigative activities and for reporting the results of such tasks to The procuracy mandating the enforcement of prosecution rights and administration of investigations. |
Điều 172. Thời hạn điều tra | Article 172. Time limit for investigation |
1. Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra. | 1. The time limit for a criminal investigation shall not exceed 02 months for misdemeanors, 03 months for felonies and 04 months for horrific and extremely severe felonies. The time limit applies from the filing of charges to the end of the investigation. |
2. Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra. | 2. If an investigation must be extended due to the case’s complexity, the investigation authority shall, within 10 days prior to the expiry date of the time limit, requisition the Procuracy’s extension of investigation. |
Việc gia hạn điều tra được quy định như sau: | An investigation is extended as follows: |
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 02 tháng; | a) An investigation into misdemeanors may be extended once for 02 more months; |
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá 03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng; | b) An investigation into felonies may be extended twice, for 03 more months in the first time or for 02 more months in the second time; |
c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng; | c) An investigation into horrific felonies may be extended twice, for 04 more months each time; |
d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá 04 tháng. | d) An investigation into extremely severe felonies may be extended thrice, for 04 more months each time. |
3. Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà thời hạn gia hạn điều tra đã hết nhưng do tính chất rất phức tạp của vụ án mà chưa thể kết thúc việc điều tra thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng. | 3. If the investigation into extremely severe felonies is incomplete, despite the expiration of its time limit, due to the case’s complexity, the head of the Supreme People’s Procuracy may sanction one extension for at most 04 more months. |
Đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng. | The head of the Supreme People’s Procuracy is entitled to extend an investigation into breach of national security once for at most 04 more months. |
4. Trường hợp thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, nhập vụ án thì tổng thời hạn điều tra không vượt quá thời hạn quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này. | 4. If a decision to press criminal charges or to join issues into one lawsuit is amended, the total time limit for investigation shall not exceed the limits as defined in Section 1, 2 and 3 of this Article. |
5. Thẩm quyền gia hạn điều tra của Viện kiểm sát: | 5. The procuracy's authority to extend an investigation: |
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra cấp quân khu thụ lý điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra; | a) An investigation into misdemeanors is extended by a district People’s Procuracy or local Military procuracy. If a provincial investigation authority or military investigation authority of a military zone handles the investigation, the equivalent provincial People’s Procuracy or Military procuracy of the military zone shall decide the extension of investigation; |
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra cấp quân khu thụ lý điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai; | b) A district People’s Procuracy or local Military procuracy shall ratify the first and second extensions of an investigation into felonies. If a provincial investigation authority or military investigation authority of a military zone handles the investigation, the equivalent provincial People’s Procuracy or Military procuracy of the military zone shall decide the first and second extensions of such investigation; |
c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra lần thứ nhất; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ hai. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra cấp quân khu thụ lý điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai; | c) A district People’s Procuracy or local Military procuracy shall ratify the first extension of an investigation into horrific felonies while the provincial People’s Procuracy or Military procuracy of a military zone shall decide the second extension. If a provincial investigation authority or military investigation authority of a military zone handles the investigation, the equivalent provincial People’s Procuracy or Military procuracy of the military zone shall decide the first and second extensions of such investigation; |
d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai; Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương gia hạn điều tra lần thứ ba. | c) A provincial People’s Procuracy or Military procuracy of a military zone shall ratify the first and second extensions of an investigation into extremely severe felonies while the Supreme People’s Procuracy or central military People’s Procuracy shall decide the third extension; |
6. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Bộ Quốc phòng, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao thụ lý điều tra thì việc gia hạn điều tra thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương. | 6. If an investigation authority of the Ministry of Public Security, Ministry of Defense or People’s Supreme Procuracy handles the investigation, the Supreme People’s Procuracy or Central military procuracy shall decide to extend the investigation. |
Điều 173. Thời hạn tạm giam để điều tra | Article 173. Time limit for detention for investigation |
1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. | 1. The time limit for temporary detention of suspects for investigation shall not exceed 02 months for misdemeanors, 03 months for felonies and 04 months for horrific and extremely severe felonies. |
2. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam. | 2. If an investigation must be prolonged due to a variety of complex facts in the case and no grounds for change or termination of detention exist, the investigation authority shall, within 10 days prior to the expiration of the time limit, request The procuracy to extend the detention. |
Việc gia hạn tạm giam được quy định nh¬ư sau: | Detention is extended as follows: |
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng; | a) Detention of offenders of misdemeanors may be extended once for 01 more month; |
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng; | b) Detention of offenders of felonies may be extended once for 02 more month; |
c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng; | c) Detention of offenders of horrific felonies may be extended once for 03 more month; |
d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng. | d) Detention of offenders of extremely severe felonies may be extended twice, for 04 more months each time. |
3. Thẩm quyền gia hạn tạm giam của Viện kiểm sát: | 3. The procuracy's authority to extend detention: |
a) Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra cấp quân khu thụ lý điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và gia hạn tạm giam lần thứ nhất đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; | b) A district People’s Procuracy or local Military procuracy is entitled to extend detention of offenders of misdemeanors, felonies and horrific felonies. If a provincial investigation authority or a military zone’s investigation authority handles the investigation, the equivalent provincial People’s Procuracy or Military procuracy of the military zone is entitled to extend detention of offenders of misdemeanors, felonies, horrific felonies and to decide the first extension of detention of offenders of extremely severe felonies; |
b) Trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam lần thứ nhất quy định tại điểm a khoản này đã hết mà chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có thể gia hạn tạm giam lần thứ hai đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. | b) If the investigation is incomplete despite the expiration of the first extension as stated in Point a of this Section and no grounds for change or termination of temporary detention exist, the provincial People’s Procuracy or Military procuracy of the military zone may decide the second extension against offenders of extremely severe felonies. |
4. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Bộ Quốc phòng, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao thụ lý điều tra thì việc gia hạn tạm giam thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương. | 4. If an investigation authority of the Ministry of Public Security, Ministry of Defense or People’s Supreme Procuracy handles the investigation, the Supreme People’s Procuracy or Central military procuracy shall decide to extend the investigation. |
5. Trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng. Trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam quy định tại khoản này đã hết mà chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 01 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Trường hợp đặc biệt đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia mà không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra. | 5. The head of the Supreme People’s Procuracy is entitled to extend the detention of violators of national security once for at most 04 more months. If the investigation is incomplete despite the expiration of the extension(s) as stated in this Section and no grounds for change or termination of temporary detention exist, the head of the Supreme People’s Procuracy is entitled to ratify 1-month extension against felonies, 2-month extension against horrific felonies, and 4-month extension against extremely severe felonies. If no grounds for termination of detention exist in a special case of extremely severe felony of national security breach, the head of the Supreme People’s Procuracy shall decide to maintain detention until the investigation closes. |
6. Trường hợp cần thiết đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không phải là tội xâm phạm an ninh quốc gia và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 04 tháng; trường hợp đặc biệt không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra. | 6. If no grounds for change or termination of detention exist in a special case of horrific felonies not related to national security breach, the head of the Supreme People’s Procuracy is entitled to sanction one 4-month extension. If no grounds for termination of detention against a special case, the head of the Supreme People’s Procuracy shall decide to extend the detention by the entire length of time of the investigation. |
7. Trong thời hạn tạm giam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì Cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ việc tạm giam để trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét thấy cần thiết thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác. | 7. If detention in force is deemed unnecessary, the investigation authority must request The procuracy to terminate the detention to discharge the detainee in timely manner or implement other measures, if necessary. |
Khi đã hết thời hạn tạm giam thì người bị tạm giam phải được trả tự do. Trường hợp xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp ngăn chặn khác. | The detainee must be discharged when the detention expires. Competent procedural authorities, if necessary, shall implement other preventive measures. |
Điều 174. Thời hạn phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại | Article 174. Time limit for resumption of investigation, further investigation, re-investigation |
1. Trường hợp phục hồi điều tra quy định tại Điều 235 của Bộ luật này thì thời hạn điều tra tiếp không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và không quá 03 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi có quyết định phục hồi điều tra cho đến khi kết thúc điều tra. | 1. If an investigation resumes as per Article 235 of this Law, the time limit for the continued investigation shall not exceed 02 months for misdemeanors and felonies and 03 months for horrific and extremely severe felonies. Such time limit applies from the issue date of the decision to resume investigation to the closure of the investigation. |
Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra. | If an investigation must be extended due to the case’s complexity, the investigation authority shall, within 10 days prior to the expiry date of the time limit, requisition the Procuracy’s extension of investigation. |
Việc gia hạn điều tra được quy định như sau: | An investigation is extended as follows: |
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 01 tháng; | a) An investigation into misdemeanors may be extended once for 01 more month; |
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 02 tháng; | b) An investigation into felonies and horrific felonies may be extended once for 02 more months; |
c) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 03 tháng. | c) An investigation into extremely severe felonies may be extended once for 03 more months. |
Thẩm quyền gia hạn điều tra đối với từng loại tội phạm theo quy định tại khoản 5 Điều 172 của Bộ luật này. | The authority to extend investigations into each type of crime is defined in Section 5, Article 172 of this Law. |
2. Trường hợp vụ án do Viện kiểm sát trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 02 tháng; nếu do Tòa án trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 01 tháng. Viện kiểm sát chỉ được trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung hai lần. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần và Hội đồng xét xử chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần. | 2. If The procuracy returns case files for further investigation, the time limit for the additional investigation shall not exceed 02 months. If a Court returns case files for further investigation, the time limit added shall not exceed 01 month. The procuracy can return case files for further investigation twice. The presiding judge of a Court can return case files for further investigation once and the Trial panel can return case files for additional investigation once. |
Thời hạn điều tra bổ sung tính từ ngày Cơ quan điều tra nhận lại hồ sơ vụ án và yêu cầu điều tra bổ sung. | The time limit for an additional investigation commences upon the investigation authority’s retrieval of case files and request for further investigation/ |
3. Trường hợp vụ án được trả lại để điều tra lại thì thời hạn điều tra và gia hạn điều tra thực hiện theo quy định tại Điều 172 của Bộ luật này. | 3. If case files are returned for re-investigation, the time limit and extension of investigation shall be governed by Article 172 of this Law. |
Thời hạn điều tra được tính từ khi Cơ quan điều tra nhận hồ sơ và yêu cầu điều tra lại. | The time limit for investigation commences upon the investigation authority’s retrieval of case files and request for re-investigation. |
4. Khi phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại, Cơ quan điều tra có quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ luật này. | 4. The investigation authority, when resuming, furthering and resetting an investigation, is entitled to implement, alter or terminate preventive and coercive measures as per this Law. |
Trường hợp có căn cứ theo quy định của Bộ luật này cần phải tạm giam thì thời hạn tạm giam để phục hồi điều tra, điều tra bổ sung không được quá thời hạn phục hồi điều tra, điều tra bổ sung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. | If a detention is deemed necessary as per the grounds defined in this Law, the time limit for detention for resumption or furthering of the investigation shall not exceed the relevant time limit as defined in Section 1 and Section 2 of this Article. |
Thời hạn tạm giam và gia hạn tạm giam trong trường hợp vụ án được điều tra lại thực hiện theo quy định tại Điều 173 của Bộ luật này. | The time limit and extension of detention for re-investigation are governed by Article 173 of this Law. |
Điều 175. Giải quyết yêu cầu, đề nghị của người tham gia tố tụng | Article 175. Settlement of requisitions from participants in legal proceedings |
