Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.
Phần thứ tư | PART FOUR |
---|---|
XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ | CRIMINAL ADJUDICATION |
Chương XX | Chapter XX |
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG | GENERAL |
Điều 250. Xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục | Article 250. Direct, verbal and uninterrupted adjudication |
1. Việc xét xử được tiến hành bằng lời nói. | 1. The trial shall be conducted through verbal communication. |
Hội đồng xét xử phải trực tiếp xác định những tình tiết của vụ án bằng cách hỏi, nghe ý kiến của bị cáo, bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ, người làm chứng, người giám định, người khác tham gia phiên tòa được Tòa án triệu tập; xem xét, kiểm tra tài liệu, chứng cứ đã thu thập; công bố biên bản, tài liệu và tiến hành hoạt động tố tụng khác để kiểm tra chứng cứ; nghe ý kiến của Kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự. | The Trial panel shall directly determine facts of the case by asking and listening to the defendants, crime victims or their representatives, witness testifiers, expert witnesses and other attendees summoned by the Court. The jury shall consider and examine documents and evidences collected; announce written records and documents and engage in other legal proceedings to inspect evidences. The jury shall listen to procurators, defense counsels, and protectors of legitimate benefits and rights of the crime victims and litigants. |
2. Việc xét xử được tiến hành liên tục, trừ thời gian nghỉ và thời gian tạm ngừng phiên tòa. | 2. The trial shall not be interrupted, save break time and halt. |
Điều 251. Tạm ngừng phiên tòa | Article 251. Temporary halt to trial |
1. Việc xét xử có thể tạm ngừng khi thuộc một trong các trường hợp: | 1. The trial may be halted in one of the following events: |
a) Cần phải xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực hiện ngay tại phiên tòa và có thể thực hiện được trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày tạm ngừng phiên tòa; | a) Evidences, document and items must be verified, gathered or supplemented; however, such tasks are not viable in court and shall be fulfilled in 05 days' time upon the temporary halt to the trial; |
b) Do tình trạng sức khỏe, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa nhưng họ có thể tham gia lại phiên tòa trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày tạm ngừng phiên tòa; | b) Authorized procedural persons and participants in legal proceedings, due to health conditions, force majeure or objective obstacles, cannot continue their attendance in court; however, they can reappear in court in 05 days' time upon the temporary halt to the trial; |
c) Vắng mặt Thư ký Tòa án tại phiên tòa. | c) The court clerk is absent from the Courtroom. |
2. Việc tạm ngừng phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa và thông báo cho những người tham gia tố tụng biết. Thời hạn tạm ngừng phiên tòa không quá 05 ngày kể từ ngày quyết định tạm ngừng phiên tòa. Hết thời hạn tạm ngừng phiên tòa, việc xét xử vụ án được tiếp tục. Trường hợp không thể tiếp tục xét xử vụ án thì phải hoãn phiên tòa. | 2. The temporary halt to the trial shall be inputted into the written record of the Court and announced to participants in legal proceedings. The duration of a temporary halt to a trial shall not exceed 05 days upon the issuance of the decision to halt the trial. Upon the expiration of the halt, the trial resumes. If the trial cannot resume, it shall be adjourned. |
Điều 252. Tòa án xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ | Article 252. The Court’s verification, collection and addition of evidences |
Tòa án tiến hành việc xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ bằng các hoạt động: | A Court verifies, collects and adds evidences through the following activities: |
1. Tiếp nhận chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp; | 1. Obtain evidences, documents and items in connection with the case from authorities and entities; |
2. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án; | 2. Request authorities and entities to provide documents and items related to the case; |
3. Xem xét tại chỗ vật chứng không thể đưa đến phiên tòa; | 3. Assess on site evidences not movable to the Courtroom; |
4. Xem xét tại chỗ nơi đã xảy ra tội phạm hoặc địa điểm khác có liên quan đến vụ án; | 4. Assess crime scenes or other sites in connection with the case; |
5. Trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản ngoài các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định, cần định giá tài sản quy định tại Điều 206 và Điều 215 của Bộ luật này; trưng cầu giám định bổ sung, giám định lại; yêu cầu định giá lại tài sản; | 5. Requisition expert examination or property valuation, except for situations that require mandatory expert examination or property valuation as per Article 206 and Article 215 of this Law; requisition additional or repeated expert examinations and repeated valuation of property; |
6. Trường hợp Tòa án đã yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung chứng cứ nhưng Viện kiểm sát không bổ sung được thì Tòa án có thể tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để giải quyết vụ án. | 6. If The procuracy fails to provide additional proofs according to the Court's request, the Court shall verify and collect documents and evidences to settle the case. |
Điều 253. Tiếp nhận chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án | Article 253. Procurement of evidences, documents and items related to the case |
1. Khi cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải tiếp nhận và có thể hỏi người đã cung cấp về những vấn đề có liên quan đến chứng cứ, tài liệu, đồ vật đó. Việc tiếp nhận được lập biên bản. | 1. The presiding judge of the Court shall procure evidences, documents and items of the case from authorities and entities and pose questions to the providers of such articles about matters in connection with such evidences, documents and items. The procurement shall be executed in writing. |
2. Ngay sau khi nhận được chứng cứ, tài liệu, đồ vật do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thì Tòa án phải chuyển cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được chứng cứ, tài liệu, đồ vật, Viện kiểm sát phải xem xét và chuyển lại cho Tòa án để đưa vào hồ sơ vụ án. | 2. The Court, upon receiving evidences, documents and items from authorities and entities, must forward such to the equivalent Procuracy. The procuracy, in 03 days upon receiving evidences, documents and items, shall assess and return such articles to the Court to be put in the case file. |
Điều 254. Thành phần Hội đồng xét xử | Article 254. Composition of a trial panel |
1. Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm. Trường hợp vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp thì Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm. | 1. A trial panel of a first-instance Court is composed of one judge and two assessors. A trial panel of a first instance Court adjudicating a serious and complex case shall comprise two judges and three assessors. |
Đối với vụ án có bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt là tù chung thân, tử hình thì Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm. | Two judges and three assessors shall constitute a trial panel of a first-instance Court adjudicating defendants whose crimes are punishable by life imprisonment or death as per the Criminal Code. |
2. Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm ba Thẩm phán. | 2. A trial panel of an appellate Court shall comprise three judges. |
Điều 255. Quyết định đưa vụ án ra xét xử | Article 255. Decision to hear a case |
1. Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm ghi rõ: | 1. A decision to bring a case to trial shall detail: |
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên Tòa án ra quyết định; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa; | a) Issue date of the decision; name of the Court’s issuing the decision; date, time and location of the trial; |
b) Xét xử công khai hay xét xử kín; | b) Public or secret trial; |
c) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nghề nghiệp, nơi cư trú của bị cáo; | c) Full name, date of birth, place of birth, occupation and residential address of the defendants; |
d) Tội danh và điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự mà Viện kiểm sát truy tố đối với bị cáo; | d) Offence titles, points, sections and articles of the Criminal Code, which are quoted by The procuracy to prosecute defendants; |
đ) Họ tên Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án; họ tên Thẩm phán dự khuyết, Hội thẩm dự khuyết, Thư ký Tòa án dự khuyết (nếu có); | dd) Full name of judge(s), assessors, Court clerk; full name of reserve judge(s), assessor(s) and Court clerk(s), if any; |
e) Họ tên Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa; họ tên Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có); | e) Full name of procurators exercising prosecution rights and administering the trial; full name of reserve procurators (if any); |
g) Họ tên người bào chữa (nếu có); | g) Full name of defense counsels (if any); |
h) Họ tên người phiên dịch (nếu có); | h) Full name of interpreters (if any); |
i) Họ tên những người khác được triệu tập đến phiên tòa; | i) Full name of other individuals summoned to the Court; |
k) Vật chứng cần đưa ra xem xét tại phiên tòa. | k) Evidences taken to and assessed in court. |
2. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm ghi rõ các nội dung quy định tại các điểm a, b, e, g, h, i và k khoản 1 Điều này; tội danh và hình phạt mà Tòa án cấp sơ thẩm đã quyết định; họ tên người kháng cáo, người bị kháng cáo, người bị kháng nghị; Viện kiểm sát kháng nghị; họ tên Thẩm phán, Thư ký Tòa án; họ tên Thẩm phán dự khuyết, Thư ký Tòa án dự khuyết (nếu có). | 2. A decision to hear a case in an appellate Court shall state details as defined in Point a, b, e, g, h, i and k, Section 1 of this Article; offence titles and punishments ruled by the first-instance Court; full name of the appellant and appellee; The procuracy filing appeals; full name of judge(s) and Court clerk; full name of reserve judge(s) and Court clerk(s), if any. |
Điều 256. Nội quy phiên tòa | Article 256. Internal rules of a Court |
1. Mọi người vào phòng xử án phải mặc trang phục nghiêm túc, chấp hành việc kiểm tra an ninh và thực hiện đúng hướng dẫn của Thư ký Tòa án. | 1. Every person in court must be dressed properly, conform to the security check and follow the guidelines given by The court clerk. |
2. Mọi người trong phòng xử án phải tôn trọng Hội đồng xét xử, giữ gìn trật tự và tuân theo sự điều hành của chủ tọa phiên tòa. | 2. Every person in court must respect the Trial panel, maintain order and follow the instructions by The presiding judge. |
3. Mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án và khi tuyên án. Bị cáo phải đứng khi Kiểm sát viên công bố cáo trạng hoặc quyết định truy tố. Người được Tòa án triệu tập đến phiên tòa muốn trình bày ý kiến phải được chủ tọa phiên tòa đồng ý; người trình bày ý kiến phải đứng khi trình bày ý kiến, khi được hỏi. | 3. Every person in court must stand up when the Trial panel enters the Courtroom and pronounces judgments. The defendants must stand up when the procurator announce the charges or the decision to prosecute. The persons summoned by the Court must obtain The presiding judge’s permission before stating their opinions. The persons giving opinions must stand up when stating their viewpoints and responding to questions. |
Những người vì lý do sức khỏe có thể được chủ tọa phiên tòa cho phép ngồi. | The presiding judge may permit individuals to remain seated due to health conditions. |
4. Tại phiên tòa, bị cáo đang bị tạm giam chỉ được tiếp xúc với người bào chữa cho mình. Việc tiếp xúc với những người khác phải được chủ tọa phiên tòa cho phép. | 4. In court, the defendants in detention shall only interact with their defense counsels. They must obtain The presiding judge's permission before interacting with other people. |
5. Người dưới 16 tuổi không được vào phòng xử án, trừ trường hợp được Tòa án triệu tập đến phiên tòa. | 5. People less than 16 years of age shall not enter the Courtroom, unless summoned by the Court. |
Điều 257. Phòng xử án | Article 257. Courtroom |
1. Phòng xử án phải được bố trí thể hiện sự trang nghiêm, an toàn, bảo đảm sự bình đẳng giữa người thực hành quyền công tố và luật sư, người bào chữa khác. | 1. The Courtroom must be arranged to uphold solemnity, safety and equality between individuals exercising prosecution rights and lawyers or defense counsels. |
2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết Điều này. | 2. The court president of the Supreme People’s Court shall regulate the details of this Article. |
Điều 258. Biên bản phiên tòa | Article 258. Records of Court |
1. Biên bản phiên tòa phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa và mọi diễn biến tại phiên tòa từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên tòa. Cùng với việc ghi biên bản, có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh về diễn biến phiên tòa. | 1. A written record of a Court shall detail time, date and location of the trial and every event in court from start to finish. Apart from the written record, the Court's progress may be recorded by sound or sound-and-visual means. |
