Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.
Phần thứ năm | PART FIVE |
---|---|
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN | REGULATIONS ON THE ENFORCEMENT OF THE COURT’S SENTENCES AND RULINGS |
Chương XXIII | Chapter XXIII |
BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH ĐƯỢC THI HÀNH NGAY VÀ THẨM QUYỀN RA QUYẾT ĐỊNH THI HÀNH ÁN | SENTENCES AND RULINGS THAT ARE IMMEDIATELY ENFORCED AND THE AUTHORITY TO DECIDE THE ENFORCEMENT OF SENTENECS |
Điều 363. Bản án, quyết định của Tòa án được thi hành ngay | Article 363. The court’s sentences and rulings that are immediately enforced |
Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam mà Tòa án cấp sơ thẩm quyết định đình chỉ vụ án, tuyên bị cáo không có tội, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt cho bị cáo, hình phạt không phải là hình phạt tù hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo hoặc khi thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời hạn đã tạm giam thì bản án hoặc quyết định của Tòa án được thi hành ngay, mặc dù vẫn có thể bị kháng cáo, kháng nghị. | The court's sentences or rulings, though appealable, shall be immediately enforced when the first-instance court decides to dismiss the case for a defendant in detention or declare that defendant guiltless or exempt from criminal liabilities or punishments. Moreover, alternatives to incarceration or suspended prison sentences or jail sentences, whose length of time is equal to or shorter than the detention time served, shall take immediate effect. |
Hình phạt cảnh cáo được thi hành ngay tại phiên tòa. | Warnings shall be delivered in court. |
Điều 364. Thẩm quyền và thủ tục ra quyết định thi hành án | Article 364. Authority and procedure to order the enforcement of sentences |
1. Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm có thẩm quyền ra quyết định thi hành án hoặc ủy thác cho Chánh án Tòa án khác cùng cấp ra quyết định thi hành án. | 1. The president of the court that held the first-instance trial shall assume authority to order the enforcement of sentences or delegate the president of an equivalent court to order the execution of sentences. |
2. Thời hạn ra quyết định thi hành án là 07 ngày kể từ ngày bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm. | 2. The time limit for the issuance of an order for sentence enforcement shall be 07 days upon the effect of the first-instance court's sentences and rulings or upon the receipt of sentences and rulings from the appellate court or decisions generated through cassation or reopening procedures. |
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác thi hành của Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm thì Chánh án Tòa án được ủy thác phải ra quyết định thi hành án. | The court president, when delegated by the president of the court that held the first-instance trial, shall in 07 days upon the receipt of the written delegation issue an order to enforce the sentences. |
3. Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại thì quyết định thi hành án phạt tù phải ghi rõ trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, người đó phải có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thi hành án. | 3. If a person on bail is sentenced to jail, the order on the enforcement of such prison sentence must state that the said person must in 07 days upon receiving the written order present himself to a criminal sentence enforcement unit of a district police office to serve time. |
Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại mà bỏ trốn thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án yêu cầu cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi người bị kết án phạt tù đang tại ngoại ra quyết định truy nã. | If a person on bail and sentenced to jail absconds, the President of the Court that has ordered the sentence enforcement shall request a wanted notice to be issued by the criminal sentence enforcement police unit of the provincial Police office at the location where the prison sentence was passed. |
Điều 365. Giải thích, sửa chữa bản án, quyết định của Tòa án | Article 365. Explication and revision of the Court’s sentences and rulings |
1. Cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án dân sự, Viện kiểm sát, người bị kết án, bị hại, đương sự liên quan đến việc thi hành án có quyền yêu cầu Tòa án đã ra bản án, quyết định giải thích, sửa chữa những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định để thi hành. | 1. Criminal and civil sentence enforcement authorities, procuracies, sentenced persons, crime victims and litigants in connection with the enforcement of sentences shall be entitled to petition the Court that passed such sentences and rulings for its explication and revision of obscure details of such judgments and decisions for the purpose of enforcement. |
2. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa đã ra bản án, quyết định có trách nhiệm giải thích, sửa chữa những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định của Tòa án. Trường hợp Thẩm phán chủ tọa phiên tòa không thể thực hiện được thì việc giải thích, sửa chữa do Chánh án Tòa án đã ra bản án, quyết định đó thực hiện. | 2. The presiding judge of the court that pronounced the sentences and rulings shall be held responsible for explicating and revising vague details of the Court’s judgments and decisions. The president of the Court that passed the sentences and rulings, if the presiding judge cannot explicate or revise such, shall undertake the tasks. |
Điều 366. Giải quyết kiến nghị đối với bản án, quyết định của Tòa án | Article 366. Settlement of motions against the Court’s sentences and rulings |
Trường hợp cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án dân sự kiến nghị về việc xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì Tòa án có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị. Trường hợp vụ án phức tạp thì thời hạn trả lời có thể kéo dài nhưng không quá 120 ngày kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị. | If a criminal or civil sentence enforcement authority makes a motion for revision of the Court’s sentences or rulings through the reopening or cassation procedures, the competent Court shall be responsible for responding to such motion in 90 days upon the receipt of the motion made in writing. The time limit for response, in complex cases, can be extended for 120 more days at most upon the receipt of the written motion. |
Chương XXIV | Chapter XXIV |
MỘT SỐ THỦ TỤC VỀ THI HÀNH ÁN TỬ HÌNH, XÉT THA TÙ TRƯỚC THỜI HẠN CÓ ĐIỀU KIỆN, XÓA ÁN TÍCH | PROCEDURES FOR THE EXECUTION OF DEATH PENALTY, PAROLE AND EXPUNGEMENT OF CRIMINAL RECORDS |
Điều 367. Thủ tục xem xét bản án tử hình trước khi thi hành | Article 367. Procedures for the review of death penalty before execution |
1. Thủ tục xem xét bản án tử hình trước khi thi hành được thực hiện: | 1. The following procedures shall apply to the review of a death penalty before execution: |
a) Sau khi bản án tử hình có hiệu lực pháp luật, hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và bản án phải được gửi ngay cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; | a) When a death penalty comes into force, the case file shall be promptly sent to the President of the Supreme People’s Court and the sentences shall be immediately delivered to the Head of the Supreme People’s Procuracy; |
b) Sau khi đã xem xét hồ sơ vụ án để quyết định kháng nghị hoặc quyết định không kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, Tòa án nhân dân tối cao phải chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tối cao; | b) Supreme People’s Court, after reviewing the case file to make decisions to or not to file an appeal through reopening or cassation procedures, shall have the case file sent to the Supreme People’s Procuracy. Supreme People’s Procuracy, in 01 month upon receiving the case file, shall return it to the Supreme People’s Court; |
c) Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải quyết định kháng nghị hoặc quyết định không kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm; | c) The president of the Supreme People’s Court or head of the Supreme People’s Procuracy, in 02 months upon the receipt of the case file, must decide to or not to appeal through reopening or cassation procedures; |
d) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, người bị kết án được gửi đơn xin ân giảm lên Chủ tịch nước; | d) The sentenced person shall be allowed to, in 07 days upon the effect of the sentence, petition for the State president’s commutation; |
đ) Bản án tử hình được thi hành nếu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao không kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm và người bị kết án không có đơn xin ân giảm lên Chủ tịch nước. | dd) A death penalty shall be executed if the President of the Supreme People’s Court and the Head of the Supreme People’s Procuracy do not appeal through reopening or cassation procedures and the sentenced person does not petition for the State president’s amnesty. |
Trường hợp bản án tử hình bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm mà Hội đồng giám đốc thẩm, Hội đồng tái thẩm Tòa án nhân dân tối cao quyết định không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án tử hình thì Tòa án nhân dân tối cao phải thông báo ngay cho người bị kết án biết để họ làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hình; | If an appeal is filed against the death penalty through the reopening or cassation procedures but is rejected by the Reopening panel or Cassation panel of the Supreme People’s Court for sustaining the death penalty, the Supreme People’s Court shall promptly notice the sentenced person for the latter’s petition for amnesty; |
e) Trường hợp người bị kết án có đơn xin ân giảm hình phạt tử hình thì bản án tử hình được thi hành sau khi Chủ tịch nước bác đơn xin ân giảm. | e) If the sentenced person petitions for remission, the death penalty shall be executed upon the State President’s rejection of the petition. |
2. Khi có căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật hình sự thì Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm không ra quyết định thi hành án tử hình và báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao để xem xét chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân cho người bị kết án. | 2. The president of the Court that held the first-instance trial, in the presence of grounds as defined in Section 3, Article 40 of the Criminal Code, shall not order to enforce the death penalty and report to the President of the Supreme People’s Court for the reduction of the death sentence to incarceration for life. |
Điều 368. Thủ tục xét tha tù trước thời hạn có điều kiện | Article 368. Procedures for parole |