1. Khi người tham gia tố tụng có yêu cầu, đề nghị về những vấn đề liên quan đến vụ án thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát trong phạm vi trách nhiệm của mình giải quyết yêu cầu, đề nghị đó và báo cho họ biết kết quả. Trường hợp không chấp nhận yêu cầu, đề nghị thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc Viện kiểm sát phải trả lời và nêu rõ lý do. | 1. When participants in legal proceedings lodge requisitions related to the case, investigation authorities, units assigned to investigate, and procuracies within their powers shall process such requisitions and have petitioners informed of results. Investigation authorities, units assigned to investigate or procuracies, if rejecting such requisitions, must respond and state reasons. |
2. Trường hợp không đồng ý với kết quả giải quyết của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc Viện kiểm sát thì người tham gia tố tụng có quyền khiếu nại. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII của Bộ luật này. | 2. Participants in legal proceedings, if disagreeing with feedbacks from investigation authorities, units assigned to investigate or procuracies, shall be permitted to lodge complaints. Lodging and settlement of complaints are defined in chapter XXIII of this Law. |
Điều 176. Sự tham dự của người chứng kiến | Article 176. Witnesses' attendance |
Người chứng kiến được triệu tập để chứng kiến hoạt động điều tra trong các trường hợp do Bộ luật này quy định. | Witnesses shall be summoned to observe activities of investigation in the events stated in this Law. |
Người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên bản. | Witnesses shall be responsible for confirming contents and results of the tasks that authorized procedural persons have performed in their presence. Witnesses may state personal opinions. Such opinions shall be recorded in writing. |
Điều 177. Không được tiết lộ bí mật điều tra | Article 177. Non-disclosure of investigation secrets |
Trường hợp cần giữ bí mật điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải yêu cầu người tham gia tố tụng không được tiết lộ bí mật điều tra. Yêu cầu này được ghi vào biên bản. | If an investigation must be kept confidential, investigators, investigation officers, procurators and checkers shall demand participants in legal proceedings not to disclose investigation secrets. Such demands shall be recorded in writing. |
Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, người tham gia tố tụng tiết lộ bí mật điều tra thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật. | If investigators, investigation officers, procurators, checkers or participants in legal proceedings disclose investigation secrets, they shall incur disciplinary or administrative penalties or face criminal prosecution according to the nature and degree of their violations as per the laws. |
Điều 178. Biên bản điều tra | Article 178. Investigation records |
Khi tiến hành hoạt động điều tra, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này. | Authorized procedural persons, when investigating, must execute their investigations in writing as per Article 133 of this Law. |
Điều tra viên, Cán bộ điều tra lập biên bản phải đọc biên bản cho người tham gia tố tụng nghe, giải thích cho họ quyền được bổ sung và nhận xét về biên bản. Ý kiến bổ sung, nhận xét được ghi vào biên bản; trường hợp không chấp nhận bổ sung thì ghi rõ lý do vào biên bản. Người tham gia tố tụng, Điều tra viên, Cán bộ điều tra cùng ký tên vào biên bản. | Investigators and investigation officers, who make written records, must read out such records to the participants in legal proceedings and explain participants’ rights to add their notions and remarks about the records. Additional notions and remarks shall put into the records. If additional notions are rejected, reasons must be specified in the records. Participants in legal proceedings, investigators and investigation officers shall affix signatures onto the records. |
Trường hợp Kiểm sát viên, Kiểm tra viên lập biên bản thì biên bản được thực hiện theo quy định tại Điều này. Biên bản phải được chuyển ngay cho Điều tra viên để đưa vào hồ sơ vụ án. | If the records are made by procurators or checkers, such records shall be governed by this Article. The records shall be promptly sent to investigators who shall put them in case files. |
Việc lập biên bản trong giai đoạn khởi tố được thực hiện theo quy định tại Điều này. | The making of such records during the stage of charge shall be governed by this Article. |
Chương XI | Chapter XI |
KHỞI TỐ BỊ CAN VÀ HỎI CUNG BỊ CAN | FILING OF CHARGES AGAINST SUSPECTS AND SUSPECT INTERROGATION |
Điều 179. Khởi tố bị can | Article 179. Filing of charges against suspects |
1. Khi có đủ căn cứ để xác định một người hoặc pháp nhân đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm thì Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can. | 1. When a person or juridical person is found on sufficient evidences to commit an act defined by the Criminal Code as a crime, investigation authorities shall decide to file charges against suspects. |
2. Quyết định khởi tố bị can ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; họ tên, chức vụ người ra quyết định; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, dân tộc, tôn giáo, giới tính, chỗ ở, nghề nghiệp của bị can; bị can bị khởi tố về tội gì, theo điều, khoản nào của Bộ luật hình sự; thời gian, địa điểm phạm tội và những tình tiết khác của tội phạm. | 2. A decision to charge a suspect shall specify time and location for the issuance of such decision; full name and position of the issuer; date of birth, nationality, ethnicity, religion, gender, residential place, occupation of the suspect; crimes against which the suspect is charged, Articles and Sections quoted from the Criminal Code; time, location and other facts of the crimes. |
Trường hợp bị can bị khởi tố về nhiều tội khác nhau thì quyết định khởi tố bị can phải ghi rõ từng tội danh và điều, khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng. | If the suspect is charged against multiple crimes, the decision to charge must specify each crime and Articles and relevant Sections quoted from the Criminal Code. |
3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố bị can, Cơ quan điều tra phải gửi quyết định khởi tố và tài liệu liên quan đến việc khởi tố bị can cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can hoặc yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu làm căn cứ để quyết định việc phê chuẩn và gửi ngay cho Cơ quan điều tra. | 3. Investigation authorities, in 24 hours upon their decision to charge suspects, must send such decision and relevant documents on charges against suspects to the equivalent Procuracy for approval. The procuracy, in 03 days upon receiving a decision to charge suspects, shall approve or annul such decision or request additional evidences and documents that support its approval and respond to the investigation authority in prompt manner. |
Trường hợp Viện kiểm sát yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được chứng cứ, tài liệu bổ sung, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can. | If the Procuracy requests further documents and documents, it shall, in 03 days upon receiving such additional evidences and documents, approve or annul the decision to charge suspects. |
4. Trường hợp phát hiện có người đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm chưa bị khởi tố thì Viện kiểm sát yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can hoặc trực tiếp ra quyết định khởi tố bị can nếu đã yêu cầu nhưng Cơ quan điều tra không thực hiện. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải gửi cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra. | 4. The procuracy, upon the exposure of a perpetrator committing uncharged acts defined as crimes by the Criminal Code, shall request investigation authorities to file charges against the suspect or, if investigation authorities do not respond to such request, shall directly press charges. The procuracy, in 24 hours upon issuing a decision to charge a suspect, must send such decision to investigation authorities for investigation. |
Sau khi nhận hồ sơ và kết luận điều tra nếu Viện kiểm sát phát hiện có người khác đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm trong vụ án chưa bị khởi tố thì Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố bị can và trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để điều tra bổ sung. | The procuracy, when acquiring investigative documents and findings and uncovering other perpetrators of uncharged acts defined as crimes in the Criminal Code, shall press charges against such suspects and return documents to investigation authorities for further investigation. |
5. Sau khi nhận được quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can hoặc quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra phải giao ngay quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can và giải thích quyền, nghĩa vụ cho bị can. | 5. Investigation authorities, upon receiving the Procuracy's decision to charge or approval of their decisions to charge the suspects, must promptly deliver such decision(s) and explain the suspects' rights and duties. |
Sau khi nhận được quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, Cơ quan điều tra phải chụp ảnh, lập danh bản, chỉ bản của người bị khởi tố và đưa vào hồ sơ vụ án. | Investigation authorities, upon receiving the approval of their decisions to charge suspects, must take photographs and make identity records of accused persons for the case file. |
Việc giao, nhận các quyết định nêu trên được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này. | The delivery of the said decisions shall be executed in writing as per Article 133 of this Law. |
Điều 180. Thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can | Article 180. Amendments to the decision on pressing charges against suspects |
1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát thay đổi quyết định khởi tố bị can khi thuộc một trong các trường hợp: | 1. Investigation authorities or procuracies shall amend their decisions to charge suspects in one of the following events: |
a) Khi tiến hành điều tra nếu có căn cứ xác định hành vi của bị can không phạm vào tội đã bị khởi tố; | a) The suspects are evidently found not to commit charged crimes during the process of investigation; |
b) Quyết định khởi tố ghi không đúng họ, tên, tuổi, nhân thân của bị can. | b) A decision to charge contains incorrect full name, age and personal details of the suspects. |
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát phải bổ sung quyết định khởi tố bị can nếu có căn cứ xác định bị can còn thực hiện hành vi khác mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm. | 2. Investigation authorities and procuracies, if there are grounds on suspects’ commission of other acts defined as crimes in the Criminal Code, shall supplement their decisions to charge suspects. |
3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, Cơ quan điều tra phải gửi quyết định này và tài liệu có liên quan đến việc thay đổi hoặc bổ sung đó cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can hoặc yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu làm căn cứ để quyết định việc phê chuẩn và gửi ngay cho Cơ quan điều tra. | 3. Investigation authorities, in 24 hours upon altering or supplementing their decisions to charge suspects, must send such decisions and relevant documents to the equivalent Procuracy for approval. The procuracy, in 03 days upon receiving the said amendments or supplements to charges against suspects, shall approve or reject such amendments or supplements or request additional evidences and documents that support its approval and respond to investigation authorities in prompt manner. |
Trường hợp Viện kiểm sát yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được chứng cứ, tài liệu bổ sung, Viện kiểm sát ra quyết định phê chuẩn hoặc hủy bỏ quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can. | If The procuracy requests further documents and documents, it shall, in 03 days upon receiving such additional evidences and documents, approve or reject the said amendments or supplements. |
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi Viện kiểm sát ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải gửi cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra. | The procuracy, in 24 hours upon amending or supplementing charges against suspects, shall have investigation authorities informed for investigation. |
4. Sau khi nhận được quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra phải giao ngay quyết định này cho người đã bị khởi tố. | 4. Investigation authorities, upon obtaining the Procuracy’s amendments or supplements to charges or its approval or rejection of amendments or supplements, shall inform persons charges of such details. |
Việc giao, nhận các quyết định nêu trên được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này. | The delivery of the said decisions shall be executed in writing as per Article 133 of this Law. |
Điều 181. Tạm đình chỉ chức vụ bị can đang đảm nhiệm | Article 181. Suspension of suspects from duty |
Khi xét thấy việc bị can tiếp tục giữ chức vụ gây khó khăn cho việc điều tra thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý bị can tạm đình chỉ chức vụ của bị can. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, cơ quan, tổ chức này phải trả lời bằng văn bản cho Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát đã kiến nghị biết. | Investigation authorities, units assigned to investigate and procuracies, when considering a suspect's holding of office as obstruction of investigation, shall be entitled to request authorities or organizations in control of suspects to suspend them from duty. The said authorities and organizations, in 07 days upon receiving such request, must respond in writing to investigation authorities, units assigned to investigate and procuracies that issuing the request. |
Điều 182. Triệu tập bị can | Article 182. Summoning of suspects |
1. Khi triệu tập bị can, Điều tra viên phải gửi giấy triệu tập. Giấy triệu tập bị can ghi rõ họ tên, chỗ ở của bị can; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm có mặt, thời gian làm việc, gặp ai và trách nhiệm về việc vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan. | 1. Investigators, when convening a suspect, must send out a subpoena. A subpoena for a suspect shall specify the suspect’s full name and residential address; time, date and location for his appearance, schedule of tasks, contact individuals and liabilities for absence not due to force majeure or objective obstacles. |
2. Giấy triệu tập bị can được gửi cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị can làm việc, học tập. Cơ quan, tổ chức nhận được giấy triệu tập có trách nhiệm chuyển ngay giấy triệu tập cho bị can. | 2. The subpoena shall be sent to local authorities at the commune, ward or town where the suspect resides or his workplace or educational facility. The authorities or organizations receiving the subpoena are held responsible for forwarding it to the suspect in prompt manner. |
Khi nhận giấy triệu tập, bị can phải ký nhận và ghi rõ giờ, ngày nhận. Người chuyển giấy triệu tập phải chuyển phần giấy triệu tập có ký nhận của bị can cho cơ quan đã triệu tập bị can; nếu bị can không ký nhận thì lập biên bản về việc đó và gửi cho cơ quan triệu tập bị can; nếu bị can vắng mặt thì có thể giao giấy triệu tập cho người thân thích của bị can có đủ năng lực hành vi dân sự để ký xác nhận và chuyển cho bị can. | The suspect, when receiving the subpoena, must sign and date the recipient’s Section. The forwarder of the subpoena shall deliver the subpoena’s Section bearing the suspect’s signature to the authority issuing the subpoena. If the suspect does not affix signature, a written record of his non-compliance shall be made and sent to the summoning authority. If the subpoena cannot be delivered due to the suspect’s absence, it shall be given to his family member possessing legal capacity, who affixes signature and forward the paper to the suspect. |
3. Bị can phải có mặt theo giấy triệu tập. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan hoặc có biểu hiện trốn tránh thì Điều tra viên có thể ra quyết định áp giải. | 3. The suspect bear the obligation to appear as per the subpoena. Avoidance behavior or absence not due to force majeure or objective obstacles shall lead to investigators’ decision to deliver by force. |
4. Trường hợp cần thiết, Kiểm sát viên có thể triệu tập bị can. Việc triệu tập bị can được tiến hành theo quy định tại Điều này. | 4. Procurators, if necessary, may convene suspects. Summoning of a suspect shall be governed by this Article. |