2. Các câu hỏi, câu trả lời, lời trình bày và quyết định tại phiên tòa đều được ghi vào biên bản. | 2. Questions, answers, presentations and rulings in court shall be inputted into the written record. |
3. Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, chủ tọa phiên tòa phải kiểm tra biên bản và cùng với Thư ký Tòa án ký vào biên bản đó. | 3. The presiding judge, at the end of the trial, must examine the Court record. The signatures of his and The court clerk’s shall be affixed on to the record. |
4. Sau khi chủ tọa phiên tòa và Thư ký Tòa án ký vào biên bản phiên tòa, Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự hoặc đại diện của những người đó được xem biên bản phiên tòa. Nếu có người yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa thì Thư ký Tòa án phải ghi sửa đổi, bổ sung đó vào biên bản phiên tòa. Không được tẩy xóa, sửa chữa trực tiếp mà phải ghi sửa đổi, bổ sung tiếp vào cuối biên bản phiên tòa và cùng chủ tọa phiên tòa ký xác nhận; nếu chủ tọa phiên tòa không chấp nhận yêu cầu thì phải nêu rõ lý do và ghi vào biên bản phiên tòa. | 4. After The presiding judge and Court clerk sign the Court record, the procurator, defendants, defense counsels, crime victims, litigants and protectors of legitimate rights and benefits of crime victims and litigants and their representatives shall be permitted to read the Court record. If amendments to the Court record are requested, The court clerk shall input such amendments into the Court record. A Court record shall not be erased or modified directly. Amendments shall be inputted at the bottom of the record and endorsed by the signatures of The presiding judge and Court clerk. If The presiding judge disapproves such request, he must state reasons in The court clerk. |
Điều 259. Biên bản nghị án | Article 259. Records of deliberation |
1. Khi nghị án phải lập biên bản. | 1. Deliberation must be executed in writing. |
Biên bản nghị án phải được tất cả thành viên Hội đồng xét xử ký tại phòng nghị án trước khi tuyên án. | All members of the Trial panel must sign the record of deliberation in the retiring room before pronouncing judgments. |
2. Biên bản nghị án của Hội đồng xét xử sơ thẩm phải ghi rõ: | 2. The record of deliberation by a trial panel of a first-instance Court shall detail: |
a) Giờ, ngày, tháng, năm ra biên bản; tên Tòa án xét xử; | a) Time and date of the record; name of the Court holding the trial; |
b) Họ tên Thẩm phán, Hội thẩm; | b) Full name of judge(s) and assessors; |
c) Vụ án được đưa ra xét xử; | c) The case being adjudicated; |
d) Kết quả biểu quyết của Hội đồng xét xử về từng vấn đề đã thảo luận quy định tại khoản 3 Điều 326 của Bộ luật này, ý kiến khác (nếu có). | d) Result of the Trial panel’s voting on issues argued according to Section 3, Article 326 of this Law, and other opinions (if any). |
3. Biên bản nghị án của Hội đồng xét xử phúc thẩm phải ghi rõ các điểm a, c và d khoản 2 Điều này và họ tên các Thẩm phán. | 3. The record of deliberation by a trial panel of an appellate Court must specify details as per point a, c and d, Section 2 of this Article and full name of judges. |
Điều 260. Bản án | Article 260. Judgments |
1. Tòa án ra bản án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. | 1. A Court passes judgments in the name of the Socialist Republic of Vietnam. |
Bản án phải có chữ ký của tất cả thành viên Hội đồng xét xử. | Judgment provided in written form must bear signatures of all members of the Trial panel. |
2. Bản án sơ thẩm phải ghi rõ: | 2. The judgments of a first instance Court must specify: |
a) Tên Tòa án xét xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số của bản án và ngày tuyên án; họ tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, dân tộc, tiền án, tiền sự của bị cáo; ngày bị cáo bị tạm giữ, tạm giam; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi sinh, nơi cư trú của người đại diện của bị cáo; họ tên của người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật và những người khác được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi cư trú của bị hại, đương sự, người đại diện của họ; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử; | a) Name of the first-instance Court; case number and initial date of admission; number and date of the judgment, full name of members in the Trial panel, Court clerk and procurators; full name, date of birth, place of birth, residential address, occupation, educational level, ethnicity, criminal records and previous convictions of the defendants; date of temporary detainment or detention of the defendants; full name, age, occupation, place of birth, residential address of representatives of the defendants; full name of defense counsels, witness testifiers, expert witnesses, valuators, interpreters, translators and other individuals summoned by the Court to attend the trial; full name, age, occupation and residential address of the crime victims, litigants and their representatives; number and date of the decision to hear the case; public or secret trial; time and location of the trial; |
b) Số, ngày, tháng, năm của bản cáo trạng hoặc quyết định truy tố; tên Viện kiểm sát truy tố; hành vi của bị cáo theo tội danh mà Viện kiểm sát truy tố; tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự và mức hình phạt, hình phạt bổ sung, biện pháp tư pháp, trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà Viện kiểm sát đề nghị áp dụng đối với bị cáo; xử lý vật chứng; | b) Number and date of charging documents and decisions to prosecute; name of The procuracy prosecuting; defendants’ acts as per the crimes prosecuted by The procuracy; crimes and points, sections, articles quoted from the Criminal Code and punishments, additional penalties, judicial remedies, compensations for damage, which are recommended by The procuracy against the defendants; handling of evidences; |
c) Ý kiến của người bào chữa, bị hại, đương sự, người khác tham gia phiên tòa được Tòa án triệu tập; | c) Opinions given by defense counsels, crime victims, litigants and other individuals summoned by the Court to attend the trial; |
d) Nhận định của Hội đồng xét xử phải phân tích những chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định không có tội, xác định bị cáo có tội hay không và nếu bị cáo có tội thì là tội gì, theo điểm, khoản, điều nào của Bộ luật hình sự và của văn bản quy phạm pháp luật khác được áp dụng, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và cần phải xử lý như thế nào. Nếu bị cáo không có tội thì bản án phải ghi rõ những căn cứ xác định bị cáo không có tội và việc giải quyết khôi phục danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của pháp luật; | d) The Trial panel’s judgments must analyze evidences establishing guilt or innocence, determine the defendants’ state of being guilty of what crimes or guiltless, points, sections and articles quoted from the Criminal Code and other legislative documents, factors aggravating and mitigating criminal liabilities and solutions. If the defendants are found guiltless, the judgment must detail justifications of their innocence and the restoration of their honor, legitimate rights and benefits as per the laws; |
đ) Phân tích lý do mà Hội đồng xét xử không chấp nhận những chứng cứ buộc tội, chứng cứ gỡ tội, yêu cầu, đề nghị của Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, bị hại, đương sự và người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ đưa ra; | dd) The analysis of reasons that the Trial panel rely on to reject justifications of accusation or acquittal and requests from procurators, defendants, defense counsels, crime victims, litigants and their representatives and protectors of their legitimate rights and benefits; |
e) Phân tích tính hợp pháp của các hành vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên, người bào chữa trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử; | e) The analysis of the legality of legal proceedings and relevant decisions of investigators, procurators and defense counsels during the investigation, prosecution and adjudication; |
g) Quyết định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về án phí và quyền kháng cáo đối với bản án. Trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì ghi rõ quyết định đó. | g) The Trial panel’s rulings over each issue of the case, Court fee and right to appeal against the judgments. Rulings, if immediately executed, must be specified. |
3. Bản án phúc thẩm phải ghi rõ: | 3. The judgment of an appellate Court must specify: |
a) Tên Tòa án xét xử phúc thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số của bản án và ngày tuyên án; họ tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, dân tộc, tiền án, tiền sự của bị cáo có kháng cáo, bị kháng cáo, bị kháng nghị và những bị cáo không kháng cáo, không bị kháng cáo, không bị kháng nghị nhưng Tòa án cấp phúc thẩm có xem xét; ngày bị cáo bị tạm giữ, tạm giam; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi sinh, nơi cư trú của người đại diện của bị cáo; họ tên của người bào chữa, người giám định, người phiên dịch và những người khác được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi cư trú, địa chỉ của bị hại, đương sự, người đại diện của họ; tên của Viện kiểm sát có kháng nghị; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử; | a) Name of the appellate Court; case number and initial date of admission; number and date of the judgment, full name of members in the Trial panel, Court clerk and procurators; full name, date of birth, place of birth, residential address, occupation, educational level, ethnicity, criminal records and previous convictions of the defendants filing or facing appeals and those who do not but are reviewed by the appellate Court; date of temporary detainment or detention of the defendants; full name, age, occupation, place of birth, residential address of representatives of the defendants; full name of defense counsels, witness testifiers, expert witnesses, valuators, interpreters, translators and other individuals summoned by the Court to attend the trial; full name, age, occupation and residential address of the crime victims, litigants and their representatives; name of The procuracy filing appeals; public or secret trial; time and location of the trial; |
b) Tóm tắt nội dung vụ án, quyết định trong bản án sơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng nghị; nhận định của Hội đồng xét xử phúc thẩm, những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị; điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự và của văn bản quy phạm pháp luật khác mà Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ để giải quyết vụ án; | b) Summary of the case, rulings from the judgment of the first-instance Court; details of the appeals; judgments by the appellate trial panel, justifications for approval or disapproval of appeals; points, sections and articles quoted from the Criminal Code and other legislative documents, which the appellate judicial Court base on to settle the case; |
c) Quyết định của Hội đồng xét xử phúc thẩm về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án do có kháng cáo, kháng nghị, về án phí sơ thẩm, phúc thẩm. | c) The appellate trial panel’s rulings over each issue of the case, which arise due to the appeals, fees of first-instance and appellate Courts. |
Điều 261. Sửa chữa, bổ sung bản án | Article 261. Amendments to a judgment |
1. Không được sửa chữa, bổ sung bản án trừ trường hợp phát hiện có lỗi rõ ràng về chính tả, số liệu do nhầm lẫn hoặc do tính toán sai. | 1. A judgment shall not be amended unless it contains apparent errors in spelling or figures due to confusion or miscalculation. |
Việc sửa chữa, bổ sung bản án không được làm thay đổi bản chất vụ án hoặc bất lợi cho bị cáo và những người tham gia tố tụng khác. | Amendments to a judgment shall not alter the nature of the case or lead to the disadvantage of defendants or other participants in legal proceedings. |
Việc sửa chữa, bổ sung bản án được thể hiện bằng văn bản và giao ngay cho những người được quy định tại Điều 262 của Bộ luật này. | Amendments to a judgment shall be executed in writing and promptly given to the individuals as defined in Article 262 of this Law. |
2. Việc sửa chữa, bổ sung bản án quy định tại khoản 1 Điều này do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa đã ra bản án, quyết định thực hiện. Trường hợp Thẩm phán chủ tọa phiên tòa không thể thực hiện được thì việc sửa chữa, bổ sung bản án do Chánh án Tòa án đã xét xử vụ án đó thực hiện. | 2. Amendments to a judgment as per Section 1 of this Article shall be subject to the decisions by The presiding judge of the Court passing such judgment. If The presiding judge is unable to adopt the said amendments, The court president of the Court adjudicating the case shall ratify them. |
Điều 262. Giao, gửi bản án | Article 262. Delivery of judgments |