1. Trại giam; Trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn và chuyển cho Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù. | 1. Prisons and detention centers of the Ministry of Public Security, detention centers of the Ministry of Defense, criminal sentence enforcement units of provincial Police offices and military zones shall be responsible for preparing and sending the application for parole to the provincial Procuracy or military Procuracy of the military zone, provincial People’s Court, military Court of the military zone at the location where the convict serves time. |
Hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn gồm: | An application for parole comprises: |
a) Đơn xin tha tù trước thời hạn của phạm nhân kèm theo cam kết không vi phạm pháp luật, các nghĩa vụ phải chấp hành khi được tha tù trước thời hạn; | a) The convict’s letter of application for parole, including his undertakings to obey the laws and perform mandatory duties of the parole; |
b) Bản sao bản án có hiệu lực pháp luật; quyết định thi hành án; | b) A copy of the sentence in effect and sentence enforcement order; |
c) Bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng trở lên; | c) A copy of the decision to mitigate the prison sentence’s term of length for a person convicted of felonies or harsher crimes; |
d) Văn bản, tài liệu thể hiện việc chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí, các nghĩa vụ dân sự; | d) The documents showing the fulfillment of additional pecuniary fines, court fees and civil liabilities; |
đ) Tài liệu về cá nhân, hoàn cảnh gia đình của phạm nhân; | dd) The personal records of the convict and his family background; |
e) Kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù quý, 06 tháng, năm; quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc phạm nhân lập công (nếu có); | e) The ranking result of the convict’s serving of his time on quarterly, 6-month and annual basis; the decision to commend or the competent authority's written confirmation of the convict's merit, if existing; |
g) Văn bản đề nghị tha tù trước thời hạn của cơ quan lập hồ sơ. | g) The written request for parole from the authority that prepares the application. |
2. Văn bản đề nghị tha tù trước thời hạn của cơ quan lập hồ sơ gồm các nội dung chính: | 2. The written request for parole from the authority that prepares the application shall contain these primary details: |
a) Số, ngày, tháng, năm của văn bản; | a) Number and date of the written request; |
b) Họ tên, chức vụ, chữ ký của người có thẩm quyền đề nghị; | b) Full name, position and signature of the individual authorized to make the request; |
c) Họ tên, giới tính, năm sinh, nơi cư trú của phạm nhân; nơi phạm nhân chấp hành thời gian thử thách; | c) Full name, gender, year of birth, residential place of the convict; and the location where the convict undergoes probation; |
d) Thời gian đã chấp hành án phạt tù; thời gian chấp hành án phạt tù còn lại; | d) Length of time served and remaining; |
đ) Nhận xét và đề nghị của cơ quan lập hồ sơ. | dd) Remarks and requests by the authority that prepares the application. |
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu phải ra văn bản thể hiện quan điểm về việc đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của cơ quan đề nghị. | 3. The provincial People’s Procuracy or military Procuracy of the military zone must, in 15 days upon receiving the application for parole, expresses its opinions in writing on such application. |
Trường hợp Viện kiểm sát yêu cầu cơ quan lập hồ sơ bổ sung tài liệu thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan lập hồ sơ phải bổ sung tài liệu và gửi cho Viện kiểm sát, Tòa án. | If the Procuracy demands further documents, the authority making the application must, in 03 days upon receiving such demand, prepare and send additional papers to the Procuracy and Court. |
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan đề nghị, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu phải mở phiên họp xét tha tù trước thời hạn có điều kiện; đồng thời thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp để cử Kiểm sát viên tham gia phiên họp. Trường hợp Tòa án yêu cầu cơ quan lập hồ sơ bổ sung tài liệu thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan lập hồ sơ phải bổ sung tài liệu và gửi cho Tòa án, Viện kiểm sát. | 4. The president of the provincial People’s Court or military Court of the military zone, in 15 days upon obtaining the application, must hold a meeting to consider the parole and inform the equivalent Procuracy in writing to have procurator(s) assigned to such meeting. If the Court demands further documents, the authority making the application must, in 03 days upon receiving such demand, prepare and send additional papers to the Court and Procuracy. |
5. Hội đồng xét tha tù trước thời hạn có điều kiện gồm Chánh án và 02 Thẩm phán, do Chánh án làm Chủ tịch Hội đồng. | 5. The parole board is composed of the Court president, chairing the board, and 02 judges. |
6. Tại phiên họp, một thành viên của Hội đồng trình bày tóm tắt hồ sơ đề nghị. Kiểm sát viên trình bày quan điểm của Viện kiểm sát về việc đề nghị xét tha tù trước thời hạn có điều kiện của cơ quan đề nghị và việc tuân thủ pháp luật trong việc xét, quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện. Đại diện cơ quan đã lập hồ sơ đề nghị có thể trình bày bổ sung để làm rõ việc đề nghị tha tù trước thời hạn. | 6. A member of the Board shall brief the application in the meeting. The procurator shall state the Procuracy’s standpoints on the concerned authority’s application for parole and the legal compliance of the ratification of parole. The representative of the authority making the application can present additional details to elucidate the application for parole. |
7. Phiên họp xét tha tù trước thời hạn có điều kiện được lập biên bản. Biên bản ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên họp; thành phần tham gia phiên họp; nội dung, diễn biến phiên họp và quyết định của Hội đồng về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với từng phạm nhân. | 7. The parole meeting shall be recorded in writing. The written record shall specify the date and location of the meeting, participants, contents and events in the meeting and the Board's decision to approve or reject the application for parole for each convict. |
Sau khi kết thúc phiên họp, Kiểm sát viên xem biên bản phiên họp, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung (nếu có) vào biên bản phiên họp; Chủ tịch Hội đồng phải kiểm tra biên bản, cùng với thư ký phiên họp ký vào biên bản. | At the end of the meeting, the Procurator shall view the written record and request amendments (if any) to such record. The chairman of the Board must review the record and, together with the meeting clerk, sign the record. |
8. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, Tòa án phải gửi quyết định cho phạm nhân, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan đã lập hồ sơ đề nghị, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cấp quân khu, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người được tha tù trước thời hạn về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở. | 8. In 03 days upon the issuance of the decision to grant parole, the Court must send such decision to the convict, equivalent Procuracy, immediate superior Procuracy, authority making the application, Court that ordered sentence enforcement, criminal sentence enforcement unit of district Police or military zone, local authorities at the commune, ward or town where the person on parole resides, military unit managing such person, and Department of Justice adjacent to the office of the Court issuing the decision. |
9. Ngay sau khi nhận được quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ sở giam giữ phải tổ chức công bố quyết định này và thực hiện các thủ tục thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện. Trong thời gian thử thách mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không vi phạm các quy định tại khoản 4 Điều 66 của Bộ luật hình sự thì khi hết thời gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đã quản lý họ có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù. | 9. The prison, upon receiving the decision to grant parole, shall announce such decision and handle formalities to execute the parole decision. If the person on parole does not violate Section 4, Article 66 of the Criminal Code during his probation, the criminal sentence enforcement unit of the district Police or military zone that managed such person, upon the expiration of the probation, shall certify his fulfillment of jail sentence in writing. |
10. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 66 của Bộ luật hình sự thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tha tù trước thời hạn về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó phải lập hồ sơ chuyển đến Viện kiểm sát và Tòa án đã ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện để xem xét, hủy quyết định đã ban hành và buộc người đó phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành. | 10. If the person on parole violates Section 4, Article 66 of the Criminal Code, the criminal sentence enforcement unit of the district Police office adjacent to the residential location of the person on parole or the military unit managing such person must submit documents to the Procuracy and Court that decided the parole. The said Procuracy and Court shall consider such documents to annul the decision issued and compel that person to serve the jail time remaining. |
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Tòa án phải mở phiên họp để xem xét, quyết định. | The court, in 05 days upon receiving a request, must hold a meeting to review details and make decision. |
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, Tòa án phải gửi quyết định cho cơ quan, cá nhân quy định tại khoản 8 Điều này. | The court, in 03 days upon annulling the parole decision, must send its new decision to the authorities and individuals as stated in Section 8 of this Article. |
11. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị, phạm nhân có quyền khiếu nại đối với quyết định về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện, quyết định hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện. | 11. The procuracy and the convict are entitled to appeal or complain, respectively, against the decision to approve or reject the parole and the decision to annul the parole decision. |
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết kháng nghị, khiếu nại các quyết định quy định tại khoản này được hiện theo quy định tại Chương XXII và Chương XXXIII của Bộ luật này. | The order, procedures and authority to settle such appeals and complaints against the decisions as stipulated in this section shall abide by Chapter XXII and Chapter XXXIII of this Law. |
Điều 369. Thủ tục xóa án tích | Article 369. Procedures for expungement of criminal records |
1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 70 của Bộ luật hình sự thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích. | 1. The authority managing criminal record database, in 05 days upon receiving the request by the person whose criminal records are eligible for expungement, shall consider the conditions as stated in Article 70 of the Criminal Code and issue a certificate of no justice records. |