Điều 183. Hỏi cung bị can | Article 183. Suspect interrogation |
1. Việc hỏi cung bị can do Điều tra viên tiến hành ngay sau khi có quyết định khởi tố bị can. Có thể hỏi cung bị can tại nơi tiến hành điều tra hoặc tại nơi ở của người đó. Trước khi hỏi cung bị can, Điều tra viên phải thông báo cho Kiểm sát viên và người bào chữa thời gian, địa điểm hỏi cung. Khi xét thấy cần thiết, Kiểm sát viên tham gia việc hỏi cung bị can. | 1. Investigators, upon the issuance of a decision to charge a suspect, shall interrogate suspects. A suspect may be interrogated at the investigated scenes or at suspects' place of residence. Investigators, before interrogating a suspect, must inform procurators and defense counsels of the time and location for interrogation. Procurators, if necessary, shall participate in the suspect interrogation. |
2. Trước khi tiến hành hỏi cung lần đầu, Điều tra viên phải giải thích cho bị can biết rõ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 60 của Bộ luật này. Việc này phải ghi vào biên bản. | 2. Investigators, before conducting the first session of interrogation, must explain to the suspect his rights and duties as defined in Article 60 of this Law. Such activities shall be recorded in writing. |
Trường hợp vụ án có nhiều bị can thì hỏi riêng từng người và không để họ tiếp xúc với nhau. Có thể cho bị can viết bản tự khai của mình. | If there are several suspects, they shall be separately interrogated and prevented from interacting with each other. A suspect may be permitted to write his statements. |
3. Không hỏi cung bị can vào ban đêm, trừ trường hợp không thể trì hoãn được nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản. | 3. Suspect interrogation does not occur at night, unless otherwise indispensable. Reasons must be clarified in the written record. |
4. Kiểm sát viên hỏi cung bị can trong trường hợp bị can kêu oan, khiếu nại hoạt động điều tra hoặc có căn cứ xác định việc điều tra vi phạm pháp luật hoặc trong trường hợp khác khi xét thấy cần thiết. Việc Kiểm sát viên hỏi cung bị can được tiến hành theo quy định tại Điều này. | 4. Procurators interrogate suspects, who claim innocence or complain of investigative activities, or in the presence of grounds showing investigative activities' non-compliance with laws or in other events deemed necessary. Procurators’ suspect interrogation shall be governed by this Article. |
5. Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên bức cung, dùng nhục hình đối với bị can thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự. | 5. Investigators, investigation officers, procurators and checkers extorting statements and torturing suspects shall incur criminal liabilities as per the Criminal Code. |
6. Việc hỏi cung bị can tại cơ sở giam giữ hoặc tại trụ sở Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh. | 6. Suspect interrogation at a detention facility or the office of investigation authorities or units assigned to investigate shall be recorded by sound or sound-and-visual means. |
Việc hỏi cung bị can tại địa điểm khác được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh theo yêu cầu của bị can hoặc của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. | Suspect interrogation at various places shall be recorded by sound or sound-and-visual means at the requests for the suspect or competent procedural authorities and persons. |
Điều 184. Biên bản hỏi cung bị can | Article 184. Written records of suspect interrogation |
1. Mỗi lần hỏi cung bị can đều phải lập biên bản. | 1. Every session of suspect interrogation shall be recorded in writing. |
Biên bản hỏi cung bị can được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này; phải ghi đầy đủ lời trình bày của bị can, các câu hỏi và câu trả lời. Nghiêm cấm Điều tra viên, Cán bộ điều tra tự mình thêm, bớt hoặc sửa chữa lời khai của bị can. | A written record of suspect interrogation shall be made according to Article 178 of this Law and contain all statements from the suspect, questions and answers. Investigators and investigation officers are inhibited to alter the suspect's statements. |
2. Sau khi hỏi cung, Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải đọc biên bản cho bị can nghe hoặc để bị can tự đọc. Trường hợp bổ sung, sửa chữa biên bản thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra và bị can cùng ký xác nhận. Nếu biên bản có nhiều trang thì bị can ký vào từng trang biên bản. Trường hợp bị can viết bản tự khai thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra và bị can cùng ký xác nhận vào bản tự khai đó. | 2. Investigators and investigation officers, after conducting interrogation, shall read out the written record or let the suspect read it. If there are amendments to the written record, investigators, investigation officers and suspects shall affix signatures to endorse such. If a written record has several pages, the suspect shall sign every page. If the suspect writes the statement by himself, investigators, investigation officers and suspects shall affix signatures to endorse such self-declared statement. |
3. Trường hợp hỏi cung bị can có người phiên dịch thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải giải thích quyền và nghĩa vụ của người phiên dịch, đồng thời giải thích cho bị can biết quyền yêu cầu thay đổi người phiên dịch; người phiên dịch phải ký vào từng trang của biên bản hỏi cung. | 3. If an interpreter attends the suspect interrogation, investigators and investigation officers must explain the interpreter's rights and duties and the suspect's right to change the interpreter. Every page of the interrogation record shall bear the interpreter’s signature. |
Trường hợp hỏi cung bị can có mặt người bào chữa, người đại diện của bị can thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải giải thích cho những người này biết quyền và nghĩa vụ của họ trong khi hỏi cung bị can. Bị can, người bào chữa, người đại diện cùng ký vào biên bản hỏi cung. Trường hợp người bào chữa được hỏi bị can thì biên bản phải ghi đầy đủ câu hỏi của người bào chữa và trả lời của bị can. | If a defense counsel or representative of the suspect attends the interrogation, investigators and investigation officers must explain the attendees' rights and duties during the process of interrogation. Suspects, defense counsel or representative shall affix signatures onto the written record of interrogation. If the defense counsel is permitted to address questions to the suspect, the written record must contain all inquiries raised by the defense counsel and the suspect's responses. |
4. Trường hợp Kiểm sát viên hỏi cung bị can thì biên bản được thực hiện theo quy định của Điều này. Biên bản hỏi cung bị can được chuyển ngay cho Điều tra viên để đưa vào hồ sơ vụ án. | 4. If a procurator interrogates the suspect, the written record shall abide by this Article. The written record of suspect interrogation shall be promptly sent to investigators to be put into case files. |
Chương XII | Chapter XII |
LẤY LỜI KHAI NGƯỜI LÀM CHỨNG, NGƯỜI BỊ HẠI, NGUYÊN ĐƠN DÂN SỰ, BỊ ĐƠN DÂN SỰ, NGƯỜI CÓ QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ LIÊN QUAN ĐẾN VỤ ÁN, ĐỐI CHẤT VÀ NHẬN DẠNG | DEPOSITION BY TESTIFIERS, CRIME VICTIMS, CIVIL PLAINTIFFS, CIVIL DEFENDANTS AND PERSONS HAVING INTERESTS AND DUTIES IN CONNECTION WITH THE CASE, CONFRONTATION AND IDENTIFICATION |
Điều 185. Triệu tập người làm chứng | Article 185. Summoning of witness testifiers |
1. Khi triệu tập người làm chứng đến lấy lời khai, Điều tra viên phải gửi giấy triệu tập. | 1. Investigators, when summoning witness testifiers for deposition, shall send out a subpoena. |
2. Giấy triệu tập người làm chứng ghi rõ họ tên, chỗ ở hoặc nơi làm việc, học tập của người làm chứng; giờ, ngày, tháng, năm và địa điểm có mặt; mục đích và nội dung làm việc, thời gian làm việc; gặp ai và trách nhiệm về việc vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan. | 2. A subpoena for a witness testifier shall specify the witness testifier’s full name, residential address or work address or educational facility’s address; time, date and location for his appearance, objectives, tasks and schedule, contact individuals and liabilities for absence not due to force majeure or objective obstacles. |
3. Việc giao giấy triệu tập được thực hiện như sau: | 3. The delivery of the subpoena is as follows: |
a) Giấy triệu tập được giao trực tiếp cho người làm chứng hoặc thông qua chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người làm chứng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc, học tập. Trong mọi trường hợp, việc giao giấy triệu tập phải được ký nhận. Chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người làm chứng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc, học tập có trách nhiệm tạo điều kiện cho người làm chứng thực hiện nghĩa vụ; | a) The subpoena is given to the witness testifier directly or through local authorities at the commune, ward or town where the witness testifier resides or his workplace or educational facility. In all circumstances, signatures must be affixed to confirm the delivery of the subpoena. Local authorities at the commune, ward and town where the witness testifier resides or his workplace or educational facility shall be responsible for supporting the witness testifier to perform his duties; |
b) Giấy triệu tập người làm chứng dưới 18 tuổi được giao cho cha, mẹ hoặc người đại diện khác của họ; | b) The subpoena for a witness testifier less than 18 years of age shall be given to his parents or representative. |
c) Việc giao giấy triệu tập người làm chứng theo ủy thác tư pháp của nước ngoài được thực hiện theo quy định tại khoản này và Luật tương trợ tư pháp. | c) The delivery of the subpoena for the witness testifier according to a foreign entity's judicial delegation shall be governed by this Article and the Law on judicial assistance. |
4. Trường hợp cần thiết, Kiểm sát viên có thể triệu tập người làm chứng để lấy lời khai. Việc triệu tập người làm chứng được thực hiện theo quy định tại Điều này. | 4. Procurators, if necessary, may convene the witness testifier for deposition. Summoning of a witness testifier shall be governed by this Article. |
Điều 186. Lấy lời khai người làm chứng | Article 186. Deposition by witness testifiers |
1. Việc lấy lời khai người làm chứng được tiến hành tại nơi tiến hành điều tra, nơi cư trú, nơi làm việc hoặc nơi học tập của người đó. | 1. A witness testifier’s deposition shall be carried out at the investigative scene, his residential place or workplace or educational facility. |
2. Nếu vụ án có nhiều người làm chứng thì phải lấy lời khai riêng từng người và không để cho họ tiếp xúc, trao đổi với nhau trong thời gian lấy lời khai. | 2. If there are several witness testifiers in a case, each person shall give testimonies separately and prevented from interacting with others during the process of deposition. |
3. Trước khi lấy lời khai, Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải giải thích cho người làm chứng biết quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định tại Điều 66 của Bộ luật này. Việc này phải ghi vào biên bản. | 3. Investigators and investigation officers, before conducting depositions, must explain witness testifiers’ rights and duties as per Article 66 of this Law. Such activities shall be recorded in writing. |
4. Trước khi hỏi về nội dung vụ án, Điều tra viên phải hỏi về mối quan hệ giữa người làm chứng với bị can, bị hại và những tình tiết khác về nhân thân của người làm chứng. Điều tra viên yêu cầu người làm chứng trình bày hoặc tự viết một cách trung thực và tự nguyện những gì họ biết về vụ án, sau đó mới đặt câu hỏi. | 4. Investigators, before inquiring into the case, must ask about the relationship of the witness testifiers, suspects and defendants and personal information of the witness testifiers. Investigators, before raising questions, shall ask the witness testifiers to speak or write their knowledge of the case in honest and voluntary manners. |
5. Trường hợp xét thấy việc lấy lời khai của Điều tra viên không khách quan hoặc có vi phạm pháp luật hoặc xét cần làm rõ chứng cứ, tài liệu để quyết định việc phê chuẩn hoặc không phê chuẩn quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra hoặc để quyết định việc truy tố thì Kiểm sát viên có thể lấy lời khai người làm chứng. Việc lấy lời khai người làm chứng được tiến hành theo quy định tại Điều này. | 5. If investigators' deposition sessions are deemed biased or unlawful, procurators shall take statements from witness testifiers. If evidences and documents must be clarified to facilitate the Procuracy’s charges or its approval or rejection of the investigation authority’s decision to charge, witness testifiers’ statements shall be taken by procurators. Witness testifiers' depositions shall be governed by this Article. |
Điều 187. Biên bản ghi lời khai của người làm chứng | Article 187. Written records of witness testifiers’ depositions |
Biên bản ghi lời khai của người làm chứng được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này. | A written record of witness testifiers’ depositions shall be made according to Article 178 of this Law. |
Việc lấy lời khai của người làm chứng có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh. | Witness testifiers’ depositions may be recorded by sound or sound-and-visual means. |
Điều 188. Triệu tập, lấy lời khai của bị hại, đương sự | Article 188. Summoning of crime victims and litigants for deposition |
Việc triệu tập, lấy lời khai của bị hại, đương sự được thực hiện theo quy định tại các điều 185, 186 và 187 của Bộ luật này. | Summoning of crime victims and litigants for deposition shall be governed by Article 185, 186 and 187 of this Law. |
Việc lấy lời khai của bị hại, đương sự có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh. | The taking of testimonies from crime victims and litigants may be recorded on sound recorder or camcorder. |
Điều 189. Đối chất | Article 189. Confrontation |
1. Trường hợp có mâu thuẫn trong lời khai giữa hai người hay nhiều người mà đã tiến hành các biện pháp điều tra khác nhưng chưa giải quyết được mâu thuẫn thì Điều tra viên tiến hành đối chất. Trước khi tiến hành đối chất, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc đối chất. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc đối chất. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản đối chất. | 1. If testimonies from two or several persons come into conflict despite various investigative measures implemented, investigators shall conduct a confrontation. Investigators, before carrying out a confrontation, must inform the equivalent Procuracy to assign procurators administering the confrontation. Procurators must be present to administer the confrontation. The procurators' absence shall be clearly described in the written record of confrontation. |
2. Nếu có người làm chứng hoặc bị hại tham gia thì trước khi đối chất Điều tra viên phải giải thích cho họ biết trách nhiệm về việc từ chối, trốn tránh khai báo hoặc cố tình khai báo gian dối. Việc này phải ghi vào biên bản. | 2. Investigators must explain liabilities against witness testifiers or crime victims refusing, avoiding or falsifying depositions, prior to their participation in a confrontation. Such process shall be recorded in writing. |
3. Khi bắt đầu đối chất, Điều tra viên hỏi về mối quan hệ giữa những người tham gia đối chất, sau đó hỏi họ về những tình tiết cần làm sáng tỏ. Sau khi nghe đối chất, Điều tra viên có thể hỏi thêm từng người. | 3. Investigators, at the beginning of the confrontation, shall inquire into the mutual relationship of attendees before asking about facts to be clarified. Investigators, after listening to the confrontation, may raise additional questions to each attendee. |
Trong quá trình đối chất, Điều tra viên có thể đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật có liên quan; có thể để cho những người tham gia đối chất hỏi lẫn nhau; câu hỏi và trả lời của những người này phải ghi vào biên bản. | Investigators, during the confrontation, can present relevant evidences, documents and items. Attendees may question each other. Their questions and answers shall be reduced to writing. |
Chỉ sau khi những người tham gia đối chất đã khai xong mới được nhắc lại những lời khai trước đó của họ. | Attendees’ previous statements shall be restated only after the attendees in the confrontation complete their depositions. |
