Nguồn text Tiếng Anh ở đây
Paralleled text by sachsongngu.top
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence – Freedom – Happiness
Hanoi, November 27, 2015
———
THE NATIONAL ASSEMBLY
Law No. 101/2015/QH13
BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ | CRIMINAL PROCEDURE CODE |
---|---|
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; | Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam; |
Quốc hội ban hành Bộ luật tố tụng hình sự, | National Assembly issues the Criminal Procedure Code |
Phần thứ nhất | PART ONE |
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG | GENERAL |
Chương I | Chapter I |
PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, NHIỆM VỤ, HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ | SCOPE OF REGULATION, OBJECTIVES AND EFFECT OF THE CRIMINAL PROCEDURE CODE |
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh | Article 1. Scope of regulation |
Bộ luật tố tụng hình sự quy định trình tự, thủ tục tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và một số thủ tục thi hành án hình sự; nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa các cơ quan có thẩm quyềntiến hành tố tụng; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân; hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự. | Criminal procedure code prescribes the procedures and formalities for lodging and processing of criminal information, filing of charges, investigation, prosecution, adjudication, and certain courses of action for the enforcement of criminal judgments. Furthermore, the Law regulates the missions, authority and liaisons of authorities and individuals given authority to institute proceedings (referred to as competent procedural authorities and persons), the rights and duties of entities engaging in proceedings, other authorities and entities, and international cooperation in criminal procedure. |
Điều 2. Nhiệm vụ của Bộ luật tố tụng hình sự | Article 2. Objectives of the Criminal procedure code |
Bộ luật tố tụng hình sự có nhiệm vụ bảo đảm phát hiện chính xác và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội; góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người,quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. | Criminal procedure code is intended to expose and settle every criminal act in precise, just and timely manners, to preclude, protest and combat crime for omission of no infractions, to protect guiltless people from unjust conviction, to uphold justice, to defend human rights and citizenship rights, to conserve socialism, to secure the Government's benefits, to protect the legitimate rights and interests of organizations and individuals, to educate people to consciously conform to the laws. |
Điều 3. Hiệu lực của Bộ luật tố tụng hình sự | Article 3. Effect of Criminal procedure code |
1. Bộ luật tố tụng hình sự có hiệu lực đối với mọi hoạt động tố tụng hình sự trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. | 1. Criminal procedure code governs every activity of criminal procedures in territories of the Socialist Republic of Vietnam. |
2. Hoạt động tố tụng hình sự đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tiến hành theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại. | 2. International agreements, which the Socialist Republic of Vietnam has signed, or the principles of reciprocity shall govern the criminal procedure against aliens committing offences in territories of the Socialist Republic of Vietnam. |
Trường hợp người nước ngoài thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc tập quán quốc tế thì được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế hoặc tập quán quốc tế đó; trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì được giải quyết bằng con đường ngoại giao. | If diplomatic or consular immunity is conferred on an alien according to the laws of Vietnam, international treaties, which the Socialist Republic of Vietnam observes, or international practices, such international treaties or practices shall prevail. If relevant international treaties or practices do not exist, matters shall be resolved through diplomacy. |
Điều 4. Giải thích từ ngữ | Article 4. Terminology |
1. Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: | 1. In this Law, words and phrases below are construed as follows: |
a) Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng gồm cơ quan tiến hành tố tụng và cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. | a) Authorities given authority to institute legal proceedings (referred to as competent procedural authorities) indicate presiding authorities and those assigned to carry out certain activities of investigation. |
b) Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gồm người tiến hành tố tụng và người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. | b) Individuals given authority to institute proceedings (referred to as authorized procedural persons) include presiding officers and those assigned to carry out certain activities of investigation. |
c) Người tham gia tố tụng là cá nhân, cơ quan, tổ chức tham gia hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này. | c) Participants in legal proceedings refer to persons, authorities, and organizations participating in legal proceedings according to this Law. |
d) Nguồn tin về tội phạm gồm tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của cơ quan, tổ chức, cá nhân, lời khai của người phạm tội tự thú và thông tin về tội phạm do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện. | d) Criminal information includes denouncement, provision of criminal information, entities' requisitions for charges, perpetrators' confessions, and criminal information directly gathered by competent procedural authorities. |
đ) Người bị buộc tội gồm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo. | dd) Accused persons include those arrest, detainees, suspects, defendants. |
e) Người thân thích của người tham gia tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng là người có quan hệ với người tham gia tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gồm vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, bố nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột; cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột. | e) Kindred of persons engaging in or commission to institute proceedings is composed of individuals having relationships with persons participating or authorized to conduct proceedings. Such individuals include spouse, biological and adoptive parents, parents in law, biological and adopted children, paternal and maternal grandparents, biological siblings, maternal and paternal great grandparents, biological uncles and aunts, biological nephews and nieces. |
g) Đương sự gồm nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự. | g) Litigants include civil plaintiffs, civil defendants and persons incurring interests and duties from a criminal lawsuit. |
h) Tự thú là việc người phạm tội tự nguyện khai báo với cơ quan, tổ chức về hành vi phạm tội của mình trước khi tội phạm hoặc người phạm tội bị phát hiện. | h) Confession means that a perpetrator voluntarily gives statements on his offences to authorities prior to the happening of such offences or after the exposure of the perpetrator. |
i) Đầu thú là việc người phạm tội sau khi bị phát hiện đã tự nguyện ra trình diện và khai báo với cơ quan có thẩm quyền về hành vi phạm tội của mình. | i) Surrender refers to a perpetrator, after exposed, voluntarily turning himself in and giving statements on his offences to competent authorities. |
k) Áp giải là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử. | k) Coercive delivery refers to competent authorities’ compulsion of the attendance of persons who are held in emergency custody, apprehended or temporarily detained, or suspects and defendants at a place of investigation, prosecution or adjudication. |
l) Dẫn giải là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người làm chứng, người bị tố giác hoặc bị kiến nghị khởi tố đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố, xét xử hoặc người bị hại từ chối giám định. | l) Forced escort refers to competent authorities’ coercive taking of witness testifiers, persons denounced or facing requisitions for charges to a place of investigation, prosecution or adjudication, or crime victims refusing to undergo expert examinations. |
m) Danh bản là bản ghi thông tin tóm tắt về lý lịch, nhân dạng, ảnh chụp ba tư thế, in dấu vân hai ngón tay trỏ của bị can do cơ quan có thẩm quyền lập và lưu giữ. | m) Full record of identity refers to the document summarizing a suspect’s profile, identity with photos of three postures and two thumbprints, made and retained by competent authorities. |
n) Chỉ bản là bản ghi thông tin tóm tắt về lý lịch và in dấu vân tất cả các ngón tay của bị can do cơ quan có thẩm quyền lập và lưu giữ. | n) Basic record of identity refers to the document summarizing a suspect’s profile with all fingerprints, made and retained by competent authorities. |
o) Vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng là việc cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và đã xâm hại nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng hoặc làm ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan, toàn diện của vụ án. | o) Serious breach of legal proceedings means that authorities and persons given authority to institute proceedings have not executed or have implemented improperly and inadequately the formalities and procedures, as defined by this Law, have infringed severely the legitimate rights and benefits of entities engaging in proceedings, and have influenced the identification of equitable and comprehensive truths of a lawsuit. |
2. Trong Bộ luật này, những từ ngữ dưới đây được gọi như sau: | 2. In this Law, the following abbreviations apply to phrases below: |
a) Cơ quan điều tra Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi là Cơ quan điều tra cấp huyện. | a) Police investigation authorities in districts, communes, provincial cities and centrally-affiliated cities’ metropolis are referred to as district investigation authorities. |
b) Cơ quan điều tra Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi là Cơ quan điều tra cấp tỉnh. | b) Police investigation authorities in provinces and centrally-affiliated cities are referred to as provincial-level investigation authorities. |
c) Cơ quan điều tra quân sự quân khu và tương đương sau đây gọi là Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu. | c) Military investigation authorities in military zones and equivalents are referred to as military investigation authorities of military zone. |
d) Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi là Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện. | d) People’s Procuracy in districts, communes, provincial cities and centrally-affiliated cities’ metropolis is referred to as district People’s Procuracy. |
đ) Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi là Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh. | dd) People’s Procuracy in provinces and centrally-affiliated cities is referred to as provincial-level People’s Procuracy. |
e) Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương sau đây gọi là Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu. | e) Military procuracy in military zones and equivalents are referred to as Military procuracy of military zone. |
g) Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp huyện. | g) People’s Courts in districts, communes, provincial cities, centrally-affiliated cities’ metropolis are referred to as district People’s Courts. |
h) Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp tỉnh. | h) People’s Courts in provinces and centrally-affiliated cities are referred to as provincial-level People’s Courts. |
i) Tòa án quân sự quân khu và tương đương sau đây gọi là Tòa án quân sự cấp quân khu. | i) Military Courts in military zones and equivalents are referred to as military Courts of military zone. |
Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân trong đấu tranh phòng, chống tội phạm | Article 5. Responsibilities of governmental authorities and entities in precluding and combating crime |
1. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, cơ quan nhà nước phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm. | 1. Governmental authorities, as per the range of their responsibilities, must adopt measures to forestall crime and cooperate with competent procedural authorities for the preventive fight against crime. |
Cơ quan nhà nước phải thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; phát hiện kịp thời hành vi vi phạm pháp luật để xử lý và thông báo ngay cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát mọi hành vi phạm tội xảy ra trong cơ quan và trong lĩnh vực quản lý của mình; kiến nghị và gửi tài liệu có liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát xem xét, khởi tố đối với người thực hiện hành vi phạm tội. | Governmental authorities must regularly inspect the performance of functions and assignments, detect and handle violations of laws in timely manner and make prompt reports to investigation authorities and Procuracy about every criminal act happening inside such authorities and sectors under their management. Moreover, state authorities must propound and adduce relevant documents to investigation authorities and Procuracy for the latters' inspection and filing of charges against perpetrators of criminal acts. |
Thủ trưởng cơ quan nhà nước phải chịu trách nhiệm về việc không thông báo hoặc cung cấp thông tin sai sự thật về hành vi phạm tội xảy ra trong cơ quan và trong lĩnh vực quản lý của mình cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát. | Heads of governmental authorities must be held liable for providing investigation authorities and Procuracy with false or no information on criminal acts committed inside their premises and sectors under their management. |
2. Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ phát hiện, tố giác, báo tin về tội phạm; tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm. | 2. Entities are entitled to and responsible for exposing, denouncing, reporting, and combating crime. |
3. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm tạo điều kiện để cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm. | 3. Competent procedural authorities are responsible for supporting governmental authorities and entities to fight against crime. |
4. Cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu và tạo điều kiện để cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm vụ. | 4. Governmental authorities and entities are responsible for fulfilling requests and supporting authorities and persons given authority to institute proceedings to accomplish their missions. |
5. Cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc phát hiện và xử lý tội phạm. Khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển ngay các tài liệu, đồ vật có liên quan và kiến nghị Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát xem xét, khởi tố vụ án hình sự. | 5. Inspectorate and governmental audit agencies are responsible for cooperating with competent procedural authorities in exposing and tackling crime. Upon detecting signs of criminal activities, governmental authorities must promptly propound relevant documents and items to investigation authorities and Procuracy for inspection and filing of criminal charges. |
6. Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm vụ. | 6. Every action of obstructing competent procedural authorities and persons’ completion of duties is inhibited. |
Điều 6. Phát hiện và khắc phục nguyên nhân, điều kiện phạm tội | Article 6. Exposure and correction of justifications and factors for crime |
1. Trong quá trình tiến hành tố tụng hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm phát hiện nguyên nhân và điều kiện phạm tội, yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục và phòng ngừa. | 1. Competent procedural authorities, when taking criminal proceedings, are responsible for uncovering reasons and elements leading to crime and proposing concerned entities to enforce measures of correction and preclusion. |
2. Cơ quan, tổ chức hữu quan phải thực hiện yêu cầu, kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, kiến nghị, cơ quan, tổ chức hữu quan phải trả lời bằng văn bản về việc thực hiện yêu cầu, kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. | 2. Concerned entities must fulfill such requests by competent procedural authorities. In 15 days upon receiving requests, concerned parties must respond in writing to such propositions by competent procedural authorities. |
Chương II | Chapter II |
NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN | FUNDAMENTAL PRINCIPLES |
Điều 7. Bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hình sự | Article 7. Upkeep of socialist law enforcement regarding criminal procedures |
Mọi hoạt động tố tụng hình sự phải được thực hiện theo quy định của Bộ luật này. Không được giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử ngoài những căn cứ và trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định. | Every activity of criminal procedures must abide by this Law. The processing of criminal information, filing of charges, investigation, prosecution and adjudication shall abide only by the grounds, procedures and formalities as defined by this Law. |
Điều 8. Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân | Article 8. Veneration and protection of human rights and individuals’ legitimate rights and interests. |
Khi tiến hành tố tụng, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân; thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp và sự cần thiết của những biện pháp đã áp dụng, kịp thời hủy bỏ hoặc thay đổi những biện pháp đó nếu xét thấy có vi phạm pháp luật hoặc không còn cần thiết. | Competent procedural authorities and persons, when instituting legal proceedings within their duties and authority, must respect and protect human rights and individuals’ legitimate rights and interests. Measures imposed, whose validity and requisite are regularly inspected, shall be removed or altered if violating laws or deemed unessential. |
Điều 9. Bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật | Article 9. Conservation of legal equality |
Tố tụng hình sự được tiến hành theo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần và địa vị xã hội. Bất cứ người nào phạm tội đều bị xử lý theo pháp luật. | Criminal procedure occurs on the principle under which all people are subject to the same laws of justice, regardless of race, gender, belief, religion, social class and status. Every person committing crime is treated under the law. |
Mọi pháp nhân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế. | Every juridical person is equal before the law, regardless of its form of ownership and economic class. |
Điều 10. Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể | Article 10. Sustainment of bodily integrity |
Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang. | Every person is entitled to inviolability of the physical body. No person is arrested without a Court’s warrant or Procuracy's decision or approval, except for acts in flagrante. |
Việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, việc bắt, tạm giữ, tạm giam người phải theo quy định của Bộ luật này. Nghiêm cấm tra tấn, bức cung, dùng nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, tính mạng, sức khỏe của con người. | Emergency custody, arrest, temporary detainment or detention must abide by this Law. Torture, extortion of deposition, corporal punishment or any treatments violating a person’s body, life and health are inhibited. |
Điều 11. Bảo hộ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của cá nhân; danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân | Article 11. Protection of individuals’ life, health, honor, dignity and belongings and juridical persons’ reputation and property |
Mọi người có quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản. | Life, health, honor, dignity and belongings of every person are protected by the laws. |
Mọi hành vi xâm phạm trái pháp luật tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của cá nhân; xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân đều bị xử lý theo pháp luật. | The laws penalize all unlawful violations of a person's life, health, honor, dignity and belongings and a juridical person’s fame, reputation and property. |
Công dân Việt Nam không thể bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác. | Vietnamese citizens cannot be deported or handed to another government. |
Điều 12. Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân | Article 12. Alimentation of inviolability of residence, privacy, personal secrecy, family secrets, safety and confidentiality of personal mail, telephone and telegraph |
Không ai được xâm phạm trái pháp luật chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân. | No person can illegally violates others’ residence, privacy, personal secrecy, family secrets, safety and confidentiality of mail, telephone, telegraph and other forms of personal communication. |
Việc khám xét chỗ ở; khám xét, tạm giữ và thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác phải được thực hiện theo quy định của Bộ luật này. | Search of residence, search and seizure or temporary confiscation of mails, phones, telegraphs, electronic data and other forms of private communication must abide by this Law. |
Điều 13. Suy đoán vô tội | Article 13. Presumption of innocence |
Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. | A accused person is deemed innocent until his guilt is evidenced according to the procedures and formalities as defined in this Law and a Court passes a valid conviction. |
Khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội. | If grounds for conviction, as per the procedures and formalities in this Law, do not suffice, competent procedural authorities and persons shall adjudge the accused person to be not guilty. |
Điều 14. Không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm | Article 14. Double jeopardy |
Không được khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đối với người mà hành vi của họ đã có bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp họ thực hiện hành vi nguy hiểm khác cho xã hội mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm. | A person is not charged, investigated, prosecuted or tried on an act, for which a Court's effective conviction has been passed, unless that person commits another act jeopardizing the society and deemed criminal by the Criminal Code. |
Điều 15. Xác định sự thật của vụ án | Article 15. Determination of facts in a lawsuit |
Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội. | Competent procedural authorities are held liable for proving guilt. A accused person is entitled to but is not obliged to prove his innocence. |
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng các biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội. | Competent procedural authorities, within their duties and authority, must use legitimate measures to determine the facts of a lawsuit in unbiased, thorough and complete ways, to clarify the evidences of guilt and innocence, aggravation and mitigation of criminal liabilities of the accused person. |
Điều 16. Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự | Article 16. Guarantee of right of defense for accused persons and protection of legal rights and benefits of defendants and litigants |
Người bị buộc tội có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa. | A accused person is entitled to defend himself or be defended by a lawyer or another person. |
Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm cho người bị buộc tội, bị hại, đương sự thực hiện đầy đủ quyền bào chữa, quyền và lợi ích hợp pháp của họtheo quy định của Bộ luật này. | Competent procedural authorities and persons are responsible for informing accused persons, defendants and litigants of all of their rights of defense, legitimate rights and benefits according to this Law. Moreover, competent procedural authorities and persons shall provide explanations and guarantee the implementation of all of such rights and benefits. |
Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng | Article 17. Responsibilities of authorities and persons given authority to institute proceedings |
Trong quá trình tiến hành tố tụng, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải nghiêm chỉnh thực hiện quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm về hành vi, quyết định của mình. | Competent procedural authorities and persons, when instituting proceedings, must strictly conform to the laws and shall be held liable for their actions and decisions. |
Người vi phạm pháp luật trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, giam, giữ, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật. | An individual violating legal regulations on emergency custody of people, arrest, imprisonment, custody, charge, investigation, prosecution, adjudication, sentence enforcement, by nature and level of such violations, shall be disciplined or face criminal charges according to the laws. |
Điều 18. Trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự | Article 18. Responsibilities for filing of charges and handling of criminal cases |
Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm khởi tố vụ án, áp dụng các biện pháp do Bộ luật này quy định để xác định tội phạm và xử lý người phạm tội, pháp nhân phạm tội. | Competent procedural authorities, when detecting signs of criminal activities, are responsible for filing charges and lawsuits within their duties and authority and for taking measures as defined by this Law to ascertain criminals and penalize persons and juridical persons found guilty. |
Không được khởi tố vụ án ngoài những căn cứ và trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định. | Filing of charges and lawsuits shall only conform to the grounds, procedures and formalities as defined by this Law. |
Điều 19. Tuân thủ pháp luật trong hoạt động điều tra | Article 19. Legal compliance in investigative activities |
Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải tuân thủ pháp luật khi tiến hành hoạt động điều tra theo quy định của Bộ luật này. | Investigation authorities and authorities assigned to perform certain activities of investigation must observe the laws when conducting investigation as per this Law. |
Mọi hoạt động điều tra phải tôn trọng sự thật, tiến hành khách quan, toàn diện và đầy đủ; phát hiện nhanh chóng, chính xác mọi hành vi phạm tội, làm rõ chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, nguyên nhân, điều kiện phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án. | Every activity of investigation must attend to truths and occur in unbiased, thorough and complete ways to swiftly and precisely uncover all guilty acts and indicate evidences of guilt and innocence, aggravation and mitigation of criminal liabilities, reasons, conditions for crime and other facts essential to handle the cases. |
Điều 20. Trách nhiệm thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự | Article 20. Responsibilities for exercising the right of prosecution and overseeing legal compliance in criminal procedure |
Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự, quyết định việc buộc tội, phát hiện vi phạm pháp luật nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm tội, người phạm tội, pháp nhân phạm tội, vi phạm pháp luật đều phải được phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh, việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và người phạm tội, pháp nhân phạm tội, không làm oan người vô tội. | The procuracy exercises the right of prosecution and oversees legal compliance in criminal procedure, renders decisions on conviction, expose violations of laws to have all guilty acts, persons and juridical persons committing crime and violating laws exposed and penalized in timely and stringent manners. It must assure that charges, investigation, prosecution, adjudication and sentence enforcement apply to the exact entities precisely for what they commit according to the laws. It must assure that omission of crime and criminals or misjudgment does not occur. |
Điều 21. Bảo đảm sự vô tư của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng | Article 21. Assurance of impartiality of persons given authority to institute or engaging in legal proceedings |
Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người phiên dịch, người dịch thuật, người giám định, người định giá tài sản, người chứng kiến không được tham gia tố tụng nếu có lý do cho rằng họ có thể không vô tư trong khi thực hiện nhiệm vụ. | Persons given authority to institute proceedings, interpreters, translators, expert witnesses, valuators and witnesses are not permitted to engage in proceedings if they may not be impartial, for any reasons, to carry out duties. |
Điều 22. Thực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm tham gia | Article 22. Trial by jury |
Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn do Bộ luật này quy định. | Jury trial occurs in a Court of first instance, unless summary procedures are implemented according to this Law. |
Điều 23. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật | Article 23. Independence of Judge and Jury and sole compliance to the laws |
Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm. | Judge and Jury adjudicate independently and comply solely with the laws. Authorities and entities are forbidden to interfere the adjudication by Judge and Jury. |
Cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm dưới bất kỳ hình thức nào thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật. | Authorities and entities interfering the adjudication by Judge and Jury in any manners shall be disciplined, face administrative fines or criminal charges, by nature and level of their violations, according to the laws. |
Điều 24. Tòa án xét xử tập thể | Article 24. Collective adjudication |
Tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn do Bộ luật này quy định. | A Court tries collectively and renders decisions under majority rule, except for summary procedures according to this Law. |
Điều 25. Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai | Article 25. Timely, just and public trial |
Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn luật định, bảo đảm công bằng. | A Court holds trials in timely manner by the regulated deadline and upholds fairness. |
Tòa án xét xử công khai, mọi người đều có quyền tham dự phiên tòa, trừ trường hợp do Bộ luật này quy định. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người dưới 18 tuổi hoặc để giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự thì Tòa án có thể xét xử kín nhưng phải tuyên án công khai. | A Court tries publicly and every person is entitled to attend the trial, unless otherwise stated in this Law. For special cases involved in state secrets, national traditions, protection of persons aged below 18 or personal privacy as per litigants’ rational requests, a Court may try in closed session but must pronounce its judgments publicly. |
Điều 26. Tranh tụng trong xét xử được bảo đảm | Article 26. Assurance of oral arguments in adjudication process |
Trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, Điều tra viên, Kiểm sát viên, người khác có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người bị buộc tội, người bào chữa và người tham gia tố tụng khác đều có quyền bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ, đánh giá chứng cứ, đưa ra yêu cầu để làm rõ sự thật khách quan của vụ án. | During the charges, investigation, prosecution, adjudication, investigators, prosecutors, persons authorized to institute proceedings, defendants, defense counsels and other persons participating in proceedings are equally entitled to present and evaluate evidences and make requests for clarification of objective truths of the lawsuit. |
Tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án do Viện kiểm sát chuyển đến Tòa án để xét xử phải đầy đủ và hợp pháp. Phiên tòa xét xử vụ án hình sự phải có mặt đầy đủ những người theo quy định của Bộ luật này, trường hợp vắng mặt phải vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan hoặc trường hợp khác do Bộ luật này quy định. Tòa án có trách nhiệm tạo điều kiện cho Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, những người tham gia tố tụng khác thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình và tranh tụng dân chủ, bình đẳng trước Tòa án. | Documents and evidences from the case file, brought to The procuracy to the Court for trial, must be sufficient and legitimate. All relevant persons, as defined by this Law, must attend a criminal Court. Absence must be because of force majeure or objective obstacles or other situations according to this Law. The Court is responsible for supporting prosecutors, defendants, defense counsels and other participants in legal proceedings to exercise all of their rights and duties and provoke oral arguments in democratic and equal manners before the Court. |
Mọi chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, áp dụng điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự để xác định tội danh, quyết định hình phạt, mức bồi thường thiệt hại đối với bị cáo, xử lý vật chứng và những tình tiết khác có ý nghĩa giải quyết vụ án đều phải được trình bày, tranh luận, làm rõ tại phiên tòa. | All evidences of guilt and innocence, aggravation and mitigation of criminal liabilities, citation of Points, Sections or Articles in the Criminal Code for determination of defendants’ crimes, sentences, compensations, and handling of proofs and other facts essential to the lawsuit must done, argued and specified in court. |
Bản án, quyết định của Tòa án phải căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá chứng cứ và kết quả tranh tụng tại phiên tòa. | The Court’s judgments and rulings must be subject to the inspection and assessment of evidences and oral arguments in court. |
Điều 27. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm | Article 27. Affirmation of first-instance and appellate procedure |
1. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm. | 1. Trial by first-instance and appellate Courts is affirmed. |
Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này. Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn do Bộ luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật. | A first-instance Court’s judgments or rulings may be appealed according to this Law. A first-instance Court's judgments or rulings, if not appealed by the deadline as defined in this Law, shall come into effect. |
Bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án có hiệu lực pháp luật. | A first-instance Court's judgments, if appealed, shall be reheard by an appellate Court. The appellate Court’s judgments or rulings shall come into force. |
2. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết mới theo quy định của Bộ luật này thì được xem xét lại theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. | 2. A Court’s effective judgments or rulings, if such is found to make a serious error of law or new facts emerge as per this Law, shall be reviewed through the procedures of cassation or reopening, respectively. |
Điều 28. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án | Article 28. Warranty of the effect of Court’s judgments and rulings |
1. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành. | 1. Authorities and entities must observed a Court's judgments or rulings, after given legal effect. Concerned authorities’ and entities’ compliance must be exercised in grave manner. |
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Tòa án. | 2. Authorities and entities, under their missions, authority and duties, are responsible for cooperating, supporting and fulfilling requests from authorities and entities liable for enforcing a Court's judgments and rulings. |
Điều 29. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự | Article 29. Spoken and written language for criminal procedure |
Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự là tiếng Việt. Người tham gia tố tụng có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trường hợp này phải có phiên dịch. | Vietnamese is the spoken and written language for criminal procedure. Participants in proceedings are permitted to speak and write in their native languages, in the mandatory presence of a translator. |
Điều 30. Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự | Article 30. Civil matters in criminal cases |
Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự. Trường hợp vụ án hình sự phải giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại, bồi hoàn mà chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự thì vấn đề dân sự có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. | Civil matters in criminal cases are resolved during the settlement of criminal cases. If a criminal lawsuit deals with damage claims backed by insufficient evidences and causing little effect on the settlement of such case, civil matters may be separated and settled through civil procedure. |
Điều 31. Bảo đảm quyền được bồi thường của người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự | Article 31. Guarantee of compensations for crime victims in criminal cases |
1. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án oan, trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự. | 1. Persons held in emergency custody, arrested, temporarily detained or held in detention, charged, investigated, prosecuted, tried and sentenced incorrectly or illegally shall be compensated for physical and spiritual damage and restoration of dignity. |
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và phục hồi danh dự, quyền lợi cho người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án oan, trái pháp luật do cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây ra. | The government is held liable for compensating persons, held in emergency custody, arrested, temporarily detained or held in detention, charged, investigated, prosecuted, tried and sentenced incorrectly or illegally by competent procedural authorities and persons, damage and recovery of dignity and interests. |
2. Người khác bị thiệt hại do cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây ra có quyền được Nhà nước bồi thường thiệt hại. | 2. Other persons suffering from damage caused by competent procedural authorities and persons are entitled to the Government’s compensations. |
Điều 32. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự | Article 32. Guarantee of rights of complaint and denouncement in criminal procedure |
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc của bất cứ cá nhân nào thuộc các cơ quan đó. | Individuals are permitted to file complaints or denouncement, while organizations are allowed to file complaints, against violations of legal regulations on criminal procedure by competent procedural authorities and persons or personnel of such entities. |
Cơ quan, người có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo kịp thời, đúng pháp luật; gửi văn bản kết quả giải quyết cho người khiếu nại, tố cáo, cơ quan, tổ chức khiếu nại và có biện pháp khắc phục. | Competent authorities and persons must receive, hear and settle complaints and denouncements in timely and lawful manners. Results of their hearings and solutions shall be given in writing to persons and organizations filing accusations or complaints. |
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo do Bộ luật này quy định. | Procedures, formalities and authority for the settlement of complaints and accusations are governed by this Law. |
Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống người khác. | It is inhibited to take vengeance on persons filing complaints or accusations or to abuse rights of complaint and denouncement to vilify others. |
Điều 33. Kiểm tra, giám sát trong tố tụng hình sự | Article 33. Inspection and supervision of criminal procedure |
1. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thường xuyên kiểm tra việc tiến hành các hoạt động tố tụng thuộc thẩm quyền; thực hiện kiểm soát giữa các cơ quan trong việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. | 1. Competent procedural authorities and persons must regularly inspect the activities of criminal procedure within their powers and manage units receiving, handling criminal information, pressing charges, conducting investigations, prosecuting, adjudicating and enforcing sentences. |
2. Cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, đại biểu dân cử có quyền giám sát hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. | 2. Governmental authorities, Committee of Vietnam Fatherland Front and its members units, and elective representatives of people are sanctioned to supervise competent procedural authorities and persons’ activities and settlement of complaints and denouncement. |
Nếu phát hiện hành vi trái pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử có quyền yêu cầu, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xem xét, giải quyết theo quy định của Bộ luật này. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải xem xét, giải quyết và trả lời kiến nghị, yêu cầu đó theo quy định của pháp luật. | If competent procedural authorities and persons are found to violate laws, governmental authorities and elective people’s representatives can propose and the Committee of Vietnam Fatherland Front can propose competent procedural authorities to consider and resolve such matters according to this Law. Competent procedural authorities must analyze, handle and respond to the said propositions and request as per the laws. |
Chương III | Chapter III |
CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG | AUTHORITIES AND PERSONS AUTHORIZED TO INSTITUTE PROCEEDINGS |
Điều 34. Cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng | Article 34. Presiding authorities and presiding officers |
1. Cơ quan tiến hành tố tụng gồm: | 1. Presiding authorities are: |
a) Cơ quan điều tra; | a) Investigation authorities; |
b) Viện kiểm sát; | b) Procuracy; |
c) Tòa án. | c) Courts. |
2. Người tiến hành tố tụng gồm: | 2. Presiding officers are: |
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra; | a) Heads and vice heads of investigation authorities and investigators and investigation officers; |
b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; | b) Heads and vice heads of The procuracy, procurators and checkers; |
c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên. | c) Court presidents, Vice court presidents, judges, jury, Court clerks, verifiers. |
Điều 35. Cơ quan và người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra | Article 35. Authorities and persons assigned to perform certain activities of investigation |
1. Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra gồm: | 1. The authorities assigned to perform certain activities of investigation are: |
a) Các cơ quan của Bộ đội biên phòng; | a) Border protection force’s units; |
b) Các cơ quan của Hải quan; | b) Customs authorities; |
c) Các cơ quan của Kiểm lâm; | c) Forest ranger’s units; |
d) Các cơ quan của lực lượng Cảnh sát biển; | d) Maritime police force’s units; |
đ) Các cơ quan của Kiểm ngư; | dd) Fisheries resources surveillances units; |
e) Các cơ quan của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; | e) People’s police force’s units assigned to perform certain activities of investigation (referred to as units assigned to investigate); |
g) Các cơ quan khác trong Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. | g) Other units in the People’s Army, as assigned to perform certain activities of investigation. |
Các cơ quan cụ thể được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quy định tại khoản này được quy định tại Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự. | Authorities assigned to perform certain activities of investigation in this Section are stipulated in the Law on the organization of criminal investigation authorities. |
2. Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra gồm: | 2. The persons assigned to perform certain activities of investigation are: |
a) Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Bộ đội biên phòng gồm Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm; Đoàn trưởng, Phó Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm; Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đồn trưởng, Phó Đồn trưởng Đồn biên phòng; Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng; | a) Personnel of the Border protection force, as assigned to performed certain activities of investigation, include heads and vice heads of Border reconnaissance department, Drug and crime department; heads and vice heads of Special service against drug and crime; captains and vice captains of Border protection units in provinces and centrally-affiliated cities; commanding officers and deputies in Border protection posts; commanders and deputies of Border protection units at border gates; |
b) Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Hải quan gồm Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu; | b) Personnel of Customs authorities, as assigned to perform certain activities of investigation, are heads and vice heads of Anti-smuggling and investigation department; heads and vice heads of Post clearance audit department; heads and vice heads of provincial and inter-provincial Departments of customs and those in centrally-affiliated cities; heads and ice heads of Customs departments at border gates; |
c) Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Kiểm lâm gồm Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Kiểm lâm; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Hạt trưởng, Phó Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm; | c) Personnel of Forest ranger, as assigned to perform certain activities of investigation, include heads and vice heads of Forest protection department, heads and vice heads of Forest ranger departments; heads and vice heads of Forest ranger stations; |
d) Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của lực lượng Cảnh sát biển gồm Tư lệnh, Phó Tư lệnh Cảnh sát biển; Tư lệnh vùng, Phó Tư lệnh vùng Cảnh sát biển; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật; Đoàn trưởng, Phó Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy; Hải đoàn trưởng, Phó Hải đoàn trưởng; Hải đội trưởng, Phó Hải đội trưởng; Đội trưởng, Phó Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển; | d) Personnel of Maritime police force, as assigned to perform certain activities of investigation, include commanders, vice commanders, zone commanders and vice zone commanders of Maritime police force; heads and vice heads of Specialized and legal department; heads and vice heads of Special service of drug enforcement; heads and vice heads of Naval battalions, Naval flotilla; captains and deputies of Maritime police force’s special task units; |
đ) Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Kiểm ngư gồm Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Kiểm ngư; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng; | dd) Personnel of Fisheries resources surveillances, as assigned to perform activities of investigation, include heads and vice heads of Bureau of fisheries resources surveillances, heads and vice heads of zonal Bureaus of fisheries resources surveillances; |
e) Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của các cơ quan khác trong Công an nhân dân gồm Giám đốc, Phó giám đốc Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy; Cục trưởng, Phó Cục trưởng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân, Giám thị, Phó Giám thị Trại giam theo quy định của Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự; | e) Personnel of other units of People's Police force, as assigned to perform certain activities of investigation, include directors and vice directors of Fire Police; heads, vice heads, managers and vice managers of People's Police force’s units assigned to investigate; warders and vice warders of prisons according to the Law on the organization of criminal investigation authorities; |
g) Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của các cơ quan khác trong Quân đội nhân dân gồm Giám thị, Phó Giám thị Trại giam; Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương. | g) Personnel of other units of People’s Army, as assigned to perform certain activities of investigation include warders and vice warders of prisons; heads of independent regiment units and similar ones. |
h) Cán bộ điều tra thuộc các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này. | h) Investigation officers in the authorities and units as defined in Section 1 of this Article. |
Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra | Article 36. Duties, authority and responsibilities of Heads and vice heads of Investigation authorities |
1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn: | 1. Heads of investigation authorities bear the following duties and power: |
a) Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, việc khởi tố, điều tra của Cơ quan điều tra; | a) Organize and direct the processing of criminal information, charges and investigation by investigation authorities; |
b) Quyết định phân công hoặc thay đổi Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, kiểm tra việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra. | b) Make decisions on the appointment or replacement of vice heads of investigation authorities and units handling criminal information, inspect criminal charges and investigation done by vice heads, make decisions on amendments or abolishment of unfounded and illegal decisions made by vice heads. |
c) Quyết định phân công hoặc thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra; kiểm tra các hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Điều tra viên, Cán bộ điều tra; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Điều tra viên. | c) Make decisions on the appointment or replacement of investigators and investigation officers, inspect the processing of criminal information, criminal charges and investigation done by investigators or investigation officers, and make decisions on amendments or invalidation of unsubstantiated and unlawful decisions made by investigators. |
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra. | d) Handle complaints and accusations within the powers of investigation authorities. |
Khi vắng mặt, Thủ trưởng Cơ quan điều tra ủy quyền cho một Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Phó Thủ trưởng chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng về nhiệm vụ được ủy quyền. | The head of the investigation authority, upon his absence, delegates a vice head to carry out the head’s missions and power. Vice heads are held liable before the Head for the assignments. |
2. Khi tiến hành tố tụng hình sự, Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn: | 2. Heads of investigation authorities, when instituting criminal proceedings, bear the following duties and power: |
a) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; quyết định khởi tố, không khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án; quyết định khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố bị can; quyết định nhập hoặc tách vụ án; quyết định ủy thác điều tra; | a) Make decisions on suspending the processing of denunciations, criminal information disclosed and requisitions for charges (referred to as denunciations, information and requisitions); decisions on pressing or not filing charges, amendments or alterations of decisions on filing lawsuits or charges against suspects; decisions on combining or dividing lawsuits; decisions on mandating investigations; |
b) Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt theo quy định của Bộ luật này; | b) Make decisions on implementing, changing or terminating preventive measures, coercive actions, and means for special investigation and proceedings according to this Law; |
c) Quyết định truy nã, đình nã bị can, khám xét, thu giữ, tạm giữ, xử lý vật chứng; | c) Make decisions on issuing and annulling warrants on arrest, search, seizure, impoundment and handling of evidences; |
d) Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung hoặc giám định lại, khai quật tử thi, thực nghiệm điều tra, thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi người giám định. Yêu cầu định giá, định giá lại tài sản, yêu cầu thay đổi người định giá tài sản. | d) Make decisions on requests, addition or repetition of expert examinations, burial excavation, experimental investigation, change or request for replacement of expert witnesses. Request valuation, revaluation of property and change of valuators. |
đ) Trực tiếp kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm và tiến hành các biện pháp điều tra; | dd) Directly inspect and verify criminal information and carry out investigation measures; |
e) Kết luận điều tra vụ án; | e) Draw conclusions on investigations; |
g) Quyết định tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra, phục hồi điều tra vụ án, bị can; | g) Make decisions on suspending or terminating or resuming investigations into cases or against suspects; |
h) Ra các lệnh, quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra. | h) Make orders and decisions and perform other activities of legal proceedings within the powers of investigation authorities. |
3. Khi được phân công tiến hành việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không được giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi, quyết định của mình. | 3. Vice heads of investigation authorities, when mandated to file charges or investigate criminal cases, bear the duties and power as stated in Section 1 and Section 2 of this Article, save Point b, Section 1 of this Article. Vice heads of investigation authorities cannot handle complaints or accusations against their actions and decisions. |
4. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không được ủy quyền cho Điều tra viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. | 4. Heads and vice heads of investigation authorities shall be held liable for their actions and decisions. Heads and vice heads of investigation authorities cannot mandate investigators to carry out their duties and power. |
Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra viên | Article 37. Duties, authority and responsibilities of investigators |
1. Điều tra viên được phân công tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn: | 1. Investigators, as assigned to file charges and investigate criminal cases, have the following duties and authority: |
a) Trực tiếp kiểm tra, xác minh và lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm; | a) Directly inspect, verify and document criminal information; |
b) Lập hồ sơ vụ án hình sự; | b) Document criminal cases; |
c) Yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; yêu cầu cử, thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật; | c) Request or recommend the designation and replacement of defense counsels, interpreters and translators; |
d) Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, kiến nghị khởi tố, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân; lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ; triệu tập và lấy lời khai của người làm chứng, bị hại, đương sự; | d) Summon and interrogate suspects; convene denouncers, informants, persons denounced or facing position of charges, legal representatives of juridical persons to obtain their statements; take statements from persons held in emergency custody, arrested, temporarily detained; convoke witness testifiers, crime victims and plaintiffs for their statements; |
đ) Quyết định áp giải người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, bị can; quyết định dẫn giải người làm chứng, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị hại; quyết định giao người dưới 18 tuổi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giám sát; quyết định thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội; | dd) Make decisions on delivering by force persons held in emergency custody, arrested, temporarily detained, suspects; escorting by force witness testifiers, persons denounced or charged, crime victims; make decisions on transferring persons under 18 to entities responsible for supervision; decide changes of supervisors of perpetrators under 18; |
e) Thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh hoặc quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam, khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản, xử lý vật chứng; | e) Enforce emergency custody orders, decisions or orders of arrest, temporary detainment or detention, search, seizure, withholding, distrainment of property, freezing of accounts, handling of evidences; |
g) Tiến hành khám nghiệm hiện trường, khai quật tử thi, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể, đối chất, nhận dạng, thực nghiệm điều tra; | g) Search crime scenes, unearth and dissect corpses, examine traces on bodies, confront persons involved, facilitate identifications, conduct experimental investigations; |
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra theo quy định của Bộ luật này. | h) Perform other duties and authority of legal proceedings within the powers of investigation authorities as per assignments by the head according to this Law. |
2. Điều tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra về hành vi, quyết định của mình. | 2. Investigators shall be held liable under the laws and before the head and vice heads of the investigation authority for their actions and decisions. |
Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Cán bộ điều tra của Cơ quan điều tra | Article 38. Duties, authority and responsibilities of Investigation officers of investigation authorities |
1. Cán bộ điều tra thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây theo sự phân công của Điều tra viên: | 1. Investigation officers, as per assignments given by Investigators, perform the following duties and authority: |
a) Ghi biên bản lấy lời khai, ghi biên bản hỏi cung và ghi các biên bản khác khi Điều tra viên tiến hành kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm và điều tra vụ án hình sự; | a) Record statements and interrogation in writing and make other written records upon investigators’ inspection and verification of criminal information and criminal investigation; |
b) Giao, chuyển, gửi các lệnh, quyết định và các văn bản tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này; | b) Deliver and convey orders, decisions and other documents on proceedings as per this Law; |
c) Giúp Điều tra viên trong việc lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm, hồ sơ vụ án và thực hiện hoạt động tố tụng khác. | c) Support investigators to prepare documents on criminal information, case files and perform other activities of legal proceedings. |
2. Cán bộ điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên về hành vi của mình. | 2. Investigation officers are held liable under the laws and before the head, vice heads, investigators for their actions. |
Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cấp trưởng, cấp phó, cán bộ điều tra của các cơ quan của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra | Article 39. Duties, authority and responsibilities of chiefs, deputies, investigation officers, in Border protection force, Customs, Forest ranger, Maritime police force and Fisheries Surveillance, on assignments of certain activities of investigation. |
1. Cấp trưởng các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 35 của Bộ luật này có những nhiệm vụ, quyền hạn: | 1. Chiefs of units assigned to investigate as per Points a, b, c, and dd, Section 2, Article 35 of this Law bear the following duties and authority: |
a) Trực tiếp chỉ đạo hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự theo thẩm quyền; | a) Direct the processing of intra vires criminal information, charges and criminal investigation; |
b) Quyết định phân công hoặc thay đổi cấp phó, cán bộ điều tra trong việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự; | b) Decide the appointment or replacement of deputies and investigation officers for the handling of criminal information, charges and investigation; |
c) Kiểm tra hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự của cấp phó và cán bộ điều tra; | c) Inspect deputies’ and investigation officers’ processing of criminal information, charges and investigation; |
d) Quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của cấp phó, cán bộ điều tra; | d) Decide changes and abrogation of unproven and illicit decisions made by deputies and investigation officers; |
đ) Quyết định giao người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi cho người đại diện của họ giám sát. | dd) Make decisions on handing over persons under 18, who face accusations, to their representative for supervision. |
Khi vắng mặt, cấp trưởng ủy quyền cho một cấp phó được thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cấp trưởng. Cấp phó chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ được ủy quyền. Cấp trưởng, cấp phó không được ủy quyền cho cán bộ điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. | The chief, upon his absence, mandates a deputy to perform his duties and authority. The deputy is held liable before the chief for the duties assigned. Chiefs and deputies are not permitted to mandate investigation officers to perform their duties and authority. |
2. Khi tiến hành tố tụng hình sự đối với tội phạm ít nghiêm trọng trong trường hợp phạm tội quả tang, chứng cứ và lý lịch người phạm tội rõ ràng, những người quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 35 của Bộ luật này có những nhiệm vụ, quyền hạn: | 2. When conducting criminal proceedings against perpetrators of misdemeanors in flagrante and having clear evidences and culprits' profile, the persons as defined in Points a, b, c, d and dd, Section 2, Article 35 of this Law bear the following duties and authority: |
a) Thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật từ những người có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm; | a) Collect evidences, documents and items from concerned individuals to check and verify criminal information; |
b) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; quyết định khởi tố, không khởi tố, thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án; quyết định khởi tố, thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can; | b) Decide to suspend the processing of denunciations, criminal information disclosed; requisitions for charges, decisions on filing or not pressing charges, amendments to decisions on filing lawsuits; decisions on pressing charges or amendments to decisions of filing charges against suspects; |
c) Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo việc khám nghiệm hiện trường; | c) Directly organize and command the examinations of the scenes; |
d) Quyết định trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản; quyết định khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án; | d) Make decisions on requisitioning expert examinations, valuation or on search, seizure, impoundment and maintenance of evidences and materials directly related to the lawsuits; |
đ) Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai bị hại, đương sự; triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, kiến nghị khởi tố; triệu tập và lấy lời khai người làm chứng; lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp; | dd) Summon and interrogate suspects; convene crime victims and litigants for statements; convoke denouncers, informants, persons denounced or facing requisitions for charges for extraction of statements; call in witness testifiers for statements; take statements from persons held in emergency custody; |
e) Quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ luật này; | e) Decide to implement preventive and coercive measures as per this Law; |
g) Kết luận điều tra, đề nghị truy tố hoặc kết luận điều tra và quyết định đình chỉ điều tra; quyết định tạm đình chỉ điều tra; quyết định phục hồi điều tra. | g) Conclude investigations, propose charges or conclusions from investigations and decide to terminate or suspend or resume investigations. |
3. Khi tiến hành tố tụng hình sự đối với tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phức tạp, những người được quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 35 của Bộ luật này có những nhiệm vụ, quyền hạn: | 3. When instituting criminal proceedings against perpetrators of ordinary, drastic and exorbitant felonies or complicated misdemeanors, the persons as defined in Points a, b, c, d and dd, Section 2, Article 35 of this Law bear the following duties and authority: |
a) Thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật từ những người có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm; | a) Collect evidences, documents and items from concerned people to inspect and verify criminal information; |
b) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; quyết định khởi tố, không khởi tố, thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án; | b) Decide to suspend the processing of accusations and criminal information disclosed, propose charges, decide to file or not press charges, alter decisions on filing charges; |
c) Quyết định khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án; | c) Decide to search, seize, temporarily withhold and maintain evidences and documents directly related to the lawsuits; |
d) Triệu tập và lấy lời khai người làm chứng, bị hại, đương sự. | d) Convene witness testifiers, crime victims and litigants for statements. |
4. Cán bộ điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn: | 4. Investigation officers have the following duties and authority: |
a) Lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm; lấy lời khai của những người có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm; | a) Document criminal information, extract statements from concerned persons to inspect and verify criminal information; |
b) Lập hồ sơ vụ án hình sự; | b) Prepare criminal case files; |
c) Hỏi cung bị can; lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, người làm chứng, bị hại, đương sự; | c) Interrogate suspects; obtain statements from denouncers, informants, persons denounced or facing requisitions for charges, persons held in emergency custody, arrested or temporarily detained, witness testifiers, crime victims, litigants; |
d) Tiến hành khám nghiệm hiện trường; thi hành lệnh khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án. | d) Investigate the scenes, enforce warrants of search, seizure, impoundment and maintenance of evidences and documents directly related to the cases. |
5. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, cấp trưởng, cấp phó, cán bộ điều tra của các cơ quan của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Cấp trưởng, cấp phó không được ủy quyền cho cán bộ điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. | 5. Chiefs, deputies and investigation officers of border protection force, customs, forest ranger, maritime police force, fisheries resources surveillances, when assigned to carry out certain activities of investigation within their responsibilities, shall be held liable for their actions and decisions. Chiefs and deputies are not permitted to mandate investigation officers to perform their duties and authority. |
Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cấp trưởng, cấp phó, cán bộ điều tra của các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra | Article 40. Duties, authority and responsibilities of chiefs, deputies and investigation officers of other units in People’s Police Force and People’s Army on assignments of certain activities of investigation |
1. Cấp trưởng các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quy định tại điểm e và điểm g khoản 2 Điều 35 của Bộ luật này có những nhiệm vụ, quyền hạn: | 1. Chiefs of units assigned to investigate as per Point e and Point g, Section 2, Article 35 of this Law bear the following duties and authority: |
a) Trực tiếp chỉ đạo hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự theo thẩm quyền; | a) Direct intra vires activities of charge filing and criminal investigation; |
b) Quyết định phân công hoặc thay đổi cấp phó, cán bộ điều tra trong việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự; | b) Decide to appoint or replace deputies and investigation officers for filing of charges and criminal investigation; |
c) Kiểm tra hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự của cấp phó và cán bộ điều tra; | c) Inspect deputies' and investigation officers' processing of criminal information, pressing of charges and criminal investigation; |
d) Quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của cấp phó, cán bộ điều tra. | d) Decide to redress or annul baseless and illegitimate decisions made by deputies and investigation officers. |
Khi cấp trưởng vắng mặt, một cấp phó được ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cấp trưởng và chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ được ủy quyền. | A deputy, upon the absence of the chief, shall be mandated to perform the chief’s duties and authority and assume liabilities before the chief for the duties mandated. |
2. Khi tiến hành tố tụng hình sự, những người được quy định tại điểm e và điểm g khoản 2 Điều 35 của Bộ luật này có những nhiệm vụ, quyền hạn: | 2. When instituting criminal proceedings, the persons as defined in Point e and Point g, Section 2, Article 35 of this Law bear the following duties and authority: |
a) Thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật từ những người có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm; | a) Collect evidences, documents and items from concerned persons to check and attest criminal information; |
b) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin về tội phạm; quyết định khởi tố, không khởi tố, thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án; | b) Decide to suspend the processing of criminal information; decide to press or not to file charges, amend decisions on charge filing; |
c) Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo việc khám nghiệm hiện trường; | c) Direct and command the examination of crime scenes; |
d) Quyết định khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án; | d) Decide to search, seize, temporarily withhold and maintain evidences and documents related directly to the cases; |
đ) Triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người làm chứng, bị hại, đương sự. | dd) Summon denouncers, informants, persons denounced or facing requisitions for charges, witness testifiers, crime victims and litigants for statements. |
3. Cán bộ điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn: | 3. Investigation officers have the following duties and authority: |
a) Lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm; lấy lời khai của những người có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm; | a) Document criminal information, acquire statements from relevant persons to inspect and verify criminal information; |
b) Lập hồ sơ vụ án hình sự; | b) Prepare criminal case files; |
c) Lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người làm chứng, bị hại, đương sự; | c) Gather statements from denouncers, informants, persons denounced or facing requisitions for charges, witness testifiers, defendants and litigants; |
d) Tiến hành khám nghiệm hiện trường; thi hành lệnh khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án; | d) Investigate crime scenes, enforce orders of search, seizure, impoundment and maintenance of evidences and documents related directly to the lawsuits; |
đ) Giao, gửi các lệnh, quyết định và các văn bản tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này. | dd) Convey and send orders, decisions and other documents on legal proceedings as per this Law. |
4. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, cấp trưởng, cấp phó, cán bộ điều tra của các cơ quan của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Cấp trưởng, cấp phó không được ủy quyền cho cán bộ điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. | 4. Chiefs, deputies and investigation officers of units of people's police force and People’s Army, when assigned to perform certain activities of investigation within their responsibilities, must assume liabilities for their actions and decisions. Chiefs and deputies are not permitted to mandate investigation officers to perform their duties and authority. |
Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát | Article 41. Duties, authority and responsibilities of Heads and Vice heads of The procuracy |
1. Viện trưởng Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền hạn: | 1. Heads of The procuracy bear the following duties and authority: |
a) Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự; | a) Directly organize and command the activities of exercising rights of prosecution and manage legal compliance of criminal procedure; |