2. Những trường hợp quy định tại Điều 71 và Điều 72 của Bộ luật hình sự thì việc xóa án tích do Tòa án quyết định. Người bị kết án phải có đơn gửi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập. | 2. The court shall decide the expungement in the events as defined in Article 71 and Article 72 of the Criminal Code. The sentenced person must send the Court, which held the first-instance trial, his petition bearing remarks of the local authority at the commune, ward or town where he resides or of his workplace or educational facility. |
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xoá án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Tòa án chuyển đến, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án. | The court that held the first-instance trial, in 03 days upon receiving the sentenced person’s petition, shall send the application for expungement to the equivalent Procuracy. The equivalent Procuracy, in 05 days upon obtaining the documents from the Court, shall respond in writing and return such papers to the Court. |
Nếu xét thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích; trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích. | The president of the Court that held the first-instance trial, in 05 days upon retrieving documents from the Procuracy, shall consider the eligibility and approve or reject the application for expungement. |
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập. | The court, in 05 days upon issuing a decision to approve or reject the application for expungement, must have such decision sent to the sentenced person, equivalent Procuracy, local authorities at the commune, ward or town where the person resides or his workplace or educational facility. |
Phần thứ sáu | PART SIX |
XÉT LẠI BẢN ÁN VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT | REVIEW OF SENTENCES AND RULINGS IN EFFECT |
Chương XXV | Chapter XXV |
THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM | CASSATION PROCEDURE |
Điều 370. Tính chất của giám đốc thẩm | Article 370. Nature of cassation procedure |
Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án. | The cassation procedure reviews a Court’s effective sentences and rulings under protest upon the exposure of a serious breach of law in the settlement of the case. |
Điều 371. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm | Article 371. Grounds for protest through the cassation procedure |
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong các căn cứ: | A court’s sentences and rulings in effect shall be protested according to the cassation procedure in the presence of one of the following grounds: |
1. Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án; | 1. The court’s sentences and rulings do not correspond with objective facts of the case; |
2. Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án; | 2. A serious breach of legal proceedings for investigation, prosecution and adjudication resulted in a serious error in the settlement of the case; |
3. Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật. | 3. An error in the application of the law occurred. |
Điều 372. Phát hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm | Article 372. Detection of effective sentences and rulings to be reviewed through the cassation procedure |
1. Người bị kết án, cơ quan, tổ chức và mọi cá nhân có quyền phát hiện vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và thông báo cho người có thẩm quyền kháng nghị. | 1. The sentenced person, authorities, organizations and every person shall be entitled to expose violations of the laws in a Court’s sentences and rulings that have come into force, and inform individuals authorized to lodge protests. |
2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện để phát hiện vi phạm pháp luật và kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét kháng nghị. | 2. The provincial People’s Court shall examine the effective sentences and rulings passed by a district People’s Court in order to detect violations of laws and propose the President of the Higher People’s Court or the Supreme People’s Court to lodge protests. |
Tòa án quân sự cấp quân khu thực hiện việc kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự khu vực để phát hiện vi phạm pháp luật và kiến nghị Chánh án Tòa án quân sự trung ương xem xét kháng nghị. | The military court of the military zone shall examine the effective sentences and rulings passed by a local military court to detect violations of laws and propose the President of the Central military court to lodge protests. |
3. Khi thực hiện công tác giám đốc việc xét xử, kiểm sát việc xét xử hoặc qua các nguồn thông tin khác mà Tòa án, Viện kiểm sát phát hiện vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì thông báo ngay bằng văn bản cho người có thẩm quyền kháng nghị. | 3. Individuals authorized to lodge protests shall be informed promptly in writing upon the Court’s or Procuracy's detection of violations of laws in a Court's judgments and rulings through the cassation review or administration of the process of adjudication or through other sources of information. |
Điều 373. Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm | Article 373. Right to lodge protests through the cassation procedure |
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. | 1. The president of the Supreme People’s Court and the head of the Supreme People’s Procuracy shall have the right to lodge protests through the cassation procedure, when deemed necessary, against the effective sentences and rulings passed by a Higher People’s Court or other Courts, except for the rulings pronounced by the Judicial panel of the Supreme People’s Court. |
2. Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực. | 2. The president of the Central military court and the head of the Central military procuracy shall have the right to lodge protests through the cassation procedure against the effective sentences and rulings passed by a military Court of a military zone or a local military Court. |
3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ. | 3. The president of the Higher People’s Court and the head of the Higher People’s Procuracy shall have the right to lodge protests through the cassation procedure against the effective sentences and rulings passed by a provincial People’s Court or a district People’s Court in conformity to the territorial jurisdiction. |
Điều 374. Thủ tục thông báo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm | Article 374. Procedures for notice of a Court’s effective rulings and sentences to be reviewed through the cassation procedure |
1. Khi phát hiện vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì người bị kết án, cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản hoặc trình bày trực tiếp với người có thẩm quyền kháng nghị hoặc với Tòa án, Viện kiểm sát nơi gần nhất kèm theo chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có). | 1. The sentenced person, authorities and entities, when exposing violations of laws in the Court’s effective sentences and rulings, shall submit a written notice or give a direct presentation and evidences, documents and items, if available, to the individuals authorized to lodge protests or to the nearest Court or Procuracy. |
2. Văn bản thông báo có các nội dung chính: | 2. A written notice shall contain these primary details: |
a) Ngày, tháng, năm; | a) Date; |
b) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo; | b) Name and address of the authority or entity issuing the notice; |
c) Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị phát hiện có vi phạm pháp luật; | c) The court’s effective sentences or rulings in violation of the laws; |
d) Nội dung vi phạm pháp luật được phát hiện; | d) The details of violations exposed; |
đ) Kiến nghị người có thẩm quyền xem xét kháng nghị. | dd) The petition for the competent individuals' protests. |
3. Người thông báo là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; trường hợp cơ quan, tổ chức thông báo thì người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu. | 3. Such notice must bear the signature or fingerprint of the informing person or the corporate seal and signature of the legal representative of the authority or organization issuing the notice. |
Điều 375. Thủ tục tiếp nhận thông báo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm | Article 375. Procedures for acquisition of notices of a Court’s effective rulings and sentences to be reviewed through the cassation procedure |
1. Khi nhận được thông báo bằng văn bản thì Tòa án, Viện kiểm sát phải vào sổ nhận thông báo. | 1. The court or procuracy, when acquiring the written notice, shall input details into the notice receipt journal. |
2. Khi người bị kết án, cơ quan, tổ chức, cá nhân trình bày trực tiếp về vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì Tòa án, Viện kiểm sát phải lập biên bản; nếu người thông báo cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật thì Tòa án, Viện kiểm sát phải lập biên bản thu giữ. Biên bản được lập theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này. | 2. When the sentenced person, authorities or entities directly state the violations of laws in a Court’s effective sentences and rulings, the Court or Procuracy must record details stated in writing. If the informing person provides evidences, documents and items, the Court and Procuracy must execute a written record of custody. Such written record shall be made according to Article 133 of this Law. |
3. Tòa án, Viện kiểm sát đã nhận thông báo, lập biên bản phải gửi ngay thông báo, biên bản kèm theo chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có) cho người có thẩm quyền kháng nghị và thông báo bằng văn bản cho người bị kết án, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị, đề nghị biết. | 3. The court or procuracy that receives the written notice and execute written records must send such notice and records with evidences, documents and items, if available, to the individuals authorized to lodge protests. Moreover, the sentenced person, authorities and entities making requests shall be informed in writing. |
Điều 376. Chuyển hồ sơ vụ án để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm | Article 376. Transfer of case files for contemplation of protests through the cassation procedure |
1. Trường hợp cần thiết phải nghiên cứu hồ sơ vụ án để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thì Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản để Tòa án đang quản lý hồ sơ chuyển hồ sơ vụ án. | 1. The court or procuracy, if in need of examining the case file to contemplate protests through the cassation procedure, shall be entitled to request in writing the Court managing such file to have it transferred. |