4. Biên bản đối chất được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này. Việc đối chất có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh. | 4. The written record of confrontation is made according to Article 178 of this Law. The confrontation may be recorded by sound or sound-and-visual means. |
5. Trường hợp cần thiết, Kiểm sát viên có thể tiến hành đối chất. Việc đối chất được tiến hành theo quy định tại Điều này. | 5. Procurators, if necessary, may organize the confrontation. Confrontation shall be governed by this Article. |
Điều 190. Nhận dạng | Article 190. Identification |
1. Khi cần thiết, Điều tra viên có thể đưa người, ảnh hoặc vật cho người làm chứng, bị hại hoặc bị can nhận dạng. | 1. Investigators, when necessary, may present persons, photos or items to witness testifiers, suspects or defendants for identification. |
Số người, ảnh hoặc vật đưa ra để nhận dạng ít nhất phải là ba và bề ngoài phải tương tự nhau, trừ trường hợp nhận dạng tử thi. | There must be at least three externally identical persons, photos or items to be identified, except for the identification of corpses. |
Trước khi tiến hành nhận dạng, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc nhận dạng. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc nhận dạng. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản nhận dạng. | Investigators, prior to the identification, must inform the equivalent Procuracy to assign procurators administering the process of identification. Procurators must be present to administer the identification. The procurators' absence shall be clearly described in the written record of identification. |
2. Những người sau đây phải tham gia việc nhận dạng: | 2. The following persons bear the obligation to attend a process of identification: |
a) Người làm chứng, bị hại hoặc bị can; | a) Witness testifiers, crime victims or defendants; |
b) Người chứng kiến. | b) Witnesses. |
3. Nếu người làm chứng hoặc bị hại là người nhận dạng thì trước khi tiến hành, Điều tra viên phải giải thích cho họ biết trách nhiệm về việc từ chối, trốn tránh khai báo hoặc cố ý khai báo gian dối. Việc này phải ghi vào biên bản. | 3. Investigators must explain liabilities against witness testifiers or crime victims refusing, avoiding or falsifying depositions, prior to their participation in a session of identification. Such activities shall be recorded in writing. |
4. Điều tra viên phải hỏi trước người nhận dạng về những tình tiết, vết tích và đặc điểm mà nhờ đó họ có thể nhận dạng được. | 4. Investigators must first inquire into the identifying persons' knowledge of facts, traces and traits that may facilitate their progress of identification. |
Trong quá trình tiến hành nhận dạng, Điều tra viên không được đặt câu hỏi gợi ý. Sau khi người nhận dạng đã xác nhận một người, một vật hay một ảnh trong số được đưa ra để nhận dạng thì Điều tra viên yêu cầu họ giải thích là họ đã căn cứ vào các vết tích hoặc đặc điểm gì mà xác nhận được người, vật hay ảnh đó. | During the process of identification, investigators shall not raise suggestive questions. After the identifying person recognizes an individual, item or photo displayed for identification, investigators shall request to know his justifications from traces and traits that result in the recognition of such individual, item or photo. |
5. Biên bản nhận dạng được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này. Biên bản ghi rõ nhân thân, tình trạng sức khỏe của người nhận dạng và của những người được đưa ra để nhận dạng; đặc điểm của vật, ảnh được đưa ra để nhận dạng; các lời khai báo, trình bày của người nhận dạng; điều kiện ánh sáng khi thực hiện nhận dạng. | 5. The written record of identification shall be made according to Article 178 of this Law. The written record shall specify the identity and health conditions of the identifying person and individuals to be identified; characteristics of items and photos shown for identification, identifying persons' statements; lighting conditions during the process of identification. |
Điều 191. Nhận biết giọng nói | Article 191. Recognition of voices |
1. Khi cần thiết, Điều tra viên có thể cho bị hại, người làm chứng hoặc người bị bắt, bị tạm giữ, bị can nhận biết giọng nói. | 1. Investigators, when necessary, may let crime victims, witness testifiers or arrestees, detainees and defendants to recognize voices. |
Số giọng nói được đưa ra để nhận biết ít nhất phải là ba và phải có âm sắc, âm lượng tương tự nhau. | There must be at least three voices in similar timbre and loudness. |
Trước khi tiến hành nhận biết giọng nói, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc nhận biết giọng nói. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc nhận biết giọng nói. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản nhận biết giọng nói. | Investigators, prior to the recognition of voices, must inform the equivalent Procuracy to assign procurators administering the process of voice recognition. Procurators must be present to administer the process of voice recognition. The procurators' absence shall be clearly described in the written record of voice recognition. |
2. Những người sau đây phải tham gia việc nhận biết giọng nói: | 2. The following persons bear the obligation to attend a process of voice recognition: |
a) Giám định viên về âm thanh; | a) Expert witnesses of sound; |
b) Người được yêu cầu nhận biết giọng nói; | b) Persons requested to recognize voices; |
c) Người được đưa ra để nhận biết giọng nói, trừ trường hợp việc nhận biết giọng nói được thực hiện qua phương tiện ghi âm; | c) Persons presented to be recognized by voice, unless voice recognition is done through a sound recorder; |
d) Người chứng kiến. | d) Witnesses. |
3. Nếu người làm chứng, bị hại được yêu cầu nhận biết giọng nói thì trước khi tiến hành, Điều tra viên phải giải thích cho họ biết trách nhiệm về việc từ chối, trốn tránh khai báo hoặc cố ý khai báo gian dối. Việc này phải ghi vào biên bản. | 3. Investigators must explain liabilities against witness testifiers or crime victims refusing, avoiding or falsifying depositions, prior to their participation in a session of voice recognition. Such activities shall be recorded in writing. |
4. Điều tra viên phải hỏi trước người được yêu cầu nhận biết giọng nói về những đặc điểm mà nhờ đó họ có thể nhận biết được giọng nói. | 4. Investigators must first ask identifying persons about their knowledge of traits that help their recognition of voices. |
Trong quá trình tiến hành nhận biết giọng nói, Điều tra viên không được đặt câu hỏi gợi ý. Sau khi người được yêu cầu nhận biết giọng nói đã xác nhận được tiếng nói trong số giọng nói được đưa ra thì Điều tra viên yêu cầu họ giải thích là họ đã căn cứ vào đặc điểm gì mà xác nhận giọng nói đó. | During the process of voice recognition, investigators shall not raise suggestive questions. After the identifying person recognizes one of the voices projected, investigators shall ask him to explain traits that he relies on to recognize a voice. |
5. Biên bản nhận biết giọng nói được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này. Biên bản ghi rõ nhân thân, tình trạng sức khỏe của người được yêu cầu nhận biết giọng nói và của những người được đưa ra để nhận biết giọng nói; đặc điểm của giọng nói được đưa ra để nhận biết, lời trình bày của người nhận biết giọng nói; điều kiện về không gian khi thực hiện nhận biết giọng nói. | 5. The written record of voice recognition shall be made according to Article 178 of this Law. The written record shall specify the identity and health conditions of the identifying person and individuals whose voices are recognized; characteristics of voices projected for recognition, identifying persons' statements; lighting conditions during the process of voice recognition. |
Chương XIII | Chapter XIII |
KHÁM XÉT, THU GIỮ, TẠM GIỮ TÀI LIỆU, ĐỒ VẬT | SEARCH, SEIZURE AND IMPOUNDMENT OF DOCUMENTS AND ITEMS |
Điều 192. Căn cứ khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, tài liệu, đồ vật, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử | Article 192. Justifications for search of body, residence, workplace, area, vehicle, document, item, mail, telegraphy, postal package and electronic data |
1. Việc khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án. | 1. Search of body, residence, workplace, area, vehicle shall only be permissible in the presence of justifications showing the existence of criminal instruments, documents, items, property obtained by crime or other objects, electronic data, documents related to the case on the body or in the residence, workplace, site and vehicle. |
Việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện cũng được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân. | Search of residence, workplace, area and vehicle shall be conducted to seek wanted persons or search and rescue crime victims. |
2. Khi có căn cứ để nhận định trong thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản liên quan đến vụ án thì có thể khám xét thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử. | 2. If there are justifications showing the existence of criminal instruments, documents, items and property related to the case in mails, telegraphs, postal packages and electronic data, such items and data shall be searched. |
Điều 193. Thẩm quyền ra lệnh khám xét | Article 193. The authority to issue search warrants |
1. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra lệnh khám xét. Lệnh khám xét của những người được quy định tại khoản 2 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành. | 1. Competent individuals as defined in Section 1, Article 113 of this Law are entitled to issue search warrants. Search warrants issued by individuals as defined in Section 2, Article 35 and Point a, Section 1, Article 113 of this Law must be approved by The procuracy prior to the enforcement of such warrants. |
2. Trong trường hợp khẩn cấp, những người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật này có quyền ra lệnh khám xét. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi khám xét xong, người ra lệnh khám xét phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ việc, vụ án. | 2. In emergency events, competent individuals as defined in Section 2, Article 110 of this Law shall be entitled to issue search warrants. Individuals issuing search warrants, in 24 hours upon the completion of the search, must send written notices to the equivalent Procuracy or The procuracy empowered to exercise prosecutors; rights and administer cases and lawsuits. |
3. Trước khi tiến hành khám xét, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian và địa điểm tiến hành khám xét để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc khám xét, trừ trường hợp khám xét khẩn cấp. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám xét. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản khám xét. | 3. Investigators, before conducting the search, must inform the equivalent Procuracy of the time and location of the search to have procurators assigned to administer the search, except for emergency circumstances. Procurators must be present to administer the search. The procurators' absence shall be clearly described in the written record of the search. |
4. Mọi trường hợp khám xét đều được lập biên bản theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án. | 4. All cases of search shall be executed in writing according to Article 178 of this Law and entered into case files. |
Điều 194. Khám xét người | Article 194. Search of body |
1. Khi bắt đầu khám xét người, người thi hành lệnh khám xét phải đọc lệnh và đưa cho người bị khám xét đọc lệnh đó; giải thích cho người bị khám xét và những người có mặt biết quyền và nghĩa vụ của họ. | 1. Enforcers of a search warrant, before searching body, must read out the warrant and let the searched person read it. The searched person and attendees in the search shall hear explanations of their rights and duties. |
Người tiến hành khám xét phải yêu cầu người bị khám xét đưa ra các tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án, nếu họ từ chối hoặc đưa ra không đầy đủ các tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án thì tiến hành khám xét. | Searchers must request the searched persons to present documents and items related to the case. If they refuse or present insufficient items and documents related to the case, the search shall occur. |
2. Việc khám xét người phải do người cùng giới thực hiện và có người khác cùng giới chứng kiến. Việc khám xét không được xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người bị khám xét. | 2. The search of a person's body shall be carried out by a person of same gender and witnessed by other individuals of same gender. The search process shall not affect the life, health, property, honor and dignity of the person searched. |
3. Có thể tiến hành khám xét người mà không cần có lệnh trong trường hợp bắt người hoặc khi có căn cứ để khẳng định người có mặt tại nơi khám xét giấu trong người vũ khí, hung khí, chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án. | 3. Body search shall be permissible without a warrant in case of an arrest or in the presence of justifications asserting that the person present at the location of the search is concealing weapons, evidences, documents and items in connection with the case. |
Điều 195. Khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện | Article 195. Search of residence, workplace, area and vehicle |
1. Khi khám xét chỗ ở thì phải có mặt người đó hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người chứng kiến; trường hợp người đó, người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và hai người chứng kiến. | 1. Search of residence requires the presence of the suspect or a co-resident person from 18 years of age, representatives of local authorities at communal of the commune, ward or town (at communal or lower level). If the suspect or the co-resident person is intentionally absent, absconds or fails to appear for any reasons, the search of residence, if not deferrable, shall be conducted in the presence of the representatives of local authorities at communal or lower level and two witnesses. |
Không được bắt đầu việc khám xét chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản. | Search of residence shall not commence at night, except for emergency circumstances that must be specified in writing. |
2. Khi khám xét nơi làm việc của một người thì phải có mặt người đó, trừ trường hợp không thể trì hoãn nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản. | 2. The person, when his residence is searched, must be present. Despite the absence of such person, the search of residence, if not deferrable, shall occur and be reduced to writing. |
Việc khám xét nơi làm việc phải có đại diện của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến. Trong trường hợp không có đại diện cơ quan, tổ chức thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và 02 người chứng kiến. | Search of workplace requires the presence of the representative of the organization employing the suspect. If the said representative of the employer is absent, the search shall occur in the presence of the representatives of local authorities at communal or lower level and 02 witnesses. |
3. Khi khám xét địa điểm phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và người chứng kiến. | 3. Search of an area requires the presence of the representatives of local authorities and witnesses. |
4. Việc khám xét phương tiện phải có mặt chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện và người chứng kiến. Trường hợp chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có hai người chứng kiến. | 4. Search of a vehicle requires the presence of the owner or manager of such vehicle or witnesses. If the owner or manager of the vehicle is absent, absconds or fails to appear for any reasons, the search, if not deferrable, shall occur in the presence of two witnesses. |
Khi khám xét phương tiện có thể mời người có chuyên môn liên quan đến phương tiện tham gia. | A relevant specialist may be summoned to participate in the search of a vehicle. |
5. Khi tiến hành khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, những người có mặt không được tự ý rời khỏi nơi đang bị khám, không được liên hệ, trao đổi với nhau hoặc với những người khác cho đến khi khám xét xong. | 5. The persons attending a search of residence, workplace, area or vehicle shall not be left to the discretion of leaving the place searched, contacting or interacting with each other or other individuals until the completion of the search. |