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án cấp sơ thẩm phải giao bản án cho bị cáo, bị hại, Viện kiểm sát cùng cấp, người bào chữa; gửi bản án cho bị cáo bị xét xử vắng mặt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 290 của Bộ luật này, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Cơ quan điều tra cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Trại tạm giam, Trại giam nơi đang giam giữ bị cáo; thông báo bằng văn bản cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị cáo cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị cáo làm việc, học tập; cấp bản sao bản án hoặc trích lục bản án về những phần có liên quan cho đương sự hoặc người đại diện của họ. | 1. A first-instance Court, in 10 days upon pronouncing a judgment, must deliver such judgment to the defendants, crime victims, the equivalent Procuracy, defense counsels and defendants convicted in absentia according to Point c, Section 2, Article 290 of this Law, the immediate superior Procuracy, equivalent investigation authority, competent authority enforcing criminal sentences, detention or penal facility holding defendants in captivity. Moreover, written notices shall be sent to local authorities at the commune, ward or town where defendants reside or to defendants’ workplaces or educational facilities. Furthermore, litigants or their representatives shall receive copies or relevant extracts of the judgments. |
Trường hợp xét xử vắng mặt bị cáo theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều 290 của Bộ luật này thì trong thời hạn nêu trên, bản án phải được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú cuối cùng hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập cuối cùng của bị cáo. | The judgments, if passed in a trial in absentia according to Point a or Point b, Section 2, Article 290 of this Law, shall be posted at the People’s committee of the commune, ward or town where defendants last resided or at their last workplaces or educational facilities within the time limit as stated above. |
Tòa án cấp sơ thẩm gửi bản án cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong trường hợp bản án sơ thẩm có tuyên hình phạt tiền, tịch thu tài sản và quyết định dân sự theo quy định của Luật thi hành án dân sự. | The first-instance Court shall deliver its judgments to a competent authority enforcing civil sentences if such judgments expresses pecuniary fine, confiscation of property and civil rulings according to the Law on civil sentence enforcement. |
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án hoặc kể từ ngày ra quyết định, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi bản án hoặc quyết định phúc thẩm cho Viện kiểm sát cùng cấp; cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền; Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án nơi đã xét xử sơ thẩm; Trại tạm giam, Trại giam nơi đang giam giữ bị cáo; người đã kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị hoặc người đại diện của họ; cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong trường hợp bản án phúc thẩm có tuyên hình phạt tiền, tịch thu tài sản và quyết định dân sự; thông báo bằng văn bản cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập của bị cáo. Trường hợp Tòa án nhân dân cấp cao xét xử phúc thẩm thì thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 25 ngày. | 2. An appellate Court, in 10 days upon pronouncing a judgment or issuing a ruling, must deliver such appellate judgment or ruling to the equivalent Procuracy, competent authority enforcing criminal sentences, investigation authorities, procuracies, the Court of first instance, detention or penal facility holding defendants in captivity, appellants, individuals having interests and duties related to the appeals or their representatives. Moreover, the competent authority enforcing civil sentences shall receive the appellate judgment expressing pecuniary fines, confiscation of property and civil rulings. Furthermore, written notices shall be sent to local authorities of the commune, ward or town where defendants reside or to their workplaces or educational facilities. If the Higher People’s Court hears the appeals, the time limit stated above may be extended for 25 more days at most. |
Điều 263. Phiên dịch tại phiên tòa | Article 263. Interpretation in a Courtroom |
1. Trường hợp bị cáo, bị hại, đương sự, người làm chứng không biết tiếng Việt, là người câm, người điếc thì người phiên dịch phải dịch cho họ nghe, hiểu lời trình bày, các câu hỏi, câu trả lời tại phiên tòa, nội dung quyết định của Hội đồng xét xử và các vấn đề khác có liên quan đến họ. | 1. If a defendant, crime victim, litigant or witness testifier does not speak Vietnamese or suffers from mutism or deafness, an interpreter shall explicate presentations, questions and answers in court, the Trial panel’s rulings and relevant matters for them to perceive. |
2. Người phiên dịch phải dịch lời trình bày, câu hỏi, câu trả lời của những người quy định tại khoản 1 Điều này ra tiếng Việt cho Hội đồng xét xử và người khác tham gia phiên tòa cùng nghe. | 2. The interpreter must translate presentations, questions and answers made by individuals as defined in Section 1 of this Article into Vietnamese for the Trial panel and other attendees in court to grasp. |
Điều 264. Kiến nghị sửa chữa thiếu sót, vi phạm trong công tác quản lý | Article 264. Requisition for rectification of shortcomings and violations in managerial tasks |
1. Cùng với việc ra bản án, Tòa án ra kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp cần thiết để khắc phục nguyên nhân và điều kiện phát sinh tội phạm tại các cơ quan, tổ chức đó. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị của Tòa án, cơ quan, tổ chức nhận được kiến nghị phải thông báo bằng văn bản cho Tòa án biết về những biện pháp được áp dụng. | 1. The Court, when passing a judgment, shall ask concerned authorities and organizations to implement essential measures to rectify causes and circumstances leading to criminal acts at such authorities or organizations. Authorities and organizations, in 30 days upon receiving the Court’s requisition, must inform the Court in writing of measures taken. |
2. Kiến nghị của Tòa án có thể được đọc tại phiên tòa cùng với bản án hoặc chỉ gửi riêng cho cơ quan, tổ chức hữu quan. | 2. The Court’s requisition, along with the judgments, may be read out in court or sent privately to concerned authorities or organizations. |
Điều 265. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý văn bản pháp luật | Article 265. Requisition for competent authorities’ revision of legislative documents |
Trong quá trình xét xử vụ án hình sự, Tòa án phát hiện và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. | The Court, when adjudicating a criminal case, shall detect and propose competent authorities’ revision or abrogation of legislative documents in violation of the Constitution, laws, resolutions passed by the National Assembly, ordinances and decrees passed by Standing Committee of the National Assembly to guarantee legitimate rights and benefits of authorities and entities. |
Việc xem xét, trả lời Tòa án về kết quả xử lý văn bản pháp luật bị kiến nghị được thực hiện theo quy định của pháp luật. | The contemplation of matters and respond to the Court about the handling of legislative documents proposed shall be governed by the laws. |
Điều 266. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử | Article 266. Duties and authorities of The procuracy exercising prosecution rights during the stage of adjudication |
1. Khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm, Viện kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn: | 1. The procuracy, when exercising prosecution rights during the stage of a trial of first instance, shall bear the following duties and authority: |
a) Công bố cáo trạng, công bố quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn, quyết định khác về việc buộc tội đối với bị cáo tại phiên tòa; | a) Announce the accusations and decisions to prosecute through summary procedures and other decisions on charges against defendants in court; |
b) Xét hỏi, xem xét vật chứng, xem xét tại chỗ; | b) Pose questions, assess evidences, and examine scenes; |
c) Luận tội, tranh luận, rút một phần hoặc toàn bộ quyết định truy tố; kết luận về tội khác bằng hoặc nhẹ hơn; phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa; | c) Engage in the arraignment, oral arguments, revoke parts or all of the decisions to prosecute, conclude other equivalent or lesser crimes, and state the Procuracy's standpoints on the settlement of the case in court; |
d) Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án trong trường hợp oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội; | d) Appeal against the judgments or rulings of the Court, which are unjust or incorrect or which omit crimes and offenders. |
đ) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm theo quy định của Bộ luật này. | dd) Perform other duties and authority to exercise prosecution rights at a first-instance trial as per this Law. |
2. Khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử phúc thẩm, Viện kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn: | 2. The procuracy, when exercising its prosecution rights to hear appeals, shall bear these duties and authority: |
a) Trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị; | a) State opinions on the appeals; |
b) Bổ sung chứng cứ mới; | b) Add new evidences; |
c) Bổ sung, thay đổi kháng nghị; rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị; | c) Amend the appeals o revoke parts or all of the appeals; |
d) Xét hỏi, xem xét vật chứng, xem xét tại chỗ; | d) Pose questions, assess evidences, and examine scenes; |
đ) Phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa, phiên họp; | dd) State the Procuracy's opinions on the settlement of case in court and meeting session; |
e) Tranh luận với bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa; | e) Engage in oral arguments with the defendants, defense counsels and other participants in legal proceedings in court; |
g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử phúc thẩm theo quy định của Bộ luật này. | g) Perform other duties and authority when exercising prosecution rights at an appellate trial as per this Law. |
Điều 267. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát xét xử | Article 267. Duties and authority of the Procuracy administering the trial |
1. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét xử vụ án hình sự của Tòa án. | 1. Administer legal compliance of the Court’s hearing of criminal cases. |
2. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật. | 2. Administer legal compliance of participants in legal proceedings, request competent authorities to handle participaints in legal proceedings, who breach the laws. |
3. Kiểm sát bản án, quyết định, văn bản tố tụng khác của Tòa án. | 3. Administer judgments, rulings and other procedural documents of the Court |
4. Yêu cầu Tòa án cùng cấp, cấp dưới chuyển hồ sơ vụ án hình sự để xem xét, quyết định việc kháng nghị. | 4. Request the equilvaint Court or lower authorities to transfer the cases to consider and decide the appeals. |
5. Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật nghiêm trọng về thủ tục tố tụng. | 5. Appeal against the Court’s judgments and decision in serious of violations of legal proceedings. |
6. Kiến nghị, yêu cầu Tòa án, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; kiến nghị Tòa án khắc phục vi phạm trong hoạt động tố tụng. | 6. Request the Court, authorities and entities to conduct procedural activities as defined in this Law; request the Court to rectify procedural violations. |
7. Kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật trong hoạt động quản lý. | 7. Request concerned authorities and organizations to implement preventive measures against crimes and breach of law in managerial tasks. |
8. Thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị, nhiệm vụ, quyền hạn khác khi kiểm sát xét xử vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật này. | 8. Exercise the right to make other requests and perform other duties and powers when administering the criminal trial as per this Laws. |
Chương XXI | Chapter XXI |
XÉT XỬ SƠ THẨM | TRIAL OF FIRST INSTANCE |
Mục I. THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN CÁC CẤP | Volume I. JURISDICTION OF COURTS |
Điều 268. Thẩm quyền xét xử của Tòa án | Article 268. Jurisdiction of a Court |
1. Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ những tội phạm: | 1. A district People’s Court or local military Court hears criminal cases of misdemeanors, felonies and horrific felonies at first instance, except for the following crimes: |
a) Các tội xâm phạm an ninh quốc gia; | a) Breach of national security; |
b) Các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh; | b) Sabotage of peace, crimes against humanity and war crimes; |
c) Các tội quy định tại các điều 123, 125, 126, 227, 277, 278, 279, 280, 282, 283, 284, 286, 287, 288, 337, 368, 369, 370, 371, 399 và 400 của Bộ luật hình sự; | c) Crimes as defined in Article 123, 125, 126, 227, 277, 278, 279, 280, 282, 283, 284, 286, 287, 288, 337, 368, 369, 370, 371, 399 and 400 of the Criminal Code; |