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Tòa án đang quản lý hồ sơ vụ án phải chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án, Viện kiểm sát đã yêu cầu. | The court managing the case file, in 07 days upon receiving the written request, must have it transferred to the Court or Procuracy making such request. |
2. Trường hợp Tòa án và Viện kiểm sát cùng có văn bản yêu cầu thì Tòa án đang quản lý hồ sơ vụ án chuyển hồ sơ cho cơ quan yêu cầu trước và thông báo cho cơ quan yêu cầu sau biết. | 2. If the Court and Procuracy simultaneously issue their written requests, the Court managing the case file shall have it transferred on first-come basis and inform the later one. |
Điều 377. Tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định bị kháng nghị giám đốc thẩm | Article 377. Suspension of the enforcement of sentences and rulings protested through the cassation procedure |
Người ra quyết định kháng nghị giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó. | The individual issuing the decision to protest sentences and rulings in effect through the cassation procedure shall be entitled to suspend the enforcement of such rulings and sentences. |
Quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định bị kháng nghị giám đốc thẩm phải gửi cho Tòa án, Viện kiểm sát nơi đã xét xử sơ thẩm, phúc thẩm và cơ quan thi hành án có thẩm quyền. | The decision to suspend the enforcement of sentences and rulings protested through the cassation procedure must be sent to the Court and Procuracy, which held the trials at first and second instance, and competent sentence enforcement authorities. |
Điều 378. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm | Article 378. Decision to lodge protests through the cassation procedure |
Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm có các nội dung chính: | A decision to lodge protests through the cassation procedure shall contain these primary details: |
1. Số, ngày, tháng, năm của quyết định; | 1. The number and date of the decision; |
2. Người có thẩm quyền ra quyết định; | 2. The individual authorized to make the decision; |
3. Số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định bị kháng nghị; | 3. The number and date of the sentence or ruling protested; |
4. Nhận xét, phân tích những vi phạm pháp luật, sai lầm của bản án, quyết định bị kháng nghị; | 4. Remarks and analysis of violations and errors in the sentence or ruling protested; |
5. Căn cứ pháp luật để quyết định kháng nghị; | 5. Legal grounds that lead to the decision to protest; |
6. Quyết định kháng nghị toàn bộ hay một phần bản án, quyết định; | 6. The decision to protest the whole or parts of the sentence or ruling; |
7. Tên của Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm vụ án; | 7. The name of the Court empowered to perform the cassation review of the case; |
8. Yêu cầu của người kháng nghị. | 8. The requests by the individual initiating protests. |
Điều 379. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm | Article 379. Time limit for protests through the cassation procedure |
1. Việc kháng nghị theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được tiến hành trong thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. | 1. The time limit for protests against the sentenced person shall be 01 year upon the effect of the sentence or ruling. |
2. Việc kháng nghị theo hướng có lợi cho người bị kết án có thể được tiến hành bất cứ lúc nào, cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ. | 2. Protests in favor of the sentenced person shall be initiated any time, even for the exoneration of the sentenced person who passed away. |
3. Việc kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự đối với đương sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. | 3. Protests on litigants’ civil matters in a criminal case shall abide by the Civil procedure code. |
4. Nếu không có căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thì người có quyền kháng nghị phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị biết rõ lý do của việc không kháng nghị. | 4. If there is no ground to lodge protests through the cassation procedure, the individual authorized to protest must inform the requesting authorities and entities in writing of his decision not to protest and reasons. |
Điều 380. Gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm | Article 380. Delivery of decisions to protest through the cassation procedure |
1. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm phải gửi ngay cho Tòa án đã ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, người bị kết án, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung kháng nghị. | 1. The decision to protest through the cassation procedure must be promptly delivered to the Court that passed the effective sentence and ruling protested, the sentenced person, competent authorities enforcing criminal or civil sentences, and other people having interests and duties related to the protests. |
2. Trường hợp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kháng nghị thì quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án phải gửi ngay cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm. | 2. If the President of the Supreme People’s Court initiates protests, the decision to protest and case file must be promptly delivered to the Court empowered to conduct cassation procedure. |
Trường hợp Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương kháng nghị thì quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát có thẩm quyền. | If the President of the Higher People’s Court or Central military court initiates protests, the decision to protest and case file must be promptly delivered to the competent Procuracy. |
Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải gửi quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát phải gửi lại hồ sơ vụ án cho Tòa án. | The court empowered to conduct cassation procedure must deliver the decision to protest and case file to the equivalent Procuracy. The procuracy, in 30 days upon receiving the case file, must send back the file to the Court. |
3. Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương kháng nghị thì quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án phải gửi ngay cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm. | 3. If the head of the Supreme People’s Procuracy or Higher People’s Procuracy or Central military procuracy initiates protests, the decision to protest and case file must be promptly delivered to the Court empowered to conduct the cassation procedure. |
Điều 381. Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị | Article 381. Amendment or revocation of protests |
1. Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa giám đốc thẩm, người kháng nghị có quyền bổ sung, thay đổi kháng nghị nếu chưa hết thời hạn kháng nghị. Việc bổ sung, thay đổi kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải bằng quyết định và được gửi theo quy định tại khoản 1 Điều 380 của Bộ luật này. Việc bổ sung, thay đổi kháng nghị tại phiên tòa được ghi vào biên bản phiên tòa. | 1. Before trial or at the court of cassation, the protesting individual shall be entitled to supplement and amend protests if the time limit for protests is still effective. Amendments to the protests before trial must be executed through written decisions and delivered according to Section 1, Article 380 of this Law. Amendments to the protests in court shall be inputted into the court record. |
2. Trước khi bắt đầu hoặc tại phiên tòa giám đốc thẩm, người kháng nghị có quyền rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị. Việc rút kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải bằng quyết định; việc rút kháng nghị tại phiên tòa được ghi vào biên bản phiên tòa. | 2. Before trial or in the court of cassation, the protesting individual shall be entitled to withdraw parts or the whole of the protests. The withdrawal of protests before trial must be executed through written decisions. The withdrawal of protests in court shall be inputted into the court record. |
3. Trường hợp rút toàn bộ kháng nghị trước khi mở phiên tòa thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử giám đốc thẩm. Trường hợp rút toàn bộ kháng nghị tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định đình chỉ xét xử giám đốc thẩm. | 3. If all protests are withdrawn before trial, the President of the Court empowered to conduct the cassation procedure shall decide to dismiss the trial of cassation. If all protests are withdrawn in court, the Trial panel shall decide to dismiss the trial of cassation. |
Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định, Tòa án gửi quyết định đình chỉ xét xử giám đốc thẩm cho những người quy định tại khoản 1 Điều 380 của Bộ luật này và Viện kiểm sát cùng cấp. | The court, in 02 days upon issuing its decision to dismiss the trial of cassation, shall send such decision to the persons as stated in Section 1, Article 380 of this Law and to the equivalent Procuracy. |
Điều 382. Thẩm quyền giám đốc thẩm | Article 382. Jurisdiction over cassation procedure |
1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị. | 1. Committee of Judges of the Higher People’s Court conducts the cassation procedure through a Judicial panel of three judges to review effective sentences and rulings passed by provincial People’s Courts or district People's Courts in conformity to the territorial jurisdiction. |
2. Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán nhưng không thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án. | 2. Plenary assembly of the Committee of Judges of the Higher People’s Court conducts the cassation review of effective rulings and sentences passed by a People’s Court as per Section 1 of this Article, which comprise complex elements, or sentences and rulings reviewed by the 3-judge Judicial panel established the Committee of Judges of the Supreme People’s Court through the cassation procedure without reaching an agreement on the settlement of the case through voting. |
Khi xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia, do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao làm chủ tọa phiên tòa. Quyết định của Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; nếu không được quá nửa số thành viên của Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán tán thành thì phải hoãn phiên tòa. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa thì Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán phải mở phiên tòa xét xử lại vụ án. | When the Plenary assembly of the Committee of Judges of the Higher People’s Court holds the trial of cassation, two thirds of its members must be attend the trial, which is chaired by the President of the Supreme People’s Court. Rulings of the Plenary assembly of the Committee of Judges must be approved by more than half of its members; otherwise, the trial shall be halted. Plenary assembly of the Committee of Judges, in 30 days upon halting the trial, must resume the trial. |
3. Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực bị kháng nghị. Khi xét xử giám đốc thẩm thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên của Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương tham gia, do Chánh án Tòa án quân sự trung ương làm chủ tọa phiên tòa. Quyết định của Ủy ban Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; nếu không được quá nửa số thành viên của Ủy ban Thẩm phán tán thành thì phải hoãn phiên tòa. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa thì Ủy ban Thẩm phán phải mở phiên tòa xét xử lại vụ án. | 3. Committee of Judges of the Central military court conducts the cassation review of effective sentences and rulings passed by a military court of a military zone or local military court. More than two thirds of members of the Committee of Judges of the Central military court must attend the trial of cassation, which is chaired by the President of the Central military court. Rulings of the Committee of Judges must be approved by more than half of its members; otherwise, the trial shall be halted. Committee of Judges, in 30 days upon halting the trial, must resume the trial. |
4. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương bị kháng nghị. | 4. Justices’ Council of the Supreme People’s Court assigns a Judicial panel of five Judges to conduct the cassation review of effective rulings and sentences passed the Higher People’s Court or Central military court. |
5. Hội đồng toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm đối với bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật quy định tại khoản 4 Điều này nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán nhưng không thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án. | 5. Plenary assembly of Judges of the Supreme People’s Court conducts the cassation review of effective rulings and sentences as stated in Section 4 of this Article, which comprise complex elements, or effective rulings and sentences reviewed by the Judicial panel of five Judges of the Justices’ Council of the Supreme People’s Court through the cassation procedure without reaching an agreement on the settlement of the case by voting. |
Khi xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia, do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao làm chủ tọa phiên tòa. Quyết định của Hội đồng toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; nếu không được quá nửa số thành viên của Hội đồng toàn thể Thẩm phán tán thành thì phải hoãn phiên tòa. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa thì Hội đồng toàn thể Thẩm phán phải mở phiên tòa xét xử lại vụ án. | More than two thirds of members of the Plenary assembly of Judges of the Supreme People’s Court must be present at the trial of cassation, which is chaired by the President of the Supreme People’s Court. Rulings of the Plenary assembly of Judges of the Supreme People’s Court must be approved by more than half of its members; otherwise, the trial shall be halted. Plenary assembly of Judges, in 30 days upon halting the trial, must resume the trial. |
6. Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm của các cấp khác nhau thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm toàn bộ vụ án. | 6. Justices’ Council of the Supreme People’s Court shall conduct the cassation review of the entire lawsuit, whose effective sentences and rulings protested fall into different levels of jurisdiction over cassation procedure. |
Điều 383. Những người tham gia phiên tòa giám đốc thẩm | Article 383. Participants in a trial of cassation |
1. Phiên tòa giám đốc thẩm phải có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. | 1. The procurator assigned by the equivalent Procuracy must attend the trial of cassation. |
2. Trường hợp xét thấy cần thiết hoặc có căn cứ sửa một phần bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, Tòa án phải triệu tập người bị kết án, người bào chữa và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng nghị tham gia phiên tòa giám đốc thẩm; nếu họ vắng mặt thì phiên tòa giám đốc thẩm vẫn được tiến hành. | 2. The court, when perceiving the necessity or grounds to amend parts of an effective sentence or ruling, must summon the sentenced person, defense counsel and individuals having interests and duties related to the protests to the court of cassation. The trial of cassation shall occur despite the absence of the said people. |
Điều 384. Chuẩn bị phiên tòa giám đốc thẩm | Article 384. Preparation for a trial of cassation |
Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán là thành viên Hội đồng giám đốc thẩm làm bản thuyết trình về vụ án. Bản thuyết trình tóm tắt nội dung vụ án và các bản án, quyết định của các cấp Tòa án, nội dung của kháng nghị. | The court president shall assign a Judge from the Judicial panel of cassation to prepare an verbal report on the case. Such report shall summarize the details of the case, the Courts’ sentences and ruling, and particulars of the protests. |
Bản thuyết trình và các tài liệu có liên quan phải gửi cho các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm chậm nhất là 07 ngày trước ngày mở phiên tòa giám đốc thẩm. | The verbal report and relevant documents must be sent to the members of the Judicial panel of cassation not later than 07 days before trial. |
Điều 385. Thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm | Article 385. Time limit for the start of a trial of cassation |
Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận được quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên tòa. | The court given authority to conduct the cassation procedure, in 04 months upon receiving the decision to protest and case file, must start the trial. |
Điều 386. Thủ tục phiên tòa giám đốc thẩm | Article 386. Procedures for a trial of cassation |
1. Sau khi chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa, một thành viên Hội đồng giám đốc thẩm trình bày bản thuyết trình về vụ án. Các thành viên khác của Hội đồng giám đốc thẩm hỏi thêm Thẩm phán thuyết trình về những điểm chưa rõ trước khi thảo luận và phát biểu ý kiến của mình về việc giải quyết vụ án. Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày nội dung kháng nghị. | 1. After the presiding judge commences the trial, a member of the Judicial panel of cassation shall present the verbal report on the case. Other members of the Judicial panel of cassation, before discussing and expressing their opinions on the settlement of the case, shall address questions about unclear details to the Judge delivering the verbal report. If the protests are lodged by the Procuracy, the Procurator shall present the details of such protests. |
2. Trường hợp người bị kết án, người bào chữa, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng nghị có mặt tại phiên tòa thì những người này được trình bày ý kiến về những vấn đề mà Hội đồng giám đốc thẩm yêu cầu. | 2. If the sentenced person, defense counsel or individuals having duties and interests related to the protests appear in court, they shall be permitted to state opinions at the requests for the Judicial panel of cassation. |
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về quyết định kháng nghị và việc giải quyết vụ án. | The procurator shall present the Procuracy’s opinions on the decision to protest and the settlement of the case/ |
Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng tại phiên tòa giám đốc thẩm tranh tụng về những vấn đề liên quan đến việc giải quyết vụ án. Chủ tọa phiên tòa phải tạo điều kiện cho Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng trình bày hết ý kiến, tranh luận dân chủ, bình đẳng trước Tòa án. | The procurator and participants in the trial of cassation shall present their oral arguments on relevant issues in connection with the settlement of the case. The presiding judge must allow the Procurator and participants in legal proceedings to express all opinions in just and equal manners before the court. |
3. Các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm phát biểu ý kiến của mình và thảo luận. Hội đồng giám đốc thẩm biểu quyết về việc giải quyết vụ án và công bố quyết định về việc giải quyết vụ án. | 3. Members of the Judicial panel of cassation shall present their opinions and converse. The judicial panel of cassation shall take vote and announce its rulings on the settlement of the case. |
Điều 387. Phạm vi giám đốc thẩm | Article 387. Scope of cassation procedure |
Hội đồng giám đốc thẩm phải xem xét toàn bộ vụ án mà không chỉ hạn chế trong nội dung của kháng nghị. | The judicial panel of cassation must review the entire case beyond the boundary of the protests. |
Điều 388. Thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm | Article 388. Powers of the Judical panel of cassation |
1. Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị. | 1. Reject the protests and sustain the effective sentences and rulings that have been protested. |
2. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm bị hủy, sửa không đúng pháp luật. | 2. Abrogate the sentences and rulings in effect and sustain lawful judgments and decisions of the Court of first instance or second instance, which were annulled or modified unlawfully. |
3. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử lại. | 3. Abrogate sentences and rulings in effect for re-investigation or retrial. |
4. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án. | 4. Abrogate sentences and rulings in effect and dismiss the case. |
5. Sửa bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. | 5. Redress sentences and rulings in effect. |
6. Đình chỉ xét xử giám đốc thẩm. | 6. Terminate the cassation procedure. |
Điều 389. Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị | Article 389. Rejection of protests and sustainment of effective sentences and rulings under protest |
Hội đồng giám đốc thẩm không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị khi xét thấy bản án, quyết định đó có căn cứ và đúng pháp luật. | The judicial panel of cassation shall reject the protests and sustain the effective sentences and rulings under protest if such rulings and sentences are deemed justified and statutory. |
Điều 390. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm bị hủy, sửa không đúng pháp luật | Article 390. Abrogation of sentences and rulings in effect and sustainment of lawful judgments and decisions of a Court of first instance or second instance, which were annulled or modified unlawfully |
Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm nhưng bị hủy, sửa không đúng pháp luật. | The judicial panel of cassation shall decide to abrogate the sentences and rulings in effect and sustain the lawful judgments and decisions of the Court of first instance or second instance, which were annulled or modified unlawfully. |
Điều 391. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử lại | Article 391. Abrogation of sentences and rulings in effect for re-investigation or retrial |