Điều 196. Thu giữ phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử | Article 196. Seizure of electronic media and data |
1. Việc thu giữ phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử do người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện và có thể mời người có chuyên môn liên quan tham gia. Trường hợp không thể thu giữ được thì phải sao lưu vào phương tiện lưu trữ và thu giữ như đối với vật chứng. | 1. Seizure of electronic media and data is conducted by authorized procedural persons. Relevant specialists may be summoned to attend the search. If seizure is not viable, data shall be transferred to a storage medium and stored as a piece of evidence. |
2. Khi thu giữ các phương tiện điện tử có thể thu thiết bị ngoại vi kèm theo và các tài liệu có liên quan. | 2. Seizure of electronic media may include accompanying peripherals and relevant documents. |
Điều 197. Thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông | Article 197. Seizure of mails, telegraphs and postal packages at the premises of providers of postal or telecommunications services |
1. Khi cần thiết phải thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông thì Cơ quan điều tra ra lệnh thu giữ. Lệnh này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. | 1. Investigation authorities, when affirming the necessity of the seizure of mails, telegraphs and postal packages at the premises of providers of postal or telecommunications services, shall issue a search warrant. The said warrant, prior to enforcement, must be approved by an equivalent Procuracy. |
2. Trường hợp không thể trì hoãn việc thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông thì Cơ quan điều tra có thể tiến hành thu giữ nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản. Sau khi thu giữ phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp bằng văn bản kèm theo tài liệu liên quan đến việc thu giữ để xét phê chuẩn. | 2. If the seizure of the said items cannot be delayed, investigation authorities shall carry it out and specify reasons in writing. The report of the seizure, after completed, and relevant documents shall be promptly delivered to the equivalent Procuracy for ratification. |
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được đề nghị xét phê chuẩn và tài liệu liên quan đến việc thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Nếu Viện kiểm sát quyết định không phê chuẩn thì người đã ra lệnh thu giữ phải trả lại ngay cho cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông, đồng thời thông báo cho người có thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm bị thu giữ biết. | The procuracy, in 24 hours upon receiving the request for ratification and documents related to the seizure of mails, telegraphs and postal packages, shall decide to approve and reject the request. If The procuracy rejects the said request, the issuer of the seizure warrant shall immediately return the items seized to the providers of postal and telecommunications services. Moreover, the recipients of mails, telegraphs or postal packages seized shall be informed. |
3. Người thi hành lệnh phải thông báo cho người phụ trách cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông hữu quan trước khi tiến hành thu giữ. Người quản lý cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông hữu quan phải tạo điều kiện để người thi hành lệnh thu giữ hoàn thành nhiệm vụ. | 3. The enforcers of the warrant, before seizing items, must inform the managerial personnel of the concerned providers of postal or telecommunications services. Managerial personnel of concerned providers of postal or telecommunications services must support the enforces of the warrant to accomplish their missions. |
Khi thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, phải có đại diện của cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông chứng kiến và ký xác nhận vào biên bản. | Seizure of mails, telegraphs and postal packages requires the presence of the representative of postal or telecommunications service providers, who shall sign the written record of the seizure. |
Cơ quan ra lệnh thu giữ phải thông báo cho người có thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm bị thu giữ biết. Nếu việc thông báo cản trở điều tra thì sau khi cản trở đó không còn nữa, cơ quan ra lệnh thu giữ phải thông báo ngay. | The authority issuing the seizure warrant shall notice the recipients of mails, telegraphs and postal packages seized. If the said notice obstructs investigative activities, the authority issuing the seizure warrant shall promptly deliver the notice upon the disappearance of such obstruction. |
Điều 198. Tạm giữ tài liệu, đồ vật khi khám xét | Article 198. Impoundment of documents and items during a search |
1. Khi khám xét, Điều tra viên được tạm giữ đồ vật là vật chứng và tài liệu có liên quan trực tiếp đến vụ án. Đối với đồ vật thuộc loại cấm tàng trữ, lưu hành thì phải thu giữ và chuyển ngay cho cơ quan quản lý có thẩm quyền. Trường hợp cần thiết phải niêm phong thì tiến hành trước mặt chủ sở hữu đồ vật, người quản lý đồ vật, người chứng kiến, đại diện gia đình, đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét. | 1. Investigators, when conducting a search, shall be permitted to impound items deemed as evidences and documents in direct connection with the case. Items prohibited from storage or circulation shall be seized and transferred to competent authorities in prompt manner. If sealing is necessary, items shall be sealed in the presence of the owner, manager, witnesses, family members as representatives, and representatives of local authorities at communal or lower level. |
2. Việc tạm giữ tài liệu, đồ vật khi tiến hành khám xét được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này. Biên bản tạm giữ được lập thành bốn bản, trong đó một bản giao cho người chủ tài liệu, đồ vật hoặc người quản lý tài liệu, đồ vật, một bản đưa vào hồ sơ vụ án, một bản giao cho Viện kiểm sát cùng cấp và một bản giao cho cơ quan quản lý tài liệu, đồ vật bị tạm giữ. | 2. The impoundment of items and documents during a search shall be executed in writing as per Article 133 of this Law. A written record of impounds shall be made into four originals. One is given to the owner or manager of the items or documents. One is stored in the case file. One is submitted to the equivalent Procuracy. One is delivered to the authority managing items and documents impounded. |
Điều 199. Trách nhiệm bảo quản phương tiện, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm bị thu giữ, tạm giữ hoặc bị niêm phong | Article 199. Responsibilities for preserving vehicles, documents, items, electronic data, mails, telegraphs, postal packages seized, impounded or sealed |
1. Phương tiện, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm bị thu giữ, tạm giữ hoặc bị niêm phong phải được bảo quản nguyên vẹn. | 1. Vehicles, documents, items, electronic data, mails, telegraphs and postal packages seized, impounded or sealed must be preserved in intact conditions. |
2. Người nào phá hủy niêm phong, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc hủy hoại phương tiện, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự. | 2. Criminal liabilities as per the Criminal Code shall be imposed on persons breaking seals, consuming, transferring, swapping, hiding or ruining vehicles, documents, items, electronic data, telegraphs and postal packages. |
Điều 200. Trách nhiệm của người ra lệnh, người thi hành lệnh khám xét, thu giữ, tạm giữ | Article 200. Liabilities of individuals issuing and enforcing warrants of search, seizure and impoundment. |
Người ra lệnh, người thi hành lệnh khám xét, thu giữ, tạm giữ trái pháp luật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật. | Individuals issuing or enforcing warrants of search, seizure or impoundment in illegal manners shall incur disciplinary treatments or face criminal prosecution according to the nature and degree of violations as per the laws. |
Chương XIV | Chapter XIV |
KHÁM NGHIỆM HIỆN TRƯỜNG, KHÁM NGHIỆM TỬ THI, XEM XÉT DẤU VẾT TRÊN THÂN THỂ, THỰC NGHIỆM ĐIỀU TRA | CRIME SCENE EXAMINATION, AUTOPSY, INSPECTION OF TRACES ACROSS A BODY, EXPERIMENTAL INVESTIGATION |
Điều 201. Khám nghiệm hiện trường | Article 201. Crime scene examination |
1. Điều tra viên chủ trì tiến hành khám nghiệm nơi xảy ra, nơi phát hiện tội phạm để phát hiện dấu vết của tội phạm, thu giữ vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử khác liên quan và làm sáng tỏ những tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án. | 1. Investigators organize the examination of the scenes where crimes occur or criminals are detected to seek criminal traces, evidences, relevant documents, items and electronic data and to elucidate facts significant to the case. |
2. Trước khi tiến hành khám nghiệm hiện trường, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian, địa điểm tiến hành khám nghiệm để cử Kiểm sát viên kiểm sát khám nghiệm hiện trường. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường. | 2. Investigators, before examining crime scenes, must inform the equivalent Procuracy of the time and location of an examination to have procurators assigned to administer such examination. Procurators must be present to administer a crime scene examination. |
Khi khám nghiệm hiện trường phải có người chứng kiến; có thể cho bị can, người bào chữa, bị hại, người làm chứng tham gia và mời người có chuyên môn tham dự việc khám nghiệm. | An examination of crime scenes requires the presence of witnesses. Suspects, defense counsels, crime victims and witness testifiers may be permitted and specialists may be summoned to participate in the examination. |
3. Khi khám nghiệm hiện trường phải tiến hành chụp ảnh, vẽ sơ đồ, mô tả hiện trường, đo đạc, dựng mô hình; xem xét tại chỗ và thu lượm dấu vết của tội phạm, tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án; ghi rõ kết quả khám nghiệm vào biên bản. Biên bản khám nghiệm hiện trường được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này. | 3. A crime scene examination requires the taking of photographs and making of crime scene sketches, descriptions, measurements and mockups. Moreover, criminal traces, documents and items related to the case shall be examined on-site and collected. Results of the examination shall be clearly reduced to writing. The written record of crime scene examination shall be made according to Article 178 of this Law. |
Trường hợp không thể xem xét ngay được thì tài liệu, đồ vật thu giữ phải được bảo quản, giữ nguyên trạng hoặc niêm phong đưa về nơi tiến hành điều tra. | If documents and items seized cannot be examined on-site, they shall be kept intact or sealed and transported to the investigation site. |
Điều 202. Khám nghiệm tử thi | Article 202. Autopsy |
1. Việc khám nghiệm tử thi do giám định viên pháp y tiến hành dưới sự chủ trì của Điều tra viên và phải có người chứng kiến. | 1. Forensic post-mortem expert witnesses shall conduct an autopsy under the management of investigators. An autopsy shall require witnesses. |
Trước khi khám nghiệm tử thi, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian và địa điểm tiến hành khám nghiệm để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc khám nghiệm tử thi. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám nghiệm tử thi. | Investigators, before examining corpses, shall inform the equivalent Procuracy of the time and location of the autopsy to have procurators assigned to administer such examination. Procurators must be present to administer an autopsy. |
2. Giám định viên kỹ thuật hình sự có thể được mời tham gia khám nghiệm tử thi để phát hiện, thu thập dấu vết phục vụ việc giám định. | 2. Forensic autopsy technicians may be summoned to participate in a post-mortem examination to expose and collect traces for expert examination. |
3. Khi khám nghiệm tử thi phải tiến hành chụp ảnh, mô tả dấu vết để lại trên tử thi; chụp ảnh, thu thập, bảo quản mẫu vật phục vụ công tác trưng cầu giám định; ghi rõ kết quả khám nghiệm vào biên bản. Biên bản khám nghiệm tử thi được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này. | 3. An autopsy requires the taking of photographs and description of traces across the body. Photographs and samples shall be taken and preserved for expert examination. Results of the post-mortem examination shall be specified in writing. The written record of autopsy is made according to Article 178 of this Law. |
4. Trường hợp cần khai quật tử thi thì phải có quyết định của Cơ quan điều tra và thông báo cho người thân thích của người chết biết trước khi tiến hành. Trường hợp người chết không có hoặc không xác định được người thân thích của họ thì thông báo cho đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi chôn cất tử thi biết. | 4. Investigation authorities, if requiring burial excavation, shall issue a decision and have the deceased person’s family members informed in advance. If family members of the deceased do not exist or are unidentified, representatives of local authorities at the commune, ward or town where the body is buried shall be informed. |
Điều 203. Xem xét dấu vết trên thân thể | Article 203. Inspection of traces across a body |
1. Khi cần thiết, Điều tra viên tiến hành xem xét dấu vết của tội phạm hoặc các dấu vết khác có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án trên thân thể người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị hại, người làm chứng. Trong trường hợp cần thiết thì Cơ quan điều tra trưng cầu giám định. | 1. Investigators, when necessary, shall inspect the body of an emergency detainee, arrestee, person on temporary detainment, suspect, crime victim or witness testifier for criminal traces or other signs significant to solve the case. Investigation authorities, when necessary, shall requisition expert examination. |
2. Việc xem xét dấu vết trên thân thể phải do người cùng giới tiến hành và phải có người cùng giới chứng kiến. Trường hợp cần thiết thì có thể mời bác sĩ tham gia. | 2. The inspection of traces across the body of a person must be carried out and witnessed by individuals of same gender. A doctor of medicine, if necessary, shall be summoned. |
Nghiêm cấm xâm phạm sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người bị xem xét dấu vết trên thân thể. | It is prohibited to violate the health, honor and dignity of the person whose body is inspected for traces. |
Khi xem xét dấu vết trên thân thể phải lập biên bản mô tả dấu vết để lại trên thân thể; trường hợp cần thiết phải chụp ảnh, trưng cầu giám định. | An inspection of bodily traces shall be described in a written record. Photographs or expert examination shall be required if necessary. |
Biên bản xem xét dấu vết trên thân thể được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này. | The written record of bodily trace inspection shall be made according to Article 178 of this Law. |
Điều 204. Thực nghiệm điều tra | Article 204. Experimental investigation |
1. Để kiểm tra, xác minh tài liệu, tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án, Cơ quan điều tra có thể thực nghiệm điều tra bằng cách dựng lại hiện trường, diễn lại hành vi, tình huống hoặc những tình tiết khác của một sự việc nhất định và tiến hành các hoạt động thực nghiệm cần thiết. Khi thực nghiệm điều tra phải đo đạc, chụp ảnh, ghi hình, vẽ sơ đồ, ghi rõ kết quả thực nghiệm điều tra vào biên bản. | 1. Investigation authorities, in order to inspect and verify documents and acts significant to solve the case, may conduct experimental investigation by reproducing a crime scene, replaying acts, situations or other facts of a certain event and by performing other experimental activities deemed necessary. An experimental investigation requires measurements, photographs, video recording, sketches. Results of the experimental investigation shall be specified in writing. |
Nghiêm cấm việc thực nghiệm điều tra xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người tham gia thực nghiệm điều tra và người khác. | An experimental investigation is prohibited from violating the life, health, honor, dignity and property of participants in the investigation and other people. |
2. Trước khi tiến hành thực nghiệm điều tra, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian và địa điểm tiến hành thực nghiệm điều tra. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc thực nghiệm điều tra. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì phải ghi rõ vào biên bản. | 2. Investigators, before conducting an experimental investigation, must inform the equivalent Procuracy of the time and location of the investigation. Procurators must be present to administer an experimental investigation. The procurators' absence shall be specified in writing. |