d) Các tội phạm được thực hiện ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. | d) Crimes committed outside the territories of the Socialist Republic of Vietnam. |
2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử sơ thẩm những vụ án: | 2. A provincial People’s Court or military Court of a military zone hears following cases at first instance: |
a) Vụ án hình sự về các tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực; | a) Criminal cases beyond the jurisdiction of a district People’s Court or local military Court; |
b) Vụ án hình sự có bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài; | b) Criminal cases related to defendants, crime victims or litigants who live abroad or in connection with property involved in other lawsuits occurring on foreign territories; |
c) Vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực nhưng có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành; vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc ít người. | c) A criminal lawsuit, though within the jurisdiction of a district People’s Court or local military Court, comprise complex facts making it hard to assess or reach unanimity upon the properties of the case or is involved in various sectors and levels of authority or is brought against a defendant who is a judge, procurator, investigator, primary governmental leaders in district, township, provincial city or city of a centrally-affiliated city, religious dignitary or individual having high prestige in a community of minority. |
Điều 269. Thẩm quyền theo lãnh thổ | Article 269. Territorial jurisdiction |
1. Tòa án có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự là Tòa án nơi tội phạm được thực hiện. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được nơi thực hiện tội phạm thì Tòa án có thẩm quyền xét xử là Tòa án nơi kết thúc việc điều tra. | 1. A Court, whose location is most adjacent to the scene of a crime, shall have jurisdiction over the criminal lawsuit against that crime If crimes occur in various places or at an unknown site, the Court most adjacent to the site where investigative activities are finished shall retain jurisdiction. |
2. Bị cáo phạm tội ở nước ngoài nếu xét xử ở Việt Nam thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú cuối cùng của bị cáo ở trong nước xét xử. Nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng ở trong nước của bị cáo thì tùy trường hợp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định giao cho Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh hoặc Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng xét xử. | 2. The provincial People’s Court at the last residential place of a defendant committing a crime abroad shall have jurisdiction if such person is tried in Vietnam. If a defendant’s last residential place in Vietnam is unknown, The court president of the Supreme People’s Court shall, as the case may be, decide to assign the People’s Court of the city of Hanoi or the city of Ho Chi Minh or the city of Da Nang to hear the case. |
Bị cáo phạm tội ở nước ngoài nếu thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự thì Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử theo quyết định của Chánh án Tòa án quân sự trung ương. | A defendant committing a crime abroad, if falling within the jurisdiction of a military Court, shall be tried by the military Court of a military zone as per the decision by The court president of the Central military court. |
Điều 270. Thẩm quyền xét xử tội phạm xảy ra trên tàu bay, tàu biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đang hoạt động ngoài không phận hoặc ngoài lãnh hải của Việt Nam | Article 270. Jurisdiction over crimes occurring aboard an aircraft or ocean ship of the Socialist Republic of Vietnam, which is operating outside the airspace or territorial waters of Vietnam |
Tội phạm xảy ra trên tàu bay hoặc tàu biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đang hoạt động ngoài không phận hoặc ngoài lãnh hải của Việt Nam thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án Việt Nam nơi có sân bay hoặc bến cảng trở về đầu tiên hoặc nơi tàu bay, tàu biển đó được đăng ký. | A Vietnamese Court most adjacent to the airport or harbor, where an aircraft or ocean ship of the Socialist Republic of Vietnam is registered or first arrives, shall have jurisdiction over crimes occurring on such aircraft or ocean ship operating outside the airspace or territorial waters of Vietnam. |
Điều 271. Việc xét xử bị cáo phạm nhiều tội thuộc thẩm quyền của các Tòa án khác cấp | Article 271. Trial against a defendant committing multiple crimes that fall within the jurisdiction of a Court at different level |
Khi bị cáo phạm nhiều tội, trong đó có tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án cấp trên thì Tòa án cấp trên xét xử toàn bộ vụ án. | A superior Court shall hear the entire case involved in multiple crimes, some of which come within its jurisdiction. |
Điều 272. Thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự | Article 272. Jurisdiction of a military Court |
1. Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử: | 1. A military Court has jurisdiction over: |
a) Vụ án hình sự mà bị cáo là quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu; dân quân, tự vệ trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc phối thuộc với Quân đội nhân dân trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; công dân được điều động, trưng tập hoặc hợp đồng vào phục vụ trong Quân đội nhân dân; | a) A criminal case against a defendant who is a serviceman on active duty, state employee, worker, national defense official or reserve soldier undergoing focus training or combat availability tests; militia undergoing focus training or subordinated to the People’s Army in combat, citizens mobilized, convoked or contracted to serve the People’s Army; |
b) Vụ án hình sự mà bị cáo không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu hoặc gây thiệt hại đến tài sản, danh dự, uy tín của Quân đội nhân dân hoặc phạm tội trong doanh trại quân đội hoặc khu vực quân sự do Quân đội nhân dân quản lý, bảo vệ. | b) A criminal case against a defendant who is not stated in Point a, Section 1 of this Article and is involved in military secrets or causes damage to the life, health, honor and dignity of servicemen on active duty, state employees, workers, national defense officials, reserve soldiers undergoing focus training or combat availability tests or causes damage to the property, honor and reputation of the People’s Army or commits crimes in a military barrack or military area under the management and protection of the People’s Army. |
2. Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử tất cả tội phạm xảy ra trong địa bàn thiết quân luật. | 2. A military Court has jurisdiction over all crimes occurring in areas under martial law. |
Điều 273. Việc xét xử bị cáo phạm nhiều tội thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự | Article 273. Trial against a defendant committing multiple crimes that fall within the jurisdiction of a People’s Court and Military Court |
Khi vụ án vừa có bị cáo hoặc tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự, vừa có bị cáo hoặc tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân thì thẩm quyền xét xử được thực hiện: | If a defendant or crime comes within the jurisdiction of a Military Court and another defendant or crime in the same case falls within the jurisdiction of a People’s Court, the case shall be subject to the following jurisdiction: |
1. Trường hợp có thể tách vụ án thì Tòa án quân sự xét xử những bị cáo và tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự; Tòa án nhân dân xét xử những bị cáo và tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân; | 1. If issues of the case can be separated, the Military Court shall judge defendants and crimes within its jurisdiction and the People’s Court shall judge defendants and crimes within its jurisdiction; |
2. Trường hợp không thể tách vụ án thì Tòa án quân sự xét xử toàn bộ vụ án. | 2. If separation is not viable, the Military Court shall hear the entire case. |
Điều 274. Chuyển vụ án trong giai đoạn xét xử | Article 274. Case transfer during the stage of adjudication |
1. Khi vụ án không thuộc thẩm quyền xét xử của mình thì Tòa án trả hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát đã truy tố để chuyển đến Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố. | 1. A Court shall return files of a case beyond its jurisdiction to The procuracy initiating prosecution, which shall transfer the case to a competent Procuracy for prosecution. |
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận lại hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát đã truy tố phải ra quyết định chuyển hồ sơ vụ án đến Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố để giải quyết theo thẩm quyền. Việc chuyển vụ án ra ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc ngoài phạm vi quân khu thực hiện theo quy định tại Điều 239 của Bộ luật này. | The procuracy initiating prosecution, in 03 days upon retrieving case files, shall issue a decision to transfer them to a competent Procuracy for intra vires prosecution. The transfer of a case out of a province, centrally-affiliated city or a military zone shall abide by Article 239 of this Law. |
Khi xét thấy vụ án vẫn thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án đã trả hồ sơ thì Viện kiểm sát chuyển lại hồ sơ vụ án đến Tòa án kèm theo văn bản nêu rõ lý do; nếu Tòa án xét thấy vụ án vẫn không thuộc thẩm quyền xét xử của mình thì việc giải quyết tranh chấp thẩm quyền xét xử thực hiện theo Điều 275 của Bộ luật này. Viện kiểm sát phải thực hiện theo quyết định của Tòa án có thẩm quyền. | The procuracy, if considering thin court returning case files still has juridistion over the case, shall give such documents back to the Court with an enclosed letter of explanation. If the Court still deem the case ultra vires, the dispute over jurisdiction shall be settled according to Article 275 of this Law. The procuracy must conform to the decisions of the competent Court. |
2. Thời hạn truy tố và áp dụng biện pháp ngăn chặn được thực hiện theo quy định tại Điều 240 và Điều 241 của Bộ luật này. | 2. The time limit for prosecution and the enforcement of preventive measures shall be governed by Article 240 and Article 241 of this Law. |
Điều 275. Giải quyết việc tranh chấp về thẩm quyền xét xử | Article 275. Settlement of disputes over jurisdiction |
1. Việc giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xét xử giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, giữa các Tòa án quân sự khu vực trong cùng một quân khu do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu quyết định. | 1. The court president of a provincial People’s Court or a Military court of a military zone shall make decisions on disputes over jurisdiction among People’s Courts at district level in the same province or centrally-affiliated city or Military courts in the same military zone. |
2. Việc giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xét xử giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nhau, giữa các Tòa án quân sự khu vực thuộc các quân khu khác nhau do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi kết thúc việc điều tra quyết định. | 2. The court president of a provincial People’s Court or a Military court of a military zone most adjacent to the site where investigative activities end shall make decisions on disputes over jurisdiction among district People’s Courts in various provinces or centrally-affiliated cities or Military courts from different military zones. |
3. Việc giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xét xử giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh, giữa các Tòa án quân sự cấp quân khu do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương quyết định. | 3. The court president of the Supreme People’s Court or the Central military court shall make decisions to settle disputes over jurisdiction among provincial People’s Courts or Military courts of military zones. |
4. Việc giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xét xử giữa Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định. | 4. The court president of the Supreme People’s Court shall make decisions on disputes over jurisdiction between a People’s Court and Military court. |
Việc chuyển vụ án để xét xử theo thẩm quyền được thực hiện theo quy định tại Điều 274 của Bộ luật này. | The transfer of a case for intra vires prosecution shall abide by Article 274 of this Law. |
Mục II. CHUẨN BỊ XÉT XỬ | Volume II. TRIAL PREPARTION |
Điều 276. Nhận hồ sơ vụ án, bản cáo trạng và thụ lý vụ án | Article 276. Obtain case files, charging documents and admit the case |
1. Khi Viện kiểm sát giao bản cáo trạng, hồ sơ vụ án và vật chứng kèm theo (nếu có), Tòa án phải kiểm tra và xử lý: | 1. When the Procuracy delivers charging documents, case files and evidences (if available), the Court shall examine and handle such papers and objects in the following manner: |