b) Quyết định phân công hoặc thay đổi Phó Viện trưởng Viện kiểm sát; kiểm tra hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát; | b) Decide to appoint or replace vice heads of The procuracy, inspect vice heads’ activities of exercising rights of prosecution and manage legal compliance of criminal procedure, decide to redress or annul groundless and lawless decisions made by vice heads; |
c) Quyết định phân công hoặc thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; kiểm tra hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Kiểm sát viên; | c) Decide to appoint or replace procurators and checkers, inspect and manage procurators’ and checkers’ activities of exercising rights of prosecution and legal compliance in criminal proceedings, decide to redress or vacate unfounded and illegal decisions made by procurators; |
d) Quyết định rút, đình chỉ hoặc hủy bỏ quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Viện kiểm sát cấp dưới; | d) Decide to remove, terminate or annul unproven and illicit decisions made by an inferior Procuracy; |
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát. | dd) Handle complaints and accusations within the powers of The procuracy. |
Khi vắng mặt, Viện trưởng Viện kiểm sát ủy quyền cho một Phó Viện trưởng Viện kiểm sát thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát về nhiệm vụ được ủy quyền. | The head of The procuracy, upon his absence, mandates a vice head to perform his duties and authority and assume liabilities before the head for the duties mandated. |
2. Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự, Viện trưởng Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền hạn: | 2. When exercising rights of prosecution and managing legal compliance in criminal proceedings, the head of The procuracy bears the following duties and authority: |
a) Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố hoặc thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can; quyết định khởi tố, không khởi tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can theo quy định của Bộ luật này; | a) Request investigation authorities and units assigned to investigate (referred to as investigation authorities and units assigned) to process criminal information, press charges or amend decisions on filing criminal lawsuits or charges against suspects; decide to press or not to file charges, redress decisions on filing criminal lawsuits or charges against defendants as per this Law; |
b) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin về tội phạm; quyết định khởi tố, không khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án; quyết định khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố bị can; quyết định nhập, tách vụ án; | b) Decide to suspend the handling of criminal information; decide to file or not to press charges, amend decisions on filing lawsuits; decide to press charges against suspects and amend such decisions; decide to join or separate cases; |
c) Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt; quyết định việc gia hạn kiểm tra và xác minh nguồn tin về tội phạm, gia hạn tạm giữ, gia hạn điều tra, gia hạn tạm giam, gia hạn truy tố; | c) Decide to enforce, alter or terminate preventive and coercive measures, and special investigation methods and proceedings; decide to extend the inspection and verification of criminal information, detention, investigation, temporary imprisonment, prosecution; |
d) Quyết định khám xét, thu giữ, tạm giữ, xử lý vật chứng; | d) Decide to search, seize, temporarily withhold, and handle evidences; |
đ) Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung hoặc giám định lại, thực nghiệm điều tra; thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi người giám định. Yêu cầu định giá, định giá lại tài sản, yêu cầu thay đổi người định giá tài sản; | dd) Decide the request, addition or repetition of expert examination, experimental investigation; change or demand to replace expert witnesses. Request valuation, re-valuation, and demand to change valuators; |
e) Yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan điều tra, cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra; | e) Request heads of investigation authorities, chiefs of units assigned to investigate to change investigators and investigation officers; |
g) Phê chuẩn hoặc không phê chuẩn quyết định, lệnh của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; | g) Approve or disapprove decisions and orders made by investigation authorities and units assigned to investigate; |
h) Quyết định hủy bỏ các quyết định, lệnh không có căn cứ và trái pháp luật của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; | h) Decide to abrogate unproven and unlawful decisions and orders made by investigation authorities and units assigned to carry out certain activities of investigation; |
i) Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra; quyết định chuyển vụ án; | i) Settle disputes over the authority to handle criminal information, file charges, conduct investigation; and decide to transfer cases; |
k) Quyết định áp dụng, đình chỉ biện pháp bắt buộc chữa bệnh; | k) Decide to enforce or terminate obligatory medical treatment measures; |
l) Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn hoặc hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn; | l) Decide to implement summary procedures; or terminate such decisions; |
m) Quyết định truy tố bị can, trả hồ sơ để điều tra bổ sung hoặc điều tra lại; | m) Decide to press charges against suspects and return documents to further or reset investigations; |
n) Yêu cầu phục hồi điều tra; quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án, đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can; quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin về tội phạm; quyết định phục hồi điều tra vụ án, phục hồi điều tra đối với bị can, phục hồi vụ án, phục hồi vụ án đối với bị can; | n) Request the restoration of investigation works, decide to adjourn or dismiss charges or lawsuits against suspects; decide to annul the decision to suspend the processing of criminal information; decide to resume investigations of cases or defendants and to retake cases and lawsuits against suspects; |
o) Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này; | o) Make appeals through appellate Courts, reopening and cassation procedures against a Court’s judgments and rulings as per this Law; |
p) Thực hiện quyền kiến nghị theo quy định của pháp luật; | p) Exercise the right to express proposition as per the laws; |
q) Ban hành quyết định, lệnh và tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát. | q) Issue decisions and orders, and carry out other activities of prosecution within the powers of The procuracy. |
3. Khi được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Phó Viện trưởng Viện kiểm sát không được giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi, quyết định của mình. | 3. Vice heads of The procuracy, when assigned to exercise rights of prosecution and manage legal compliance in criminal proceedings, bear the following rights and duties as per Section 1 and Section 2 of this Article, except for Point b, Section 1 of this Article. Vice heads of The procuracy is not permitted to handle complaints and accusations against their own actions and decisions. |
4. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát không được ủy quyền cho Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. | 4. The head and vice heads of The procuracy shall be held liable for their actions and decisions. The head and vice heads of The procuracy cannot mandate procurators to perform their duties and authority. |
Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên | Article 42. Duties, authority and responsibilities of Procurators |
1. Kiểm sát viên được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn: | 1. Procurators, when assigned to exercise rights of prosecution and manage legal compliance in criminal proceedings, have the following duties and authority: |
a) Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm của cơ quan, người có thẩm quyền; | a) Administer competent entities' handling of criminal information; |
b) Trực tiếp giải quyết và lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm; | b) Directly manage and prepare documents on criminal information; |
c) Kiểm sát việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; kiểm sát việc lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm, việc lập hồ sơ vụ án của cơ quan, người có thẩm quyền điều tra; kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; | c) Administer the processing of criminal information and charges, implement preventive and coercive measures; administer the competent investigation entities’ documentation of criminal information and lawsuits; manage activities of prosecution and investigation done by investigation authorities and units assigned to investigate; |
d) Trực tiếp kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói, thực nghiệm điều tra, khám xét; | d) Directly administer scene investigation, autopsy, confrontation, identification, voice recognition, experimental investigation and search; |
đ) Kiểm sát việc tạm đình chỉ, phục hồi việc giải quyết nguồn tin về tội phạm; việc tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra, phục hồi điều tra, kết thúc điều tra; | dd) Administer the temporary suspension and resumption of the processing of criminal information; suspension, adjournment, resumption and closure of investigations; |
e) Đề ra yêu cầu điều tra; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã, đình nã bị can; | e) Propose requirements for investigation and request investigation authorities to issue or terminate wanted notices against suspects; |
g) Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, người làm chứng, bị hại, đương sự; lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp; | g) Summon and interrogate suspects, convene denouncers, informants, persons denounced or facing requisitions for charges, juridical persons’ legal representatives, witness testifiers, litigants for statements; extract statements from persons held in emergency custody; |
h) Quyết định áp giải người bị bắt, bị can; quyết định dẫn giải người làm chứng, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị hại; quyết định giao người dưới 18 tuổi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giám sát; quyết định thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội; | h) Make decisions on the coercive delivery of arrestees, suspects; and on the forced escort of witness testifiers, persons denounced or facing requisitions for charges, crime victims; on the entrustment of persons under 18 to authorities and entities in charge of supervision; on the replacement of supervisors of perpetrators under 18; |
i) Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của Bộ luật này; | i) Directly perform certain activities of investigation as per this Law; |
k) Yêu cầu thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; yêu cầu cử, đề nghị thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật; | k) Request the replacement of persons authorized to institute legal proceedings; request and propose the appointment or replacement of defense counsels; request the appointment and replacement of translators and interpreters; |
l) Tiến hành tố tụng tại phiên tòa; công bố cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn, các quyết định khác của Viện kiểm sát về việc buộc tội đối với bị cáo; xét hỏi, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, luận tội, tranh luận, phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa, phiên họp; | l) Institute legal proceedings in court; announce charges or decisions on prosecution through summary procedures, and other decisions by The procuracy on pressing charges against suspects; conduct interrogation, present evidences, documents, items, impeachment, arguments and viewpoints regarding the settlement of the cases and conference sessions; |
m) Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử của Tòa án và những người tham gia tố tụng; kiểm sát bản án, quyết định và các văn bản tố tụng khác của Tòa án; | m) Administer legal compliance of the Court's adjudication and participants in legal proceedings; supervise the Court's judgments, rulings and other documents of legal procedure; |
n) Kiểm sát việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án; | n) Supervise the enforcement of the Court’s judgments and rulings; |
o) Thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị theo quy định của pháp luật; | o) Exercise rights to express requests and proposition as per the laws; |
p) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật này. | p) Perform other duties and authority of prosecution within the powers of The procuracy as per the assignments by the head of The procuracy as per this Law. |
2. Kiểm sát viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Viện trưởng Viện kiểm sát, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát về hành vi, quyết định của mình. | 2. Procurators shall be held liable under the laws and before the head and vice heads of The procuracy for their decisions and actions. |
Điều 43. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm tra viên | Article 43. Duties, authority and responsibilities of Checkers |
1. Kiểm tra viên thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây theo sự phân công của Kiểm sát viên: | 1. Checkers perform the duties and exercise power below as per the assignments from the procurators: |
a) Ghi biên bản lấy lời khai, ghi biên bản hỏi cung và ghi các biên bản khác trong tố tụng hình sự; | a) Make written records of statements and interrogation and other records of criminal proceedings; |
b) Giao, chuyển, gửi các lệnh, quyết định và các văn bản tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này; | b) Deliver and convey orders, decisions and other documents of legal procedure as per this Law; |
c) Giúp Kiểm sát viên trong việc lập hồ sơ kiểm sát, hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm và tiến hành hoạt động tố tụng khác. | c) Support procurators to prepare documents on administration and processing of criminal information, and to perform other activities of legal procedure. |
2. Kiểm tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát và Kiểm sát viên về hành vi của mình. | 2. Checkers shall be held liable under the laws and before the head, vice heads and checkers of The procuracy for their actions. |
Điều 44. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chánh án, Phó Chánh án Tòa án | Article 44. Duties, authority and responsibilities of Court president and Vice court president |
1. Chánh án Tòa án có những nhiệm vụ, quyền hạn: | 1. The court president bears the following duties and authority: |
a) Trực tiếp tổ chức việc xét xử vụ án hình sự; quyết định giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xét xử; | a) Directly organize the adjudication of criminal cases; make decisions on the settlement of disputes over the jurisdiction; |
b) Quyết định phân công Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm giải quyết, xét xử vụ án hình sự; quyết định phân công Thư ký Tòa án tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự; quyết định phân công Thẩm tra viên thẩm tra hồ sơ vụ án hình sự; | b) Decide to assign Vice court presidents, judges, jury to hear criminal cases; to assign Court clerks to institute legal proceedings on criminal cases; to assign verifiers to verify criminal case files; |
c) Quyết định thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa; | c) Decide to replace judges, jury and Court clerks prior to the start of a trial; |
d) Ra quyết định thi hành án hình sự; | d) Decide the enforcement of criminal sentences; |
đ) Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù; | dd) Decide to postpone jail sentences; |
e) Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù; | e) Decide to suspend prison sentences; |
g) Quyết định xoá án tích; | g) Decide to expunge criminal records; |
h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Tòa án. | h) Handle complaints and accusations within the powers of the Court. |
Khi vắng mặt, Chánh án Tòa án ủy quyền cho một Phó Chánh án Tòa án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án. Phó Chánh án Tòa án phải chịu trách nhiệm trước Chánh án Tòa án về nhiệm vụ được ủy quyền. | The court president, upon his absence, must mandate a vice presiding judge to carry out the judge's duties and power. Vice court president shall be held liable before The court president on the duties mandated. |
2. Khi tiến hành việc giải quyết vụ án hình sự, Chánh án Tòa án có những nhiệm vụ, quyền hạn: | 2. When hearing criminal cases, The court president bears the following duties and authority: |
a) Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam, xử lý vật chứng; | a) Decide to enforce, alter or terminate measures for handling of evidences and detention; |
b) Quyết định áp dụng, đình chỉ biện pháp bắt buộc chữa bệnh; | b) Decide to implement or terminate civil commitment; |
c) Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn hoặc hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn; | c) Decide to enable and deactivate summary procedures; |
d) Kiến nghị, kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án; | d) Propose and make appeal for cassation procedures against the Court‘s judgments and rulings in effect; |
đ) Quyết định và tiến hành hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án; | dd) Decide and perform other activities of legal proceedings within the Court’s powers; |
e) Tiến hành hoạt động tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này. | e) Engage in other activities of legal proceedings as per this Law. |
3. Khi được phân công giải quyết, xét xử vụ án hình sự, Phó Chánh án Tòa án có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Phó Chánh án Tòa án không được giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi, quyết định của mình. | 3. Vice court presidents, when assigned to hear criminal cases, bear the duties and authority as defined in Section 1 and Section 2 of this Article, save Point b, Section 1 of this Article. Vice court presidents are not permitted to settle complaints or accusations against their actions and decisions. |
4. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án không được ủy quyền cho Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. | 4. The court president and Vice court presidents are held liable under the laws for their actions and decisions. The court president and Vice court presidents are not permitted to mandate judges to carry out their duties and powers. |
Điều 45. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm phán | Article 45. Duties, authority and responsibilities of Judge |
1. Thẩm phán được phân công giải quyết, xét xử vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn: | 1. A judge, when assigned to hear criminal cases, bears the following duties and authority: |
a) Nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi mở phiên tòa; | a) Examine case files prior to the start of a trial; |
b) Tiến hành xét xử vụ án; | b) Hear cases; |
c) Tiến hành hoạt động tố tụng và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử; | c) Engage in other activities of legal procedure and vote on matters within the powers of the Trial panel; |
d) Tiến hành hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của Chánh án Tòa án. | d) Transact other activities of legal procedure within the Court’s powers as per The court president’s assignments. |
2. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này và những nhiệm vụ, quyền hạn: | 2. The presiding judge has the duties and powers as stipulated in Section 1 of this Article and below: |
a) Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trừ biện pháp tạm giam; | a) Decide to implement, alter and abort preventive and coercive measures, save those for detention; |
b) Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung; | b) Decide to return case files for further investigation; |
c) Quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; | c) Decide to have cases heard; to dismiss or adjourn lawsuits; |
d) Điều hành việc xét xử vụ án, tranh tụng tại phiên tòa; | d) Manage the hearing of cases, oral arguments in court; |
đ) Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung hoặc giám định lại, thực nghiệm điều tra; thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi người giám định; yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu thay đổi người định giá tài sản; | dd) Decide to have expert examinations started newly or afresh or extended, to perform experimental investigations; to change or have expert witnesses replaced; to order valuation or have valuators changed; |
e) Yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội; yêu cầu cử, thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật; | e) Order or requisition the appointment or change of defense counsels; change of supervisors for perpetrators under 18; request the appointment and replacement of translators and interpreters; |
g) Quyết định triệu tập những người cần xét hỏi đến phiên tòa; | g) Decide to summon witness testifiers to the Court; |
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của Chánh án Tòa án theo quy định của Bộ luật này. | h) Engage in other duties and powers of legal procedure within the Court’s powers as per The court president’s assignments according to this Law. |
3. Thẩm phán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. | 3. Judges shall be held liable under the laws for their actions and decisions. |
Điều 46. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Hội thẩm | Article 46. Duties, authority and responsibilities of Jury |
1. Hội thẩm được phân công xét xử sơ thẩm vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn: | 1. The jury on assignments to hear criminal cases bears the following duties and authority: |
a) Nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi mở phiên tòa; | a) Examine case files prior to the start of a trial; |
b) Tiến hành xét xử vụ án; | b) Hear cases; |
c) Tiến hành hoạt động tố tụng và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử. | c) Engage in activities of legal procedure and vote on the Trial panel’s intra vires matters. |
2. Hội thẩm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. | 2. The jury shall be held liable under the laws for their actions and decisions. |
Điều 47. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thư ký Tòa án | Article 47. Duties, authority and responsibilities of Court clerk |
1. Thư ký Tòa án được phân công tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn: | 1. Court clerks on assignments to handle criminal proceedings have the following duties and authority: |
a) Kiểm tra sự có mặt của những người được Tòa án triệu tập; nếu có người vắng mặt thì phải nêu lý do; | a) Verify the presence of persons receiving the Court’s subpoena; and specify excuses of those absent; |
b) Phổ biến nội quy phiên tòa; | b) Announce the Court’s rules; |
c) Báo cáo Hội đồng xét xử danh sách những người được triệu tập đến phiên tòa và những người vắng mặt; | c) Report to the Trial panel about the list of persons convened and absent; |
d) Ghi biên bản phiên tòa; | d) Record the Court’s proceedings in writing; |
đ) Tiến hành hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của Chánh án Tòa án. | dd) Perform other activities of legal proceedings within the Court’s powers as per the assignments by The court president. |
2. Thư ký Tòa án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án Tòa án về hành vi của mình. | 2. Court clerks are held liable under the laws and before the judge for their actions. |
Điều 48. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm tra viên | Article 48. Duties, authority and responsibilities of Verifier |
1. Thẩm tra viên được phân công tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn: | 1. Verifies on assignment to engage in criminal proceedings have the following duties and authority: |
a) Thẩm tra hồ sơ vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo sự phân công của Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án; | a) Examine files of lawsuits on which a Court has passed sentences in binding force, as per the assignments by The court president or Vice court presidents; |
b) Kết luận việc thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra với Chánh án Tòa án hoặc Phó Chánh án Tòa án; | b) Conclude activities of verification and report to the tribunal president or Vice court presidents; |
c) Thẩm tra viên giúp Chánh án Tòa án thực hiện nhiệm vụ về công tác thi hành án thuộc thẩm quyền của Tòa án và nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án hoặc Phó Chánh án Tòa án. | c) Verifiers facilitate The court president’s enforcement of sentences within the Court's powers and other assignments from The court president or Vice court presidents. |
2. Thẩm tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án, Phó Chánh án Tòa án về hành vi của mình. | 2. Verifiers shall be held liable under the laws and before The court president and Vice court presidents for their actions. |
Điều 49. Các trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng | Article 49. Disapproval or replacement of persons given authority to institute legal proceedings |
Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp: | Persons given authority to institute legal procedure must refuse to engage in proceedings or submit to replacement in the following events: |
1. Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo; | 1. They are crime victims, litigants, or delegates, relatives of crime victims, litigants, suspects or defendants; |
2. Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó; | 2. They have acted as defense counsels, witness testifiers, verifiers, valuators, interpreters or translators in the lawsuits; |
3. Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ. | 3. Clear grounds of their potential bias at work are found. |
Điều 50. Người có quyền đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng | Article 50. Individuals authorized to change persons given authority to institute legal proceedings. |
1. Kiểm sát viên. | 1. Procurators. |
2. Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người đại diện của họ. | 2. Detainees, suspects, defendants, crime victims, civil plaintiffs, civil defendants and their representatives. |
3. Người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự. | 3. Defense counsels and protectors of legitimate rights and benefits for crime victims, civil plaintiffs and defendants. |
Điều 51. Thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra | Article 51. Replacement of investigators and investigation officers |
1. Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp: | 1. Investigators and investigation officers must decline to engage in legal proceedings or submit to replacement in the following events: |
a) Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật này; | a) As per stipulations in Article 49 of this Law; |
b) Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án. | b) They have engaged in legal proceedings of the lawsuit as procurators, checkers, judges, assessors (also referred to as jurors), verifiers or Court clerks. |
2. Việc thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra do Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởngCơ quan điều tra quyết định. | 2. The head or vice heads of the investigation authority shall decide the replacement of investigators and investigation officers. |
Điều tra viên bị thay đổi là Thủ trưởng Cơ quan điều tra thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì việc điều tra vụ án do Cơ quan điều tra cấp trên trực tiếp tiến hành. | If the replaced investigator is the head of the investigation authority according to Section 1 of this Article, the superior investigation authority shall directly investigate the case. |
Điều 52. Thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên | Article 52. Replacement of Procurators and Checkers |
1. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp: | 1. Procurators and checkers must reject their engagement in legal proceedings or submit to replacement in the following events: |
a) Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật này; | a) As per Article 49 of this Law; |
b) Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án. | b) They have engaged in legal proceedings in the lawsuit as investigators, investigation officers, judges, assessors, verifiers or Court clerks. |
2. Việc thay đổi Kiểm sát viên trước khi mở phiên tòa do Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp được phân công giải quyết vụ án quyết định. | 2. The head or vice heads of The procuracy assigned to settle lawsuits shall decide the replacement of procurators at equal level of hierarchy prior to the start of a trial. |
Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định. | If the replaced procurator is the head of The procuracy, the head of the superior Procuracy shall give direct decisions on relevant matters. |
Trường hợp phải thay đổi Kiểm sát viên tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa. | If a procurator must be changed during the Court's proceedings, the Trial panel shall suspend the trial. |
Điều 53. Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm | Article 53. Replacement of Judge and Assessors |
1. Thẩm phán, Hội thẩm phải từ chối tham gia xét xử hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp: | 1. Judges and assessors must repudiate their hearing of trials or submit to replacement in the following events: |
a) Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật này; | a) As per Article 49 of this Law; |
b) Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; | b) They appear in the same trial panel and biologically related to each other; |
c) Đã tham gia xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm hoặc tiến hành tố tụng vụ án đó với tư cách là Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án. | c) They have heard cases in first-instance or appellate Courts or engaged in legal proceedings in such Courts as investigators, investigation officers, procurators, checkers, verifiers or Court clerks. |
2. Việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. | 2. The court president or Vice court presidents assigned to settle the lawsuit shall decide the replacement of judges and assessors prior to the start of the trial. |
Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì do Chánh án Tòa án trên một cấp quyết định. | If the replaced judge is The court president, the president of the immediate superior Court shall decide relevant matters. |
Việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định trước khi bắt đầu xét hỏi bằng cách biểu quyết tại phòng nghị án. Khi xem xét thay đổi thành viên nào thì thành viên đó được trình bày ý kiến của mình, Hội đồng quyết định theo đa số. | The Trial panel decides the replacement of the judge or assessors by voting in the jury room prior to the stage of interrogation. The jury considers opinions of the assessors to be replaced and make decisions under majority rule. |
Trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa. | If the judge or assessors are changed during the Court's proceedings, the Trial panel shall suspend the trial. |
Điều 54. Thay đổi Thư ký Tòa án | Article 54. Replacement of Court clerks |
1. Thư ký Tòa án phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp: | 1. Court clerks must demur to engage in legal proceedings or submit to replacement in the following events: |
a) Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật này; | a) As per Article 49 of this Law; |
b) Đã tiến hành tố tụng vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án. | b) They have engaged in legal proceedings of the lawsuit as procurators, checkers, investigators, investigation officers, judges, assessors, verifiers or Court clerks. |
2. Việc thay đổi Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định. | 2. The tribunal president or Vice court presidents assigned to settle lawsuits shall decide to replace Court clerks prior to the start of the trial. |
Việc thay đổi Thư ký Tòa án tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định. | The Trial panel decides the replacement of Court clerks during the Court's proceedings. |
Trường hợp phải thay đổi Thư ký Tòa án tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm ngừng phiên tòa. | If Court clerks in court must be changed, the Trial panel shall suspend the trial. |
Chương IV | Chapter IV |
NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG | PARTICIPANTS IN LEGAL PROCEEDINGS |
Điều 55. Người tham gia tố tụng | Article 55. Participants in legal proceedings |
1. Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố. | 1. Denouncers, informants and individuals proposing charges. |
2. Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố. | 2. Persons denunciated or facing requisitions for charges. |
3. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp. | 3. Persons held in emergency custody. |
4. Người bị bắt. | 4. Arrestees. |
5. Người bị tạm giữ. | 5. Temporary detainees. |
6. Bị can. | 6. Suspects. |
7. Bị cáo. | 7. Defendants. |
8. Bị hại. | 8. Crime victims. |
9. Nguyên đơn dân sự. | 9. Civil plaintiffs. |
10. Bị đơn dân sự. | 10. Civil defendants. |
11. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án. | 11. Individuals bearing duties and interests from the lawsuits. |
12. Người làm chứng. | 12. Witness testifiers. |
13. Người chứng kiến. | 13. Witnesses. |
14. Người giám định. | 14. Expert witnesses. |
15. Người định giá tài sản. | 15. Valuators. |
16. Người phiên dịch, người dịch thuật. | 16. Interpreters and translators. |
17. Người bào chữa. | 17. Defense counsels. |
18. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự. | 18. Protectors of legitimate rights and benefits of crime victims and litigants. |
19. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố. | 19. Protectors of lawful rights and benefits of persons denunciated or facing requisitions for charges. |
20. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phạm tội, người đại diện khác theo quy định của Bộ luật này. | 20. Legal representatives of juridical persons committing crime and other delegates as per this Law. |
Điều 56. Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố | Article 56. Denouncers, informants and individuals proposing charges |
1. Cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm; cơ quan, tổ chức đã báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố có quyền: | 1. Denouncers, informants and entities reporting crime or proposing charges are entitled to: |
a) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giữ bí mật việc tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của họ, người thân thích của họ khi bị đe dọa; | a) Request competent authorities to maintain confidentiality of denunciation, crime reports, propose charges, to protect their life, health, honor, dignity, prestige, property, legitimate rights and benefits and kindred from existing menaces; |
b) Được thông báo kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; | b) Be informed of the final settlement of denunciations, information and requisitions; |
c) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. | c) Complain about competent procedural authorities and persons’ decisions and legal procedure of receiving and handling accusations, criminal information and requisitions for charges. |
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm, trình bày trung thực về những tình tiết mà mình biết về sự việc. | 2. Entities as defined in Section 1 of this Article must present themselves at the requests for authorities empowered to handle criminal information, and must present facts to their knowledge in honesty. |
Điều 57. Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố | Article 57. Persons denunciated or facing requisitions for charges |
1. Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có quyền: | 1. Persons denunciated or facing requisitions for charges are entitled to: |
a) Được thông báo về hành vi bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố; | a) Be informed of their acts denounced or against which charges are proposed; |
b) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; | b) Be informed and explained about their rights and duties according to this Article; |
c) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến; | c) Give statements and opinions; |
d) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; | d) Present evidences, documents, items and requests; |
đ) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá; | dd) Confer on relevant evidences, documents and items and ask authorized procedural persons to inspect and evaluate such; |
e) Tự bảo vệ hoặc nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình; | e) Defend or have their legitimate rights and benefits defended; |
g) Được thông báo kết quả giải quyết tố giác, kiến nghị khởi tố; | g) Be informed of the final settlement of accusations and requisitions for charges; |
h) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. | h) Complain about competent procedural authorities and persons’ decisions and legal procedure. |
2. Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, kiến nghị khởi tố. | 2. Persons denounced or facing requisitions for charges must appear at the requests for authorities empowered to handle accusations and requisitions for charges. |
Điều 58. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt | Article 58. Persons held in emergency custody and arrestees |
1. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang và người bị bắt theo quyết định truy nã có quyền: | 1. Persons held in emergency custody or arrested for criminal acts in flagrante and wanted notices are entitled to: |
a) Được nghe, nhận lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định truy nã; | a) Hear and obtain the warrants of emergency custody, emergency arrest, written approvals of emergency custody and wanted notices; |
b) Được biết lý do mình bị giữ, bị bắt; | b) Be informed of reasons of their temporary detainment and arrest; |
c) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; | c) Be informed and explained about their rights and duties as per this Law; |
d) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội; | d) Give statements and opinions, and have no obligation to testify against themselves or admit to guilt; |
đ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; | dd) Present evidences, documents, items and requests; |
e) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tố tụng kiểm tra, đánh giá; | e) Confer on relevant evidences, documents and items and request authorized procedural persons to inspect and evaluate such; |
g) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa; | g) Defend themselves or be defended; |
h) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc giữ người, bắt người. | h) Complain about competent procedural authorities and persons’ decisions and legal procedure on detainment and arrest. |
2. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt có nghĩa vụ chấp hành lệnh giữ người, lệnh bắt người và yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền giữ người, bắt người theo quy định của Bộ luật này. | 2. Persons held in emergency custody and arrestees bear the duty to conform to detainment orders and arrest warrants and requests by entities authorized to detain and arrest people according to this Law. |
Điều 59. Người bị tạm giữ | Article 59. Temporary detainees |
1. Người bị tạm giữ là người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ. | 1. Temporary detainees are held in emergency captivity or arrested for criminal acts in flagrante or wanted notices or those confessing or surrendering and facing existing orders of temporary detainment. |
2. Người bị tạm giữ có quyền: | 2. Temporary detainees are entitled to: |
a) Được biết lý do mình bị tạm giữ; nhận quyết định tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này; | a) Be informed of reasons, obtain decisions and written extension of temporary detainment, written approvals of temporary detainment and other decisions of legal procedure according to this Law; |
b) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; | b) Be informed and explained about their duties and rights as per this Article; |
c) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội; | c) Give statements and opinions, and have no obligation to testify against themselves or admit to guilt; |
d) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa; | d) Defend themselves or be defended; |
đ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; | dd) Present evidences, documents, items and request; |
e) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá; | e) Confer on relevant evidences, documents and items and request authorized procedural persons to verify and assess such; |
g) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng về việc tạm giữ. | g) File complaints about competent procedural authorities and persons’ decisions and legal procedure on temporary detainment. |
3. Người bị tạm giữ có nghĩa vụ chấp hành các quy định của Bộ luật này và Luật thi hành tạm giữ, tạm giam. | 3. Temporary detainees are liable for conforming to this Law and the Law on temporary detainment and detention. |
Điều 60. Bị can | Article 60. Suspects |
1. Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này. | 1. Suspects are physical persons or juridical persons facing criminal charges. The rights and duties of juridical persons as suspects are executed by their legal representatives according to this Law. |
2. Bị can có quyền: | 2. Suspects are entitled to: |
a) Được biết lý do mình bị khởi tố; | a) Be informed of reasons for charges against them; |
b) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; | b) Be informed or explained about their rights and duties as per this Article; |
c) Nhận quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này; | c) Acquire decisions on charges against suspects and amendments to such decisions; written approvals of such decisions or amendments; decisions on enforcement, change or termination of preventive and coercive measures; final reports of investigation; decisions on suspension and suspension of investigations; decisions of suspension and suspension of lawsuits; charges, decisions on prosecution and other decisions on legal proceedings according to this Law; |
d) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội; | d) Give statements and opinions and bear no obligation to testify against themselves or admit to guilt; |
đ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; | dd) Present evidences, documents, items and requests; |
e) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá; | e) Confer on relevant evidences, documents and items and request authorized procedural persons to check and evaluate such; |
g) Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; | g) Requisition expert examinations, valuation; changes of authorized procedural persons, expert witnesses, valuators, interpreters and translators; |
h) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa; | h) Defend themselves or be defended; |
i) Đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu; | j) Read and write digital documents or copies of such regarding charges and vindication or other copies related to their defense, upon requests, after the end of investigations; |
k) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. | k) Complain about authorized procedural persons’ decisions and actions of legal procedure. |
3. Bị can có nghĩa vụ: | 3. Suspects bear these duties: |
a) Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải, nếu bỏ trốn thì bị truy nã; | a) Be present as per subpoenas by persons given authority to institute legal proceedings. If suspects are absent due to any but not force majeure or objective obstacles, they may be delivered by force. Fugitives shall be sought; |
b) Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. | b) Comply with competent procedural authorities and persons’ decisions and requests. |
4. Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết trình tự, thủ tục, thời hạn, địa điểm bị can đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa khi bị can có yêu cầu quy định tại điểm i khoản 2 Điều này. | 4. Minister of Public Security leads and cooperates with the head of the Supreme People’s Procuracy, Court president of the Supreme People’s Court and Minister of Defense to regulate details of sequence, formalities, time limit and location for suspects’ reading and writing of digital documents and copies of such regarding charges, vindication or other copies regarding suspects' pleading, if requested, according to Point i, Section 2 of this Article. |
Điều 61. Bị cáo | Article 61. Defendants |
1. Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này. | 1. Defendants are physical persons or juridical persons tried as per a Court’s decision. The rights and duties of defendants as suspects are executed by their legal representatives according to this Law. |
2. Bị cáo có quyền: | 2. Defendants are entitled to: |
a) Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này; | a) Obtain decisions on hearing of lawsuits; decisions on enforcement, change or termination of preventive and coercive measures; decisions on case suspension; judgments, Court's rulings and other decisions on legal proceedings as per this Law; |
b) Tham gia phiên tòa; | b) Attend the trial; |
c) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; | c) Be informed and explained about their rights and duties as per this Article; |
d) Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa; | d) Petition for expert examinations, valuation, change of authorized procedural persons, expert witnesses, valuators, interpreters, translators, summoning of witness testifiers, crime victims, individuals having duties and interests from the lawsuit, expert witnesses, valuators, other participants in legal proceedings and authorized procedural persons to the Court; |
đ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; | dd) Present evidences, documents, items and requests; |
e) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá; | e) Confer on relevant evidences, documents, items and request authorized procedural persons to inspect and assess such; |
g) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa; | g) Defend themselves or be defended; |
h) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội; | h) Give statements and opinions, bear no obligation to testify against themselves or admit to guilt; |
i) Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa; | i) Inquire and request Court presidents to question courtroom participants with the Court president’s consent; engage in oral arguments in court; |
k) Nói lời sau cùng trước khi nghị án; | k) Give final statement prior to the deliberation of judgments; |
l) Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa; | l) Read the Court's report and request amendments to the Court's report; |
m) Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án; | m) Appeal against the Court’ judgments and rulings; |
n) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; | n) Complain about competent procedural authorities and persons’ decisions and legal proceedings; |
o) Các quyền khác theo quy định của pháp luật. | o) Other rights as per the laws. |
3. Bị cáo có nghĩa vụ: | 3. Defendants bear these duties: |
a) Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã; | a) Appear as per the Court’s subpoena. b) If defendants are absent due to any but not force majeure or objective obstacles, they shall be delivered by force. Fugitives shall be sought; |
b) Chấp hành quyết định, yêu cầu của Tòa án. | b) Conform to the Court’s decisions and requests. |
Điều 62. Bị hại | Article 62. Crime victims |
1. Bị hại là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra. | 1. Crime victims are physical persons suffering from direct damage to physical body, mentality and property, or organizations whose property and reputation are impaired or threatened. |
2. Bị hại hoặc người đại diện của họ có quyền: | 2. Crime victims or their legal representatives are entitled to: |
a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; | a) Be informed and explained about their rights and duties as per this Article; |
b) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; | b) Present evidences, documents, items and requests; |
c) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá; | c) Confer on relevant evidences, documents and items and request authorized procedural persons to inspect and evaluate such; |
d) Đề nghị giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật; | d) Requisition expert examinations and valuation as per the laws; |
đ) Được thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án; | dd) Be informed of results of investigations and lawsuits; |
e) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; | e) Request the change of authorized procedural persons, expert witnesses, valuators, interpreters and translators; |
g) Đề nghị hình phạt, mức bồi thường thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường; | g) Recommend punitive measures, compensation level and guarantees of compensation; |
h) Tham gia phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi bị cáo và người khác tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; xem biên bản phiên tòa; | h) Attend the trial; provide opinions, request Court president to question defendants and attendees in court; engage in oral arguments in court to defend their legitimate rights and benefits; read the Court’s reports; |
i) Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình; | i) Defend or have their legitimate rights and benefits defended; |
k) Tham gia các hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; | k) Engage in other activities of legal procedure as per this Law; |
l) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; | l) Request competent procedural authorities to protect their life, health, honor, dignity, property, legitimate rights and benefits, kindred against menaces; |
m) Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án; | m) Appeal against the Court’s judgments and rulings; |
n) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; | n) Complain about competent procedural authorities and persons’ decisions and legal proceedings; |
o) Các quyền khác theo quy định của pháp luật. | o) Other rights as per the laws. |
3. Trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của bị hại thì bị hại hoặc người đại diện của họ trình bày lời buộc tội tại phiên tòa. | 3. If a lawsuit is brought at the requests for crime victims, they or their legal representatives shall state accusations in court. |
4. Bị hại có nghĩa vụ: | 4. Crime victims bear these duties: |
a) Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; trường hợp cố ý vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải; | a) Be present as per authorized procedural persons’ subpoena. If they are absent due to any but not force majeure or objective obstacles, they may be escorted by force; |
b) Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. | b) Abide by competent procedural authorities and persons' decisions and request. |
5. Trường hợp bị hại chết, mất tích, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người bị hại quy định tại Điều này. | 5. If an entity is murdered, missing, bereaved of legal capacity, its representative shall execute its rights and duties as per this Law. |
Cơ quan, tổ chức là bị hại có sự chia, tách, sáp nhập, hợp nhất thì người đại diện theo pháp luật hoặc tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó có những quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều này. | Organizations as crime victims, if divided, separated, consolidated or merged, shall have their rights and duties as per this Article possessed by their legal representatives or entities inheriting such duties and rights. |
Điều 63. Nguyên đơn dân sự | Article 63. Civil plaintiffs |
1. Nguyên đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại. | 1. Civil plaintiffs are persons and organizations suffering from damage caused by criminal acts and filing damage claim. |
2. Nguyên đơn dân sự hoặc người đại diện của họ có quyền: | 2. Civil plaintiffs or their legal representatives are entitled to: |
a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; | a) Be informed and explained about their rights and duties as per this Article; |
b) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; | b) Present evidences, documents, items and request; |
c) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá; | c) Confer on relevant evidences, documents and items and request authorized procedural persons to check and evaluate such; |
d) Được thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án; | d) Be informed of results of investigations and lawsuits; |
đ) Yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật; | dd) Requisition expert examinations and valuation as per the laws; |
e) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; | e) Request changes of authorized procedural persons, expert witnesses, valuators, interpreters and translators; |
g) Đề nghị mức bồi thường thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường; | g) Recommend level and guarantee measures of compensation; |
h) Tham gia phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi người tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn; xem biên bản phiên tòa; | h) Attend the trial; provide opinions, request Court presidents to question attendees in court; engage in oral arguments in court to defend plaintiffs' legitimate rights and benefits; read the Court’s reports; |
i) Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình; | i) Defend or have their legitimate rights and benefits defended; |
k) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; | k) Complain about competent procedural authorities and persons’ decisions and legal proceedings; |
l) Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án về phần bồi thường thiệt hại; | l) Appeal against the Court’s judgments and rulings on compensations; |
m) Các quyền khác theo quy định của pháp luật. | m) Other rights as per the laws. |
3. Nguyên đơn dân sự có nghĩa vụ: | 3. Civil plaintiffs bear these duties: |
a) Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; | a) Appear as per authorized procedural persons’ subpoena; |
b) Trình bày trung thực những tình tiết liên quan đến việc bồi thường thiệt hại; | b) Present facts for damage claims in honesty; |
c) Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. | c) Comply with competent procedural authorities and persons’ decisions and requests. |
Điều 64. Bị đơn dân sự | Article 64. Civil defendants |
1. Bị đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. | 1. Civil defendants are persons and organizations incurring liabilities for compensations as per the laws. |
2. Bị đơn dân sự hoặc người đại diện của họ có quyền: | 2. Civil defendants or their legal representatives are entitled to: |
a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; | a) Be informed and explained about their rights and duties as per this Article; |
b) Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn dân sự; | b) Accept or reject all or parts of civil plaintiffs’ claims; |
c) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; | c) Present evidences, documents, items and requests; |
d) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá; | d) Confer on relevant evidences, documents and items and request authorized procedural persons to inspect and assess such; |
đ) Yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật; | dd) Requisition expert examinations and valuation as per the laws; |
e) Được thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án có liên quan đến việc đòi bồi thường thiệt hại; | e) Be informed of results of investigations and lawsuits in connection with damage claims; |
g) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; | g) Request change of authorized procedural persons, expert witnesses, valuators, interpreters and translators; |
h) Tham gia phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi người tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn; xem biên bản phiên tòa; | h) Attend the trial; provide opinions, request the Court president to question attendees in court; engage in oral arguments to protect defendants’ legitimate rights and benefits; read the Court’s reports; |
i) Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình; | i) Defend or have their legitimate rights and benefits defended; |
k) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; | k) Complain about competent procedural authorities and persons’ decisions and legal proceedings; |
l) Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án về phần bồi thường thiệt hại; | l) Appeal against the Court’s judgments and rulings on compensations; |
m) Các quyền khác theo quy định của pháp luật. | m) Other rights as per the laws. |
3. Bị đơn dân sự có nghĩa vụ: | 3. Civil defendants bear these duties: |
a) Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; | a) Be present as per authorized procedural persons’ subpoena; |
b) Trình bày trung thực những tình tiết liên quan đến việc bồi thường thiệt hại; | b) Present facts related to compensations in honesty; |
c) Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. | c) Conform to competent procedural authorities and persons’ decisions and requests. |
Điều 65. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án | Article 65. Parties with interests and duties related to the lawsuit |
1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự. | 1. Parties with interests and duties in connection with the lawsuit are individuals and organizations holding benefits and duties pertaining to criminal lawsuits. |
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc người đại diện của họ có quyền: | 2. Parties with interest and duties relating to the lawsuit or their representatives are entitled to: |
a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; | a) Be informed and explained about their rights and duties as per this Article; |
b) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; | b) Present evidences, documents, items and requests; |
c) Yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật; | c) Requisition expert examinations and valuation as per the laws; |
d) Tham gia phiên tòa; phát biểu ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi những người tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; xem biên bản phiên tòa; | d) Attend the trial; provide opinions, request the Court president to question attendees in court; engage in oral arguments in court to defend their legitimate rights and benefits; read the Court's reports; |
đ) Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình; | dd) Defend or have their legitimate rights and benefits defended; |
e) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá; | e) Confer on relevant evidences, documents and items and request authorized procedural persons to verify and assess such; |
g) Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án về những vấn đề trực tiếp liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của mình; | g) Appeal against the Court's judgments and rulings on matters directly pertaining to their benefits and duties; |
h) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; | h) Complain about competent procedural authorities and persons’ decisions and legal proceedings; |
i) Các quyền khác theo quy định của pháp luật. | i) Other rights as per the laws. |
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án có nghĩa vụ: | 3. Parties with interests and duties relating to the lawsuit bear these duties: |
a) Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; | a) Appear as per authorized procedural persons’ subpoena; |
b) Trình bày trung thực những tình tiết liên quan đến quyền và nghĩa vụ của mình; | b) Present facts pertaining to their rights and duties in honesty; |
c) Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. | c) Abide by competent procedural authorities and persons’ decisions and requests. |
Điều 66. Người làm chứng | Article 66. Witness testifiers |
1. Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng. | 1. Witness testifiers possess knowledge of facts relating to the crime and lawsuit and receive competent procedural authorities' subpoena to testify. |
2. Những người sau đây không được làm chứng: | 2. The following persons cannot testify: |
a) Người bào chữa của người bị buộc tội; | a) Defense counsels of accused persons; |
b) Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn. | b) Persons not conscious of facts pertaining to criminal information and lawsuit or not capable of giving judicious testimonies due to their mental or physical impairment. |
3. Người làm chứng có quyền: | 3. Witness testifiers are entitled to: |
a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; | a) Be informed or explained about their rights and duties as per this Article; |
b) Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; | b) Request summoning authorities to protect their life, health, honor, dignity, property, legitimate rights and benefits and kindred against menaces; |
c) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng; | c) File complaints about competent procedural authorities and persons’ decisions and legal proceedings appertaining to matters that they testify for and against; |
d) Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật. | d) Have their expenditure of travel and other expenses covered by summoning authorities as per the laws. |
4. Người làm chứng có nghĩa vụ: | 4. Witness testifiers bear these duties: |
a) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải; | a) Be present as per competent procedural authorities’ subpoena. If their absence due to any but not force majeure or objective obstacles hinders the handling of criminal information, charges, investigations, prosecution, adjudication, they may be escorted by force; |
b) Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó. | b) Present facts to their knowledge on criminal information and lawsuits and reasons leading to such knowledge in honesty. |
5. Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự. | 5. If witness testifiers give false testimonies, decline or elude testification for any excuses not relating to force majeure or objective obstacles, they shall incur criminal liabilities as per the Criminal Code. |
6. Cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố tụng. | 6. Organizations where witness testifiers work or pursue education are responsible for supporting their testification. |
Điều 67. Người chứng kiến | Article 67. Witnesses |
1. Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này. | 1. Witnesses are requested by competent procedural authorities to witness legal proceedings according to this Law. |
2. Những người sau đây không được làm người chứng kiến: | 2. The following persons cannot be a witness: |
a) Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; | a) Kindred of accused persons or given authority to institute legal proceedings; |
b) Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc; | b) Persons deprived of judicious consciousness due to mental or physical impairment; |
c) Người dưới 18 tuổi; | c) Persons less than 18 years old; |
d) Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan. | d) There are evidences of a person’s bias. |
3. Người chứng kiến có quyền: | 3. Witnesses are entitled to: |
a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; | a) Be informed and explained about their rights and duties as per this Article; |
b) Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; | b) Request authorized procedural persons to abide by the laws and protect their life, health, honor, dignity, property, legitimate rights and benefits, and kindred against menaces; |
c) Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến; | c) Read reports of legal proceedings, and give opinions on legal proceedings that they witness; |
d) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến; | d) Complain about competent procedural authorities and persons’ decisions and legal proceedings pertaining to matters that they witness; |
đ) Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật. | dd) Have expenses covered by summoning authorities as per the laws. |
4. Người chứng kiến có nghĩa vụ: | 4. Witnesses bear these duties: |
a) Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; | a) Appear as per competent procedural authorities’ subpoena; |
b) Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu; | b) Witness all legal proceedings as requested; |
c) Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến; | c) Sign records of activities that they witness; |
d) Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến; | d) Maintain confidentiality of investigative activities that they witness; |
đ) Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. | dd) Present facts that they witness in honesty at the requests for competent procedural authorities. |
Điều 68. Người giám định | Article 68. Expert witnesses |
1. Người giám định là người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực cần giám định, được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu, người tham gia tố tụng yêu cầu giám định theo quy định của pháp luật. | 1. Expert witnesses possess professional knowledge of matters requiring examinations for experts, who are consulted by competent procedural authorities or requested by participants in legal proceedings to conduct expert examinations as per the laws. |
2. Người giám định có quyền: | 2. Expert witnesses are entitled to: |
a) Tìm hiểu tài liệu của vụ án có liên quan đến đối tượng phải giám định; | a) Read case files in connection with the subjects of expert examination; |
b) Yêu cầu cơ quan trưng cầu, người tham gia tố tụng yêu cầu giám định cung cấp tài liệu cần thiết cho việc kết luận; | b) Request authorities requisitioning expert examinations or participants in legal proceedings, who petition for expert examinations, to provide documents necessary for reaching conclusions; |
c) Tham dự vào việc hỏi cung, lấy lời khai và đặt câu hỏi về những vấn đề có liên quan đến đối tượng giám định; | c) Participate in sessions of interrogation, extraction of statements and inquiry of matters related to the subjects of expert examination; |
d) Từ chối thực hiện giám định trong trường hợp thời gian không đủ để tiến hành giám định, các tài liệu cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để kết luận, nội dung yêu cầu giám định vượt quá phạm vi hiểu biết chuyên môn của mình; | d) Refuse to conduct expert examinations without adequate time for relevant tasks, sufficient documents or substantial grounds to reach a conclusion or decline to expert examinations surpassing the extent of their professional knowledge; |
đ)Ghi riêng ý kiến của mình vào bản kết luận chung nếu không thống nhất với kết luận chung trong trường hợp giám định do tập thể giám định tiến hành; | dd) Put their own opinions in the joint final report if they do not agree to the joint findings from a team of expert witnesses; |
e) Các quyền khác theo quy định của Luật giám định tư pháp. | e) Other rights as per the Law on expertise. |
3. Người giám định có nghĩa vụ: | 3. Expert witnesses bear these duties: |
a) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; | a) Be present as per competent procedural authorities’ subpoena; |
b) Giữ bí mật điều tra mà mình biết được khi thực hiện giám định; | b) Maintain confidentiality of investigation findings grasped during expert examinations; |
c) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật giám định tư pháp. | c) Other duties as per the Law on judicial expert examination. |
4. Người giám định kết luận gian dối hoặc từ chối kết luận giám định mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự. | 4. If expert witnesses fabricate findings or object to conclude examinations for any reasons but neither force majeure nor objective obstacles, they shall face criminal liabilities as per the Criminal Code. |
5. Người giám định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp sau: | 5. Expert witnesses must decline to engage in legal proceedings or submit to replacement in the following events: |
a) Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo; | a) They are concurrently crime victims, litigants, or representatives or kindred of crime victims, litigants, suspects or defendants; |
b) Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người phiên dịch, người dịch thuật, người định giá tài sản trong vụ án đó; | b) Having performed the role of defense counsels, witness testifiers, interpreters, translators or valuators in the lawsuit; |
c) Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó. | c) Having engaged in legal proceedings of the lawsuit. |
6. Việc thay đổi người giám định do cơ quan trưng cầu giám định quyết định. | 6. The entities consulting experts shall decide to replace expert witnesses. |
Điều 69. Người định giá tài sản | Article 69. Valuators |
1. Người định giá tài sản là người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực giá, được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng yêu cầu định giá tài sản theo quy định của pháp luật. | 1. Valuators possess professional knowledge of pricing, who are consulted by competent procedural authorities and requested by participants in legal proceedings to valuate property as per the laws. |
2. Người định giá tài sản có quyền: | 2. Valuators are entitled to: |
a) Tìm hiểu tài liệu của vụ án liên quan đến đối tượng phải định giá; | a) Study case files in connection with the subjects of valuation; |
b) Yêu cầu cơ quan yêu cầu định giá, người tham gia tố tụng yêu cầu định giá cung cấp tài liệu cần thiết cho việc định giá; | b) Request the entities requisitioning valuation or participants in legal proceedings, who request valuation, to provide documents necessary for valuation; |
c) Từ chối thực hiện định giá trong trường hợp thời gian không đủ để tiến hành định giá, các tài liệu cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để định giá, nội dung yêu cầu định giá vượt quá phạm vi hiểu biết chuyên môn của mình; | c) Refuse to perform activities of valuation without adequate time for relevant tasks, sufficient documents or substantial grounds for valuation or declined to requests for valuation surpassing the extent of their professional knowledge; |
d) Ghi ý kiến kết luận của mình vào bản kết luận chung nếu không thống nhất với kết luận của Hội đồng định giá tài sản; | d) Put their own findings in the joint final report if disagreeing with the conclusions by the Panel of valuation; |
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật. | dd) Other rights as per the laws. |
3. Người định giá tài sản có nghĩa vụ: | 3. Valuators bear these duties: |
a) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; | a) Appear as per competent procedural authorities’ subpoena; |
b) Giữ bí mật điều tra mà mình biết được khi thực hiện định giá tài sản; | b) Maintain confidentiality of investigation facts grasped during their activities of valuation; |
c) Các nghĩa vụ khác theo quy định của luật. | c) Other duties as per the laws. |
4. Người định giá tài sản kết luận gian dối hoặc từ chối tham gia định giá mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự. | 4. If valuators provide false findings or decline to valuate property for any reasons but neither force majeure nor objective obstacles, they shall face criminal liabilities as per the Criminal Code. |
5. Người định giá tài sản phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp: | 5. Valuators must repudiate their engagement in legal proceedings or submit to replacement in the following events: |
a) Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo; | a) They are concurrently crime victims, litigants, or representatives, kindred of crime victims, litigants or suspects, defendants; |
b) Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó; | b) Having performed the role of defense counsels, witness testifiers, expert witnesses, interpreters or translators in the lawsuit; |
c) Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó. | c) Having engaged in legal proceedings of the lawsuit. |
6. Việc thay đổi người định giá tài sản do cơ quan yêu cầu định giá tài sản quyết định. | 6. The entities demanding valuation shall decide the replacement of valuators. |
Điều 70. Người phiên dịch, người dịch thuật | Article 70. Interpreters and translators |
1. Người phiên dịch, người dịch thuật là người có khả năng phiên dịch, dịch thuật và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt hoặc có tài liệu tố tụng không thể hiện bằng tiếng Việt. | 1. Interpreters and translators are capable of interpreting and translating languages, whose services are demanded by competent procedural authorities when participants in legal proceedings do not speak Vietnamese or documents are made in foreign languages. |