Hội đồng giám đốc thẩm hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử lại nếu có một trong các căn cứ quy định tại Điều 371 của Bộ luật này. Nếu hủy để xét xử lại thì tùy trường hợp, Hội đồng giám đốc thẩm có thể quyết định xét xử lại từ cấp sơ thẩm hoặc cấp phúc thẩm. | The judicial panel of cassation shall abrogate the effective sentences and rulings, partly or wholly, for re-investigation or retrial in the presence of one of the grounds as defined in Article 371 of this Law. In the event of retrial, the Judicial panel of cassation shall, as the case may be, decide to have the case retried in the first or second instance. |
Trường hợp xét thấy cần tiếp tục tạm giam bị cáo thì Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định tạm giam cho đến khi Viện kiểm sát hoặc Tòa án thụ lý lại vụ án. | If the continued detention of the defendant is deemed necessary, the Judicial panel of cassation shall order such detention until a Procuracy or Court handles the case again. |
Điều 392. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án | Article 392. Abrogation of sentences and rulings in effect and dismissal of the case |
Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án nếu có một trong các căn cứ quy định tại Điều 157 của Bộ luật này. | The judicial panel of cassation shall abrogate the sentences and rulings in effect and dismiss the case in the presence of one of the grounds as defined in Article 157 of this Law. |
Điều 393. Sửa bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật | Article 393. Rectification of sentences and rulings in effect |
Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật khi có đủ các điều kiện: | The judicial panel of cassation shall redress the sentences and rulings in effect upon the fulfillment of all conditions below: |
1. Các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã rõ ràng, đầy đủ; | 1. Documents and evidences in the case file are sufficient and explicit; |
2. Việc sửa bản án, quyết định không làm thay đổi bản chất của vụ án, không làm xấu đi tình trạng của người bị kết án, không gây bất lợi cho bị hại, đương sự. | 2. The rectification of the sentences and rulings does not alter the nature of the case or worsen the sentenced person's circumstances or put the crime victims and litigants at disadvantage. |
Điều 394. Quyết định giám đốc thẩm | Article 394. Decision to institute the cassation procedure |
1. Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định giám đốc thẩm nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. | 1. A judicial panel of cassation shall issue a decision to institute the cassation procedure in the name of the Socialist Republic of Vietnam. |
2. Quyết định giám đốc thẩm có các nội dung: | 2. The decision to institute the cassation procedure shall comprise: |
a) Ngày, tháng, năm và địa điểm mở phiên tòa; | a) The date and location of the trial; |
b) Họ tên các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm; | b) The full name of members of the Judicial panel of cassation; |
c) Họ tên Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử phiên tòa; | c) The full name of the Procurator exercising the prosecution rights and administering the trial; |
d) Tên vụ án mà Hội đồng đưa ra xét xử giám đốc thẩm; | d) The name of the case reviewed by the Judicial panel through the cassation procedure; |
đ) Tên, tuổi, địa chỉ của người bị kết án và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quyết định giám đốc thẩm; | dd) The name, age and address of the sentenced person and individuals having interests and duties in connection with the decision to institute the cassation procedure; |
e) Tóm tắt nội dung vụ án, phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị; | e) Summarize the case and parts of the effective sentences and rulings under protest; |
g) Quyết định kháng nghị, căn cứ kháng nghị; | g) The decision to protest and justifications; |
h) Nhận định của Hội đồng giám đốc thẩm, trong đó phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng nghị; | h) Remarks by the Judicial panel of cassation, including the analysis of the said justifications for the approval or rejection of the protests; |
i) Điểm, khoản, điều của Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật hình sự mà Hội đồng giám đốc thẩm căn cứ để ra quyết định; | i) Points, sections and articles of the Criminal Procedure Law and Criminal Code, which are adduced by the Judicial panel of cassation in its decisions; |
k) Quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm. | k) The decisions by the Judical panel of cassation. |
Điều 395. Hiệu lực của quyết định giám đốc thẩm và việc gửi quyết định giám đốc thẩm | Article 395. Effect of rulings from the cassation procedure and delivery of such rulings |
1. Quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định. | 1. The rulings by the Judical panel of cassation shall come into force as of the date of pronouncement. |
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định, Hội đồng giám đốc thẩm phải gửi quyết định giám đốc thẩm cho người bị kết án, người đã kháng nghị; Viện kiểm sát cùng cấp; Viện kiểm sát, Tòa án nơi đã xét xử sơ thẩm, phúc thẩm; cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng nghị hoặc người đại diện của họ; thông báo bằng văn bản cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị kết án cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án làm việc, học tập. | 2. The judicial panel of cassation, in 10 days upon pronouncing its rulings, must have them delivered to the sentenced person, individuals filing protests, equivalent Procuracy, Procuracy and Court that held the first-instance or appellate trial. Moreover, competent authorities enforcing criminal or civil sentences, individuals having interests and duties related to the protests or their representatives shall receive such rulings. Furthermore, a written notice shall be sent to the local authorities at the commune, ward and town where the sentenced person resides or his workplace of educational facility. |
Điều 396. Thời hạn chuyển hồ sơ vụ án để điều tra lại hoặc xét xử lại | Article 396. Time limit for transfer of case file for re-investigation or retrial |
Nếu Hội đồng giám đốc thẩm quyết định hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định, hồ sơ vụ án phải được chuyển cho Viện kiểm sát cùng cấp để điều tra lại theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này. | If the Judicial panel of cassation decides to abrogate a sentence or ruling in effect for re-investigation, the case file, in 15 days upon the issuance of such decision, must be transferred to the equivalent Procuracy for re-investigation according to this Law. |
Nếu Hội đồng giám đốc thẩm quyết định hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử lại vụ án ở cấp sơ thẩm hoặc ở cấp phúc thẩm thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định, hồ sơ vụ án phải được chuyển cho Tòa án có thẩm quyền để xét xử lại theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này. | If the Judicial panel of cassation decides to abrogate a sentence or ruling in effect for retrial in the first or second instance, the case file, in 15 days upon the issuance of such decision, must be transferred to a competent Court for retrial according to this Law. |
Chương XXVI | Chapter XXVI |
THỦ TỤC TÁI THẨM | REOPENING PROCEDURE |
Điều 397. Tính chất của tái thẩm | Article 397. Nature of reopening procedure |
Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án không biết được khi ra bản án, quyết định đó. | The reopening procedure reviews a Court’s effective sentences and rulings under protest upon the exposure of new facts that may alter the fundamentals of such sentences and rulings, given that the said Court had no knowledge of such facts when passing its judgments and decisions. |
Điều 398. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm | Article 398. Grounds for protest through reopening procedure |
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong các căn cứ: | A court’s sentences and rulings in effect shall be protested through the reopening procedure in the presence of one of the following grounds: |
1. Có căn cứ chứng minh lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, kết luận định giá tài sản, lời dịch của người phiên dịch, bản dịch thuật có những điểm quan trọng không đúng sự thật; | 1. There are grounds to ascertain the falseness of vital details in witness testifiers' statements, findings of expert examinations and property valuation, interpreters’ metaphrase, written translations; |
2. Có tình tiết mà Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm do không biết được mà kết luận không đúng làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án; | 2. Investigators, Procurators, Judges and Assessors had no knowledge of certain facts and, consequently, drew inaccurate conclusions that made the Court’s effective sentences and rulings deviate from the objective truths of the case; |
3. Vật chứng, biên bản về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, biên bản hoạt động tố tụng khác hoặc những chứng cứ, tài liệu, đồ vật khác trong vụ án bị giả mạo hoặc không đúng sự thật; | 3. Evidences, records of investigation, prosecution or adjudication, records of other legal proceedings or other proofs, papers and items in the case were falsified or inaccurate. |
4. Những tình tiết khác làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án. | 4. Other facts that made the Court’s effective rulings and sentences deviate from the objective truths of the case. |
Điều 399. Thông báo và xác minh những tình tiết mới được phát hiện | Article 399. Announcement and verification of facts newly found |
1. Người bị kết án, cơ quan, tổ chức và mọi cá nhân có quyền phát hiện tình tiết mới của vụ án và thông báo kèm theo các tài liệu liên quan cho Viện kiểm sát hoặc Tòa án. Trường hợp Tòa án nhận được thông báo hoặc tự mình phát hiện tình tiết mới của vụ án thì phải thông báo ngay bằng văn bản kèm theo các tài liệu liên quan cho Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị tái thẩm. Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị tái thẩm ra quyết định xác minh những tình tiết đó. | 1. The sentenced person, authorities, organizations and every person shall be entitled to find new facts of the case and send written notice and relevant documents to the Procuracy or Court. When the Court receives such notice or finds new facts itself, it must promptly send a written notice and relevant documents to the head of the Procuracy authorized to lodge protests through reopening procedure. The head of the Procuracy authorized to lodge protests through reopening procedure shall issue decisions to verify such facts. |
2. Viện kiểm sát phải xác minh những tình tiết mới; khi xét thấy cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị tái thẩm yêu cầu Cơ quan điều tra có thẩm quyền xác minh tình tiết mới của vụ án và chuyển kết quả xác minh cho Viện kiểm sát. | 2. The procuracy must verify new facts, when deemed necessary. The head of the Procuracy authorized to lodge protests through reopening procedure shall request the competent investigation authorities to verify new facts and convey findings to the Procuracy. |