a) Trường hợp tài liệu trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) đã đầy đủ so với bảng kê tài liệu, vật chứng và bản cáo trạng đã được giao cho bị can hoặc người đại diện của bị can thì nhận hồ sơ vụ án; | a) If case files and accompanying exhibits (if any) suffice according to the list of documents and exhibits, and the suspect or his representative receives charging documents, the case file shall be admitted; |
b) Trường hợp tài liệu trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) không đủ so với bảng kê tài liệu, vật chứng hoặc bản cáo trạng chưa được giao cho bị can hoặc người đại diện của bị can thì chưa nhận hồ sơ vụ án và yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, vật chứng; yêu cầu giao bản cáo trạng cho bị can hoặc người đại diện của bị can. | b) If case files and accompanying exhibits (if any) do not suffice according to the list of documents and exhibits, or the suspect or his representative does not receive charging documents, the case file shall not be admitted. In this event, the Procuracy shall be requested to supplement documents and exhibits or send charging documents to the suspect or his representative. |
2. Việc giao, nhận hồ sơ vụ án và bản cáo trạng được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án. | 2. The delivery of case files and charging documents shall be executed in writing according to Article 133 of this Law and be inputted into the case file. |
Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án kèm theo bản cáo trạng thì Tòa án phải thụ lý vụ án. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án phải phân công Thẩm phán chủ tọa phiên tòa giải quyết vụ án. | The court, upon receiving case files and charging documents, shall admit the case. The court president of the Court, in 03 days upon admitting the case, shall appoint The presiding judge who hears the case. |
Điều 277. Thời hạn chuẩn bị xét xử | Article 277. Time limit for trial preparation |
1. Trong thời hạn 30 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 45 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, 03 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra một trong các quyết định: | 1. The presiding judge, in 30 days for misdemeanors, 45 days for felonies, 02 months for horrific felonies and 03 months for extremely severe felonies upon the admission of the case, shall make one of the following decisions: |
a) Đưa vụ án ra xét xử; | a) Hear the case; |
b) Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung; | b) Return documents for further investigation; |
c) Tạm đình chỉ vụ án hoặc đình chỉ vụ án. | c) Suspend or dismiss the case. |
Đối với vụ án phức tạp, Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 15 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Việc gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp. | The court president of the Court may decide to extend the time limit for preparation for trial against a complex case for 15 more days for misdemeanors and felonies and 30 more days at most for horrific felonies and extremely severe felonies. The equivalent procuracy must be promptly informed of the extension of the time limit for trial preparation. |
2. Đối với vụ án được trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận lại hồ sơ, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trường hợp phục hồi vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này kể từ ngày Tòa án ra quyết định phục hồi vụ án. | 2. If a case is returned for further investigation, the Presiding judge, in 15 days upon retrieving documents, must decide to hear the case. If a case is resumed, the time limit for trial preparation shall abide by universal stipulations of this Law and commences as of the date of the Court's decision to resume the case. |
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì Tòa án có thể mở phiên tòa trong thời hạn 30 ngày. | 3. The court, in 15 days upon issuing a decision to hear the case, must hold a trial. If force majeure or objective obstacles occur, the Court may initiate the trial within 30 days. |
Điều 278. Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế | Article 278. Implementation, alteration and termination of preventive and coercive measures |
1. Sau khi thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ toạ phiên tòa quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trừ việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp tạm giam do Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quyết định. | 1. The presiding judge, after admitting a case, shall decide to implement, alter and terminate preventive or coercive measures. However, the Court president or Vice court president shall make such decisions on detention measure. |
2. Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều 277 của Bộ luật này. | 2. The time limit for detention prior to trial shall not exceed that for trial preparation as stated in Section 1, Article 277 of this Law. |
3. Đối với bị cáo đang bị tạm giam mà đến ngày mở phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết, nếu xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử thì Hội đồng xét xử ra lệnh tạm giam cho đến khi kết thúc phiên tòa. | 3. If the time limit for detention of a defendant in detention expires upon the initiation of the trial, the Trial panel shall consider the necessity of detention for trial and issue a detention order that loses effect at the end of the trial. |
Điều 279. Giải quyết yêu cầu, đề nghị trước khi mở phiên tòa | Article 279. Processing of requests before trial |
1. Trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải giải quyết các yêu cầu, đề nghị: | 1. The presiding judge, before initiating a trial, must process these requests: |
a) Yêu cầu của Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng về việc cung cấp, bổ sung chứng cứ; triệu tập người làm chứng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác đến phiên tòa; về việc thay đổi thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án; | a) Requests by procurators and participants in legal proceedings for the provision and addition of evidences, summoning of witness testifiers, authorized procedural persons and other participants in legal proceedings to the court, and for the replacement of members of the Trial panel or Court clerk; |
b) Đề nghị của bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo, người bào chữa về việc thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; | b) Requests by defendants or their representatives, defense counsels for alteration or termination of preventive and coercive measures; |
c) Đề nghị của Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng về việc xét xử theo thủ tục rút gọn, xét xử công khai hoặc xét xử kín; | c) Requests by procurators and participants in legal proceedings for a trial through summary procedures or for a public or secret trial; |
d) Đề nghị của người tham gia tố tụng về việc vắng mặt tại phiên tòa. | d) Requests by participants in legal proceedings for their absence from the courtroom. |
2. Nếu xét thấy yêu cầu, đề nghị có căn cứ thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa giải quyết theo thẩm quyền hoặc thông báo cho người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật này và thông báo cho người đã yêu cầu, đề nghị biết; nếu không chấp nhận thì thông báo cho họ bằng văn bản nêu rõ lý do. | 2. The presiding judge, if considering such requests justified, shall grant those within his powers or inform competent individuals to handle the requests according to this law. Moreover, the persons issuing such requests shall be informed. Rejection and reasons shall be informed in writing. |
Điều 280. Trả hồ sơ để điều tra bổ sung | Article 280. Return of documents for further investigation |
1. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung khi thuộc một trong các trường hợp: | 1. The presiding judge shall decide to return documents to the Procuracy for further investigation in one of the following events: |
a) Khi thiếu chứng cứ dùng để chứng minh một trong những vấn đề quy định tại Điều 85 của Bộ luật này mà không thể bổ sung tại phiên tòa được; | a) Evidences for matters defined in Article 85 of this Law are not sufficient and cannot be supplemented in court; |
b) Có căn cứ cho rằng ngoài hành vi mà Viện kiểm sát đã truy tố, bị can còn thực hiện hành vi khác mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm; | b) There are grounds showing the existence of the suspect’s other acts, apart from those prosecuted by the Procuracy, deemed as crimes in the Criminal Code; |
c) Có căn cứ cho rằng còn có đồng phạm khác hoặc có người khác thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố vụ án, khởi tố bị can; | c) There are grounds showing the existence of other accomplices or offenders of criminal acts, as per the Criminal Code, involved in the case and facing no charges; |
d) Việc khởi tố, điều tra, truy tố vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng. | d) The charges, investigation and prosecution have constituted serious violations of legal proceedings. |
2. Trường hợp Viện kiểm sát phát hiện có căn cứ trả hồ sơ để điều tra bổ sung thì Viện kiểm sát có văn bản đề nghị Tòa án trả hồ sơ. | 2. If the Procuracy finds grounds to have documents returned for additional investigation, it shall request the Court in writing for document return. |
3. Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung phải ghi rõ những vấn đề cần điều tra bổ sung và gửi cho Viện kiểm sát kèm theo hồ sơ vụ án trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định. | 3. A decision to return documents for further investigation must specify issues to be further investigated. Such decision and case files shall be given to the Procuracy in 03 days upon the issuance of the decision. |
Nếu kết quả điều tra bổ sung dẫn tới việc đình chỉ vụ án thì Viện kiểm sát ra quyết định đình chỉ vụ án và thông báo cho Tòa án biết trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định. | If additional findings lead to the dismissal of the case, the Procuracy shall decide to have the case dismissed and inform the Court in 03 days upon the issuance of such decision. |
Nếu kết quả điều tra bổ sung dẫn tới phải thay đổi quyết định truy tố thì Viện kiểm sát ban hành bản cáo trạng mới thay thế bản cáo trạng trước đó. | If additional findings lead to the alteration of the decision to prosecute, the Procuracy shall issue new charging documents that replace the previous ones. |
Trường hợp Viện kiểm sát không bổ sung được những vấn đề mà Tòa án yêu cầu và vẫn giữ nguyên quyết định truy tố thì Tòa án tiến hành xét xử vụ án. | If the Procuracy fails to provide additional information as per the Court's requests and retain its decision to prosecute, the Court shall commence the trial. |
Điều 281. Tạm đình chỉ vụ án | Article 281. Case suspension |
1. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định tạm đình chỉ vụ án khi thuộc một trong các trường hợp: | 1. The presiding judge shall decide to suspend a case in one of the following events: |
a) Có căn cứ quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 229 của Bộ luật này; | a) There are justifications for case suspension as defined in Point b and Point c, Section 1, Article 229 of this Law; |
b) Không biết rõ bị can, bị cáo đang ở đâu mà đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử; trường hợp này phải yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã bị can, bị cáo trước khi tạm đình chỉ vụ án. Việc truy nã bị can, bị cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 231 của Bộ luật này; | b) The location of a suspect or defendant is unknown despite the expiration of the time limit for trial preparation. In this event, investigation authorities shall be requested to seek such defendant or suspect prior to the suspension of the case. The seeking of a suspect or defendant shall abide by Article 231 of this Law; |
c) Chờ kết quả xử lý văn bản pháp luật mà Tòa án kiến nghị. | c) Await the result of the processing of legislative documents as per the Court’s requisitions. |
2. Trường hợp vụ án có nhiều bị can, bị cáo mà căn cứ để tạm đình chỉ không liên quan đến tất cả bị can, bị cáo thì có thể tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can, bị cáo. | 2. If there are several suspects or defendants in one case but the reason for case suspension does not apply to all of them, the lawsuit shall be suspended for each suspect or defendant separately. |
3. Quyết định tạm đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do tạm đình chỉ và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. | 3. The decision to suspend the case must specify reasons for suspension and details as stated in Section 2, Article 132 of this Law. |
Điều 282. Đình chỉ vụ án | Article 282. Case dismissal |
1. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định đình chỉ vụ án khi thuộc một trong các trường hợp: | 1. The presiding judge shall decide to dismiss a case in one of the following events: |
a) Có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 hoặc các điểm 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 157 của Bộ luật này; | a) There are justifications for case dismissal as defined in Section 2, Article 155 or Point 3, 4, 5, 6 and 7, Article 157 of this Law; |