2. Người phiên dịch, người dịch thuật có quyền: | 2. Interpreters and translators are entitled to: |
a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; | a) Be informed and explained about their duties and rights as per this Article; |
b) Đề nghị cơ quan yêu cầu bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; | b) Request entities demanding their services to protect their life, health, honor, dignity, property, legitimate rights and benefits and kindred against menaces; |
c) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc phiên dịch, dịch thuật; | c) Complain about competent procedural authorities and persons’ decisions and legal proceedings regarding oral and written translation; |
d) Được cơ quan yêu cầu chi trả thù lao phiên dịch, dịch thuật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật. | d) Receive payments for interpretation and translation from authorities demanding their services and other benefits as per the laws. |
3. Người phiên dịch, người dịch thuật có nghĩa vụ: | 3. Interpreters and translators bear these duties: |
a) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; | a) Be present as per competent procedural authorities’ subpoena; |
b) Phiên dịch, dịch thuật trung thực. Nếu phiên dịch, dịch thuật gian dối thì người phiên dịch, người dịch thuật phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự; | b) Perform tasks of oral and written translation in honesty. If interpreters and translators provide deceitful services, they shall face criminal liabilities as per the Criminal Code; |
c) Giữ bí mật điều tra mà mình biết được khi phiên dịch, dịch thuật; | c) Maintain confidentiality of investigation secrets grasped during their tasks of oral and written translation; |
d) Phải cam đoan trước cơ quan đã yêu cầu về việc thực hiện nghĩa vụ của mình. | d) Guarantee the execution of their duties before the authorities demanding their services. |
4. Người phiên dịch, người dịch thuật phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp: | 4. Interpreters and translators must decline to engage in legal proceedings or submit to replacement in the following events: |
a) Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo; | a) They are concurrently crime victims, litigants; or representatives, kindred of crime victims, litigants or suspects, defendants; |
b) Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản trong vụ án đó; | b) Having performed the role of defense counsels, witness testifiers, expert witnesses, and valuators in the lawsuit; |
c) Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó. | c) Having engaged in legal proceedings of the lawsuit. |
5. Việc thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật do cơ quan yêu cầu phiên dịch, dịch thuật quyết định. | 5. The authorities demanding services of oral and written translation shall decide the replacement of interpreters and translators. |
6. Những quy định tại Điều này cũng áp dụng đối với người biết được cử chỉ, hành vi của người câm, người điếc, chữ của người mù. | 6. The stipulations of this Article shall also apply to individuals comprehending signs and behaviors of the mute or the deaf, and writing of the blind. |
Điều 71. Trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng | Article 71. Responsibilities for announcement and explanation of rights and duties of participants in proceedings and assurance of their execution of such obligations and rights |
1. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật này. | 1. Competent procedural authorities and persons are responsible for announcing and explaining the rights and duties of persons participating in legal proceedings and for assuring the latters' execution of such obligations and grants according to this Law. |
Trường hợp người bị buộc tội, người bị hại thuộc diện được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm giải thích cho họ quyền được trợ giúp pháp lý; nếu họ đề nghị được trợ giúp pháp lý thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thông báo cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước. | If a accused person or aggrieved is entitled to legal aid as per the Law on legal aid, competent procedural authorities and persons are responsible for elucidating their right of legal aid. If such person petitions for legal aid, competent procedural authorities and persons shall promptly inform a Governmental legal aid centers. |
2. Việc thông báo, giải thích phải ghi vào biên bản. | 2. Announcement and explanation must be recorded in writing. |
Chương V | Chapter V |
BÀO CHỮA, BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA BỊ HẠI, ĐƯƠNG SỰ | DEFENSE OF LEGITIMATE RIGHTS AND BENEFITS OF CRIME VICTIMS AND LITIGANTS |
Điều 72. Người bào chữa | Article 72. Defense counsels |
1. Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa. | 1. Defense counsels are enabled by persons facing charges or appointed by competent procedural authorities to perform activities of pleading, the registration of which has been approved by competent procedural authorities and persons/ |
2. Người bào chữa có thể là: | 2. Defense counsels may be: |
a) Luật sư; | a) Lawyers; |
b) Người đại diện của người bị buộc tội; | b) Representatives of persons facing charges; |
c) Bào chữa viên nhân dân; | c) People’s advocates; |
d) Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý. | d) Legal assistants for charged persons given legal aid. |
3. Bào chữa viên nhân dân là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức pháp lý, đủ sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức thành viên của Mặt trận cử tham gia bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình. | 3. People’s advocates are Vietnamese citizens from 18 years of age, pledging allegiance to the Nation, possessing good moral quality, having legal knowledge and sound health to fulfill assignments. Such advocates are assigned by the Committee or affiliations of the Vietnam Fatherland Front to defend their personnel facing charges. |
4. Những người sau đây không được bào chữa: | 4. The following individuals cannot plead: |
a) Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó; | a) Having engaged in legal proceedings of the lawsuit; or being kindred of persons having engaged in legal procedure of the lawsuit; |
b) Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; | b) Having attended the lawsuit as witness testifiers, expert witnesses, valuators, translators, interpreters; |
c) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc. | c) Persons sentenced with criminal records sustained, facing criminal prosecution, or sent to mandatory rehabilitation or education centers through administrative measures. |
5. Một người bào chữa có thể bào chữa cho nhiều người bị buộc tội trong cùng vụ án nếu quyền và lợi ích của họ không đối lập nhau. | 5. A defense counsel may defend various persons facing charges in one lawsuit if such persons' rights and benefits do not come into collision. |
Nhiều người bào chữa có thể bào chữa cho một người bị buộc tội. | Various defense counsels may defend one person facing charges. |
Điều 73. Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa | Article 73. Rights and duties of defense counsels |
1. Người bào chữa có quyền: | 1. Defense counsels are entitled to: |
a) Gặp, hỏi người bị buộc tội; | a) Meet and inquire about persons facing charges; |
b) Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can; | b) Be present during the extraction of statements from arrestees and temporary detainees or the interrogation of suspects, and question arrestees, temporary detainees and suspects with the consent of individuals authorized to acquire statements or conduct interrogation. After authorized individuals end a session of statement extraction or interrogation, defense counsels may raise questions to arrestees, temporary detainees and suspects; |
c) Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này; | c) Engage in the activities of confrontation, identification, recognition of voice and other investigative activities as per this Law; |
d) Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này; | d) Be informed by competent procedural authorities of timing and location for taking statements or interrogating, and schedule and venue for other activities of investigation as per this Law; |
đ) Xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa; | dd) Read the records of legal proceedings, in which they have participated, and decisions on legal procedure against persons whom they defend; |
e) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; | e) Request the replacement of persons given authority to institute legal proceedings, expert witnesses, valuators, interpreters and translators; and request the changes or termination of preventive and coercive measures; |
g) Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; | g) Petition for legal proceedings according to this Law; for summoning of witness testifiers, other participants in legal procedure or authorized procedural persons; |
h) Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; | h) Gather and present evidences, documents, items and request; |
i) Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá; | i) Inspect, assess and confer on relevant evidences, documents and items and request authorized procedural persons to check and evaluate such; |
k) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản; | k) Request competent procedural authorities to collect evidences, add or repeat expert examinations or revaluate property; |
l) Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra; | l) Read, transcribe and photocopy documents from case files related to their activities of pleading upon the end of investigations; |
m) Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa; | m) Engage in debates and questioning sessions in court; |
n) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; | n) File complaints about competent procedural authorities and persons’ decisions and legal proceedings; |
o) Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo quy định của Bộ luật này. | o) Lodge appeals against the Court’s judgments and rulings if defendants are less than 18 years old or have mental or physical defects as per this Law. |
2. Người bào chữa có nghĩa vụ: | 2. Defense counsels bear these duties: |
a) Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo; | a) Implement all measures as defined by the laws to clarify facts absolving persons facing charges or mitigating criminal liabilities of suspects and defendants; |
b) Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; | b) Provide legal assistance to protect legitimate rights and benefits of persons facing charges; |
c) Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan; | c) Preserve no right to refuse to defend charged persons whom they have agreed to plead for, if excuses do not rely on force majeure or objective obstacles; |
d) Tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; | d) Respect the truth and be inhibited to bribe, coerce or incite other people to provide false statements or documents; |
đ) Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này thì phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát; | dd) Appear as per the Court’s subpoena; or, if defense counsels are appointed according to Point 1, Article 76 of this Law, as per a subpoena by investigation authorities or The procuracy; |
e) Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; | e) It is inhibited to disclose investigation secrets perceived during their activities of pleading; or exploit documents transcribed or copied from case files to violate the government’s interests, public benefits, legitimate rights and benefits of authorities and entities; |
g) Không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. | g) It is forbidden to divulge information on the lawsuit and charged person, which they attain when pleading, unless otherwise agreed by the accused person. It is inhibited to exploit such information to infringe the Government’s interests, public benefits, legitimate rights and benefits of authorities and entities. |
3. Người bào chữa vi phạm pháp luật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị hủy bỏ việc đăng ký bào chữa, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của luật. | 3. If defense counsels break laws, their registration of pleading shall become void and they shall face disciplinary or administrative penalties or criminal prosecution according to the nature and severity of their violations. Moreover, they shall incur amends for damages, if caused, according to the laws. |
Điều 74. Thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng | Article 74. Time of defense counsels' participation in legal proceedings |
Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can. | Defense counsels engage in legal proceedings upon the prosecution of suspects. |
Trường hợp bắt, tạm giữ người thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ. | Defense counsels for arrestees and temporary detainees engage in legal proceedings upon the arrestees’ appearance in an office of investigation authorities or units assigned to carry out certain activities of investigation or upon the release of a decision on temporary detainment. |
Trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra. | The head of the Procuracy is authorized, when confidentiality of investigations into national security breach is vital, to sanction defense counsels' engagement in legal proceedings after investigations end. |
Điều 75. Lựa chọn người bào chữa | Article 75. Selection of defense counsels |
1. Người bào chữa do người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ lựa chọn. | 1. Defense counsels are selected by the accused person, his representative or kindred. |
2. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được đơn yêu cầu người bào chữa của người bị bắt, bị tạm giữ thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị bắt, người bị tạm giữ có trách nhiệm chuyển đơn này cho người bào chữa, người đại diện hoặc người thân thích của họ. Trường hợp người bị bắt, người bị tạm giữ không nêu đích danh người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị bắt, bị tạm giữ phải chuyển đơn này cho người đại diện hoặc người thân thích của họ để những người này nhờ người bào chữa. | 2. In 12 hours upon receiving a written request for defense counsel(s) from an arrestee or temporary detainee, competent authorities managing such arrestee and temporary detainee are responsible for conveying such request to the defense counsel(s), their representatives or kindred. If an arrestee or temporary detainee does not specify a defense counsel, competent authorities managing such arrestee or temporary detainee must impart his written request to a representative or kindred, who shall seek defense counsel(s). |
Trong thời hạn 24 giờ kể khi nhận được đơn yêu cầu người bào chữa của người bị tạm giam thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị tạm giam có trách nhiệm chuyển đơn này cho người bào chữa, người đại diện hoặc người thân thích của họ. Trường hợp người bị tạm giam không nêu đích danh người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị tạm giam phải chuyển đơn này cho người đại diện hoặc người thân thích của họ để những người này nhờ người bào chữa. | In 24 hours upon receiving a written request for defense counsel(s) from a person held in detention, competent authorities managing such person are responsible for conveying such request to defense counsel(s), their representative or kindred. If a person in detention does not specify a defense counsel, competent authorities managing such person shall give his written request to a representative or kindred, who shall seek defense counsel(s). |
3. Trường hợp người đại diện hoặc người thân thích của người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam có đơn yêu cầu nhờ người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo ngay cho người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam để có ý kiến về việc nhờ người bào chữa. | 3. If a representative or kin of arrestees, temporary detainees or persons in detention lodge a written request for defense counsel(s), competent authorities are responsible for promptly informing such persons in custody to attain their opinions on soliciting defense counsels. |
4. Người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận từ huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương trở lên cử bào chữa viên nhân dân để bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình. | 4. Personnel of the Committee or affiliations of Fatherland Front in districts, communes, provincial cities or centrally-affiliated cities' metropolis, or their representatives or kindred request the said authorities to assign people’s advocate(s) to defend such personnel, who face charges. |
Điều 76. Chỉ định người bào chữa | Article 76. Appointment of defense counsels |
1. Trong các trường hợp sau đây nếu người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa cho họ: | 1. Competent procedural authorities shall appoint defense counsels, who are not sought by accused persons, their representative or kin in the following events: |
a) Bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình; | a) Suspects or defendants facing charges that may lead to the harshest sentence of 20 years in prison, life imprisonment or death as per the Criminal Code; |
b) Người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi. | b) Persons facing charges and not capable of defending themselves due to physical defects; those with mental disabilities or those under 18 years of age. |
2. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải yêu cầu hoặc đề nghị các tổ chức sau đây cử người bào chữa cho các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này: | 2. Competent procedural authorities must demand or ask the following organizations to assign defense counsels for the cases defined in Point 1 of this Article: |
a) Đoàn luật sư phân công tổ chức hành nghề luật sư cử người bào chữa; | a) A bar association assigns a law firm to appoint defense counsel(s); |
b) Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử Trợ giúp viên pháp lý, luật sư bào chữa cho người thuộc diện được trợ giúp pháp lý; | b) A governmental legal aid center appoints a legal assistant or lawyer to defend persons qualified for legal aid; |
c) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cử bào chữa viên nhân dân bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình. | c) The committee or affiliations of Vietnam Fatherland Front appoint people's advocate(s) for their personnel who face charges. |
Điều 77. Thay đổi hoặc từ chối người bào chữa | Article 77. Replacement or rejection of defense counsels |
1. Những người sau đây có quyền từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa: | 1. The following persons are entitled to reject or request the replacement of defense counsels: |
a) Người bị buộc tội; | a) Persons facing charges; |
b) Người đại diện của người bị buộc tội; | b) Representatives of persons facing charges; |
c) Người thân thích của người bị buộc tội. | c) Kin of persons facing charges. |
Mọi trường hợp thay đổi hoặc từ chối người bào chữa đều phải có sự đồng ý của người bị buộc tội và được lập biên bản đưa vào hồ sơ vụ án, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này. | All rejections or replacements of defense counsels must be approved by persons facing charges, executed in writing and inputted in case files, unless otherwise stated in Point b, Section 1, Article 76 of this Law. |
2. Trường hợp người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong giai đoạn điều tra có đề nghị từ chối người bào chữa do người thân thích của họ nhờ thì Điều tra viên phải cùng người bào chữa đó trực tiếp gặp người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam để xác nhận việc từ chối. | 2. If kin of arrestees, temporary detainees or persons in detention reject defense counsel(s) during the stage of investigation, the investigator and such defense counsel(s) shall directly meet the person in custody to confirm the rejection. |
3. Trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này, người bị buộc tội và người đại diện hoặc người thân thích của họ vẫn có quyền yêu cầu thay đổi hoặc từ chối người bào chữa. | 3. If a defense counsel is appointed according to Point 1, Article 76 of this Law, the accused person and his representative or kin shall preserve the right to petition for the replacement or rejection of such defense counsel. |
Trường hợp thay đổi người bào chữa thì việc chỉ định người bào chữa khác được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 76 của Bộ luật này. | If a defense counsel is replaced, a new defense counsel shall be appointed according to Point 2, Article 76 of this Law. |
Trường hợp từ chối người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng lập biên bản về việc từ chối người bào chữa của người bị buộc tội hoặc người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này và chấm dứt việc chỉ định người bào chữa. | If a defense counsel is rejected, competent procedural authorities shall record in writing such rejection by accused persons or their representatives or kindred according to Point b, Section 1, Article 76 of this Law, shall terminate the appointment of defense counsels. |
Điều 78. Thủ tục đăng ký bào chữa | Article 78. Procedures for registration of defense counsel |
1. Trong mọi trường hợp tham gia tố tụng, người bào chữa phải đăng ký bào chữa. | 1. In all legal proceedings, a defense counsel must register his activities of pleading. |
2. Khi đăng ký bào chữa, người bào chữa phải xuất trình các giấy tờ: | 2. A defense counsel, when registering activities of pleading, must present these documents: |
a) Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và giấy yêu cầu luật sư của người bị buộc tội hoặc của người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội; | a) A lawyer shall present his lawyer registration card with a certified copy of such, and the letter of application for defense counsel by representatives or kin of accused persons; |
b) Người đại diện của người bị buộc tội xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và giấy tờ có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về mối quan hệ của họ với người bị buộc tội; | b) A representative of accused persons must present identity card or citizen identification card with certified copies of such, and the letter of confirmation by competent authorities of their relationship with the accused persons; |
c) Bào chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận; | c) A people’s advocate must present his identity card or citizen identification card with certified copies of such, and the letter of appointment b the Committee and affiliations of Vietnam Fatherland Front; |
d) Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực. | d) A legal assistant or solicitor providing legal aid must present the letter of appointment by legal aid providers and his legal assistant's card or lawyer registration card, respectively, with certified copy of such. |
3. Trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại Điều 76 của Bộ luật này thì người bào chữa xuất trình các giấy tờ: | 3. If a defense counsel is appointed as per Article 76 of this Law, the following papers must be presented: |
a) Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề hoặc văn bản phân công của Đoàn luật sư đối với luật sư hành nghề là cá nhân; | a) A lawyer shall present his lawyer registration card with certified copy of such and the letter of appointment by the law firm at which such lawyer practices law, or the letter of assignment by the bar association for individual lawyers; |
b) Bào chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận; | b) A people's advocate shall present his identity card or citizen identification card with certified copy of such and the letter of appointment by the Committee or affiliations of Vietnam Fatherland Front; |
c) Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước. | c) A legal assistant or solicitor providing legal aid shall present his legal assistant’s card or lawyer registration card, respectively, with certified copy of such and the letter of appointment by a governmental legal aid center. |
4. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kiểm tra giấy tờ và thấy không thuộc trường hợp từ chối việc đăng ký bào chữa quy định tại khoản 5 Điều này thì vào sổ đăng ký bào chữa, gửi ngay văn bản thông báo người bào chữa cho người đăng ký bào chữa, cơ sở giam giữ và lưu giấy tờ liên quan đến việc đăng ký bào chữa vào hồ sơ vụ án; nếu xét thấy không đủ điều kiện thì từ chối việc đăng ký bào chữa và phải nêu rõ lý do bằng văn bản. | 4. In 24 hours upon receiving sufficient documents as stated in Point 2 or Point 3 of this Article, competent procedural authorities must verify such papers and the absence of an application for rejection of defense counsel as stated in Point 5 of this Article. Competent procedural authorities, upon completing its verification, shall enter information into a written record for registration of defense counsel, promptly send a notice of defense counsel to the entities registering such defense counsel, and retain papers regarding the registration of defense counsel in the case file. If requirements are not satisfied, denial of registration of defense counsel and reasons shall be informed in writing. |
5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng từ chối việc đăng ký bào chữa khi thuộc một trong các trường hợp: | 5. Competent procedural authorities deny the registration of defense counsel in one of the following events: |
a) Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 của Bộ luật này; | a) As per Point 4, Article 72 of this Law; |
b) Người bị buộc tội thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa từ chối người bào chữa. | b) The accused person and qualified for defense counsel appointment rejects a defense counsel. |
6. Văn bản thông báo người bào chữa có giá trị sử dụng trong suốt quá trình tham gia tố tụng, trừ các trường hợp: | 6. The written notice of defense counsel takes effect during legal proceedings, save the following events: |
a) Người bị buộc tội từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa; | a) The accused person rejects or requests to have the defense counsel replaced; |
b) Người đại diện hoặc người thân thích của người bị buộc tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa. | b) A representative or kin of the accused person, according to Point b, Section 1, Article 76 of this Law, reject or request to have the defense counsel replaced; |
7. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hủy bỏ việc đăng ký bào chữa và thông báo cho người bào chữa, cơ sở giam giữ khi thuộc một trong các trường hợp: | 7. Competent procedural authorities remove the registration of defense counsel and inform the defense counsel and detention facility in one of the following events: |
a) Khi phát hiện người bào chữa thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 của Bộ luật này; | a) The defense counsel falls to circumstances as defined in Point 4, Article 72 of this Law; |
b) Vi phạm pháp luật khi tiến hành bào chữa. | b) The laws are violated during the progress of pleading. |
Điều 79. Trách nhiệm thông báo cho người bào chữa | Article 79. Responsibilities for informing defense counsels |
1. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải báo trước một thời gian hợp lý cho người bào chữa về thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động tố tụng mà họ có quyền tham gia theo quy định của Bộ luật này. | 1. Competent procedural authorities must give the defense counsel an advanced notice in rational time on the schedule and location for legal proceedings that they are permitted to engage in according to this Law. |
2. Trường hợp người bào chữa đã được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước mà không có mặt thì hoạt động tố tụng vẫn được tiến hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 291 của Bộ luật này. | 2. If the defense counsel fails to appear despite of the advance notice by competent procedural authorities, legal proceedings shall occur, unless otherwise defined in Article 291 of this Law. |
Điều 80. Gặp người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đang bị tạm giam | Article 80. Rendezvous with arrestees, temporary detainees and suspects or defendants in detention |
1. Để gặp người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đang bị tạm giam, người bào chữa phải xuất trình văn bản thông báo người bào chữa, Thẻ luật sư hoặc Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân. | 1. The defense counsel, to meet the arrestee, temporary detainees and suspects or defendants in detention, must present the written notice of defense counsel, the lawyer registration card or the legal assistant’s card or the identity card or the citizen identification card. |
2. Cơ quan quản lý người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đang bị tạm giam phải phổ biến nội quy, quy chế của cơ sở giam giữ và yêu cầu người bào chữa chấp hành nghiêm chỉnh. Trường hợp phát hiện người bào chữa vi phạm quy định về việc gặp thì phải dừng ngay việc gặp và lập biên bản, báo cáo người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. | 2. Authorities managing arrestees, temporary detainees, suspects or defendants in detention must inform the defense counsel of the detention facility’s rules and demand his strict compliance. If the defense counsel's breach of the rules on meeting is found, such rendezvous shall be immediately terminated and recorded in writing. Such incident shall be reported to competent individuals for treatments as per the laws. |
Điều 81. Thu thập, giao chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc bào chữa | Article 81. Gathering and submitting evidences, documents and items related to activities of pleading |
1. Người bào chữa thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa theo quy định tại khoản 2 Điều 88 của Bộ luật này. | 1. The defense counsel gathers evidences, documents, items and facts for pleading according to Point 2, Article 88 of this Law. |
2. Tùy từng giai đoạn tố tụng, khi thu thập được chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc bào chữa, người bào chữa phải kịp thời giao cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để đưa vào hồ sơ vụ án. Việc giao, nhận chứng cứ, tài liệu, đồ vật phải được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này. | 2. In each stage of legal proceedings, the defense counsel shall promptly submit evidences, documents and items for pleading, which he has collected, to competent procedural authorities for the latter's input of such into the case file. The submission and receipt of evidences, documents and items must be executed in writing as per Article 133 of this Law. |
3. Trường hợp không thể thu thập được chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc bào chữa thì người bào chữa có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập. | 3. If the defense counsel fails to gather evidences, documents and items for pleading, he may request competent procedural authorities to collect such. |
Điều 82. Đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án | Article 82. Read, transcribe and photocopy documents from case files |
1. Sau khi kết thúc điều tra, nếu có yêu cầu đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm bố trí thời gian, địa điểm để người bào chữa đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án. | 1. If the defense counsel needs to read, transcribe and photocopy documents from case files for activities of pleading upon the end of investigations, competent procedural authorities are responsible for arranging time and location for the defense counsel to read, transcribe and photocopy documents from case files. |
2. Sau khi đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu, người bào chữa phải bàn giao nguyên trạng hồ sơ vụ án cho cơ quan đã cung cấp hồ sơ. Nếu để mất, thất lạc, hư hỏng tài liệu, hồ sơ vụ án thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật. | 2. The defense counsel, after reading, transcribing and photocopying documents, must return case files in original conditions to the authorities providing such files. If documents and case files go astray or become ruined, penalties shall be imposed as per the nature and severity of violations according to the laws. |
Điều 83. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố | Article 83. Defenders of legitimate rights and benefits of persons facing accusations or requisitions for charges |
1. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố là người được người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố nhờ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. | 1. Defenders of legitimate rights and benefits of persons facing accusations or requisitions for charges are sought by individuals accused or facing requisitions for charges to protect their legitimate rights and benefits. |
2. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có thể là: | 2. Defenders of legitimate rights and benefits of accused persons or facing requisitions for charges may be: |
a) Luật sư; | a) Lawyer; |
b) Bào chữa viên nhân dân; | b) People's advocate; |
c) Người đại diện; | c) Representative; |
d) Trợ giúp viên pháp lý. | d) Legal assistant. |
3. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có quyền: | 3. Defenders of legitimate rights and benefits of accused persons or facing request for prosecution are entitled to: |
a) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; | a) Present evidences, documents, items and requests; |
b) Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá; | b) Verify, assess and confer on relevant evidences, documents and items and request authorized procedural persons to inspect and evaluate such; |
c) Có mặt khi lấy lời khai người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố và nếu được Điều tra viên hoặc Kiểm sát viên đồng ý thì được hỏi người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố. Sau mỗi lần lấy lời khai của người có thẩm quyền kết thúc thì người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có quyền hỏi người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố; | c) Be present during the extraction of statements from accused persons or facing requisitions for charges or, with the consent of the investigators or procurators, question such persons. After competent individuals end a session of statement extraction, the defender of legitimate rights and benefits of accused persons or facing requisitions for charges is entitled to question such persons. |
d) Có mặt khi đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố; | d) Be present during a session of confrontation, identification, recognition of voice of accused persons or facing requisitions for charges; |
đ) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. | dd) Lodge complaints about competent procedural authorities and persons’ decisions and legal proceedings. |
4. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có nghĩa vụ: | 4. Defenders of legitimate rights and benefits of accused persons or facing requisitions for charges bear these duties: |
a) Sử dụng các biện pháp do pháp luật quy định để góp phần làm rõ sự thật khách quan của vụ án; | a) Implement measures as stated by the laws to contribute to the clarification of objective truths of the case; |
b) Giúp người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố về pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. | b) Providing legal aid to accused persons or facing requisitions for charges to protect their legitimate rights and benefits. |
Điều 84. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự | Article 84. Defenders of legitimate rights and benefits of crime victims or litigants |
1. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người được bị hại, đương sự nhờ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. | 1. Defenders of legitimate rights and benefits of crime victims or litigants are sought by such persons to protect their legitimate benefits and rights. |
2. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có thể là: | 2. Defenders of legitimate rights and benefits of crime victims and litigants may be: |
a) Luật sư; | a) Lawyer; |