3. Khi tiến hành xác minh tình tiết mới của vụ án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra có quyền áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng theo quy định của Bộ luật này. | 3. When verifying new facts, the Procuracy and investigation authorities shall be entitled to implement investigative and procedural methods according to this Law. |
Điều 400. Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm | Article 400. Individuals authorized to lodge protests through the reopening procedure |
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án các cấp, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. | 1. The head of the Supreme People’s Procuracy shall have the right to lodge protests through the reopening procedure against the effective sentences and rulings passed by a Court, save the decisions by the Justices’ Council of the Supreme People’s Court. |
2. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực. | 2. The head of the Central military procuracy shall have the right to lodge protests through the reopening procedure against the effective sentences and rulings passed by a military Court of a military zone or a local military Court. |
3. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ. | 3. The head of the Higher People’s Procuracy shall have the right to lodge protests through the reopening procedure against the effective sentences and rulings passed by a provincial People’s Court or a district People’s Court in conformity to the territorial jurisdiction. |
Điều 401. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm | Article 401. Time limit for protests through the reopening procedure |
1. Tái thẩm theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được thực hiện trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật hình sự và thời hạn kháng nghị không được quá 01 năm kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được tin báo về tình tiết mới được phát hiện. | 1. The reopening procedure against the sentenced person shall only be permissible within the prescriptive period for criminal prosecution, as defined in Article 27 of the Criminal Code. The time limit for filing of protests shall not exceed 01 year upon the Procuracy's receipt of information on newly found facts. |
2. Tái thẩm theo hướng có lợi cho người bị kết án thì không hạn chế về thời gian và được thực hiện cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ. | 2. The reopening procedure in favor of the sentenced person shall not be restricted in time and shall be permissible for the exoneration of the sentenced person who is deceased. |
3. Việc kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự đối với đương sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. | 3. Protests regarding litigants’ civil matters in a criminal case shall abide by the Civil procedure code. |
Điều 402. Thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm | Article 402. Powers of the Judical panel of reopening |
1. Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị. | 1. Reject the protests and sustain the effective sentences and rulings that have been protested. |
2. Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử lại. | 2. Abrogate a Court's sentences and rulings in effect for re-investigation or retrial. |
3. Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án. | 3. Abrogate sentences and rulings in effect and dismiss the case. |
4. Đình chỉ việc xét xử tái thẩm. | 4. Dismiss the reopening trial. |
Điều 403. Các thủ tục khác về tái thẩm | Article 403. Other proceedings of the reopening procedure |
Các thủ tục khác về tái thẩm được thực hiện theo các quy định về thủ tục giám đốc thẩm quy định tại Bộ luật này. | Other proceedings of the reopening procedure shall follow the stipulations on the proceedings of the cassation procedure as per this Law. |
Chương XXVII | Chapter XXVII |
THỦ TỤC XEM XÉT LẠI QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO | PROCEDURES FOR THE REVIEW OF RULINGS BY THE JUSTICES’ COUNCIL OF THE SUPREME PEOPLE’S COURT |
Điều 404. Yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao | Article 404. Requests, requisitions and propositions for the review of rulings by the Justices’ Council of the Supreme People’s Court |
1. Khi có căn cứ xác định quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định mà Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không biết được khi ra quyết định đó, nếu Ủy ban thường vụ Quốc hội yêu cầu, Ủy ban tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao kiến nghị, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đề nghị thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối phải mở phiên họp để xem xét lại quyết định đó. | 1. In the presence of grounds that indicate the serious breach of laws in the rulings by the Justices’ Council of the Supreme People’s Court, the Justices’ Council of the Supreme People’s Court must meet and review such rulings at the requests by the Standing Committee of the National Assembly or as per the requisitions by the Judiciary Committee of the National Assembly or the head of the Supreme People’s Procuracy or according to the propositions by President of the Supreme People’s Court. The same applies upon the revelation of new significant facts that were beyond the knowledge of the Justices’ Council of the Supreme People's Court upon the passing of its rulings and may alter the fundamentals of such rulings. |
2. Trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội yêu cầu thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. | 2. The president of the Supreme People’s Court, at the requests the Standing Committee of the National Assembly, shall be held responsible for reporting to the Justices’ Council of the Supreme People’s Court for the review of the rulings of the Justices’ Council of the Supreme People's Court. |
3. Trường hợp Ủy ban tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao kiến nghị thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao mở phiên họp xem xét kiến nghị đó. | 3. In response to the requisitions by the Judiciary Committee of the National Assembly and the head of the Supreme People's Procuracy, the Justices’ Council of the Supreme People's Court shall conduct the meeting to review its rulings. |
Trường hợp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đề nghị thì báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao mở phiên họp xem xét đề nghị đó. | In response to the propositions by the President of the Supreme People's Court, the Justices’ Council of the Supreme People's Court shall enter a meeting to review its rulings. |
Điều 405. Thành phần tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị, đề nghị | Article 405. Participants in the meeting organized by the Justices’ Council of the Supreme People’s Court for examination of requisitions and propositions |
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. | 1. The head of the Supreme People’s Procuracy must attend the meeting of the Justices’ Council of the Supreme People’s Court to examine the requisitions by the Judicial Committee of the National Assembly or by the head of the Supreme People’s Procuracy or the propositions by the President of the Supreme People's Court. |
2. Đại diện Ủy ban tư pháp của Quốc hội được mời tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội. | 2. The representative of the Judicial Committee of the National Assembly shall be invited to the meeting of the Justices’ Council of the Supreme People’s Court to examine the requisitions by the Judicial Committee of the National Assembly. |
3. Trường hợp xét thấy cần thiết, Tòa án nhân dân tối cao có thể mời cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự phiên họp. | 3. Relevant authorities and entities can be invited by the Supreme People's Court to the meeting, if deemed necessary. |
Điều 406. Chuẩn bị mở phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị | Article 406. Preparation of the meeting for examination of requisitions and propositions |
1. Sau khi nhận được kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc sau khi Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có văn bản đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao gửi cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao bản sao văn bản kiến nghị hoặc đề nghị đó kèm theo hồ sơ vụ án để Viện kiểm sát nhân dân tối cao chuẩn bị ý kiến phát biểu tại phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị. | 1. Upon the receipt of requisitions from the Judicial Committee of the National Assembly or the head of the Supreme People’s Procuracy or written propositions from the President of the Supreme People’s Court for the review of the rulings of the Justices' Council of the Supreme People's Court, the Supreme People's Court shall send copies of such requisitions or propositions and case files to the Supreme People’s Procuracy for the latter’s preparation of its presentation in the meeting for examination of such requisitions or propositions. |
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức thẩm định hồ sơ để báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định tại phiên họp. | The president of the Supreme People’s Court shall have documents examined and report to the Justices’ Council of the Supreme People’s Court for the latter to consider details and make decisions in the meeting. |
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc kể từ ngày Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có văn bản đề nghị thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải mở phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị đó và thông báo bằng văn bản cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về thời gian, địa điểm mở phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị. | 2. In 30 days upon the receipt of requisitions from the Judicial Committee of the National Assembly or the head of the Supreme People’s Procuracy or upon the proposition in writing by the President of the Supreme People’s Court, the Justices’ Council of the Supreme People’s Court must carry out the meeting to examine such requisitions or propositions. Moreover, the head of the Supreme People’s Procuracy shall be informed in writing of the time and location of such meeting. |
Điều 407. Thủ tục mở phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị | Article 407. Procedures for the organization of a meeting for examination of requisitions and propositions |
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tự mình hoặc phân công một thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao trình bày tóm tắt nội dung vụ án và quá trình giải quyết vụ án. | 1. The president of the Supreme People’s Court shall himself or assign a member of the Justices’ Council of the Supreme People’s Court to present the case and its settlement in brief. |