b) Viện kiểm sát rút toàn bộ quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa. | b) The procuracy revokes all decisions to prosecute before the trial commences. |
Trường hợp vụ án có nhiều bị can, bị cáo mà căn cứ để đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả bị can, bị cáo thì có thể đình chỉ vụ án đối với từng bị can, bị cáo. | If there are several suspects or defendants in one case but the reason for case dismissal does not apply to all of them, the lawsuit shall be dismissed for each suspect or defendant separately. |
2. Quyết định đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do đình chỉ và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. | 2. The decision to dismiss the case must specify reasons for dismissal and details as stated in Section 2, Article 132 of this Law. |
Điều 283. Phục hồi vụ án | Article 283. Case resumption |
1. Khi có lý do để hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ vụ án hoặc có lý do để hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì Thẩm phán đã ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án ra quyết định phục hồi vụ án. | 1. If the prescriptive period for criminal prosecution is still effective and there are grounds to annul the decision to suspend or dismiss a case, the Presiding judge issuing such decision shall decide to resume the case. |
Trường hợp Thẩm phán đã ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án không thể thực hiện được thì Chánh án ra quyết định phục hồi. | If the Judge issuing the decision to suspend or dismiss the case is obstructed, the Court president shall issue the decision to resume the case. |
2. Trường hợp tạm đình chỉ, đình chỉ đối với từng bị can, bị cáo thì ra quyết định phục hồi vụ án đối với từng bị can, bị cáo. | 2. If the case is suspended or dismissed for each suspect or defendant separately, the decision on case resumption shall apply to each of them. |
3. Quyết định phục hồi vụ án phải ghi rõ lý do phục hồi vụ án và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. | 3. The decision to resume the case must specify reasons for case resumption and details as stated in Section 2, Article 132 of this Law. |
4. Khi phục hồi vụ án, Tòa án có quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ luật này. | 4. The court, when resuming the case, shall be entitled to implement, alter or terminate preventive and coercive measures as per this Law. |
Trường hợp có căn cứ theo quy định của Bộ luật này cần phải tạm giam thì thời hạn tạm giam để phục hồi vụ án không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử. | If there are justifications for the necessity of detention as per this Law, the duration of detention for case resumption shall not exceed the time limit for trial preparation. |
Điều 284. Yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ | Article 284. Request for the Procuracy’s addition of documents and evidences |
1. Khi xét thấy cần bổ sung tài liệu, chứng cứ cần thiết cho việc giải quyết vụ án mà không phải trả hồ sơ để điều tra bổ sung thì Thẩm phán chủ toạ phiên tòa yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung. | 1. The presiding judge, when requiring additional documents and evidences necessary to settle to the case without the return of case files for further investigation, shall request the Procuracy to supplement such papers and proofs. |
2. Yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ phải bằng văn bản, nêu rõ tài liệu, chứng cứ cần bổ sung và gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra văn bản yêu cầu. | 2. The request for additional documents and evidences shall be executed in writing and sent to the equivalent Procuracy in 02 days upon the issuance of the written request. Such request must specify documents and evidences to be added. |
3. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát gửi cho Tòa án tài liệu, chứng cứ được yêu cầu bổ sung. Trường hợp Viện kiểm sát không bổ sung được tài liệu, chứng cứ thì Tòa án tiến hành xét xử vụ án. | 3. The procuracy, in 05 days upon receiving the Court’s request, shall provide the Court with additional documents and evidences as requested. If the Procuracy fails to provide additional documents or evidences, the court shall commence the trial. |
Điều 285. Viện kiểm sát rút quyết định truy tố | Article 285. The procuracy’s revocation of the decision to prosecute |
Khi xét thấy có một trong các căn cứ quy định tại Điều 157 của Bộ luật này hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 của Bộ luật hình sự thì Viện kiểm sát rút quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa và đề nghị Tòa án đình chỉ vụ án. | The procuracy, when finding a justification as per Article 157 of this Law or Article 16 or Article 29 or Section 2, Article 91 of the Criminal Code, shall decide to revoke the decision to prosecute prior to the start of the trial and to request the Court to dismiss the case. |
Điều 286. Việc giao, gửi quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm | Article 286. Delivery of a first-instance Court’s decisions |
1. Quyết định đưa vụ án ra xét xử được giao cho bị cáo hoặc người đại diện của họ; gửi cho người bào chữa, bị hại, đương sự chậm nhất là 10 ngày trước khi mở phiên tòa. | 1. A decision to hear a case shall be given to the defendant or his representative, defense counsel, crime victim and litigant in 10 days at most prior to the start of the trial. |
Trường hợp xét xử vắng mặt bị cáo thì quyết định đưa vụ án ra xét xử được giao cho người bào chữa hoặc người đại diện của bị cáo; quyết định đưa vụ án ra xét xử còn phải được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi bị cáo cư trú cuối cùng hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập cuối cùng của bị cáo. | A decision to hold a trial in absentia shall be given to the defendant's defense counsel or representative. Such decision shall also be posted publicly at the People’s committee at the commune, ward or town where the defendant last resided or his last workplace or educational facility. |
2. Quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định phục hồi vụ án của Tòa án được giao cho bị can, bị cáo, bị hại hoặc người đại diện của họ và gửi cho người tham gia tố tụng khác trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định. | 2. The court’s decision to suspend, dismiss or resume a case shall be given to the suspect, defendant, crime victim or their representatives and other participants in legal proceedings in 03 days upon the issuance of such decision. |
3. Quyết định phân công Thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định đình chỉ, quyết định tạm đình chỉ, quyết định phục hồi vụ án phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định. Quyết định đình chỉ, quyết định tạm đình chỉ vụ án phải gửi cho Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định. | 3. The delivery of a decision to appoint a Judge presiding the court, to try a case, to suspend, dismiss or resume a case to the equivalent procuracy must occur in 02 days upon the issuance of such decision. A decision to dismiss or suspend a case must be sent to the immediate superior Procuracy in 02 days upon the issuance of such decision. |
4. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế được giao cho bị can, bị cáo, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ sở giam giữ nơi bị can, bị cáo đang bị tạm giam trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định. | 4. A decision to implement, alter or terminate preventive or coercive measure shall be given, in 24 hours upon the issuance of such decision, to the suspect, defendant, the equivalent Procuracy, detention facility holding the suspect or defendant in captivity. |
Điều 287. Triệu tập những người cần xét hỏi đến phiên tòa | Article 287. Summoning of individuals to the trial for questioning |
Căn cứ vào quyết định đưa vụ án ra xét xử, yêu cầu của Kiểm sát viên, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa triệu tập những người cần xét hỏi đến phiên tòa. | The presiding judge shall consider the decision to hear the case and requests by procurators, defense counsel and other participants in legal proceedings to summon individuals to the trial for questioning. |
Mục III. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG TẠI PHIÊN TÒA | Volume III. GENERAL REGULATIONS ON COURT PROCEEDINGS |
Điều 288. Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án | Article 288. Attendance of members of the Trial panel and Court clerk |
1. Phiên tòa chỉ được tiến hành khi có đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án. Các thành viên Hội đồng xét xử phải xét xử vụ án từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc. | 1. The trial shall proceed only in the presence of full members of the Trial panels and the Court clerk. The members of the Trial panel must hear the case from start to finish. |
2. Trường hợp có Thẩm phán, Hội thẩm không tiếp tục tham gia xét xử vụ án nhưng có Thẩm phán, Hội thẩm dự khuyết tham gia phiên tòa từ đầu thì những người này được thay thế làm thành viên Hội đồng xét xử. Trường hợp Hội đồng xét xử có hai Thẩm phán mà Thẩm phán chủ tọa phiên tòa không tiếp tục tham gia xét xử được thì Thẩm phán là thành viên Hội đồng xét xử làm chủ toạ phiên tòa và Thẩm phán dự khuyết được bổ sung làm thành viên Hội đồng xét xử. | 2. If a Judge or Assessor cannot continue hearing the case but a reserve Judge or Assessor attends the trial from the start, the reserve one shall be the replace member of the Trial panel. If the Trial panel consists of two judges but the Presiding judge cannot continue attending the trial, the other Judge shall preside the court and a reserve Judge shall be the replace member of the Trial panel. |
3. Trường hợp không có Thẩm phán, Hội thẩm dự khuyết để thay thế hoặc phải thay đổi chủ tọa phiên tòa mà không có Thẩm phán để thay thế theo quy định tại khoản 2 Điều này thì phải hoãn phiên tòa. | 3. If a reserve Judge or Assessor is not available or a judge substituting the presiding judge is not available as per Section 2 of this Article, the trial shall be halted. |
4. Trường hợp Thư ký Tòa án bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa thì Tòa án vẫn có thể xét xử vụ án nếu có Thư ký Tòa án dự khuyết; nếu không có người thay thế thì tạm ngừng phiên tòa. | 4. If the Court clerk is changed or cannot continue attending the court, the trial may progress in the presence of a reserve Court clerk. If a replace clerk is not available, the trial shall be halted. |
Điều 289. Sự có mặt của Kiểm sát viên | Article 289. Attendance of Procurators |
1. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt để thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa; nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa. Đối với vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp thì có thể có nhiều Kiểm sát viên. Trường hợp Kiểm sát viên không thể có mặt tại phiên tòa thì Kiểm sát viên dự khuyết có mặt tại phiên tòa từ đầu được thay thế để thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa. | 1. A procurator of the equivalent Procuracy must appear in court to exercise prosecution rights and administer the trial. If the procurator is absent, the trial shall be halted0} Many procurators may attend a lawsuit composed of serious and complex elements. If procurator(s) cannot attend the trial, reserve procurator(s) attending the trial from the start shall become replace(s) to exercise prosecution rights and administer the trial. |
2. Trường hợp Kiểm sát viên bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử mà không có Kiểm sát viên dự khuyết để thay thế thì Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa. | 2. If procurator(s) must be replaced or cannot continue exercising prosecution rights or administering the trial in the absence of reserve procurator(s), the trial shall be halted. |
Điều 290. Sự có mặt của bị cáo tại phiên tòa | Article 290. Defendants’ attendance in the court |
1. Bị cáo phải có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án trong suốt thời gian xét xử vụ án; nếu vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì bị áp giải; nếu bị cáo vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa. | 1. A defendant must be present in the court as per the Court’s subpoena during the trial. If the defendant is absent not due to force majeure or objective obstacles, he shall be delivered by force to the court. If his absence results from force majeure or objective obstacles, the trial shall be halted. |
Nếu bị cáo bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án cho đến khi bị cáo khỏi bệnh. | If the defendant suffers from mental illness or fatal disease, the Judicial panel shall suspend the case until the defendant is cured. |
Nếu bị cáo trốn thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án và yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị cáo. | If the defendant absconds, the Trial panel shall suspend the case and request investigation authorities to seek for him. |
2. Tòa án chỉ có thể xét xử vắng mặt bị cáo trong các trường hợp: | 2. The court can only hold a trial in absentia in the following events: |