b) Người đại diện; | b) Representative; |
c) Bào chữa viên nhân dân; | c) People’s advocate; |
d) Trợ giúp viên pháp lý. | d) Legal assistant. |
3. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có quyền: | 3. Defenders of legitimate rights and benefits of crime victims and litigants are entitled to: |
a) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; | a) Present evidences, documents, materials and requests; |
b) Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá; | b) Verify, assess and confer on relevant evidences, documents and items and request authorized procedural persons to inspect and evaluate such; |
c) Yêu cầu giám định, định giá tài sản; | c) Petition for expert examination and valuation; |
d) Có mặt khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng lấy lời khai, đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói của người mà mình bảo vệ; đọc, ghi chép, sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi của bị hại và đương sự sau khi kết thúc điều tra; | d) Be present during competent procedural authorities' extraction of statements, confrontation, identification and recognition of voice of individuals whom they defend; read, transcribe and photocopy documents from case files, upon the end of investigations, in connection with the protection of crime victims' and litigants' rights and interests; |
đ) Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa; xem biên bản phiên tòa; | dd) Engage in questioning session and oral arguments in court; read the Court’s reports; |
e) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; | e) File complaints about competent procedural authorities and persons' decisions and legal proceedings; |
g) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; | g) Petition for the replacement of authorized procedural persons, expert witnesses, valuators, interpreters and translators; |
h) Kháng cáo phần bản án, quyết định của Tòa án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất. | h) Appeal against parts of the Court's judgments and rulings related to the rights, interests and duties of defended persons under 18 years of age or having physical or mental defects. |
4. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có nghĩa vụ: | 4. Defenders of legitimate rights and benefits of crime victims and litigants bear these duties: |
a) Sử dụng các biện pháp do pháp luật quy định để góp phần làm rõ sự thật khách quan của vụ án; | a) Implement measures as defined by the laws to contribute to the clarification of objective truths of the case; |
b) Giúp bị hại, đương sự về pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. | b) Provide legal aid to crime victims and litigants to protect their legitimate rights and benefits. |
Chương VI | Chapter VI |
CHỨNG MINH VÀ CHỨNG CỨ | ATTESTATION AND EVIDENCE |
Điều 85. Những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự | Article 85. Attestation in criminal lawsuits |
Khi điều tra, truy tố và xét xử vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụngphải chứng minh: | Competent procedural authorities, when investing, prosecuting and hearing criminal lawsuits must attest: |
1. Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội; | 1. The existence of the crime, time, space and facts of the crime; |
2. Ai là người thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay không có lỗi, do cố ý hay vô ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay không; mục đích, động cơ phạm tội; | 2. The perpetrator of the crime; the presence of guilt, intentional or unintentional acts; the existence of criminal capacity; purposes and motive of the crime; |
3. Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo; | 3. Facts aggravating and mitigating criminal liabilities of suspects, defendants and identity traits of suspects and defendants; |
4. Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; | 4. Nature and severity of damages caused by the crime; |
5. Nguyên nhân và điều kiện phạm tội; | 5. Reasons and conditions leading to the crime; |
6. Những tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt. | 6. Other facts in connection with the exclusion or exemption of criminal liabilities and impunity. |
Điều 86. Chứng cứ | Article 86. Evidences |
Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án. | Evidences are de facto and collected as per the sequence and formalities defined by this Law. Evidences are grounds for the determination of a crime, perpetrators of such crime and other valuable facts for the settlement of the case. |
Điều 87. Nguồn chứng cứ | Article 87. Sources of evidences |
1. Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn: | 1. Evidences are collected and determined from these sources: |
a)Vật chứng; | a) Exhibits; |
b) Lời khai, lời trình bày; | b) Statements, presentations; |
c) Dữ liệu điện tử; | c) Electronic data; |
d) Kết luận giám định, định giá tài sản; | d) Findings of expert examination and valuation; |
đ) Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; | dd) Records of legal proceedings, investigation, prosecution, adjudication, sentence enforcement; |
e) Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác; | e) Results of judicial delegation and other international cooperations; |
g) Các tài liệu, đồ vật khác. | g) Other documents and items. |
2. Những gì có thật nhưng không được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự. | 2. Palpable things not collected as per the sequence and formalities as per this Law bear no legal effect and are not evidences for the settlement of criminal lawsuits. |
Điều 88. Thu thập chứng cứ | Article 88. Collection of evidences |
1. Để thu thập chứng cứ, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có quyền tiến hành hoạt động thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, trình bày những tình tiết làm sáng tỏ vụ án. | 1. Competent procedural authorities, to collect evidences, are entitled to perform activities of evidence collection as per this Law, and to request other authorities and entities to provide evidences, documents, items, electronic data and facts that solve the case. |
2. Để thu thập chứng cứ, người bào chữa có quyền gặp người mà mình bào chữa, bị hại, người làm chứng và những người khác biết về vụ án để hỏi, nghe họ trình bày về những vấn đề liên quan đến vụ án; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến việc bào chữa. | 2. Defense counsels, to collect evidences, are entitled to meet persons whom they defend, crime victims, witness testifiers and other individuals knowledgeable about the case to put questions and hear such persons’ stories related to the case; to request authorities and entities to provide documents, items and electronic data for pleading. |
3. Những người tham gia tố tụng khác, cơ quan, tổ chức hoặc bất cứ cá nhân nào đều có thể đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử và trình bày những vấn đề có liên quan đến vụ án. | 3. Other participants in legal proceedings, authorities and entities can provide evidences, documents, items, electronic data and relate matters of the case. |
4. Khi tiếp nhận chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến vụ án do những người quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này cung cấp, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải lập biên bản giao nhận và kiểm tra, đánh giá theo quy định của Bộ luật này. | 4. Competent procedural authorities, when receiving evidences, documents, items and electronic data related to the case from individuals as stated in Point 2 and Point 3 of this Article, shall make written records of submission, verify and assess such as per this Law. |
5. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày lập biên bản về hoạt động điều tra, thu thập, nhận được tài liệu liên quan đến vụ án mà Kiểm sát viên không trực tiếp kiểm sát theo quy định của Bộ luật này thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển biên bản, tài liệu này cho Viện kiểm sát để kiểm sát việc lập hồ sơ vụ án. Trường hợp do trở ngại khách quan thì thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày. Trong thời hạn 03 ngày, Viện kiểm sát đóng dấu bút lục và sao lưu biên bản, tài liệu lưu hồ sơ kiểm sát và bàn giao nguyên trạng tài liệu, biên bản đó cho Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Việc giao, nhận tài liệu, biên bản được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này. | 5. In 05 days’ time upon making written records of investigative activities, collecting and receiving documents on the case, which procurators do not directly administer according to this Law, investigation authorities and units assigned to investigate are responsible for transferring such records and documents to the Procurarcy for the latter’s administration of the establishment of case files. Such deadline may be extended for at most 15 days in case of objective obstacles. In 03 days' time, the Procuracy affixes seal on records and documents for administration and have them archived and transferred to investigation authorities and units assigned to investigate. The delivery of records and documents are executed in writing according to Article 133 of this Law. |
Điều 89. Vật chứng | Article 89. Evident materials |
Vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án. | Exhibits include tools and means of crimes, objects with criminal traces, criminals' targets, money or other items as satisfactory evidences of crimes and malefactors or of significance to the settlement of cases. |
Điều 90. Bảo quản vật chứng | Article 90. Preservation of exhibits |
1. Vật chứng phải được bảo quản nguyên vẹn, không để mất mát, lẫn lộn, hư hỏng. Việc bảo quản vật chứng được thực hiện như sau: | 1. Exhibits must be preserved intact and protected from loss, disorder and deterioration. Exhibits are preserved as follows: |
a) Vật chứng cần được niêm phong thì phải niêm phong ngay sau khi thu thập. Việc niêm phong, mở niêm phong được lập biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án. Việc niêm phong, mở niêm phong vật chứng được thực hiện theo quy định của Chính phủ; | a) Sealing of exhibits that must be stored in sealed containers shall be done upon the acquisition of such items. Sealing and removal of seal are executed in writing and inputted in case files. Sealing and removal of seal on exhibits abide by the government's regulations; |
b) Vật chứng là tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, vũ khí quân dụng phải được giám định ngay sau khi thu thập và phải chuyển ngay để bảo quản tại Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan chuyên trách khác. Nếu vật chứng là tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ lưu dấu vết của tội phạm thì tiến hành niêm phong theo quy định tại điểm a khoản này; vật chứng là vi khuẩn nguy hại, bộ phận cơ thể người, mẫu mô, mẫu máu và các mẫu vật khác của cơ thể người được bảo quản tại cơ quan chuyên trách theo quy định của pháp luật; | b) Exhibits including money, gold, silver, precious metals, precious stones, antiques, explosives, inflammables, toxic, radioactive substances and military arms must undergo expert examination upon the acquisition of such items and must be subsequently transferred in prompt manner to the State Treasury or specialized units for storage. If exhibits are money, gold, silver, precious metals, precious stones and antiques with criminal traces, they shall be put in sealed containers as per Point a of this Section. If exhibits are harmful bacteria, body parts, tissue samples, blood samples and other samples from human body, they shall be preserved at specialized authorities according to the laws. |
c) Vật chứng không thể đưa về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để bảo quản thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng giao vật chứng đó cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp đồ vật, tài sản hoặc người thân thích của họ hoặc chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức nơi có vật chứng bảo quản; | c) If exhibits cannot be transported to competent procedural authorities for preservation, competent procedural authorities shall give them to lawful owners or managers of such items or to their kindred or to local authorities or organizations adjacent to the said exhibits; |
d) Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi quyền hạn của mình quyết định bán theo quy định của pháp luật và chuyển tiền đến tài khoản tạm giữ của cơ quan có thẩm quyền tại Kho bạc Nhà nước để quản lý; | d) If exhibits are susceptible to damage or subject to difficult process of preservation, competent authorities within their powers shall sanction the sale of such items as per the laws and transfer earnings to a temporary account of a competent authority in the State Treasury for management; |
đ) Vật chứng đưa về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo quản thì cơ quan Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm bảo quản vật chứng trong giai đoạn điều tra, truy tố; cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm bảo quản vật chứng trong giai đoạn xét xử và thi hành án. | dd) If exhibits are preserved by competent procedural authorities, the units in people's police force, People’s Army force and other units assigned to investigate are responsible for preserving such exhibits during the stage of investigation and prosecution while authorities for civil sentence enforcement are liable for preserving them during the stage of adjudication and sentence enforcement. |
2. Người có trách nhiệm bảo quản vật chứng mà để mất mát, hư hỏng, phá hủy niêm phong, tiêu dùng, sử dụng trái phép, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại vật chứng của vụ án thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật. | 2. If individuals liable for preserving exhibits brook damage, loss, breakage of seal, consumption, illegal use, transfer, swap, concealment or destruction of such exhibits, disciplinary penalties or criminal prosecution shall be imposed according to the nature and severity of violations as per the laws. |
Trường hợp thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy, làm hư hỏng vật chứng của vụ án nhằm làm sai lệch hồ sơ vụ án thì phải chịu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của luật. | If exhibits are inserted, dwindled, modified, swapped, disposed or broken to falsify case files, criminal liabilities shall be imposed. Amends for damage of exhibits are mandatory as per the laws. |
Điều 91. Lời khai của người làm chứng | Article 91. Deposition by witness testifiers |
1. Người làm chứng trình bày những gì mà họ biết nguồn tin về tội phạm, về vụ án, nhân thân của người bị buộc tội, bị hại, quan hệ giữa họ với người bị buộc tội, bị hại, người làm chứng khác và trả lời những câu hỏi đặt ra. | 1. Witness testifiers depose their knowledge of the crimes, cases, kin and their relationship with accused persons or aggrieved, other witness testifiers and respond to questions. |
2. Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do người làm chứng trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó. | 2. If witness testifiers state facts whose origin cannot be clarified, such facts shall not become evidence. |
Điều 92. Lời khai của bị hại | Article 92. Deposition by crime victims |
1. Bị hại trình bày những tình tiết về nguồn tin về tội phạm, vụ án, quan hệ giữa họ với người bị buộc tội và trả lời những câu hỏi đặt ra. | 1. Crime victims depose the facts on the crimes, cases, their relationship with accused persons and respond to inquiries. |
2. Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do bị hại trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó. | 2. If circumstances leading to crime victims’ knowledge of certain facts cannot be clarified, such facts shall not be deemed as evidence. |
Điều 93. Lời khai của nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự | Article 93. Deposition by civil plaintiffs and civil defendants |
1. Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự trình bày những tình tiết liên quan đến việc bồi thường thiệt hại do tội phạm gây ra. | 1. Civil plaintiffs and civil defendants state facts on amends for damage caused by crimes. |
2. Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó. | 2. If civil plaintiffs or civil defendants fail to clarify situations leading to their knowledge of certain facts, such facts shall not be considered as evidence. |
Điều 94. Lời khai của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án | Article 94. Deposition by individuals having interests and duties related to the lawsuit |
1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án trình bày những tình tiết trực tiếp liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ. | 1. Individuals having duties and interests in connection with the lawsuit state facts directly related to their duties and benefits. |
2. Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó. | 2. If such individuals fail to explain the origin of their acquisition of certain facts, such facts shall not be qualified as evidence. |
Điều 95. Lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người phạm tội tự thú, đầu thú, người bị bắt, bị tạm giữ | Article 95. Deposition by emergency detainees, accused persons or facing requisitions for charges, offenders confessing or surrendering, arrestees and temporary detainees |
Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người phạm tội tự thú, đầu thú, người bị bắt, bị tạm giữ trình bày những tình tiết liên quan đến việc họ bị nghi thực hiện tội phạm. | Emergency detainees, accused persons and facing requisitions for charges, offenders confessing and surrendering, arrestees and temporary detainees state facts directly related to their alleged acts of crime. |
Điều 96. Lời khai của người tố giác, báo tin về tội phạm | Article 96. Statements by denouncers and informants |
Người tố giác, báo tin về tội phạm trình bày những tình tiết liên quan đến việc họ tố giác, báo tin về tội phạm. | Denouncers and informants state facts related to their denunciation and information of the crimes. |
Điều 97. Lời khai của người chứng kiến | Article 97. Deposition by witnesses |
Người chứng kiến trình bày những tình tiết mà họ đã chứng kiến trong hoạt động tố tụng. | Witnesses state facts that they perceive from legal proceedings. |
Điều 98. Lời khai của bị can, bị cáo | Article 98. Deposition by suspects and defendants |
1. Bị can, bị cáo trình bày những tình tiết của vụ án. | 1. Suspects and defendants state facts of the cases. |
2. Lời nhận tội của bị can, bị cáo chỉ có thể được coi là chứng cứ nếu phù hợp với những chứng cứ khác của vụ án. | 2. The admission of crimes by suspects or defendants, if matching other evidences, shall be valid evidence. |
Không được dùng lời nhận tội của bị can, bị cáo làm chứng cứ duy nhất để buộc tội, kết tội. | The admission of crimes by suspects or defendants shall not be the sole evidence for conviction. |
Điều 99. Dữ liệu điện tử | Article 99. Electronic data |
1. Dữ liệu điện tử là ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự được tạo ra, lưu trữ, truyền đi hoặc nhận được bởi phương tiện điện tử. | 1. Electronic data is composed of signals, letters, numbers, images, sound or similar elements created, stored and transmitted or acquired through electronic media. |
2. Dữ liệu điện tử được thu thập từ phương tiện điện tử, mạng máy tính, mạng viễn thông, trên đường truyền và các nguồn điện tử khác. | 2. Electronic data is collected through electronic media, computer networks, telecommunication networks, transmission lines and other electronic sources. |
3. Giá trị chứng cứ của dữ liệu điện tử được xác định căn cứ vào cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi dữ liệu điện tử; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của dữ liệu điện tử; cách thức xác định người khởi tạo và các yếu tố phù hợp khác. | 3. Electronic data constitutes evident values according to the methods of its creation, storage or transmission; the methods for assurance and maintenance of the entirety of electronic data; and the methods for identifying creators and other proper factors. |
Điều 100. Kết luận giám định | Article 100. Results of expert examination |
1. Kết luận giám định là văn bản do cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức giám định lập để kết luận chuyên môn về những vấn đề được trưng cầu, yêu cầu giám định. | 1. Results of a expert examination are produced by entities conducting such examination in writing to give final professional findings on matters examined as per requisition or petition. |
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân kết luận về vấn đề được trưng cầu, yêu cầu giám định và phải chịu trách nhiệm về kết luận đó. | 2. Authorities and entities are held liable for conclusions they have made regarding matters examined as per requisition or petition. |
Nếu việc giám định do tập thể giám định tiến hành thì tất cả thành viên đều ký vào bản kết luận. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì mỗi người ghi ý kiến kết luận của mình vào bản kết luận. | If a team of expert witnesses carry out a expert examination, all of its members shall affix signatures on the final report. Each person, if providing different opinions, shall have their findings presented in the final report. |
3. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không đồng ý với kết luận giám định thì phải nêu rõ lý do, nếu kết luận chưa rõ hoặc chưa đầy đủ thì quyết định giám định bổ sung hoặc giám định lại theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này. | 3. If competent procedural authorities disagree with the results of a expert examination, their reasons must be specified. If results are found unclear or inadequate, expert examinations shall be furthered or repeated according to this Law. |
4. Kết luận giám định của người được trưng cầu giám định thuộc trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án. | 4. Findings given by expert witnesses who must decline to perform examinations or submit to replacement shall be deemed null and invalid for the settlement of the case. |
Điều 101. Kết luận định giá tài sản | Article 101. Results of valuation |
1. Kết luận định giá tài sản là văn bản do Hội đồng định giá tài sản lập để kết luận về giá của tài sản được yêu cầu. | 1. Results of valuation are produced by the Panel of valuation in writing to conclude values of property as per requests. |
Hội đồng định giá tài sản kết luận giá của tài sản và phải chịu trách nhiệm về kết luận đó. | The Panel of valuation is held liable for its findings on property values. |
2. Kết luận định giá tài sản phải có chữ ký của tất cả thành viên Hội đồng định giá tài sản. Trường hợp không đồng ý với giá của tài sản do Hội đồng quyết định thì thành viên của Hội đồng ghi ý kiến kết luận của mình vào bản kết luận. | 2. All members of the Panel of valuation must affix signatures on the written conclusion of valuation. A member of the Panel, if debating property values determined by the Panel, shall present his findings in the final report. |
3. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không đồng ý với kết luận định giá tài sản thì phải nêu rõ lý do; nếu kết luận chưa rõ thì quyết định định giá lại theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này. | 3. If competent procedural authorities disagree with the findings on valuation, their reasons must be specified. If findings are found obscure, valuation process shall be repeated according to this Law. |
4. Kết luận định giá của Hội đồng định giá tài sản vi phạm quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật về định giá thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án. | 4. If findings from the Panel of valuation violate this Law or other laws, they shall be invalid and not usable for the settlement of the case. |
Điều 102. Biên bản về hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử | Article 102. Records of inspection and verification of criminal information, charges, investigations, prosecution, adjudication |
Những tình tiết được ghi trong biên bản về hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử được lập theo quy định của Bộ luật này có thể được coi là chứng cứ. | The facts on inspection and verification of criminal information, charges, investigations, prosecution and adjudication, which are established and recorded in writing according to this Law, shall be evidences. |
Điều 103. Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác | Article 103. Results of legal delegation and international cooperation |
Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp có thể được coi là chứng cứ nếu phù hợp với chứng cứ khác của vụ án. | The results of legal delegation and international cooperation from competent foreign authorities, if matching other evidences, shall become evidences. |
Điều 104. Các tài liệu, đồ vật khác trong vụ án | Article 104. Other documents and items in the case |
Những tình tiết liên quan đến vụ án ghi trong tài liệu, đồ vật do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp có thể được coi là chứng cứ. Trường hợp tài liệu, đồ vật này có đặc điểm quy định tại Điều 89 của Bộ luật này thì được coi là vật chứng. | Case facts available in documents and items from authorities and entities may become evidences. If such documents and items possess traits as defined in Article 89 of this Law, they shall be exhibits. |
Điều 105. Thu thập vật chứng | Article 105. Acquisition of exhibits |
Vật chứng phải được thu thập kịp thời, đầy đủ, mô tả đúng thực trạng vào biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án. Trường hợp vật chứng không thể đưa vào hồ sơ vụ án thì phải chụp ảnh, có thể ghi hình để đưa vào hồ sơ vụ án. Vật chứng phải được niêm phong, bảo quản theo quy định của pháp luật. | Exhibits must be acquired promptly and fully and their actual conditions must be described precisely in writing and in case files. If exhibits cannot be put in case files, they shall be photographed and recorded by camcorder to be stored in case files. Exhibits must be sealed or preserved as per the laws. |
Điều 106. Xử lý vật chứng | Article 106. Handling of exhibits |
1. Việc xử lý vật chứng do Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do Viện kiểm sát quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Chánh án Tòa án quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử; do Hội đồng xét xử quyết định nếu vụ án đã đưa ra xét xử. | 1. Investigation authorities and units assigned to investigate make decisions on the handling of exhibits if the case is dismissed at the stage of investigation. The procuracy decides the handling of exhibits if the case is dismissed at the stage of prosecution. The court president governs the handling of exhibits if the case if dismissed at the preliminary stage of adjudication. The Trial panel make decisions on the handling of exhibits if the case is heard. |
Việc thi hành quyết định về xử lý vật chứng phải được ghi vào biên bản. | The enforcement of decisions on the handling of exhibits must be executed in writing. |
2. Vật chứng được xử lý như sau: | 2. Exhibits are handled as follows: |
a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy; | a) Exhibits including tools or means of crime, objects prohibited from storage and trading shall be seized, confiscated into the state budget or disposed; |
b) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà cóthì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước; | b) Exhibits including money or property gained through criminal acts shall be seized and confiscated into the state budget. |
c) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy. | c) Exhibits that are not valuable and usable shall be seized and disposed. |
3. Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền: | 3. During the processes of investigation, prosecution and adjudication, the competent authorities and individuals as stated in Section 1 are entitled to |
a) Trả lại ngay tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó; | a) Return property seized and detained but not deemed as evidences to legitimate owners or managers of such in promptly manner; |
b) Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án; | b) Return evidences to legitimate owners or managers if such return is deemed not to affect the settlement of the case and the enforcement of sentences; |
c) Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật; trường hợp không bán được thì tiêu hủy; | c) Evidences susceptible to damage or subject to strenuous preservation may be sold as per the laws. If they are not salable, disposal shall occur; |
d) Vật chứng là động vật hoang dã và thực vật ngoại lai thì ngay sau khi có kết luận giám định phải giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. | d) Evidences including wild animals and exotic plants shall be handled by competent specialized control units immediately after the release of findings of expert examinations as per the laws. |
4. Trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với vật chứng thì giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. | 4. If disputes over the ownership of exhibits exist, the settlement of such shall be governed by the Civil procedure code. |
Điều 107. Thu thập phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử | Article 107. Acquisition of electronic means and data |
1. Phương tiện điện tử phải được thu giữ kịp thời, đầy đủ, mô tả đúng thực trạng và niêm phong ngay sau khi thu giữ. Việc niêm phong, mở niêm phong được tiến hành theo quy định của pháp luật. | 1. Electronic media must be obtained promptly and fully, described precisely by actual conditions and sealed upon acquisition. Sealing and unsealing shall abide by the laws. |
Trường hợp không thể thu giữ phương tiện lưu trữ dữ liệu điện tử thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng sao lưu dữ liệu điện tử đó vào phương tiện điện tử và bảo quản như đối với vật chứng, đồng thời yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan lưu trữ, bảo toàn nguyên vẹn dữ liệu điện tử mà cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã sao lưu và cơ quan, tổ chức, cá nhân này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. | If electronic data storing means cannot be seized, competent procedural authorities shall copy electronic data into another electronic medium for storage of evidence. Moreover, relevant authorities and entities shall be requested to store and preserve the entirety of electronic data that competent procedural authorities have copied, and assume legal liabilities for storage and preservation of such data. |
2. Khi thu thập, chặn thu, sao lưu dữ liệu điện tử từ phương tiện điện tử, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc trên đường truyền, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiến hành phải lập biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án. | 2. Competent procedural authorities, when attaining, intercepting and copying electronic data from electronic media, computer networks or transmission lines, must execute written records for case files. |
3. Khi nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì cá nhân, tổ chức có trách nhiệm thực hiện phục hồi, tìm kiếm, giám định dữ liệu điện tử. | 3. Upon receiving competent procedural authorities’ requisition for expert examination, entities deemed responsible shall restore, search and examine electronic data. |
4. Việc phục hồi, tìm kiếm, giám định dữ liệu điện tử chỉ được thực hiện trên bản sao; kết quả phục hồi, tìm kiếm, giám định phải chuyển sang dạng có thể đọc, nghe hoặc nhìn được. | 4. Only copies of electronic data shall be restored, sought and examined. Results from restoration, search and expert examination must be converted to readable, audible or visible formats. |
5. Phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử được bảo quản như vật chứng theo quy định của Bộ luật này. Khi xuất trình chứng cứ là dữ liệu điện tử phải kèm theo phương tiện lưu trữ dữ liệu hoặc bản sao dữ liệu điện tử. | 5. Electronic media and data are preserved as evidences according to this Law. Electronic data, when displayed as evidences, must come with its storage means or copies. |
Điều 108. Kiểm tra, đánh giá chứng cứ | Article 108. Inspection and evaluation of evidences |
1.Mỗi chứng cứ phải được kiểm tra, đánh giá để xác định tính hợp pháp, xác thực và liên quan đến vụ án. Việc xác định những chứng cứ thu thập được phải bảo đảm đủ để giải quyết vụ án hình sự. | 1.Each evidence must be inspected and evaluated to verify its validity, authenticity and connection with the case. The verification of evidences acquired must be adequate to settle criminal cases. |
2. Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải kiểm tra, đánh giá đầy đủ, khách quan, toàn diện mọi chứng cứ đã thu thập được về vụ án. | 2. Authorized procedural persons within their powers and duties must inspect and evaluate all evidences of the case in fully, unbiased and thorough manners. |
Chương VII | Chapter VII |
BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN, BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ | PREVENTIVE AND COERCIVE MEASURES |
Mục I. BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN | Heading I. PREVENTIVE MEASURES |
Điều 109. Các biện pháp ngăn chặn | Article 109. Preventive measures |
1. Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh. | 1. Competent procedural authorities and persons within their powers can implement measures of emergency custody, arrest, temporary detainment, detention, bail, surety, residential confinement, exit restriction, in order to preclude crime, to prevent accused persons from evidently obstructing investigations, prosecution, adjudication or from committing other crimes, or to assure the enforcement of sentences. |
2. Các trường hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu dẫn độ. | 2. The apprehension of persons refers to emergency custody, arrest of perpetrators of crimes in flagrante or wanted fugitives, capture of suspects and defendants for detention, and arrest of persons for extradition. |
Điều 110. Giữ người trong trường hợp khẩn cấp | Article 110. Emergency custody |
1. Khi thuộc một trong các trường hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người: | 1. Emergency custody of a person is permitted in one of the following events: |
a) Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; | a) There are substantial evidences that such person is going to commit a horrific or extremely severe felony; |
b) Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn; | b) The accomplice committing the crime, or the perpetrator of the crime, who was identified by the crime victim or a person at the crime scene, must be obstructed from escape; |
c) Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ. | c) A person carrying criminal traces or a suspect whose residence, workplace or tools contain criminal traces must be obstructed promptly from escaping or disposing evidences. |
2. Những người sau đây có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp: | 2. The following individuals are entitled to issue an order of emergency custody: |
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp; | a) Head and vice heads of investigation authorities; |
b) Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng; | b) Heads of independent units at regiment level and equivalent ones, commanding officers of border protection posts; commanders of border protection units at border gates, captains of border protection units in provinces and centrally-affiliated cities, heads of border reconnaissance departments and drug and crime departments of the border protection force, heads of special services against drug and crime of the border protection force; zone commanders of maritime police force, heads of specialized and legal departments of the maritime police force, heads of special service of drug enforcement of the maritime police force; heads of zonal bureaus of fisheries resources surveillances; |
c) Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng. | c) Commanding pilots and captains of aircrafts and ships leaving airports or sea ports. |
3. Lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị giữ, lý do, căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. Việc thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp phải theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật này. | 3. The order for emergency custody must specify full name and address of the detainee, reason and grounds for detainment according to Section 1 of this Article and other stipulations in Section 2, Article 132 of this Law. The enforcement of a emergency custody order must abide by Section 2, Article 113 of this Law. |
4. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp hoặc nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay và những người quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ hoặc trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn. | 4. Upon holding persons in emergency custody or taking in emergency detainees, investigation authorities and units assigned to investigate, within 12 hours, must take statements promptly, and individuals as stated in Point a and Point b, Section 2 of this Article must issue a temporary detainment order, arrest warrant and discharge order on the detainee. The emergency custody order and relevant documents must be delivered promptly to the equivalent Procuracy or competent ones for ratification. |
Sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, những người quy định tại điểm c khoản 2 Điều này phải giải ngay người bị giữ kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp đến Cơ quan điều tra nơi có sân bay hoặc bến cảng đầu tiên tàu trở về. | Individuals as per Point c, Section 2 of this Article, after holding persons in emergency custody, must deliver by force detainees and bring emergency custody documents to investigation authorities adjacent to the first airport or sea port where the airplane or ship lands or docks, when returning. |
Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận người bị giữ, Cơ quan điều tra phải lấy lời khai ngay và những người quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp hoặc trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn. | Upon taking in detainees, investigation authorities must take statements promptly within 12 hours, and individuals as per Point a, Section 2 of this Article must issue a temporary detainment order, arrest warrant or release order on the emergency detainee. The emergency custody order and relevant documents must be delivered to the equivalent Procuracy for approval. |
Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị giữ, lý do, căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. | The emergency custody order must specify full name and address of the detainee, reason and grounds for detainment according to Section 1 of this Article and Section 2, Article 132 of this Law. |
5. Hồ sơ đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp gồm: | 5. A written request for the Procuracy's approval of an emergency custody order is composed of: |
a) Văn bản đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp; | a) The letter of request for the Procuracy’s approval of the emergency custody order; |
b) Lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định tạm giữ; | b) The written order for emergency custody, arrest warrant against emergency detainees, temporary detainment order; |
c) Biên bản giữ người trong trường hợp khẩn cấp; | c) The written record of emergency custody; |
d) Biên bản ghi lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp; | d) The written record of emergency detainee’s deposition; |
đ) Chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp. | dd) Evidences, documents and items related to emergency custody. |
6. Viện kiểm sát phải kiểm sát chặt chẽ căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp cần thiết, Kiểm sát viên phải trực tiếp gặp, hỏi người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp trước khi xem xét, quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp. Biên bản ghi lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp do Kiểm sát viên lập phải đưa vào hồ sơ vụ việc, vụ án. | 6. The procuracy must strictly administer the grounds for detainment as per Section 1 of this Article. The procurator, if necessary, shall meet the emergency detainee before approving or denying the order for emergency custody. The written record of the emergency detainee’s deposition, as made by the procurator, must be retained in the case file. |
Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Trường hợp Viện kiểm sát quyết định không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì người đã ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, Cơ quan điều tra đã nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải trả tự do ngay cho người bị giữ. | Upon receiving the written request for approval of emergency custody order, the Procuracy must decide to approve or deny such order in 12 hours. If The procuracy denies the emergency custody order, the individual making such order and investigation authority taking in the detainee must immediately discharge the detainee. |
Điều 111. Bắt người phạm tội quả tang | Article 111. Arrest of perpetrators of crimes in flagrante delicto |
1. Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. | 1. Everyone is permitted to arrest and delivery by force a person, who is caught in and immediately after the act of committing a crime and chased, to the nearest police station, Procuracy or People’s committee. The said authorities, when taking in the detainee, must make written record of the incident and delivery by force the detainee or report to competent investigation authorities in prompt manner. |
2. Khi bắt người phạm tội quả tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt. | 2. Everyone is permitted to disarm the detainee when capturing a person caught in the act of coming a crime. |
3. Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. | 3. If communal, ward or town police unit or police station detects, arrests and detains a perpetrator of a crime in flagrante, it shall temporarily seize weaponry, retain relevant documents and items, make written record of arrest, take initial statements, protect crime scene as per the laws, deliver by force the detainee or report to competent investigation authorities in prompt manner. |
Điều 112. Bắt người đang bị truy nã | Article 112. Apprehension of wanted persons |
1. Đối với người đang bị truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. | 1. Everyone is permitted to capture and deliver by force a wanted person to the nearest police station, Procuracy or People’s committee. The said authorities, when taking in the arrestee, must make written record of the incident and deliver by force the arrestee and report to competent authorities in prompt manner. |
2. Khi bắt người đang bị truy nã thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt. | 2. Everyone, when capturing a wanted person, is permitted to disarm such person. |
3. Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người đang bị truy nã thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. | 3. If communal, ward or town police unit or police station detects, arrests or takes in, it shall temporarily seize weaponry, retain relevant documents and items, make written record of arrest, take initial statements, protect crime scene as per the laws, deliver by force the arrestee or report to competent investigation authorities in prompt manner. |
Điều 113. Bắt bị can, bị cáo để tạm giam | Article 113. Apprehension of suspects and defendants for detention |
1. Những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam: | 1. The following individuals are entitled to order and decide the apprehension of suspects and defendants for detention: |
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành; | a) Heads and vice heads of investigation authorities. In this event, the arrest warrant must be approved by the equivalent Procuracy prior to apprehension; |
b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp; | b) Head and vice heads of a People’s Procuracy, and head and vice heads of a Military procuracy; |
c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử. | c) Court presidents, Vice court presidents of People’s Courts, and Court presidents and Vice court presidents of Courts-martial; trial panel. |
2. Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị bắt; lý do bắt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. | 2. The arrest warrant and written approval of the arrest warrant must specify full name and address of the arrestee, reasons and other details as per Point 2, Article 132 of this Law. |
Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt. | Enforcers of an arrest warrant must read out the warrant, explain its content, arrestee's duties and rights, make written record of the arrest, and give the warrant to the arrestee. |
Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người. | The apprehension of a person at his place of residence must be witnessed by a representative of communal, ward or town authorities and other individuals. The apprehension of a person at his place of work or education must be witnessed by a representative of the place of work or education. The apprehension of a person at other places must be witnessed by a representative of communal, ward or town authorities. |
3. Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã. | 3. Apprehension must not occur at night, except for criminals in flagrante or wanted persons. |
Điều 114. Những việc cần làm ngay sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người hoặc nhận người bị giữ, bị bắt | Article 114. Essential actions upon emergency custody, arrest or intake of arrestees and detainees |
1. Sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người hoặc nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay và trong thời hạn 12 giờ phải ra quyết định tạm giữ hoặc trả tự do cho người bị bắt. | 1. Upon holding a person in emergency custody, arresting persons or taking in arrestees and detainees, investigation authorities and units assigned to investigate must take statements promptly and, within 12 hours, make decisions on temporary detainment or discharge of the arrestee. |
2. Sau khi lấy lời khai người bị bắt theo quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải thông báo ngay cho Cơ quan đã ra quyết định truy nã đến nhận người bị bắt. Sau khi nhận người bị bắt, cơ quan đã ra quyết định truy nã phải ra ngay quyết định đình nã. | 2. Investigation authorities, after taking in and acquiring statements from wanted arrestees, must inform the authority issuing the wanted notice for the transfer of the arrestee. After taking in the arrestee, the authority issuing the wanted notice must promptly issue a decision on terminating the wanted notice. |
Trường hợp cơ quan đã ra quyết định truy nã không thể đến nhận ngay người bị bắt thì sau khi lấy lời khai, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải ra ngay quyết định tạm giữ và thông báo ngay cho cơ quan đã ra quyết định truy nã biết; nếu đã hết thời hạn tạm giữ mà cơ quan ra quyết định truy nã vẫn chưa đến nhận thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt gia hạn tạm giữ và gửi ngay quyết định gia hạn tạm giữ kèm theo tài liệu liên quan cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn. | If the authority issuing the wanted notice fails to attain the arrestee promptly, the authority taking in the arrestee, after taking statements, shall issue a decision on temporary detainment and inform the former. If the authority issuing the wanted notice still does not acquire the arrestee upon the end of the temporary detainment, the latter shall extend the time of detainment and submit the written extension of the time of detainment and relevant documents to the equivalent Procuracy for approval. |
Trường hợp không thể đến nhận ngay người bị bắt thì cơ quan đã ra quyết định truy nã có thẩm quyền bắt để tạm giam phải ra ngay lệnh tạm giam và gửi lệnh tạm giam đã được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn cho Cơ quan điều tra nhận người bị bắt. Sau khi nhận được lệnh tạm giam, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải giải ngay người đó đến Trại tạm giam nơi gần nhất. | If failing to acquire the arrestee promptly, the authority issuing the wanted notice and authorized for detention must issue a temporary detention order approved by the equivalent Procuracy to the investigation authority taking in the arrestee. Upon receiving the detention order, the investigation authority taking in the arrestee must delivery by force such arrestee to the nearest detention center in prompt manner. |
3. Trường hợp người bị bắt có nhiều quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt chuyển giao người bị bắt cho cơ quan đã ra quyết định truy nã nơi gần nhất. | 3. If several wanted notices are issued against an arrestee, the authority taking in the arrestee transfers such arrestee to the nearest authority that issued a wanted notice. |
Điều 115. Biên bản về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, biên bản bắt người | Article 115. Written records of emergency custody and arrest |
1. Người thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, thi hành lệnh hoặc quyết định bắt trong mọi trường hợp đều phải lập biên bản. | 1. Enforcers of detainment orders or arrest warrants must execute all matters in writing. |
Biên bản phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm giữ, bắt, nơi lập biên bản; những việc đã làm, tình hình diễn biến trong khi thi hành lệnh giữ, lệnh hoặc quyết định bắt, tài liệu, đồ vật bị tạm giữ, tình trạng sức khỏe và ý kiến, khiếu nại của người bị giữ, người bị bắt và các nội dung quy định tại Điều 133 của Bộ luật này. | The written record must specify time, date and location of detainment or arrest and where the record is made. It must indicate actions, circumstances during the enforcement of the detainment order or arrest warrant, documents and items seized, health conditions and opinions or complaints of detainees and arrestees and other details as per Article 133 of this Law. |
Biên bản được đọc cho người bị giữ, người bị bắt và người chứng kiến nghe. Người bị giữ, người bị bắt, người thi hành lệnh giữ, lệnh hoặc quyết định bắt và người chứng kiến cùng ký tên vào biên bản, nếu ai có ý kiến khác hoặc không đồng ý với nội dung biên bản thì có quyền ghi vào biên bản và ký tên. | The record shall be read out to the detainee or arrestee and the witnesses. The detainee, arrestee, enforcers of the detainment order or arrest warrant and witnesses must affix signatures onto the record. If a person as stated above has different opinions or disagrees with the record, he is permitted to enter such opinions or disagreement into the record and affix signature below. |
Việc tạm giữ tài liệu, đồ vật của người bị giữ, người bị bắt phải được tiến hành theo quy định của Bộ luật này. | The temporary seizure of documents and items from detainees and arrestees must abide by this Law. |
2. Khi giao, nhận người bị giữ, người bị bắt phải lập biên bản. | 2. A written record shall be made upon the transfer of the detainee or arrestee. |
Ngoài nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, biên bản giao nhận còn phải ghi rõ việc bàn giao biên bản lấy lời khai, tài liệu, đồ vật đã thu thập được, tình trạng sức khoẻ của người bị giữ, người bị bắt và những tình tiết xảy ra khi giao nhận. | Apart from details as defined in Section 1 of this Article, the written record must elaborate the transfer of the deposition record, documents and items acquired, health condition of detainees and arrestees and facts occurring upon the transfer. |
Điều 116. Thông báo về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người | Article 116. Notice of emergency custody and arrest |
Sau khi giữ người, bắt người, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người phải thông báo ngay cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết. | The individual issuing the detainment order or arrest warrant, after apprehending a person, shall inform his family, workplace, educational facility or local authorities in the commune, ward or town where he resides. |
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, bị bắt phải thông báo cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết; trường hợp người bị giữ, người bị bắt là công dân nước ngoài thì phải thông báo cho cơ quan ngoại giao của Việt Nam để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao của nước có công dân bị giữ, bị bắt. | Investigation authorities, in 24 hours after taking in detainees and arrestees, must inform their family members, workplace, educational facility, local authorities in the commune, ward or town where he resides. If detainees and arrestees are foreigners, Vietnamese diplomatic authorities must be informed to deliver notices to diplomatic missions of countries whose citizens are detained or arrested. |
Nếu việc thông báo cản trở truy bắt đối tượng khác hoặc cản trở điều tra thì sau khi cản trở đó không còn, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt phải thông báo ngay. | If such notice obstructs the pursuit of suspects or investigative activities, investigation authorities taking in detainees and arrestees shall release notices after such obstructions suspend to exist. |
Điều 117. Tạm giữ | Article 117. Temporary detainment |
1. Tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã. | 1. Temporary detainment may apply to persons held in emergency custody or arrested against crimes in flagrante, malefactors confessing or surrendering or persons arrested as per wanted notices. |
2. Những người có thẩm quyền ra lệnh giữ người quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật này có quyền ra quyết định tạm giữ. | 2. The individuals authorized to issue detainment orders as per Section 2 of Article 110 of this Law are entitled to decide temporary detainment. |
Quyết định tạm giữ phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ, lý do tạm giữ, giờ, ngày bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. Quyết định tạm giữ phải giao cho người bị tạm giữ. | A decision on temporary detainment must specify full name and address of the person on temporary detainment, reason, time, starting and final date of temporary detainment and details as per Point 2, Article 132 of this Law. The decision on temporary detainment must be given to the person on temporary detainment. |
3. Người thi hành quyết định tạm giữ phải thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ quy định tại Điều 59 của Bộ luật này. | 3. Enforcers of decisions on temporary detainment must inform persons on temporary detainment and explain their duties and rights as per Article 59 of this Law. |
4. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các tài liệu làm căn cứ tạm giữ cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền. Nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ. | 4. The individual issuing the decision on temporary detainment, in 12 hours upon making such decision, must send the decision and supporting documents to the equivalent Procuracy or a competent Procuracy. If the temporary detainment is found unjustified or unnecessary, the Procuracy issues a decision on annulling the decision on temporary detainment. The individual issuing the decision on temporary detainment must immediately discharge the person on temporary detainment. |
Điều 118. Thời hạn tạm giữ | Article 118. Time spent in temporary detainment |
1. Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú. | 1. The time limit for temporary detainment is 03 days after investigation authorities and units assigned to investigate take in or deliver by force detainees and arrestees to their units, or upon investigation authorities’ issuance of temporary detainment decisions against malefactors confessing or surrendering. |
2. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày. | 2. The individual deciding temporary detainment, if necessary, can extend the time limit for temporary detainment for at most 03 more days. The individual deciding temporary detainment, in special events, can give second extension of the time limit for temporary detainment for at most 03 more days. |
Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. | Extension of temporary detainment must be approved by the equivalent Procuracy or a competent Procuracy. The procuracy, in 12 hours upon receiving a written request for temporary detainment extension, must approve or deny such request. |
3. Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ. | 3. If grounds for prosecution do not suffice during the period of temporary detainment, investigation authorities and units assigned must promptly discharge the detainees on temporary detainment. Otherwise, the Procuracy, which has extended temporary detainment, shall discharge such detainees in prompt manner. |
4. Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam. | 4. The time spent in detainment shall be subtracted from the time spent in detention. One day spent in detainment gives one day’s credit toward the time passed in detention. |
Điều 119. Tạm giam | Article 119. Detention |
1. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng. | 1. Detention may apply to suspects and defendants perpetrating a horrific or extremely severe felony. |
2. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp: | 2. Detention may apply to suspects or defendants committing a felony or misdemeanor punishable with incarceration for more than 02 years as per the Criminal Code if grounds show that: |
a) Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm; | a) Such persons commit crimes despite of existing preventive measures against them; |
b) Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can; | b) No definite place of residence is known or a defendant's identity is unidentified; |
c) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; | c) Such persons have absconded and have been arrested as per wanted notices or are evidently going to vanish; |
d) Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội; | d) Such persons continue criminal acts or are evidently going to continue crimes; |
đ) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. | d) Such persons commit acts of bribing, coercing or inciting other individuals to give false statements or documents, destroying or forging case evidences, documents and item, shifting property related to the case away, threatening, repressing or avenging witness testifiers, crime victims, denouncers and their kin. |
3. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. | 3. Detention may apply to suspects or defendants committing a misdemeanor punishable with maximum 02-year imprisonment as per the Criminal Code if they continue criminal acts or are fugitives arrested as per wanted notices. |
4. Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp: | 4. If suspects or defendants have clear information of residence and identity and are gestating, raising a child less than 36 months of age, suffering from senility or serious diseases, detention shall be replaced by other preventive measures, except that: |
a) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã; | a) They abscond and get arrested as per wanted notices; |
b) Tiếp tục phạm tội; | b) They continue criminal acts; |
c) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này; | d) They commit acts of bribing, coercing or inciting other individuals to give false statements or documents, destroying or forging case evidences, documents and item, shifting property related to the case away, threatening, repressing or avenging witness testifiers, crime victims, denouncers or their kin. |
d) Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia. | d) Suspects or defendants breach national security and detention evidently prevents them from transgressing national security. |
5. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra lệnh, quyết định tạm giam. Lệnh tạm giam của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn. | 5. Authorized individuals as defined in Section 1, Article 113 of this Law are entitled to issue orders and decisions on detention. Detention orders made by individuals as defined in Point a, Section 1, Article 113 of this Law must be approved by the equivalent Procuracy prior to the enforcement of such orders. The procuracy, in 03 days upon receiving a detention order, written request for approval and relevant documents, must approve or deny such request. The procuracy must return documents to investigation authorities upon the former’s completion of the ratification process. |
6. Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập biết. | 6. Investigation authorities must inspect identity papers of persons in detention and inform their family members, workplace, educational facility or local authorities in the commune, ward or town where they reside. |
Điều 120. Việc chăm nom người thân thích và bảo quản tài sản của người bị tạm giữ, tạm giam | Article 120. Attention to kindred and preservation of property for persons in temporary detainment or detention |
1. Trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam có người thân thích là người tàn tật, già yếu, có nhược điểm về tâm thần mà không có người chăm sóc thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam giao người đó cho người thân thích khác chăm nom; trường hợp không có người thân thích thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam giao những người đó cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú chăm nom. Việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là con của người bị tạm giữ, tạm giam thực hiện theo quy định của Luật thi hành tạm giữ, tạm giam. | 1. If persons on temporary detainment or in detention live with disabled, senile or mentally ill individuals left unattended, the authorities deciding temporary detainment or detention shall assign other relatives to provide them with care. If no relative exists, the authorities deciding temporary detainment or detention shall put them into care by local authorities in the commune, ward or town where they reside. The care of children of persons on temporary detainment or in detention shall comply with the Law on enforcement of temporary detainment and detention. |
2. Trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam có nhà ở hoặc tài sản khác mà không có người bảo quản thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam phải áp dụng những biện pháp bảo quản. | 2. If persons in temporary detainment or detention own houses or property left unattended, the authorities deciding temporary detainment or detention shall implement methods of preservation. |
3. Cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam thông báo cho người bị tạm giữ, tạm giam biết việc chăm nom, chăm sóc người thân thích và bảo quản tài sản của họ. Việc thông báo được lập văn bản và đưa vào hồ sơ vụ án. | 3. The authorities deciding temporary detainment or detention shall give persons on temporary detainment or in detention a notice of the attention to their kindred and property. Such notice shall be executed in writing and stored in case files. |
Điều 121. Bảo lĩnh | Article 121. Bail |
1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh. | 1. Surety is a preventive measure in lieu of detention. Investigation authorities, procuracies and Courts shall consider the nature and severity of acts against the society and suspects’ or defendants’ personal records and decide to approve or refuse bail. |
2. Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức. | 2. Organizations may bail suspects or defendants, who are their employees. An organization undertaking bail shall present a written promise that bears the signature of its head. |
Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập. | Individuals who are at least 18 years of age, have good records, abide strictly by the laws, gain stable incomes and are capable for overseeing persons on bail can undertake bail for suspects or defendants who are their kin. In this event, bail must be undertaken by at least 02 individuals. An individual undertaking bail must present a written promise endorsed by his workplace or educational facility or local authorities in the commune, ward or town where he resides. |
Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh. | The written promise from organizations or individuals undertaking bail must guarantee to prevent suspects or defendants from violating duties as prescribed in Section 3 of this Article. Organizations and individuals undertaking bail shall be informed of case facts in connection with their undertaking of bail. |
3. Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ: | 3. Suspects and defendants on bail must guarantee their execution of these duties in writing: |
a) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan; | a) Appear as per a subpoena, unless force majeure or objective obstacles occur; |
b) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội; | b) Not to abscond or continue criminal acts; |
c) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. | d) Not to commit acts of bribing, coercing or inciting other individuals to give false statements or documents, destroying or forging case evidences, documents and item, shifting property related to the case away, threatening, repressing or avenging witness testifiers, crime victims, denouncers and their kin. |
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam. | If suspects and defendants violate duties guaranteed in this Section, they shall be put in detention. |
4. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. | 4. Authorized individuals as defined in Section 1, Article 113 of this Law, and Presiding judges are entitled to make decisions on bail. The decisions made by individuals as defined in Point a, Section 1, Article 113 of this Law shall be ratified by the equivalent Procuracy prior to the enforcement of such decisions. |
5. Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. | 5. The length of bail time shall not exceed the time of investigation, prosecution or adjudication as per this Law. Bail time for persons sentenced to imprisonment shall not exceed the time from conviction to enforcement of incarceration sentence. |
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp luật. | 6. Organizations and individuals undertaking bail but failing to make suspects or defendants conform to duties guaranteed shall incur fines subject to the nature and severity of violations as per the laws. |
Điều 122. Đặt tiền để bảo đảm | Article 122. Surety |
1. Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm. | 1. Surety is a preventive measure in lieu of detention. Investigation authorities, procuracies and Courts shall consider the nature and severity of acts against the society and suspects’ or defendants’ personal records and decide to allow them or their kin to undertake surety. |
2. Bị can, bị cáo được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ: | 2. Suspects and defendants on surety must guarantee their execution of these duties in writing: |
a) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan; | a) Appear as per a subpoena, unless force majeure or objective obstacles occur; |
b) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội; | b) Not to abscond or continue criminal acts; |
c) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. | d) Not to commit acts of bribing, coercing or inciting other individuals to give false statements or documents, destroying or forging case evidences, documents and item, shifting property related to the case away, threatening, repressing or avenging witness testifiers, crime victims, denouncers and their kin. |
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam và số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước. | If suspects and defendants violate duties guaranteed in this Section, they shall be put in detention and the amount of money as surety shall be confiscated into the state budget. |
3. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. | 3. Authorized individuals as defined in Section 1, Article 113 of this Law, and Presiding judges are entitled to make decisions on surety. The decisions made by individuals as defined in Point a, Section 1, Article 113 of this Law shall be ratified by the equivalent Procuracy prior to the enforcement of such decisions. |
4. Thời hạn đặt tiền không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định tại Bộ luật này. Thời hạn đặt tiền đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. Bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì Viện kiểm sát, Tòa án có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền đã đặt. | 4. The length of surety time shall not exceed the time of investigation, prosecution or adjudication as per this Law. Surety time for persons sentenced to imprisonment shall not exceed the time from conviction to enforcement of incarceration sentence. The procuracy or Court is liable for returning the money as surety to suspects and defendants abiding by all duties guaranteed. |
5. Người thân thích của bị can, bị cáo được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án chấp nhận cho đặt tiền để bảo đảm phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này, nếu vi phạm thì số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước. Khi làm giấy cam đoan, người này được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến bị can, bị cáo. | 5. Kindred of suspects and defendants permitted by investigation authorities, procuracies or Courts to undertake surety must engage in a written promise to restrain suspects and defendants from violating duties as per Section 2 of this Article. If violations occur, the surety money shall be confiscated into the state budget. Such individuals, upon making written promises, shall be informed of case facts related to suspects or defendants. |
6. Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết trình tự, thủ tục, mức tiền đặt, việc tạm giữ, hoàn trả, tịch thu, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã đặt để bảo đảm. | 6. Minister of Public Security leads and cooperates with Head of Supreme People’s Procuracy, Court president and Minister of Defense to regulates details of sequence, formalities, level of surety money, impoundment, return, confiscation of surety money into the state budget. |
Điều 123. Cấm đi khỏi nơi cư trú | Article 123. Residential confinement |
1. Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án. | 1. Residential confinement is a preventive measure that may apply to suspects and defendants having definite place of residence and records assuring their presence as per subpoena by investigation authorities, procuracies or Courts. |
2. Bị can, bị cáo bị cấm đi khỏi nơi cư trú phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ: | 2. Suspects and defendants confined to a specific place of residence must guarantee their execution of these duties in writing: |
a) Không đi khỏi nơi cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cho phép; | a) Not to be absent from the specified place of resident without the permission by the authority issuing residential confinement orders; |
b) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan; | b) Be present as per a subpoena, unless force majeure or objective obstacles occur; |
c) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội; | b) Not to abscond or continue criminal acts; |
d) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. | d) Not to commit acts of bribing, coercing or inciting other individuals to give false statements or documents, destroying or forging case evidences, documents and item, shifting property related to the case away, threatening, repressing or avenging witness testifiers, crime victims, denouncers and their kin. |
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam. | If suspects and defendants violate duties guaranteed in this Section, they shall be put in detention. |
3. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Đồn trưởng Đồn biên phòng có quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú. | 3. Authorized individuals as defined in Section 1, Article 113 of this Law, Presiding judges and commanding officers of border protection posts are entitled to issue residential confinement orders. |
4. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. | 4. The length of time of residential confinement shall not exceed the time of investigation, prosecution or adjudication as per this Law. The length of time of residential confinement against persons sentenced to imprisonment shall not exceed the time from conviction to enforcement of incarceration sentence. |
5. Người ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú phải thông báo về việc áp dụng biện pháp này cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị can, bị cáo và giao bị can, bị cáo cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc đơn vị quân đội đó để quản lý, theo dõi họ. | 5. The individuals issuing residential confinement orders must inform local authorities in the commune, ward or town where suspects or defendants reside, or military units that manage them of the enforcement of the measure. Moreover, suspects and defendants shall be transferred to such local authorities or military units to oversee and supervise them. |