3. Điều tra viên chủ trì tiến hành thực nghiệm điều tra và việc thực nghiệm điều tra phải có người chứng kiến. | 3. Investigators shall organize the execution of an experimental investigation. Witnesses during the investigation is required. |
Khi tiến hành thực nghiệm điều tra, Cơ quan điều tra có thể mời người có chuyên môn tham gia. Trường hợp cần thiết, người bị tạm giữ, bị can, người bào chữa, bị hại, người làm chứng có thể tham gia. | Investigation authorities may summon a specialist to participate in an experimental investigation. Temporary detainees, suspects, defense counsels, crime victims and witness testifiers, if necessary, may be participate in an experimental investigation. |
4. Trường hợp cần thiết, Viện kiểm sát tiến hành thực nghiệm điều tra. Việc thực nghiệm điều tra được tiến hành theo quy định tại Điều này. | 4. The procuracy, if necessary, shall administer an experimental investigation. Experimental investigations shall be conducted according to this Article. |
Chương XV | Chapter XV |
GIÁM ĐỊNH VÀ ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN | EXPERT EXAMINATION AND VALUATION |
Điều 205. Trưng cầu giám định | Article 205. Requisition for expert examination |
1. Khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 206 của Bộ luật này hoặc khi xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định. | 1. Competent procedural authorities, in an event deemed necessary or defined in Article 206 of this Law, decide to requisition expert examinations. |
2. Quyết định trưng cầu giám định có các nội dung: | 2. A decision to requisition expert examination shall specify: |
a) Tên cơ quan trưng cầu giám định; họ tên người có thẩm quyền trưng cầu giám định; | a) Names of the authority and competent individual requisitioning expert examination; |
b) Tên tổ chức; họ tên người được trưng cầu giám định; | b) Full name of organizations and persons requested to conduct expert examination; |
c) Tên và đặc điểm của đối tượng cần giám định; | c) Name and traits of the subject to be examined; |
d) Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có); | d) Name of a relevant document or sample enclosed (if available); |
đ) Nội dung yêu cầu giám định; | dd) Contents of requisitions for expert examination; |
e) Ngày, tháng, năm trưng cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định. | e) Date of the expert examination and deadline for findings. |
3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định trưng cầu giám định, cơ quan trưng cầu giám định phải giao hoặc gửi quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định; gửi quyết định trưng cầu giám định cho Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra. | 3. An authority, in 24 hours upon issuing a decision to requisition expert examination, must send such decision, documents and examined subjects to the entities conducting the examination. Moreover, such decision shall be sent to The procuracy empowered to exercise prosecution rights and administer investigative activities. |
Điều 206. Các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định | Article 206. Mandatory expert examinations |
Bắt buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định: | Expert examinations are mandatory to corroborate: |
1. Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án; | 1. mental conditions of the accused person when doubts of their criminal capacity arise. Mental conditions of witness testifiers or crime victims shall be verified when there are doubts of their awareness and capacity of providing accurate statements on facts of a case; |
2. Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó; | 2. the age of suspects, defendants and crime victims if it is significant to solve the case and there is no document to determine their exact age or the authenticity of such documents is doubtful; |
3. Nguyên nhân chết người; | 3. causes of death; |
4. Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động; | 4. properties of injuries, degree of harms against health or work capacity; |
5. Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ; | 5. narcotics, military weapons, explosives, inflammables, toxic, radioactive substances, counterfeit money, gold, silver, precious metal, precious stones, antiques; |
6. Mức độ ô nhiễm môi trường. | 6. level of environmental pollution. |
Điều 207. Yêu cầu giám định | Article 207. Petition for expert examinations |
1. Đương sự hoặc người đại diện của họ có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội. | 1. Litigants or their representatives are entitled to petition competent procedural authorities for requisitioning exert examinations of matters regarding their legitimate rights and benefits, except for examinations that determine criminal liabilities of accused persons. |
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tiến hành tố tụng phải xem xét, ra quyết định trưng cầu giám định. Trường hợp không chấp nhận đề nghị thì thông báo cho người đã đề nghị giám định biết bằng văn bản và nêu rõ lý do. Hết thời hạn này hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì người đề nghị giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định. | Presiding authorities, in 07 days upon receiving the petition, must consider and decide to requisition expert examinations. Petitioners shall be informed in writing of the rejection of their petitions and reasons. Petitioners shall be entitled, when the deadline passes or they receive the written rejection from competent procedural authorities, to consult expert witnesses by themselves. |
2. Người yêu cầu giám định có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật giám định tư pháp. | 2. Petitioners of expert examinations shall have rights and duties as per the Law on judicial expert examination. |
Điều 208. Thời hạn giám định | Article 208. Time limit for expert examination |
1. Thời hạn giám định đối với trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định: | 1. Time limit for mandatory expert examination is: |
a) Không quá 03 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 206 của Bộ luật này; | a) 03 months at most for events as defined in Section 1, Article 206 of this Law; |
b) Không quá 01 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 206 của Bộ luật này; | b) 01 month at most for events as defined in Section 3 and Section 6, Article 206 of this Law; |
c) Không quá 09 ngày đối với trường hợp quy định tại các khoản 2, 4 và 5 Điều 206 của Bộ luật này. | c) 09 days at most for events as defined in Section 2, 4 and 5, Article 206 of this Law. |
2. Thời hạn giám định đối với các trường hợp khác thực hiện theo quyết định trưng cầu giám định. | 2. Time limit for expert examination for other events shall be subject to the decision to requisition expert examination. |
3. Trường hợp việc giám định không thể tiến hành trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì tổ chức, cá nhân tiến hành giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định. | 3. If expert examination fails to occur within the time limit as stated in Section 1 and Section 2 of this Article, entities conducting such examinations must inform authorities and persons requesting examinations in writing of such delay and reasons. |
4. Thời hạn giám định quy định tại Điều này cũng áp dụng đối với trường hợp giám định bổ sung, giám định lại. | 4. Time limit for expert examination as stated in this Article applies to expert examinations added or repeated. |
Điều 209. Tiến hành giám định | Article 209. Process of expert examination |
1. Việc giám định có thể tiến hành tại cơ quan giám định hoặc tại nơi tiến hành điều tra vụ án ngay sau khi có quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định. | 1. The process of expert examination shall occur at premises of authorities conducting examinations or at places of investigation upon the issuance of a decision to requisition examinations. |
Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, người yêu cầu giám định có thể tham dự giám định nhưng phải báo trước cho người giám định biết. | Investigators, procurators, judges and petitioners for expert examinations can participate in the examinations after informing expert witnesses of their attendance. |
2. Việc giám định do cá nhân hoặc do tập thể thực hiện. | 2. Expert examinations shall be conducted by individuals or group of persons. |
Điều 210. Giám định bổ sung | Article 210. Additional expert examinations |
1. Việc giám định bổ sung được tiến hành trong trường hợp: | 1. Additional expert examinations shall be conducted in the following events: |
a) Nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ; | a) Findings from an expert examination are obscure or inadequate; |
b) Khi phát sinh vấn đề mới cần phải giám định liên quan đến tình tiết của vụ án đã có kết luận giám định trước đó. | b) Expert examinations must be carried out on new matters in connection with existing facts of the case, which were verified through previous examinations. |
2. Việc giám định bổ sung có thể do tổ chức, cá nhân đã giám định hoặc tổ chức, cá nhân khác thực hiện. | 2. Additional expert examinations may be conducted by entities performing previous ones or other entities. |
3. Việc trưng cầu, yêu cầu giám định bổ sung được thực hiện như giám định lần đầu. | 3. The requisition for additional expert examinations shall be processed in the same method of the first examination. |
Điều 211. Giám định lại | Article 211. Repeated expert examinations |
1. Việc giám định lại được thực hiện khi có nghi ngờ kết luận giám định lần đầu không chính xác. Việc giám định lại phải do người giám định khác thực hiện. | 1. Expert examinations shall be repeated when the accuracy of the first examination is in doubt. A repeated expert examination must be performed by different expert witnesses. |
2. Cơ quan trưng cầu giám định tự mình hoặc theo đề nghị của người tham gia tố tụng quyết định việc trưng cầu giám định lại. Trường hợp người trưng cầu giám định không chấp nhận yêu cầu giám định lại thì phải thông báo cho người đề nghị giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do. | 2. The authority requisitioning expert examinations shall decide the repetition of an examination on its own discretion or according to petitions by participants in legal proceedings. If the individual authorized to requisition expert examination rejects the request for examination repetition, the person making such request shall be informed in writing of the rejection and reasons. |
3. Trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một nội dung giám định thì việc giám định lại lần thứ hai do người trưng cầu giám định quyết định. Việc giám định lại lần thứ hai phải do Hội đồng giám định thực hiện theo quy định của Luật giám định tư pháp. | 3. If the repeated expert examination and the initial one inspect the same matter but produce different findings, the individual authorized to requisition examinations shall make decisions on repeating the examination for the second time. The second repeated expert examination shall be conducted by the panel of expert examination according to the Law on judicial expert examination. |
Điều 212. Giám định lại trong trường hợp đặc biệt | Article 212. Repetition of expert examination in special circumstances |
Trường hợp đặc biệt, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc giám định lại sau khi đã có kết luận của Hội đồng giám định. Việc giám định lại trong trường hợp đặc biệt phải do Hội đồng mới thực hiện, những người đã tham gia giám định trước đó không được giám định lại. Kết luận giám định lại trong trường hợp này được sử dụng để giải quyết vụ án. | The head of the Supreme People’s Procuracy or Court president of the Supreme People’s Court, in special circumstances, shall decide the repetition of expert examinations after the panel of expert examination present its findings. A new panel shall repeated an expert examination in special circumstances. Participants in the previous examination shall not attend the repeated one. Findings of the repeated expert examination in this event shall contribute to the settlement of the case. |
Điều 213. Kết luận giám định | Article 213. Conclusion of expert examinations |
1. Kết luận giám định phải ghi rõ kết quả giám định đối với những nội dung đã được trưng cầu, yêu cầu và những nội dung khác theo quy định của Luật giám định tư pháp. | 1. The conclusion of an expert examination must specify findings on matters, of which examinations have been requisitioned, and other matters as per the Law on judicial expert examination. |
2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra kết luận giám định, tổ chức, cá nhân đã tiến hành giám định phải gửi kết luận giám định cho cơ quan đã trưng cầu, người yêu cầu giám định. | 2. Entities performing expert examinations, in 24 hours upon generating findings, shall deliver such results to the authorities or persons requesting examinations. |
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được kết luận giám định, cơ quan đã trưng cầu, người yêu cầu giám định phải gửi kết luận giám định cho Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra. | The authorities or persons requesting expert examinations, in 24 hours upon receiving the said findings, shall forward them to The procuracy that exercise prosecution rights and administer investigative activities. |
3. Để làm sáng tỏ nội dung kết luận giám định, cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân đã tiến hành giám định giải thích kết luận giám định; hỏi thêm người giám định về những tình tiết cần thiết. | 3. The authorities or persons requesting expert examinations, in order to clarify findings, shall be entitled to ask for expert witnesses' explication of such findings and further details of facts deemed necessary. |
Điều 214. Quyền của bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác đối với kết luận giám định | Article 214. Rights of suspects, defendants, crime victims and other participants in legal proceedings to findings of expert examinations |
1. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị trưng cầu giám định của bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải xem xét, ra quyết định trưng cầu giám định. | 1. Competent procedural authorities, in 07 days upon receiving petitions for expert examinations from suspects, defendants, crime victims and other participants in legal proceedings, shall consider and make decisions on requisition for expert examinations. |
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được kết luận giám định thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thông báo kết luận giám định cho bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác có liên quan. | 2. Competent procedural authorities, in 07 days upon obtaining findings of expert examinations, shall inform suspects, defendants, crime victims and other participants in legal proceedings of such findings. |
3. Bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác có quyền trình bày ý kiến của mình về kết luận giám định; đề nghị giám định bổ sung hoặc giám định lại. Trường hợp họ trình bày trực tiếp thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải lập biên bản. | 3. Suspects, defendants, crime victims and other participants in legal proceedings shall be entitled to state their opinions on findings of expert examinations or to petition for additional or repeated examinations. Investigation authorities, procuracies and Courts must record the said persons’ direct statements in writing. |
4. Trường hợp Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án không chấp nhận đề nghị của bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác thì phải thông báo cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do. | 4. If investigation authorities, procuracies and Courts reject petitions by suspects, defendants, crime victims or other participants in legal proceedings, petitioners shall be informed in writing of such rejection and reasons. |
Điều 215. Yêu cầu định giá tài sản | Article 215. Requisition for valuation |
1. Khi cần xác định giá của tài sản để giải quyết vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra văn bản yêu cầu định giá tài sản. | 1. Competent procedural authorities, when requiring the valuation of property for the settlement of criminal cases, shall requisition valuation in writing. |