a) Bị cáo trốn và việc truy nã không có kết quả; | a) The defendant has absconded and remains elusive despite the wanted notice; |
b) Bị cáo đang ở nước ngoài và không thể triệu tập đến phiên tòa; | b) The defendant is on foreign soil and cannot be summoned to the court; |
c) Bị cáo đề nghị xét xử vắng mặt và được Hội đồng xét xử chấp nhận; | c) The trial panel approves a request for trial in absentia; |
d) Nếu sự vắng mặt của bị cáo không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và sự vắng mặt của bị cáo không gây trở ngại cho việc xét xử. | d) The defendant’s absence is not because of force majeure or objective obstacles and does not hinder the trial. |
Điều 291. Sự có mặt của người bào chữa | Article 291. Attendance of defense counsels |
1. Người bào chữa phải có mặt tại phiên tòa để bào chữa cho người mà mình đã nhận bào chữa. Người bào chữa có thể gửi trước bản bào chữa cho Tòa án. Trường hợp người bào chữa vắng mặt lần thứ nhất vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì Tòa án phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa. Nếu người bào chữa vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan hoặc được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Tòa án vẫn mở phiên tòa xét xử. | 1. The defense counsel must appear in court to plead for persons whom they agree to advocate. The defense counsel may send the written statement of defense to the Court in advance. If the defense counsel is absent for the first time due to force majeure or objective obstacles, the trial shall be halted unless the defendant agrees to be tried in the absence of the defense counsel. If the defense counsel is absent not due to force majeure or objective obstacles or fails to appear as per the valid second subpoena, the court shall hold the trial. |
2. Trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này mà người bào chữa vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa. | 2. If a defense counsel appointed as per Section 1, Article 76 of this Law is absent, the Trial panel shall halt the trial unless the defendant or his representative agrees to engage in the trial in the absence of the defense counsel. |
Điều 292. Sự có mặt của bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ | Article 292. Attendance of crime victims, litigants or their representatives |
1. Nếu bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ vắng mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử. | 1. If crime victim(s), litigant(s) or their representatives are absent, the Trial panel, as the case may be, shall decide to halt or continue the trial. |
2. Trường hợp xét thấy sự vắng mặt của bị hại, đương sự chỉ trở ngại cho việc giải quyết bồi thường thiệt hại thì Hội đồng xét xử có thể tách việc bồi thường để xét xử sau theo quy định của pháp luật. | 2. If the absence of the crime victim(s) or litigant(s) only obstructs the settlement of compensations for damage, the Trial panel may separate the issue of compensation for later adjudication as per the laws. |
Điều 293. Sự có mặt của người làm chứng | Article 293. Attendance of witness testifiers |
1. Người làm chứng tham gia phiên tòa để làm sáng tỏ những tình tiết của vụ án. Nếu người làm chứng vắng mặt nhưng trước đó đã có lời khai ở Cơ quan điều tra thì chủ tọa phiên tòa công bố những lời khai đó. Nếu người làm chứng về những vấn đề quan trọng của vụ án vắng mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử. | 1. Testifiers shall attend the trial to elucidate facts of a case. If a testifier is absent but gives statements to investigation authorities, the presiding judge shall announce such statements. If a witness testifier for vital issues of the case is absent, the Trial panel shall, as the case may be, decide to halt or continue the trial. |
2. Trường hợp người làm chứng được Tòa án triệu tập nhưng cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc xét xử thì Hội đồng xét xử có thể quyết định dẫn giải theo quy định của Bộ luật này. | 2. If a witness testifier is summoned by the Court but is intentionally absent not due to force majeure or objective obstacles, the Trial panel shall decide to escort by force such witness testifier, whose absence is deemed to hinder the trial, according to this Law. |
Điều 294. Sự có mặt của người giám định, người định giá tài sản | Article 294. Attendance of expert witnesses and valuators |
1. Người giám định, người định giá tài sản tham gia phiên tòa khi được Tòa án triệu tập. | 1. Expert witnesses and property valuators shall attend the trial as per the Court’s subpoena. |
2. Nếu người giám định, người định giá tài sản vắng mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử. | 2. If the expert witness or valuator is absent, the Trial panel, as the case may be, shall decide to halt or continue the trial. |
Điều 295. Sự có mặt của người phiên dịch, người dịch thuật | Article 295. Attendance of interpreters and translators |
1. Người phiên dịch, người dịch thuật tham gia phiên tòa khi được Tòa án triệu tập. | 1. Interpreters and translators, when summoned by the Court, shall attend the trial. |
2. Trường hợp người phiên dịch, người dịch thuật vắng mặt mà không có người khác thay thế thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa. | 2. If the interpreter or translator is absent without a replace, the Trial panel shall decide to halt the trial. |
Điều 296. Sự có mặt của Điều tra viên và những người khác | Article 296. Attendance of Investigators and other individuals |
Trong quá trình xét xử, khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể triệu tập Điều tra viên, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã thụ lý, giải quyết vụ án và những người khác đến phiên tòa để trình bày các vấn đề liên quan đến vụ án. | During the process of trial, the Trial panel may summon Investigators, authorized procedural persons handling the lawsuit and other individuals, if deemed necessary, to adduce matters related to the case. |
Điều 297. Hoãn phiên tòa | Article 297. Temporary halt to trial |
1. Tòa án hoãn phiên tòa khi thuộc một trong các trường hợp: | 1. The court shall halt the trial in one of the following events: |
a) Có một trong những căn cứ quy định tại các điều 52, 53, 288, 289, 290, 291, 292, 293, 294 và 295 của Bộ luật này; | a) There are justifications as defined in Article 52, 53, 288, 289, 290, 291, 292, 293, 294 and 295 of this Law; |
b) Cần phải xác minh, thu thập bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực hiện ngay tại phiên tòa; | b) Evidences, documents or items must be verified or supplemented outside the court; |
c) Cần tiến hành giám định bổ sung, giám định lại; | c) Expert examinations must be furthered or repeated; |
d) Cần định giá tài sản, định giá lại tài sản. | d) Valuation processes must be furthered or repeated. |
Trường hợp hoãn phiên tòa thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu. | If the trial is halted, it shall restart. |
2. Thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm không được quá 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa. | 2. The duration of a temporary halt to a trial at first instance shall not exceed 30 days upon the issuance of a decision to halt the trial. |
3. Quyết định hoãn phiên tòa có các nội dung chính: | 3. A written decision to halt a trial shall specify these primary details: |
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định; | a) The issue date of the decision; |
b) Tên Tòa án và họ tên Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án; | b) The name of the Court and full name of the Judge(s), Assessors and Court clerk; |
c) Họ tên Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa; | c) The full name of Procurator(s) exercising prosecution rights and administering the trial in court; |
d) Vụ án được đưa ra xét xử; | d) The case being adjudicated; |
đ) Lý do của việc hoãn phiên tòa; | d) The reasons of the temporary halt to the trial; |
e) Thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa. | e) The time and location for the resumption of the trial |
4. Quyết định hoãn phiên tòa phải được chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên. Trường hợp chủ tọa phiên tòa vắng mặt hoặc bị thay đổi thì Chánh án Tòa án ra quyết định hoãn phiên tòa. | 4. The presiding judge shall represent the Trial panel to sign the written decision to halt the trial. If the presiding judge is absent or replaced, the Court president shall decide to halt the trial. |
Quyết định hoãn phiên tòa phải được thông báo ngay cho những người tham gia tố tụng có mặt tại phiên tòa; gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người vắng mặt tại phiên tòa trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định. | A decision to halt a trial, in 02 days upon the issuance of the decision, must be announced to the participants in legal proceedings in court, be sent to the equivalent Procuracy and to individuals absent from the court. |
Điều 298. Giới hạn của việc xét xử | Article 298. Limits of adjudication |
1. Tòa án xét xử những bị cáo và những hành vi theo tội danh mà Viện kiểm sát truy tố và Tòa án đã quyết định đưa vụ án ra xét xử. | 1. A court shall adjudicate defendants and acts of crimes prosecuted by a Procuracy and brought to trial as per the Court's decision. |
2. Tòa án có thể xét xử bị cáo theo khoản khác với khoản mà Viện kiểm sát đã truy tố trong cùng một điều luật hoặc về một tội khác bằng hoặc nhẹ hơn tội mà Viện kiểm sát đã truy tố. | 2. The court, when adjudicating defendants, may adduce different sections in a legal article, which the Procuracy quote for prosecution, or may consider other crimes equal or lesser than those prosecuted by the Procuracy. |
3. Trường hợp xét thấy cần xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn tội danh Viện kiểm sát truy tố thì Tòa án trả hồ sơ để Viện kiểm sát truy tố lại và thông báo rõ lý do cho bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo, người bào chữa biết; nếu Viện kiểm sát vẫn giữ tội danh đã truy tố thì Tòa án có quyền xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn đó. | 3. If the defendants must be tried for crimes that outweigh those prosecuted by the Procuracy, the Court shall return documents for the Procuracy to re-prosecute and have defendants or their representatives and defense counsels informed of reasons. If the Procuracy still prosecute the original crimes, the Court shall be entitled to adjudge the defendants to crimes of higher degree. |
Điều 299. Việc ra bản án, quyết định của Tòa án | Article 299. Pronouncement of a Court's judgments and rulings |
1. Bản án phải được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng nghị án. | 1. The trial panel shall discuss and pass judgments in the retiring room. |
2. Quyết định về việc thay đổi thành viên Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án, hoãn phiên tòa, bắt tạm giam hoặc trả tự do cho bị cáo phải được thảo luận, thông qua tại phòng nghị án và được lập văn bản. | 2. The decisions to change Trial panel's members, procurator(s), court clerk, expert witness(s), valuator(s), interpreter(s), translator(s) or to suspend or dismiss cases, to halt a trial, to hold or discharge defendants in detention shall be discussed and passed in writing the retiring room. |
3. Quyết định các vấn đề khác được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng xử án không phải lập văn bản nhưng phải được ghi vào biên bản phiên tòa. | 3. The decisions on other matters, as discussed and passed by the Trial panel in the retiring room, may not be executed in writing but must be inputted in the court record. |
Mục IV. THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TÒA | Volume IV. FORMALITIES TO COMMENCE COURT PROCEEDINGS |
Điều 300. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa | Article 300. Preliminary activities to commence a trial |
Trước khi khai mạc phiên tòa, Thư ký Tòa án phải tiến hành các công việc: | The court clerk, prior to the start of the trial, shall perform these tasks: |
1. Kiểm tra sự có mặt của những người được Tòa án triệu tập; nếu có người vắng mặt thì phải nêu lý do; | 1. Verify the attendance and perceive reasons for the absence of the individuals summoned by the Court; |
2. Phổ biến nội quy phiên tòa. | 2. Announce the court’s rules. |
Điều 301. Khai mạc phiên tòa | Article 301. Start of trial |
1. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử. | 1. The presiding judge commences the trial and utter the decision to hear the case. |
2. Thư ký Tòa án báo cáo Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những người được Tòa án triệu tập và lý do vắng mặt. | 2. The court clerk reports to the Trial panel on the attendance and absence, with reasons, of the individuals summoned by the Court. |
3. Chủ tọa phiên tòa kiểm tra lại sự có mặt của những người có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án và kiểm tra lý lịch, phổ biến quyền và nghĩa vụ của họ. | 3. The presiding judge reviews the presence of the individuals responding to the Court’s subpoena, examines personal records and announce their rights and duties. |
Điều 302. Giải quyết việc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật | Article 302. Handling of requests for the replacement of Judges, Assessors, Procurators, Court Clerks, expert witnesses, property valuators, interpreters or translators |