2. Đại diện Ủy ban tư pháp của Quốc hội, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao trình bày về các vấn đề sau: | 2. The representative of the Judicial Committee of the National Assembly, the President of the Supreme People’s Court, the head of the Supreme People's Procuracy, requisitioning for or proposing the review of the rulings of the Justices' Council of the Supreme People's Court, shall present the following particulars: |
a) Nội dung kiến nghị, đề nghị; | a) The content of the requisitions or propositions; |
b) Căn cứ kiến nghị, đề nghị; | b) The grounds for such requisitions or propositions; |
c) Phân tích chứng cứ cũ và chứng cứ mới bổ sung (nếu có) để làm rõ việc vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hoặc những tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. | c) The analysis of evidences existing and arising (if any) to evince the serious breach of laws in the rulings of the Justices’ Council of the Supreme People's Court, or new facts that may alter the fundamentals of such rulings. |
3. Trường hợp xem xét kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội hoặc xem xét đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phát biểu ý kiến về tính có căn cứ và hợp pháp của kiến nghị, đề nghị; nêu rõ quan điểm và lý do nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị, đề nghị đó. | 3. For the examination of requisitions from the Judicial Committee of the national Assembly or propositions from the President of the Supreme People’s Court, the head of the Supreme People’s Procuracy shall state opinions on the grounds and validity of such requisitions or propositions and specify standpoints and reasons for his consent to or dissent against such propositions or requisitions. |
4. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thảo luận và biểu quyết theo đa số về việc nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. | 4. Justices’ Council of the Supreme People's Court discuss details and take vote under majority rule on its accord or discord with the requisitions or propositions for the review of the rulings of the Justices’ Council of the Supreme People’s Court. |
5. Trường hợp nhất trí với kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quyết định về việc mở phiên họp để xem xét lại quyết định của mình. | 5. Justices’ Council of the Supreme People’s Court, if concurring with requisitions from the Judicial Committee of the National Assembly or the head of the Supreme People’s Procuracy or propositions from the President of the Supreme People’s Court, shall decide to engage in a meeting to review its rulings. |
6. Mọi diễn biến tại phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị và các quyết định được thông qua tại phiên họp được ghi vào biên bản phiên họp và lưu hồ sơ xem xét kiến nghị, đề nghị. | 6. Every event of the meeting for examination of requisitions or propositions and the decisions passed in such meeting shall be inputted into the meeting record and the archive of documents for examination of such requisitions or propositions. |
Điều 408. Thông báo kết quả phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị | Article 408. Notice of results of the meeting for examination of requisitions or propositions |
Sau khi kết thúc phiên họp, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao gửi văn bản thông báo kết quả phiên họp về việc nhất trí hoặc không nhất trí kiến nghị, đề nghị cho Ủy ban tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Văn bản thông báo phải nêu rõ lý do của việc nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị, đề nghị đó. | At the end of the meeting, the Justices’ Council of the Supreme People’s Court shall inform the Judicial Committee of the National Assembly and the head of the Supreme People's Procuracy in writing of the results of the meeting and the accord or discord with the requisitions or propositions. The written notice must specify reasons for the consent to or dissent against requisitions or propositions. |
Trường hợp không nhất trí kết quả xem xét kiến nghị, đề nghị của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì Ủy ban tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có quyền báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định. | If the result of the examination meeting of the Justices’ Council of the Supreme People’s Court is deemed not satisfactory, the Judicial Committee of the National Assembly, the head of the Supreme People’s Procuracy and the President of the Supreme People’s Court shall be entitled to report to the Standing Committee of the National Assembly for the latter’s decisions. |
Điều 409. Thẩm định hồ sơ vụ án; xác minh, thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật | Article 409. Assessment of case files; verification and collection of evidences, documents and items |
1. Trường hợp có yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc có quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nhất trí xem xét lại quyết định của mình thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức việc thẩm định hồ sơ vụ án và tổ chức việc xác minh, thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật trong trường hợp cần thiết. | 1. At the requests by the Standing Committee of the National Assembly or as per the consent of the Justices' Council of the Supreme People's Court to the review of its rulings, the President of the Supreme People's Court shall organize the assessment of case files and the verification and collection of evidences, documents and items, if necessary. |
2. Việc thẩm định hồ sơ vụ án, xác minh, thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật phải làm rõ có hay không có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có hay không có tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. | 2. The assessment of case files, verification and collection of evidences, documents and items must clarify the existence of serious violations of laws or new significant facts that may alter the fundamentals of the rulings of the Justices' Council of the Supreme People's Court. |
Điều 410. Thời hạn mở phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao | Article 410. Time limit for the start of the meeting to review rulings of Justices’ Council of the Supreme People’s Court |
1. Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc kể từ ngày có quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nhất trí xem xét lại quyết định của mình, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải mở phiên họp. | 1. In 04 months upon the receipt of requests from the Standing Committee of the National Assembly or upon the consent of the Justices’ Council of the Supreme People’s Court to the review of its rulings, the Justices’ Council of the Supreme People’s Court must open the meeting. |
2. Tòa án nhân dân tối cao gửi cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao văn bản thông báo về thời gian, địa điểm mở phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao kèm theo hồ sơ vụ án trong trường hợp có yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội. | 2. At the requests for the Standing Committee of the National Assembly, the Supreme People’s Court shall inform the Supreme People’s Procuracy in writing of the time and location of the meeting to review the former’s rulings and provide case files. |
Điều 411. Thủ tục và thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao | Article 411. Procedures and authority to review the rulings of the Justices’ Council of the Supreme People's Court |
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải tham dự phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và phát biểu quan điểm về việc có hay không có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có hay không có tình tiết mới quan trọng làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và quan điểm về việc giải quyết vụ án. | 1. The head of the Supreme People’s Procuracy must attend the meeting to review the rulings of the Justices’ Council of the Supreme People’s Court and express opinions on the existence of serious violations of laws or new significant facts that may alter the fundamentals of the rulings of Justices' Council of the Supreme People's Court. Moreover, he shall state standpoints on the settlement of the case. |
2. Sau khi nghe Chánh án Tòa án nhân dân tối cao báo cáo, nghe ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự (nếu có), Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quyết định: | 2. After the report by the President of the Supreme People's Court and presentations by the head of the Supreme People’s Procuracy and concerned authorities and entities (if any), the Justices’ Council of the Supreme People's Court shall decide to: |
a) Không chấp nhận yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và giữ nguyên quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; | a) Refuse the requests by the Standing Committee of the National Assembly, requisitions by the Judicial Committee of the National Assembly or the head of the Supreme People’s Procuracy, and propositions by the President of the Supreme People’s Court, and sustain the rulings of the Justices’ Council of the Supreme People’s Court; |
b) Hủy quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật và quyết định về nội dung vụ án; | b) Rescind the rulings of the Justices’ Council of the Supreme People’s Court, effective sentences and rulings in violation of the laws and decisions on the particulars of the case; |
c) Hủy quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; | c) Rescind the rulings of the Justices’ Council of the Supreme People’s Court, effective sentences and rulings and determine liabilities for amends according to the laws; |
d) Hủy quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử lại. | d) Rescind the rulings of the Justices’ Council of the Supreme People’s Court, effective sentences and rulings in violation of the laws for re-investigation or retrial. |
3. Quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao biểu quyết tán thành. | 3. Rulings of the Justices’ Council of the People’s Supreme Court must be approved by more than three fourth of its members. |
Điều 412. Gửi quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao | Article 412. Delivery of decisions by the Justices’ Council of the Supreme People’s Court on the review of its rulings |
Sau khi Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ra một trong các quyết định quy định tại Điều 411 của Bộ luật này, Tòa án nhân dân tối cao gửi quyết định cho Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ủy ban tư pháp của Quốc hội, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án đã giải quyết vụ án và những người có liên quan. | After the Justices’ Council of the Supreme People’s Court issues one of the decisions as defined in Article 411 of this Law, the Supreme People’s Court shall deliver such decision to the Standing Committee and the Judicial Committee of the National Assembly, the Supreme People's Procuracy, investigation authorities, procuracies and courts that settled the case and concerned individuals. |
Mọi người hãy liên hệ ở đây để khôi phục audio không thể phát.