2. Văn bản yêu cầu định giá tài sản có các nội dung: | 2. A written requisition for valuation shall specify: |
a) Tên cơ quan yêu cầu định giá; họ tên người có thẩm quyền yêu cầu định giá; | a) Names of the authority and competent individual requisitioning valuation; |
b) Tên Hội đồng định giá tài sản được yêu cầu; | b) Name of the panel that is requested to valuate property; |
c) Thông tin và đặc điểm của tài sản cần định giá; | c) Name and traits of the property to be valuated; |
d) Tên tài liệu có liên quan (nếu có); | d) Name of relevant documents (if any); |
đ) Nội dung yêu cầu định giá tài sản; | dd) Contents of requisitions for valuation; |
e) Ngày, tháng, năm yêu cầu định giá tài sản, thời hạn trả kết luận định giá tài sản. | e) Date of valuation and deadline for findings. |
3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra văn bản yêu cầu định giá tài sản, cơ quan yêu cầu định giá phải giao hoặc gửi văn bản yêu cầu định giá tài sản, hồ sơ, đối tượng yêu cầu định giá tài sản cho Hội đồng định giá tài sản được yêu cầu; gửi văn bản yêu cầu định giá tài sản cho Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra. | 3. The authorities requesting valuation, in 24 hours upon issuing the written request for valuation, must deliver such request, documents and objects to be valuated to the Panel of valuation. Moreover, the written request for valuation shall be sent to the Procuracy that exercise prosecution rights and administer investigative activities. |
4. Việc yêu cầu định giá tài sản để giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. | 4. The requisition for property valuation to settle civil cases in criminal lawsuits shall be governed by the laws on civil procedure. |
Điều 216. Thời hạn định giá tài sản | Article 216. Deadline for valuation |
Việc định giá tài sản, trả kết luận định giá tài sản thực hiện theo thời hạn nêu trong văn bản yêu cầu định giá tài sản. Trường hợp việc định giá tài sản không thể tiến hành trong thời hạn yêu cầu, Hội đồng định giá tài sản phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan, người đã yêu cầu định giá biết. | Time limit for process and conclusion of property valuation shall be subject to the written request for valuation. If property valuation fails to occur within the requested time limit, the Panel of valuation shall promptly inform authorities or persons requesting valuation in writing of such delay and reasons. |
Điều 217. Tiến hành định giá tài sản | Article 217. Process of property valuation |
1. Việc định giá tài sản do Hội đồng định giá tài sản tiến hành. Phiên họp định giá tài sản có thể thực hiện tại nơi có tài sản được định giá hoặc nơi khác theo quyết định của Hội đồng định giá tài sản. | 1. The Panel of valuation shall valuate property. The meeting for property valuation shall be carried out at the location of the property appraised or other places aas per decisions of the Panel of valuation. |
Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán có thể tham dự phiên họp định giá tài sản nhưng phải báo trước cho Hội đồng định giá tài sản biết; khi được sự đồng ý của Hội đồng định giá tài sản thì có quyền đưa ra ý kiến. | Investigators, procurators and judges can attend the property valuation meeting after informing the Panel of valuation in advance. The said individuals, when permitted by the Panel of valuation, can provide their opinions. |
2. Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản. | 2. The government shall regulate the details of the establishment and operation of the Panel of valuation; sequence and procedure for valuation of property. |
Điều 218. Định giá lại tài sản | Article 218. Repetition of property valuation |
1. Trường hợp có nghi ngờ kết luận định giá lần đầu, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tự mình hoặc theo đề nghị của người bị buộc tội, người tham gia tố tụng khác ra văn bản yêu cầu định giá lại tài sản. Việc định giá lại tài sản do Hội đồng định giá tài sản cấp trên trực tiếp thực hiện. | 1. If findings of the initial process of valuation are in doubt, competent procedural authorities shall requisition the repetition of the valuation process on their own discretion or according to petitions by accused persons or other participants in legal proceedings. The repeated valuation process shall be conducted by the immediate superior Panel of valuation. |
2. Trường hợp có mâu thuẫn giữa kết luận định giá lần đầu và kết luận định giá lại về giá của tài sản cần định giá, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra văn bản yêu cầu định giá lại lần thứ hai. Việc định giá lại lần thứ hai do Hội đồng định giá tài sản có thẩm quyền thực hiện. Kết luận định giá lại trong trường hợp này được sử dụng để giải quyết vụ án. | 2. If the initial and repeated processes of valuation generate contradictory findings on the value of the property appraised, competent procedural authorities shall requisition in writing the repetition of the valuation process for the second time. The second repeated valuation process shall be conducted by a competent Panel of valuation. Findings of the repeated valuation process in this event shall contribute to the settlement of the case. |
Điều 219. Định giá tài sản trong trường hợp tài sản bị thất lạc hoặc không còn | Article 219. Valuation of property missing or evanishing |
Trường hợp tài sản cần định giá bị thất lạc hoặc không còn thì việc định giá tài sản được thực hiện theo hồ sơ của tài sản trên cơ sở các thông tin, tài liệu thu thập được về tài sản cần định giá. | If the property missing or evanishing must be appraised, the process of valuation shall be subject to the documents that compile information and papers on such property. |
Điều 220. Định giá lại tài sản trong trường hợp đặc biệt | Article 220. Repetition of property valuation in special circumstances |
Trường hợp đặc biệt, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc định giá lại tài sản khi đã có kết luận định giá lại lần hai của Hội đồng định giá tài sản. Việc định giá lại tài sản trong trường hợp đặc biệt phải do Hội đồng mới thực hiện. Người đã tham gia định giá trước đó không được định giá lại. Kết luận định giá lại trong trường hợp này được sử dụng để giải quyết vụ án. | The head of the Supreme People’s Procuracy or Court president of the Supreme People’s Court, in special circumstances, shall decide the repetition of property valuation after the Panel of valuation provides findings of the second repeated valuation process. A new panel shall perform the valuation process repeated in special circumstances. Participants in the previous valuation process shall not attend the repeated one. Findings of the repeated valuation process in this event shall contribute to the settlement of the case. |
Điều 221. Kết luận định giá tài sản | Article 221. Conclusion of property valuation |
1. Kết luận định giá tài sản phải ghi rõ kết luận về giá của tài sản theo nội dung yêu cầu định giá và các nội dung khác theo quy định của pháp luật. | 1. The conclusion of a property valuation process must specify findings on the value of the property according to the request for valuation and other details as per the laws. |
2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra kết luận định giá tài sản, Hội đồng định giá tài sản phải gửi kết luận cho cơ quan yêu cầu định giá tài sản, người yêu cầu định giá tài sản. | 2. The Panel of valuation, in 24 hours upon concluding the valuation process, must send its findings to the authorities and persons requesting valuation. |
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được kết luận định giá tài sản, cơ quan đã yêu cầu, người yêu cầu định giá tài sản phải gửi kết luận định giá tài sản cho Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra. | The authorities or persons requesting valuation, in 24 hours upon receiving the said findings, shall forward them to The procuracy that exercise prosecution rights and administer investigative activities. |
3. Để làm sáng tỏ nội dung kết luận định giá tài sản, cơ quan yêu cầu định giá tài sản có quyền yêu cầu Hội đồng định giá tài sản giải thích kết luận định giá; hỏi thêm Hội đồng định giá tài sản về những tình tiết cần thiết. | 3. The authorities requesting valuation, in order to clarify findings, shall be entitled to ask the Panel of valuation for explanations of such findings and further details of facts deemed necessary. |
Điều 222. Quyền của bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác đối với kết luận định giá tài sản | Article 222. Rights of suspects, defendants, crime victims and other participants in legal proceedings to findings of property valuation |
1. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị định giá tài sản của bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải xem xét, ra văn bản yêu cầu định giá tài sản. | 1. Competent procedural authorities, in 07 days upon receiving petitions for property valuation from suspects, defendants, crime victims and other participants in legal proceedings, shall consider and make written decisions on requisition for property valuation. |
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được kết luận định giá tài sản thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thông báo kết luận định giá tài sản cho bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác có liên quan. | 2. Competent procedural authorities, in 07 days upon acquiring findings of property valuation, shall inform suspects, defendants, crime victims and other participants in legal proceedings of such findings. |
3. Bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác có quyền trình bày ý kiến của mình về kết luận định giá; đề nghị định giá lại. Trường hợp họ trình bày trực tiếp thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải lập biên bản. | 3. Suspects, defendants, crime victims and other participants in legal proceedings shall be entitled to state their opinions on the findings of property valuation and to request the repetition of property valuation. Investigation authorities, procuracies and Courts must record the said persons’ direct statements in writing. |
4. Trường hợp Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án không chấp nhận đề nghị của bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác thì phải thông báo cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do. | 4. If investigation authorities, procuracies and Courts reject petitions by suspects, defendants, crime victims or other participants in legal proceedings, petitioners shall be informed in writing of such rejection and reasons. |
Chương XVI | Chapter XVI |
BIỆN PHÁP ĐIỀU TRA TỐ TỤNG ĐẶC BIỆT | SPECIAL METHODS OF INVESTIGATION AND LEGAL PROCEEDINGS |
Điều 223. Các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt | Article 223. Special methods of investigation and proceedings |
Sau khi khởi tố vụ án, trong quá trình điều tra, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt: | After filing charges, authorized procedural persons during the stage of investigation shall be entitled to enforce special methods of investigation and proceedings: |
1. Ghi âm, ghi hình bí mật; | 1. Secret recording by sound or sound-and-visual means; |
2. Nghe điện thoại bí mật; | 2. Secret phone tapping; |
3. Thu thập bí mật dữ liệu điện tử. | 3. Secret collection of electronic data. |
Điều 224. Trường hợp áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt | Article 224. Circumstances for enforcement of special methods of investigation and proceedings |
Có thể áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt đối với các trường hợp: | Special methods of investigation and proceedings shall apply to these circumstances: |
1. Tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tội phạm về tham nhũng, tội khủng bố, tội rửa tiền; | 1. Breach of national security, drug-related crimes, corruption, terrorism, money laundering; |
2. Tội phạm khác có tổ chức thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. | 2. Other organized crimes categorized as extremely severe felonies. |
Điều 225. Thẩm quyền, trách nhiệm quyết định và thi hành quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt | Article 225. Duties and authority to decide and enforce special methods of investigation and proceedings |
1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Thủ trưởng Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu trở lên tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có quyền ra quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp huyện, Cơ quan điều tra quân sự khu vực thụ lý, điều tra thì Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp huyện, Thủ trưởng Cơ quan điều tra quân sự khu vực đề nghị Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Thủ trưởng Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu xem xét, quyết định áp dụng. | 1. Heads of provincial investigation authorities and military investigation authorities of a military zone or higher level shall decide to enforce special methods of investigation and proceedings on their own discretion or as per requests for heads of provincial People’s Procuracy and Military procuracy of the military zone. If a district investigation authority or local military investigation authority handles the case, the heads of such authorities shall recommend the heads of the provincial investigation authority or military investigation authority of the military zone to consider and enforce such methods. |
2. Quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt ghi rõ thông tin cần thiết về đối tượng bị áp dụng, tên biện pháp được áp dụng, thời hạn, địa điểm áp dụng, cơ quan tiến hành biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. | 2. A decision to implement special methods of investigation and proceedings must specify essential information of the subjects for such methods, names of methods, duration, location for enforcement, authorities enforcing special methods of investigation and proceedings and other details as per Section 2, Article 132 of this Law. |
3. Quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt phải được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Thủ trưởng Cơ quan điều tra đã ra quyết định áp dụng có trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ việc áp dụng biện pháp này, kịp thời đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ nếu xét thấy không còn cần thiết. | 3. The decision to implement special methods of investigation and proceedings, before executed, must be approved by the head of the equivalent Procuracy. The head of the investigation authority issuing such decision is responsible for controlling the enforcement of the methods in strict manner and promptly requesting The procuracy to terminate methods deemed unnecessary. |
Cơ quan chuyên trách trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân theo quy định của pháp luật có trách nhiệm thi hành quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt. | Specialized units of the people’s police force and people’s arm shall be responsible for implementing special methods of investigation and proceedings according to the laws. |
4. Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền và người thi hành quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt phải giữ bí mật. | 4. Heads of investigation authorities, competent procuracies and enforcers of special methods of investigation and proceedings must maintain confidentiality. |
Điều 226. Thời hạn áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt | Article 226. Time limit for special methods of investigation and proceedings |
1. Thời hạn áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt không quá 02 tháng kể từ ngày Viện trưởng Viện kiểm sát phê chuẩn. Trường hợp phức tạp có thể gia hạn nhưng không quá thời hạn điều tra theo quy định của Bộ luật này. | 1. Time limit for a special method of investigation and proceedings shall not exceed 02 months upon the approval by the head of The procuracy. Time limit may be extended in complex circumstances but shall not exceed the time limit for investigation as defined in this Law. |
2. Chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt, nếu xét thấy cần gia hạn thì Thủ trưởng Cơ quan điều tra đã ra quyết định áp dụng phải có văn bản đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát đã phê chuẩn xem xét, quyết định việc gia hạn. | 2. The head of the investigation authority issuing the enforcement decision, in at least 10 days prior to the expiration of the time limit for special methods of investigation and proceedings, shall request the head of The procuracy in writing to consider and approve the extension, if deemed essential by the former. |