Trường hợp bị can, bị cáo vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan phải tạm thời đi khỏi nơi cư trú thì phải được sự đồng ý của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc đơn vị quân đội quản lý họ và phải có giấy cho phép của người đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú. | If suspects and defendants ought to temporarily leave the specified place of residence due to force majeure or objective obstacles, they must obtain permission from local authorities in the commune, ward and town where they reside, or military units that manage them. Permission must also be granted by individuals issuing residential confinement orders. |
6. Nếu bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị can, bị cáo phải báo ngay cho cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú biết để xử lý theo thẩm quyền. | 6. If suspects and defendants violate duties guaranteed, local authorities near their place of residence or military units managing them must report to the authority issuing residential confinement orders for intra vires measures. |
Điều 124. Tạm hoãn xuất cảnh | Article 124. Exit restriction |
1. Có thể tạm hoãn xuất cảnh đối với những người sau đây khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của họ có dấu hiệu bỏ trốn: | 1. Exit restriction may apply to the following persons when there are evident grounds that their exit from the country denotes evasion: |
a) Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ; | a) Persons denounced or facing requisitions for charges are suspected of crimes according to sufficient grounds and must be detained from absconding or destroying evidences |
b) Bị can, bị cáo. | b) Suspects and defendants. |
2. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh. Quyết định tạm hoãn xuất cảnh của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành. | 2. Authorized individuals as defined in Section 1, Article 113 of this Law, and Presiding judges are entitled to make decisions on exit restriction. Decisions on exit restriction made by individuals as defined in Point a, Section 1, Article 113 of this Law shall be ratified by the equivalent Procuracy prior to the enforcement of such decisions. |
3. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. | 3. The length of exit restriction time must not exceed the time limit for processing of criminal information, pressing of charges, investigation, prosecution and adjudication as per this Law. Exit restriction time against persons sentenced to imprisonment shall not exceed the time from conviction to enforcement of custodial sentence. |
Điều 125. Hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn | Article 125. Termination or alteration of preventive measures |
1. Mọi biện pháp ngăn chặn đang áp dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp: | 1. Every preventive measure in effect must be terminated in one of the following events: |
a) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự; | a) Decision not to institute criminal proceedings; |
b) Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án; | b) Terminate investigation and dismiss lawsuit; |
c) Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can; | b) Terminate investigation and lawsuit against suspects; |
d) Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt, hình phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ. | d) The Court declares a defendant not guilty, exempt from criminal liability, penalty or custodial sentence but imposes a suspended sentence or warning penalty, fine, non-custodial rehabilitation. |
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp ngăn chặn khi thấy không còn cần thiết hoặc có thể thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác. | 2. Investigation authorities, procuracies, and Courts shall terminate or replace preventive measures, if deemed superfluous, with other preventive measures. |
Đối với những biện pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn trong giai đoạn điều tra thì việc hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác phải do Viện kiểm sát quyết định; trong thời hạn 10 ngày trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn, trừ biện pháp tạm giữ do Viện kiểm sát phê chuẩn, cơ quan đã đề nghị áp dụng biện pháp ngặn chặn này phải thông báo cho Viện kiểm sát để quyết định hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn khác. | The procuracy decides to terminate or replace preventive measures that it has approved during the stage of investigation. The authority requesting approval of a preventive measure excluding temporary detainment sanctioned by The procuracy, in 10 days prior to its loss of effect, must inform The procuracy of such expiration to have it terminated or replaced. |
Mục II. BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ | Heading II. COERCIVE MEASURES |
Điều 126. Các biện pháp cưỡng chế | Article 126. Coercive measures |
Để bảo đảm hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, trong phạm vi thẩm quyền của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản. | Competent procedural authorities and persons can implement measures of coercive delivery, forced escort, property distrainment or freezing of accounts, in order to maintain intra vires activities of charge filing, investigation, prosecution, adjudication, sentence enforcement. |
Điều 127. Áp giải, dẫn giải | Article 127. Coercive delivery and forced escort |
1. Áp giải có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội. | 1. Coercive delivery may apply to persons held in emergency custody or facing charges. |
2. Dẫn giải có thể áp dụng đối với: | 2. Forced escort may apply to: |
a) Người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan; | a) Witness testifiers absent despite of subpoenas not due to force majeure or objective obstacle; |
b) Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan; | b) Crime victims, not due to force majeure or objective obstacles, refusing expert examination postulated by competent procedural authorities; |
c) Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan. | c) Persons facing denunciation or requisitions for charges and, through sufficient evidences, found involved in criminal acts leading to charges, but resisting subpoena not because of force majeure or objective obstacle. |
3. Điều tra viên, cấp trưởng của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Kiểm sát viên, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử có quyền ra quyết định áp giải, dẫn giải. | 3. Investigators, heads of units assigned to investigate, procurators, Presiding judges, and trial panel are entitled to make decisions on coercive delivery and forced escort. |
4. Quyết định áp giải, quyết định dẫn giải phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị áp giải, dẫn giải; thời gian, địa điểm người bị áp giải, dẫn giải phải có mặt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. | 4. A decision on coercive delivery or forced escort must specify full name, date of birth, residential place of the person delivered or escorted by force; time and location for the appearance of such person and other details as stated in Section 2, Article 132 of this Law. |
5. Người thi hành quyết định áp giải, dẫn giải phải đọc, giải thích quyết định và lập biên bản về việc áp giải, dẫn giải theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này. | 5. Enforcers of decisions on coercive delivery or forced escort shall read and explain such decisions and execute written records of coercive delivery or forced escort as per Article 133 of this Law. |
Cơ quan Công an nhân dân, Quân đội nhân dân có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định áp giải, dẫn giải. | Competent people’s police force and people’s military force shall be responsible for enforcing the decisions on coercive delivery and forced escort. |
6. Không được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm; không được áp giải, dẫn giải người già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan y tế. | 6. The coercive delivery or forced escort of people must not commence at night. Senile or seriously ill persons with medical facilities’ affirmation shall not be delivered and escorted by force. |
Điều 128. Kê biên tài sản | Article 128. Distrainment of property |
1. Kê biên tài sản chỉ áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại. | 1. Distrainment of property only applies to suspects and defendants whose offences are punishable by mulct or confiscation of property as per the Criminal Code, or applies to guarantee compensations over damage. |
2. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra lệnh kê biên tài sản. Lệnh kê biên của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành. | 2. Authorized individuals as defined in Section 1, Article 113 of this Law, and Presiding judges are entitled to make decisions on distrainment of property. Such decisions made by individuals as defined in Point a, Section 1, Article 113 of this Law shall be ratified by the equivalent Procuracy prior to the enforcement of decisions. |
3. Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu hoặc phải bồi thường thiệt hại. Tài sản bị kê biên được giao cho chủ tài sản hoặc người quản lý hợp pháp hoặc người thân thích của họ bảo quản. Người được giao bảo quản mà có hành vi tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự. | 3. Only parts of property proportionate to probable degree of fine, seizure or compensation for damage shall be distrained. The property distrained shall be preserved by owners or their kin or legitimate managers. Persons, if consuming, transferring, swapping, concealing or destroying distrained property assigned to them, shall incur criminal liabilities as per the Criminal Code. |
4. Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt những người: | 4. Distrainment of property must be done in the presence of: |
a) Bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can, bị cáo; | a) Suspects or defendants or their representatives or family members at least 18 years of age; |
b) Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên; | b) Representatives of local authorities in the commune, ward or town where distrained property are located; |
c) Người chứng kiến. | c) Witnesses. |
Người tiến hành kê biên phải lập biên bản, ghi rõ tên và tình trạng từng tài sản bị kê biên. Biên bản được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này, đọc cho những người có mặt nghe và cùng ký tên. Ý kiến, khiếu nại của những người quy định tại điểm a khoản này liên quan đến việc kê biên được ghi vào biên bản, có chữ ký xác nhận của họ và của người tiến hành kê biên. | Individuals distraining property shall execute written records, specify names and conditions of each property distrained. Such written records shall be made according to Article 178 of this Law, read out to those present and bear their signatures. Opinions and complaints by persons stated in Point a of this Section against distrainment shall be entered into written records and undersigned by such persons and individuals distraining property. |
Biên bản kê biên được lập thành bốn bản, trong đó một bản được giao ngay cho người được quy định tại điểm a khoản này sau khi kê biên xong, một bản giao ngay cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và một bản đưa vào hồ sơ vụ án. | A record of distrainment shall be executed in four originals. One is given to persons stated in Point a of this Section immediately after distrainment completes. One is given to the local authority at the commune, ward or town where distrained property are located. One is delivered to the equivalent Procuracy. One is stored in the case file. |
Điều 129. Phong tỏa tài khoản | Article 129. Freezing of accounts |
1. Phong tỏa tài khoản chỉ áp dụng đối với người bị buộc tội về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại khi có căn cứ xác định người đó có tài khoản tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước. Phong tỏa tài khoản cũng được áp dụng đối với tài khoản của người khác nếu có căn cứ cho rằng số tiền trong tài khoản đó liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội. | 1. Account freeze only applies to suspects and defendants whose offences are punishable by mulct or confiscation of property as per the Criminal Code, or applies to guarantee compensations over damage upon the detection of such persons’ accounts in a credit institution or state treasury. Account freeze also applies to other people’s accounts evidently found to hold amounts involved in criminal acts of accused persons. |
2. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra lệnh phong tỏa tài khoản. Lệnh phong tỏa tài khoản của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành. | 2. Authorized individuals as defined in Section 1, Article 113 of this Law, and Presiding judges are entitled to make decisions on account freeze. Such decisions made by individuals as defined in Point a, Section 1, Article 113 of this Law shall be ratified by the equivalent Procuracy prior to the enforcement of decisions. |
3. Chỉ phong tỏa số tiền trong tài khoản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc bồi thường thiệt hại. Người được giao thực hiện lệnh phong tỏa, quản lý tài khoản bị phong tỏa mà giải tỏa việc phong tỏa tài khoản thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự. | 3. Only amounts proportionate to probable degree of fine, seizure or compensation for damage shall be frozen. Persons assigned to freeze and manage accounts but defreezing such accounts shall incur criminal liabilities as per the Criminal Code. |
4. Khi tiến hành phong tỏa tài khoản, cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền phải giao quyết định phong tỏa tài khoản cho tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị buộc tội hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội. Việc giao, nhận lệnh phong tỏa tài khoản phải được lập thành biên bản theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này. | 4. Competent presiding authorities, when freezing accounts, must give written decisions on account freeze to the credit institution or state treasury managing the accounts of accused persons or other people’s accounts involved in criminal acts of persons facing charges. The delivery of the account freeze order must be executed in writing according to Article 178 of this Law. |
Ngay sau khi nhận được lệnh phong tỏa tài khoản, tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo phải thực hiện ngay việc phong tỏa tài khoản và lập biên bản về việc phong tỏa tài khoản. | The credit institution or state treasury managing accounts of arrestees, detainees, suspects, defendants or other people's accounts involved in criminal acts of arrestees, detainees or defendants, upon receiving the order of account freeze, shall immediately freeze such accounts and execute written records. |
Biên bản về việc phong tỏa tài khoản được lập thành năm bản, trong đó một bản được giao ngay cho người bị buộc tội, một bản giao cho người khác có liên quan đến người bị buộc tội, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, một bản đưa vào hồ sơ vụ án, một bản lưu tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước. | A written record of account freeze shall be executed in five originals. One is given to the person facing charges. One is given to other people involved in the accused person. One is given the equivalent Procuracy. One is stored in the case file. One is retained by the credit institution or state treasury. |
Điều 130. Hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản | Article 130. Termination of property distrainment and account freeze |
1. Biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản đang áp dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp: | 1. Property distrainment and account freeze in force must be terminated in one of the following events: |
a) Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án; | a) Suspension of investigation or lawsuit; |
b) Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can; | b) Suspension of investigation or lawsuit against suspects; |
c) Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội; | c) The Court declares defendants not guilty; |
d) Bị cáo không bị phạt tiền, tịch thu tài sản và bồi thường thiệt hại. | d) Suspects are not penalized to incur fine, property distrainment or compensation for damage. |
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản khi thấy không còn cần thiết. | 2. Investigation authorities, procuracies and Courts terminate property distrainment and account freeze deemed unnecessary. |
Đối với biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản trong giai đoạn điều tra, truy tố thì việc hủy bỏ hoặc thay thế phải thông báo cho Viện kiểm sát trước khi quyết định. | The procuracy must be informed of the termination or replacement of measures for property distrainment or account freeze during the stage of investigation and prosecution prior to the issuance of decisions. |
Chương VIII | Chapter VIII |
HỒ SƠ VỤ ÁN, VĂN BẢN TỐ TỤNG, THỜI HẠN VÀ CHI PHÍ TỐ TỤNG | CASE FILE, PROCEDURAL DOCUMENT, TIME LIMIT AND PROCEDURAL EXPENSES |
Điều 131. Hồ sơ vụ án | Article 131. Case file |
1. Khi tiến hành tố tụng trong giai đoạn khởi tố, điều tra, Cơ quan điều tra phải lập hồ sơ vụ án. | 1. Investigation authorities, when filing charges, must establish case files. |
2. Hồ sơ vụ án gồm: | 2. The case file comprises: |
a) Lệnh, quyết định, yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát; | a) Orders, decisions and requests by investigation authorities and procuracies; |
b) Các biên bản tố tụng do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát lập; | b) Procedural records made by investigation authorities and procuracies; |
c) Các chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ án. | c) Evidences and documents related to the case. |
3. Các chứng cứ, tài liệu do Viện kiểm sát, Tòa án thu thập trong giai đoạn truy tố, xét xử phải đưa vào hồ sơ vụ án. | 3. Evidences and documents acquired by The procuracy or Court during the stage of prosecution and adjudication must be put into the case file. |
4. Hồ sơ vụ án phải có thống kê tài liệu kèm theo. Thống kê tài liệu ghi rõ tên tài liệu, số bút lục và đặc điểm của tài liệu (nếu có). Trường hợp có bổ sung tài liệu vào hồ sơ vụ án thì phải có thống kê tài liệu bổ sung. Hồ sơ vụ án phải được quản lý, lưu giữ, sử dụng theo quy định của pháp luật. | 4. Documents enclosed to the case file must be summarized. Summarization of such documents must specify names, numbers and properties of documents (if available). Documents added to the case file shall be summarized. The case file must be managed, retained and used as per the laws. |
Điều 132. Văn bản tố tụng | Article 132. Procedural documents |
1. Văn bản tố tụng gồm lệnh, quyết định, yêu cầu, kết luận điều tra, bản cáo trạng, bản án và các văn bản tố tụng khác trong hoạt động tố tụng được lập theo mẫu thống nhất. | 1. Procedural documents include orders, decisions, requests, investigation findings, charges, judgments and other procedural documents universally formatted for procedural activities. |
2. Văn bản tố tụng ghi rõ: | 2. Procedural documents must bear: |
a) Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản tố tụng; | a) Number, issue date and issuing place of the procedural document; |
b) Căn cứ ban hành văn bản tố tụng; | c) Grounds for the issuance of the procedural document; |
c) Nội dung của văn bản tố tụng; | c) Contents of the procedural document; |
d) Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản tố tụng và đóng dấu. | d) Full name, position and signature of the individual issuing the procedural document and official seal. |
Điều 133. Biên bản | Article 133. Records |
1. Khi tiến hành hoạt động tố tụng phải lập biên bản theo mẫu thống nhất. | 1. Procedural activities must executed in written records universally formatted. |
Biên bản ghi rõ địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm tiến hành tố tụng, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc, nội dung của hoạt động tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc người liên quan đến hoạt động tố tụng, khiếu nại, yêu cầu hoặc đề nghị của họ. | A written record shall specify location, time, date , starting and ending time, details of the procedural activity, individuals authorized to institute legal procedure, participants or persons involved in legal proceedings, their complaints, petitions or recommendations. |
2. Biên bản phải có chữ ký của những người mà Bộ luật này quy định. Những điểm sửa chữa, thêm, bớt, tẩy xóa trong biên bản phải được xác nhận bằng chữ ký của họ. | 2. The record must bear signatures of the individuals as defined in this Law. Such individuals affix signatures to endorse the record’s details modified, added, removed or erased. |
Trường hợp người tham gia tố tụng không ký vào biên bản thì người lập biên bản ghi rõ lý do và mời người chứng kiến ký vào biên bản. | If participants in legal proceedings do not sign the record, the individual making such record shall write down reasons and ask witnesses to sign the record. |
Trường hợp người tham gia tố tụng không biết chữ thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến. Biên bản phải có điểm chỉ của người tham gia tố tụng và chữ ký của người chứng kiến. | If participants in legal proceedings are illiterate, the individual making the record shall read it out in the presence of witnesses. The record must bear fingerprints of participants in legal proceedings and signatures of witnesses. |
Trường hợp người tham gia tố tụng có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc vì lý do khác mà không thể ký vào biên bản thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến và những người tham gia tố tụng khác. Biên bản phải có chữ ký của người chứng kiến. | If a participant in legal proceedings cannot sign the record due to their mental or physical defects or other reasons, the individual making the record shall read it out in the presence of witnesses and other participants. The record must bear signatures of witnesses. |
Điều 134. Tính thời hạn | Article 134. Timing |
1. Thời hạn mà Bộ luật này quy định được tính theo giờ, ngày, tháng, năm. Đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau. | 1. Timing as per this Law is based on hours, days, months and years. Night commences at 22 o’clock and ends at 06 o’clock in the next morning. |
Khi tính thời hạn theo ngày thì thời hạn sẽ hết vào lúc 24 giờ ngày cuối cùng của thời hạn. | A day-based time limit ends at 24 o’clock on the final day of such limit. |
Khi tính thời hạn theo tháng thì thời hạn hết vào ngày trùng của tháng sau; nếu tháng đó không có ngày trùng thì thời hạn hết vào ngày cuối cùng của tháng đó; nếu thời hạn hết vào ngày nghỉ thì ngày làm việc đầu tiên tiếp theo được tính là ngày cuối cùng của thời hạn. | A month-based time limit ends on the repeated date in the following month or, if the starting date does not reappear, on the final date of the month. If the final date falls in a regulated day-off, the immediate succeeding work day shall be the final date of the time limit. |
Khi tính thời hạn tạm giữ, tạm giam thì thời hạn hết vào ngày kết thúc thời hạn được ghi trong lệnh, quyết định. Nếu thời hạn được tính bằng tháng thì 01 tháng được tính là 30 ngày. | A time limit for temporary detainment or detention ends on the date as specified in the order or decision. A month in a month-based time limit has 30 days. |
2. Trường hợp có đơn hoặc giấy tờ gửi qua dịch vụ bưu chính thì thời hạn được tính theo dấu bưu chính nơi gửi. Nếu có đơn hoặc giấy tờ gửi qua cơ sở giam giữ thì thời hạn được tính từ ngày Trưởng Nhà tạm giữ, Trưởng Buồng tạm giữ thuộc Đồn biên phòng, Giám thị Trại tạm giam, Giám thị Trại giam nhận đơn hoặc giấy tờ đó. | 2. A time limit for a petition or document sent by post shall commence on the date shown in the postmark of the sender's postal service provider. A time limit for a petition or document sent to a detention facility shall commence when the head of the detainment facility or the chief supervisor of the detainment cells in a border protection post or the warder of a temporary or permanent detention facility receives such petition or document. |
Điều 135. Chi phí tố tụng | Article 135. Procedural expenses |
1. Chi phí trong tố tụng hình sự gồm án phí, lệ phí và các chi phí tố tụng. | 1. Procedural expenses are composed of Court fee, administrative fees and procedural expenditure. |
2. Án phí gồm án phí sơ thẩm, phúc thẩm hình sự, án phí sơ thẩm, phúc thẩm dân sự trong vụ án hình sự. | 2. Court fee includes fees for criminal and civil first-instance and appellate Courts hearing criminal cases. |
3. Lệ phí gồm lệ phí cấp bản sao bản án, quyết định, các giấy tờ khác của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và các khoản lệ phí khác mà pháp luật quy định. | 3. Administrative fees include payables for copies of judgments, decisions and other documents from competent procedural authorities and other payables as per the laws. |
4. Chi phí tố tụng gồm: | 4. Procedural expenditure comprises: |
a) Chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch, người dịch thuật, người bào chữa trong trường hợp chỉ định người bào chữa; | a) Payables for witness testifiers, interpreters, translators, defense counsels appointed; |
b) Chi phí giám định, định giá tài sản; | b) Payables for expert examination and valuation; |
c) Các khoản chi phí khác theo quy định của pháp luật. | c) Other payables as per the laws. |
Điều 136. Trách nhiệm chi trả chi phí tố tụng, lệ phí | Article 136. Responsibilities for settling procedural expenditure and administrative fees |
1. Chi phí quy định tại khoản 4 Điều 135 của Bộ luật này do các cơ quan, người đã trưng cầu, yêu cầu, chỉ định chi trả; trường hợp Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử người bào chữa thì do Trung tâm này chi trả. | 1. The expenditure as defined in Section 4, Article 135 of this Law is paid by authorities or individuals requisitioning activities or assigned to make payments. If a governmental legal aid center appoints a defense counsel, it shall cover relevant expense. |
2. Án phí do người bị kết án hoặc Nhà nước chịu theo quy định của pháp luật. Người bị kết án phải trả án phí theo quyết định của Tòa án. Mức án phí và căn cứ áp dụng được ghi rõ trong bản án, quyết định của Tòa án. | 2. The person convicted or the government incurs the Court fee as per the laws. The person convicted must incur the Court fee according to the Court’s rulings. The amount of Court fee and calculation grounds shall be specified in the Court’s judgments and rulings. |
3. Trường hợp vụ án khởi tố theo yêu cầu của bị hại, nếu Tòa án tuyên bố bị cáo không có tội hoặc vụ án bị đình chỉ khi có căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 của Bộ luật này thì bị hại phải trả án phí. | 3. The crime victim, if petitioning for the lawsuit, shall incur the Court fee upon the Court’s declaration of the defendant’s innocence or upon the suspension of the lawsuit as per the stipulations in Section 2, Article 155 of this Law. |
4. Đối với các hoạt động tố tụng do người tham gia tố tụng yêu cầu thì việc chi trả lệ phí, chi phí theo quy định của pháp luật. | 4. The coverage of administrative fees and expenses for procedural activities requested by participants in legal proceedings abides by the laws. |
Điều 137. Việc cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết hoặc thông báo văn bản tố tụng | Article 137. Issuance, transfer, delivery, posting or announcement of procedural documents |
1. Việc cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết hoặc thông báo văn bản tố tụng được thực hiện thông qua các phương thức: | 1. Procedural documents are issued, delivered, posted or announced in the following manners: |
a) Cấp, giao, chuyển trực tiếp; | a) By hand; |
b) Gửi qua dịch vụ bưu chính; | b) By post; |
c) Niêm yết công khai; | c) At public places; |
d) Thông báo qua phương tiện thông tin đại chúng. | d) Through mass media. |
2. Việc cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết hoặc thông báo văn bản tố tụng phải thực hiện theo quy định của Bộ luật này. | 2. The issuance, delivery, posting or announcement of procedural documents must abide by this laws. |
Điều 138. Thủ tục cấp, giao, chuyển trực tiếp văn bản tố tụng | Article 138. Procedures for issuing and delivering procedural documents by hand |
1. Người thực hiện việc cấp, giao, chuyển văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển giao cho người được nhận. Người nhận phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận. | 1. The individuals issuing and delivering procedural documents shall directly pass such documents to the recipients. The recipients must sign a record or delivery journal. The time limit for legal procedure commences on the date of the recipient’s affixture of signature onto the record or delivery journal. |
2. Trường hợp người được nhận văn bản tố tụng vắng mặt thì văn bản tố tụng có thể được giao cho người thân thích của họ có đủ năng lực hành vi dân sự ký nhận và yêu cầu người này cam kết giao lại ngay cho người được nhận. Ngày ký nhận của người thân thích là ngày được cấp, giao văn bản tố tụng. | 2. If the recipient is absent, procedural procedures may be given to his family members with adequate legal capacity and such persons must undertake to hand over documents to the recipient promptly. The date of the family member’s affixture of signature is the issue date or sending date of the procedural documents. |
Trường hợp không thể giao cho người được nhận văn bản tố tụng quy định tại khoản này thì có thể chuyển giao văn bản đó cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập để giao lại cho người được nhận. Cơ quan, tổ chức phải thông báo ngay kết quả việc cấp, giao, gửi văn bản tố tụng cho các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã yêu cầu. Ngày ký nhận của cơ quan, tổ chức là ngày được cấp, giao văn bản tố tụng. | If procedural documents cannot be delivered to the recipient as stipulated in this Section, such documents may be handed to local authorities in the commune, ward or town where the recipient resides or his workplace or education facility and forwarded to the recipient. The authorities and organizations concerned must report to the competent procedural authorities making requests about the outcome of the issuance and delivery of procedural documents. The date of the family member’s affixture of signature is the issue date or sending date of the procedural documents. |
3. Trường hợp người được nhận văn bản tố tụng vắng mặt hoặc không rõ địa chỉ thì người thực hiện việc cấp, giao phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, giao, có xác nhận của đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó cư trú, làm việc, học tập. | 3. If the recipient is absent or his address is unknown, the individuals issuing or delivering documents must execute a written record of their failure confirmed by the representative of authorities near the recipient’s dwelling, or his workplace or educational facility. |
Trường hợp người được nhận văn bản tố tụng từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực hiện việc cấp, giao phải lập biên bản về việc từ chối và có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập. | If the recipient disapproves delivery of procedural documents, the individuals issuing or delivering such documents must execute written records of the recipient's refusal, which shall be confirmed by the representative of authorities near the recipient’s dwelling, or his workplace or educational facility. |
4. Trường hợp người được cấp, giao văn bản tố tụng là cơ quan, tổ chức thì văn bản tố tụng được giao trực tiếp cho người đại diện của cơ quan, tổ chức đó và phải được người này ký nhận. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận. | 4. If procedural documents are delivered to an organization, they shall be handed to the representative of such organization, who affixes his signature. The time limit for legal procedure commences on the date of the said representative's affixture of signature onto the record or delivery journal. |
Điều 139. Thủ tục gửi văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu chính | Article 139. Procedures for mailing procedural documents |
Việc gửi văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu chính phải bằng thư bảo đảm và có xác nhận của người nhận văn bản tố tụng. Văn bản có xác nhận phải được chuyển lại cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ xác nhận đã nhận được văn bản tố tụng. | Procedural documents sent by post must be delivered via registered mail with the recipient's endorsement. The documents endorsed shall be forwarded to competent procedural authorities. The time limit for legal procedure commences on the date of the recipient’s endorsement of his receipt of procedural documents. |
Điều 140. Thủ tục niêm yết công khai văn bản tố tụng | Article 140. Procedures for posting procedural documents publicly |
1. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng được thực hiện khi không rõ địa chỉ hoặc không rõ người được cấp, giao đang ở đâu. | 1. Proclamation of procedural documents is done when the recipient’s address or location is unknown. |
2. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng được thực hiện tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cuối cùng người được cấp, giao văn bản tố tụng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi cuối cùng người đó làm việc, học tập. | 2. Procedural documents are publicly posted at the People’s committee at the commune, ward or town where the recipient’s last known dwelling is situated or his last known workplace or educational facility. |
Văn bản tố tụng phải được niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết công khai được lập biên bản ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết. | Procedural documents must be publicly posted in at least 15 days from the initial date of proclamation. Proclamation shall be executed in a written record that specifies the date of posting. |
Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày kết thúc việc niêm yết. | The time limit for legal procedure commences on the final date of proclamation. |
Điều 141. Thủ tục thông báo văn bản tố tụng trên phương tiện thông tin đại chúng | Article 141. Procedures for announcing procedural documents through mass media |
1. Việc thông báo văn bản tố tụng trên phương tiện thông tin đại chúng được thực hiện khi việc niêm yết công khai không có kết quả hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. | 1. Procedural documents are announced through mass media when proclamation of such documents are ineffective or other circumstances occur as per the laws. |
2. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng được đăng trên báo hàng ngày của trung ương trong 03 số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp. | 2. Documents announced through mass media shall be posted on 03 consecutive issues of a daily newspaper run by the state and broadcasted by a governmental radio or television station three times per day in 03 continuous days. |
Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày kết thúc việc thông báo. | The time limit for legal procedure commences on the final date of announcement. |
Điều 142. Trách nhiệm cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết, thông báo văn bản tố tụng | Article 142. Responsibilities for issuing, delivering, posting and announcing procedural documents |
1. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết, thông báo văn bản tố tụng cho người tham gia tố tụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của Bộ luật này. | 1. Competent procedural authorities and persons shall issue, deliver, post or announce procedural documents to participants in legal proceedings and concerned authorities and entities according to this Law. |
2. Người được giao trách nhiệm cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết, thông báo văn bản tố tụng nhưng không thực hiện, thực hiện không đầy đủ theo quy định của Bộ luật này thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. | 2. If an individual does not fulfill or complete his assignments to issue deliver, post or announce procedural documents as per this Law, he shall incur disciplinary or administrative penalties according to the nature and severity of his violations as per the laws. |