Điều 227. Sử dụng thông tin, tài liệu thu thập được bằng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt | Article 227. Use of information and documents collected through special methods of investigation and proceedings |
1. Thông tin, tài liệu thu thập được bằng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt chỉ được sử dụng vào việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự; thông tin, tài liệu không liên quan đến vụ án phải tiêu hủy kịp thời. | 1. Information and documents collected through special methods of investigation and proceedings shall only be used to press charges, investigate, prosecute and adjudicate criminal lawsuits. Documents and information irrelevant to the case must be disposed in timely manner. |
Nghiêm cấm sử dụng thông tin, tài liệu, chứng cứ thu thập được vào mục đích khác. | It is prohibited to exploit such information, documents and evidences for other purposes. |
2. Thông tin, tài liệu thu thập được bằng việc áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt có thể dùng làm chứng cứ để giải quyết vụ án. | 2. Information and documents collected through special methods of investigation and proceedings may be used as evidences to solve the case. |
3. Cơ quan điều tra có trách nhiệm thông báo ngay kết quả việc áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt cho Viện trưởng Viện kiểm sát đã phê chuẩn. | 3. Investigation authorities shall be responsible for informing the head of The procuracy approving the former’s decision of the results of special methods of investigation and proceedings. |
Điều 228. Hủy bỏ việc áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt | Article 228. Termination of special methods of investigation and proceedings |
Viện trưởng Viện kiểm sát đã phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt phải kịp thời hủy bỏ quyết định đó khi thuộc một trong các trường hợp: | The head of The procuracy approving the decision to enforce special methods of investigation and proceedings shall annul such decision promptly in the following events: |
1. Có đề nghị bằng văn bản của Thủ trưởng Cơ quan điều tra có thẩm quyền; | 1. As per the written request by the head of the competent investigation authority; |
2. Có vi phạm trong quá trình áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt; | 2. There are violations in the process of special methods of investigation and proceedings; |
3. Không cần thiết tiếp tục áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt. | 3. Special methods of investigation and proceedings are no longer necessary. |
Chương XVII | Chapter XVII |
TẠM ĐÌNH CHỈ ĐIỀU TRA VÀ KẾT THÚC ĐIỀU TRA | SUSPENSION AND CLOSURE OF INVESTIGATION |
Điều 229. Tạm đình chỉ điều tra | Article 229. Suspension of investigation |
1. Cơ quan điều tra ra quyết định tạm đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các trường hợp: | 1. Investigation authorities shall decide to suspend investigative activities in one of the following events: |
a) Khi chưa xác định được bị can hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn điều tra vụ án. Trường hợp không biết rõ bị can đang ở đâu, Cơ quan điều tra phải ra quyết định truy nã trước khi tạm đình chỉ điều tra; | a) Suspects are unidentified or their whereabouts are unknown despite the expiration of the investigation time limit. If the location of suspects is unknown, investigation authorities must issue wanted notices before suspending the investigation; |
b) Khi có kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo thì có thể tạm đình chỉ điều tra trước khi hết thời hạn điều tra; | b) If judicial expert examination finds that suspects suffer from mental illness or fatal diseases, the investigation may be suspended ahead of schedule; |
c) Khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp chưa có kết quả nhưng đã hết thời hạn điều tra. Trong trường hợp này, việc giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp vẫn tiếp tục được tiến hành cho đến khi có kết quả. | c) Time limit for investigation expires while expert examination, property valuation or judicial assistance, though requested, does not progress. In such event, expert examination, valuation process and judicial assistance shall continue until results are achieved. |
2. Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà lý do tạm đình chỉ điều tra không liên quan đến tất cả bị can thì có thể tạm đình chỉ điều tra đối với từng bị can. | 2. If there are several suspects in one case but the reason for suspension of investigation does not apply to all of them, the investigative activities against each suspect shall be suspended separately. |
3. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ điều tra, Cơ quan điều tra phải gửi quyết định này cho Viện kiểm sát cùng cấp, bị can, người bào chữa hoặc người đại diện của bị can; thông báo cho bị hại, đương sự và người bảo vệ quyền lợi của họ. | 3. Investigation authorities, in 02 days upon deciding to suspend the investigation, shall send such decision to the equivalent Procuracy, suspects, their defense counsels or representatives and deliver notices to the crime victims, litigants and protectors of their legitimate rights. |
Điều 230. Đình chỉ điều tra | Article 230. Termination of investigation |
1. Cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các trường hợp: | 1. Investigation authorities shall decide to terminate investigative activities in one of the following events: |
a) Có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 và Điều 157 của Bộ luật này hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 của Bộ luật hình sự; | a) As per justifications as defined in Section 2, Article 155 and Article 157 of this Law or in Article 16 or Article 29 or Section 2, Article 91 of the Criminal Code; |
b) Đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm. | b) Time limit for investigation expires though suspects are not proved to commit crimes. |
2. Quyết định đình chỉ điều tra ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định, lý do và căn cứ đình chỉ điều tra, việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trả lại tài liệu, đồ vật đã tạm giữ (nếu có), việc xử lý vật chứng và những vấn đề khác có liên quan. | 2. A decision to terminate investigation shall specify time and issuing place of the decision, reasons and justifications, termination of preventive and coercive measures, return of documents and items impounded (if any), handling of evidences and relevant matters. |
Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để đình chỉ điều tra không liên quan đến tất cả bị can thì có thể đình chỉ điều tra đối với từng bị can. | If there are several suspects in one case but the reason for suspension of investigation does not apply to all of them, the investigative activities against each suspect shall be terminated separately. |
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định đình chỉ điều tra kèm theo hồ sơ vụ án của Cơ quan điều tra, nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra có căn cứ thì Viện kiểm sát phải trả lại hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra để giải quyết theo thẩm quyền; nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra không có căn cứ thì hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra phục hồi điều tra; nếu thấy đủ căn cứ để truy tố thì hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra và ra quyết định truy tố theo thời hạn, trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật này. | 3. The procuracy, in 15 days upon receiving the decision to terminate investigation and case files from investigation authorities, shall consider justifications of such decision and return case files to investigation authorities that handle intra vires matters. If the suspension decision is deemed unjustified, it shall be abrogated and investigation authorities shall be requested to resume investigative activities. If justifications of prosecution suffice, the Procuracy shall nullify the decision on investigation suspension and decide to prosecute according to the time limit, sequence and formalities as stated in this Law. |
Điều 231. Truy nã bị can | Article 231. Seeking of suspects |
1. Khi bị can trốn hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định truy nã bị can. | 1. Investigative authorities shall decide to issue wanted notices against suspects on the loose or in unknown places. |
2. Quyết định truy nã ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của bị can, đặc điểm để nhận dạng bị can, tội phạm mà bị can đã bị khởi tố và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này; kèm theo ảnh bị can (nếu có). | 2. A wanted notice shall specify full name, date of birth, residential address of suspects, their traits for identification, crimes against which suspects are charged and other details as per Section 2, Article 132 of this law; and suspects' photos (if available). |
Quyết định truy nã bị can được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo công khai để mọi người phát hiện, bắt người bị truy nã. | A wanted notice for a suspect shall be sent to the equivalent Procuracy and publicly announced for everyone to detect and detain the wanted person. |
3. Sau khi bắt được bị can theo quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra đã ra quyết định truy nã phải ra quyết định đình nã. Quyết định đình nã được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo công khai. | 3. Upon the capture of the suspect as per the wanted notice, the investigation authority issuing such notice shall terminate it. A decision to terminate wanted notice shall be sent to the equivalent Procuracy and publicly announced. |
Điều 232. Kết thúc điều tra | Article 232. Closure of investigation |
1. Khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra phải ra bản kết luận điều tra. | 1. Investigation authorities, when closing an investigation, must conclude the investigation in writing. |
2. Việc điều tra kết thúc khi Cơ quan điều tra ra bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc ra bản kết luận điều tra và quyết định đình chỉ điều tra. | 2. The investigation ends when the investigation authorities concluding the investigation requisition charges or terminate the investigation. |
3. Bản kết luận điều tra ghi rõ ngày, tháng, năm; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra kết luận. | 3. The written conclusion of investigation shall specify date, full name and position of the person concluding the investigation and bear his signature. |
4. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra bản kết luận điều tra, Cơ quan điều tra phải giao bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc bản kết luận điều tra kèm theo quyết định đình chỉ điều tra cùng hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp; giao bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc quyết định đình chỉ điều tra cho bị can hoặc người đại diện của bị can; gửi bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc quyết định đình chỉ điều tra cho người bào chữa; thông báo cho bị hại, đương sự và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. | 4. Investigation authorities, in 02 days upon concluding the investigation in writing, shall send such conclusion to requisition charges or enclose a decision to terminate investigation and case files to the equivalent Procuracy. Suspects or their representative or defense counsels shall be given a copy of the conclusion of investigation for charges or suspension of investigation. Crime victims, litigants and protectors of their legitimate rights shall be informed. |
Điều 233. Kết luận điều tra trong trường hợp đề nghị truy tố | Article 233. Conclusion of investigation during the stage of prosecution |
Trong trường hợp đề nghị truy tố thì bản kết luận điều tra ghi rõ diễn biến hành vi phạm tội; chứng cứ xác định hành vi phạm tội của bị can, thủ đoạn, động cơ, mục đích phạm tội, tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, đặc điểm nhân thân của bị can; việc thu giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật và việc xử lý vật chứng; nguyên nhân và điều kiện dẫn đến hành vi phạm tội và tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án; lý do và căn cứ đề nghị truy tố; tội danh, điều, khoản, điểm của Bộ luật hình sự được áp dụng; những ý kiến đề xuất giải quyết vụ án. | During the stage of prosecution, the written conclusion of investigation shall specify the progress of crimes; evidences of suspects' commission of crimes, their artifices, motives, purposes, nature and degree of damage caused by the crimes; preventive and coercive measures enforced, altered or terminated; factors aggravating and mitigating criminal liabilities, traits and personal record of suspects; seizure and impoundment of documents and items, handling of evidences; reasons and circumstances leading to the crimes and other facts significant to the case; reasons and justifications of prosecution; offence titles, Articles, Sections and Points quoted from the Criminal Code; recommendations for the settlement of the case. |
Bản kết luận điều tra phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra kết luận; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra kết luận điều tra. | The written conclusion of investigation shall specify issue date, full name and position of the person concluding the investigation and bear his signature. |
Điều 234. Kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ điều tra | Article 234. Conclusion of an investigation terminated |
Trong trường hợp đình chỉ điều tra thì bản kết luận điều tra ghi rõ diễn biến sự việc, quá trình điều tra, lý do và căn cứ đình chỉ điều tra. | When an investigation is terminated, the written conclusion of investigation shall specify events, process of investigation, reasons and justification of investigation suspension. |
Bản kết luận điều tra phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra kết luận; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra kết luận điều tra. | The written conclusion of investigation shall specify issue date, full name and position of the person concluding the investigation and bear his signature. |
Quyết định đình chỉ điều tra ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định, lý do và căn cứ đình chỉ điều tra, việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trả lại tài liệu, đồ vật đã tạm giữ (nếu có), việc xử lý vật chứng và các vấn đề khác có liên quan. | A decision to terminate investigation shall specify time and issuing place of the decision, reasons and justifications, termination of preventive and coercive measures, return of documents and items impounded (if any), handling of evidences and relevant matters. |
Điều 235. Phục hồi điều tra | Article 235. Resumption of investigation |
1. Khi có lý do để hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định tạm đình chỉ điều tra thì Cơ quan điều tra ra quyết định phục hồi điều tra, nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. | 1. Investigation authorities, when having justifications to annul the decision to terminate or suspend investigation, shall decide to resume the investigation if the prescriptive period for criminal prosecution remains effective. |
Nếu việc điều tra bị đình chỉ theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 157 của Bộ luật này mà bị can không đồng ý và yêu cầu điều tra lại thì Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát cùng cấp ra quyết định phục hồi điều tra. | If the investigation is terminated according to Section 5 and Section 6, Article 157 of this Law without the consent of the suspect who petitions for repetition of investigation, investigation authorities or equivalent procuracies shall decide to resume the investigation. |
2. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định phục hồi điều tra, Cơ quan điều tra phải gửi quyết định này cho Viện kiểm sát cùng cấp, bị can, người bào chữa hoặc người đại diện của bị can; thông báo cho bị hại, đương sự và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. | 2. Investigation authorities, in 02 days upon deciding to resume the investigation, shall send such decision to the equivalent Procuracy, suspects, their defense counsels or representatives and deliver notices to the crime victims, litigants and protectors of their legitimate rights. |
Mọi người hãy liên hệ ở đây để khôi phục audio không thể phát.