Chủ toạ phiên tòa phải hỏi Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng có mặt tại phiên tòa xem họ có đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật hay không, lý do của việc đề nghị thay đổi. Nếu có người đề nghị thì Hội đồng xét xử xem xét, quyết định. | The presiding judge shall ask the Procurators and participants in legal proceedings in court about requests and reasons for the replacement of Judges, Assessors, Procurators, Court clerks, expert witnesses, valuators, interpreters or translators. The trial panel shall consider and ratify such requests, if raised. |
Điều 303. Cam đoan của người phiên dịch, người dịch thuật, người giám định, người định giá tài sản | Article 303. Undertaking by interpreters, translators, expert witnesses and property valuators |
Sau khi giải thích quyền và nghĩa vụ cho người phiên dịch, người dịch thuật, người giám định, người định giá tài sản thì chủ tọa phiên tòa yêu cầu những người này phải cam đoan làm tròn nhiệm vụ. | The presiding judge, after elucidating the rights and duties of interpreters, translators, expert witnesses and property valuators, shall demand their commitments to accomplish their missions. |
Điều 304. Cam đoan của người làm chứng, cách ly người làm chứng | Article 304. Oath and exclusion of witness testifiers |
1. Sau khi giải thích quyền và nghĩa vụ cho người làm chứng, chủ tọa phiên tòa yêu cầu người làm chứng phải cam đoan khai trung thực. | 1. The presiding judge, after explaining the witness testifiers’ rights and duties, shall demand them to undertake to honest testimony. |
2. Trước khi người làm chứng được hỏi về vụ án, chủ tọa phiên tòa quyết định biện pháp để cho những người làm chứng không nghe được lời khai của nhau hoặc tiếp xúc với những người có liên quan. Trường hợp lời khai của bị cáo và người làm chứng có ảnh hưởng lẫn nhau thì chủ tọa phiên tòa phải quyết định cách ly bị cáo với người làm chứng trước khi hỏi người làm chứng. | 2. The presiding judge, prior to the questioning of witness testifiers about the case, shall decide measures to exclude witness testifiers from hearing each other’s testimonies or interacting with concerned people. If the defendant’s statements and witness testifiers’ testimonies come under mutual influence, the presiding judge shall isolate defendants from witness testifiers before witness testifiers undergo questioning session. |
Điều 305. Giải quyết yêu cầu về xem xét chứng cứ và hoãn phiên tòa khi có người vắng mặt | Article 305. Handling of requests for evidence assessment and temporary halt to trial out of absence |
Chủ tọa phiên tòa phải hỏi Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng có mặt tại phiên tòa xem có ai yêu cầu triệu tập thêm người làm chứng hoặc yêu cầu đưa thêm vật chứng, tài liệu ra xem xét hay không. Nếu có người tham gia tố tụng vắng mặt hoặc tuy có mặt tại phiên tòa nhưng vì lý do sức khỏe không thể tham gia tố tụng thì chủ tọa phiên tòa phải hỏi xem có ai yêu cầu hoãn phiên tòa hay không; nếu có người yêu cầu thì Hội đồng xét xử xem xét, quyết định. | The presiding judge must ask Procurators and participants in legal proceedings in court about requests for the summoning of additional witness testifiers or display of more exhibits and documents for assessment. If a participant in legal proceedings is absent or appear in court but fails to engage in legal proceedings due to ill health conditions, the presiding judge shall ask about requests for a temporary halt to the trial. The trial panel shall consider and ratify such requests, if raised. |
Mục V. THỦ TỤC TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TÒA | Volume V. FORMALITIES TO CONDUCT COURT PROCEEDINGS |
Điều 306. Công bố bản cáo trạng | Article 306. Announcement of charges |
Trước khi tiến hành xét hỏi, Kiểm sát viên công bố bản cáo trạng và trình bày ý kiến bổ sung (nếu có). Ý kiến bổ sung không được làm xấu đi tình trạng của bị cáo. | Procurators, before engaging in the questioning session, shall announce the charges and state additional opinions, if available. Additional opinions must not exacerbate the defendants' situations. |
Điều 307. Trình tự xét hỏi | Article 307. Sequence of questioning |
1. Hội đồng xét xử phải xác định đầy đủ những tình tiết về từng sự việc, từng tội trong vụ án và từng người. Chủ tọa phiên tòa điều hành việc hỏi, quyết định người hỏi trước, hỏi sau theo thứ tự hợp lý. | 1. The trial panel must ascertain sufficient facts of each event and every crime in the case and per capita. The presiding judge shall govern the questioning session and decide the rational order of persons raising questions. |
2. Khi xét hỏi từng người, chủ tọa phiên tòa hỏi trước sau đó quyết định để Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thực hiện việc hỏi. | 2. Each person shall be questioned by the presiding judge then, as per his decisions, by other Judges, Assessors, Procurators, defense counsels, and protectors of litigants' legitimate rights and benefits. |
Người tham gia tố tụng tại phiên tòa có quyền đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi thêm về những tình tiết cần làm sáng tỏ. | Participants in court proceedings shall be entitled to petition the presiding judge for his inquiry into facts that require further clarification. |
Người giám định, người định giá tài sản được hỏi về những vấn đề có liên quan đến việc giám định, định giá tài sản. | Expert witnesses and property valuators shall be asked about matters related to expert examinations and property valuation. |
3. Khi xét hỏi, Hội đồng xét xử xem xét vật chứng có liên quan trong vụ án. | 3. The trial panel, when running the questioning session, shall examine exhibits in connection with the case. |
Điều 308. Công bố lời khai trong giai đoạn điều tra, truy tố | Article 308. Disclosure of statements gathered during the stage of investigation or prosecution |
1. Nếu người được xét hỏi có mặt tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên không được công bố lời khai của họ trong giai đoạn điều tra, truy tố. | 1. If the person questioned appears in court, the Judicial panel and procurators shall not disclose their statements gathered during the stage of investigation or prosecution. |
2. Chỉ được công bố những lời khai trong giai đoạn điều tra, truy tố khi thuộc một trong các trường hợp: | 2. Statements gathered during the stage of investigation or prosecution shall be disclosed in one of the following events: |
a) Lời khai của người được xét hỏi tại phiên tòa mâu thuẫn với lời khai của họ trong giai đoạn điều tra, truy tố; | a) The person questioned gives testimonies in court, which conflict with his statements taken during the stage of investigation or prosecution; |
b) Người được xét hỏi không khai tại phiên tòa hoặc không nhớ những lời khai của mình trong giai đoạn điều tra, truy tố; | b) The person questioned does not give testimonies in court or does not remember his statements taken during the stage of investigation or prosecution; |
c) Người được xét hỏi đề nghị công bố lời khai của họ trong giai đoạn điều tra, truy tố; | c) The person questioned petitions for the disclosure of his statements taken during the stage of investigation or prosecution; |
d) Người được xét hỏi vắng mặt hoặc đã chết. | d) The person questioned is absent or deceased. |
3. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của cá nhân, bí mật gia đình theo yêu cầu của người tham gia tố tụng hoặc tự xét thấy cần thiết thì Hội đồng xét xử không công bố tài liệu có trong hồ sơ vụ án. | 3. The trial panel shall not disclose documents of a case to, in special events, maintain the confidentiality of state secrets, trade secrets, business secrets or personal secrets, family secrets must be maintained, if deemed necessary or as per requests by participants in legal proceedings, or to preserve national conventions. |
Điều 309. Hỏi bị cáo | Article 309. Questioning of defendants |
1. Chủ tọa phiên tòa phải quyết định hỏi riêng từng bị cáo. Nếu lời khai của bị cáo này có thể ảnh hưởng đến lời khai của bị cáo khác thì chủ tọa phiên tòa phải cách ly họ. Bị cáo bị cách ly được thông báo lại nội dung lời khai của bị cáo trước và có quyền đặt câu hỏi đối với bị cáo đó. | 1. The presiding judge shall decide to have each defendant questioned separately. If a defendant’s testimonies influence another defendant's statements, the presiding judge must exclude them from hearing each other. The defendant excluded shall be informed of the prior defendant's testimonies and be permitted to raise questions to that defendant. |
2. Bị cáo trình bày ý kiến về bản cáo trạng và những tình tiết của vụ án. Hội đồng xét xử hỏi thêm về những điểm mà bị cáo trình bày chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn. | 2. A defendant shall state his opinions regarding the charging documents and facts of the case. The trial panel inquires further about details that a defendant has not elucidated or that come into collision. |
Kiểm sát viên hỏi bị cáo về những chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội và những tình tiết khác của vụ án. | Procurators shall ask defendants about evidences, documents and items in connection with conviction or acquittal and other facts of the case. |
Người bào chữa hỏi bị cáo về những chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc bào chữa và tình tiết khác của vụ án. | Defense counsels shall ask defendants about evidences, documents and items related to their tasks of defense and facts of the case. |
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự hỏi bị cáo về những tình tiết liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự. | Protectors of legitimate rights and benefits of crime victims and litigants shall ask defendants about facts regarding their protection of litigants’ legitimate benefits and rights. |
Những người tham gia tố tụng tại phiên tòa có quyền đề nghị chủ toạ phiên tòa hỏi thêm về những tình tiết liên quan đến họ. | Participants in court proceedings shall be permitted to petition the presiding judge to inquire further about facts related to them. |
3. Nếu bị cáo không trả lời các câu hỏi thì Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự tiếp tục hỏi những người khác và xem xét vật chứng, tài liệu có liên quan đến vụ án. | 3. If a defendant does not answer questions, the Trial panel, Procurators, defense counsels, protectors of legitimate benefits and rights of aggrieved persons and litigants shall ask other persons and examine exhibits and documents pertaining to the case. |
Khi được chủ tọa phiên tòa đồng ý, bị cáo được đặt câu hỏi với bị cáo khác về các vấn đề có liên quan đến bị cáo. | A defendant, with the presiding judge’s permission, shall ask other defendants about matters linked to him. |
Điều 310. Hỏi bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ | Article 310. Questioning of crime victims, litigants or their representatives |
Bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ trình bày những tình tiết của vụ án có liên quan đến họ. Sau đó, Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, người bào chữa và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự hỏi thêm về những điểm mà họ trình bày chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn. | Crime victims, litigants or their representatives shall present the case's facts associated with them. After such persons' presentations, the Trial panel, Procurators, defense counsels and protectors of legitimate rights and benefits of crime victims and litigants shall ask them more about insufficient or contradictory details in their speech. |
Khi được chủ tọa phiên tòa đồng ý, bị cáo có thể hỏi bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ về các vấn đề có liên quan đến bị cáo. | Defendants, when permitted by the presiding judge, shall raise questions to crime victims, litigants or their representatives about matters related to the defendants. |
Điều 311. Hỏi người làm chứng | Article 311. Questioning of witness testifiers |
1. Việc hỏi phải được tiến hành riêng đối với từng người làm chứng và không để cho những người làm chứng khác biết được nội dung xét hỏi đó. | 1. Each witness testifier shall be questioned separately. None of the witness testifiers is allowed to gain knowledge of each other’s questions and answers. |
2. Khi hỏi người làm chứng, Hội đồng xét xử phải hỏi rõ về quan hệ giữa họ với bị cáo và các đương sự trong vụ án. Chủ tọa phiên tòa yêu cầu người làm chứng trình bày rõ những tình tiết của vụ án mà họ đã biết, sau đó hỏi thêm về những điểm mà họ khai chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn. Kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có thể hỏi thêm người làm chứng. | 2. The trial panel, when questioning a witness testifier, shall inquire about the witness testifier’s relationship with defendants and litigants of the case. The presiding judge shall request witness testifiers to expound the facts of the case, which came to their knowledge, and have them clarify inadequate or inconsistent details in their testimonies. Procurators, defense counsels and protectors of legitimate rights and benefits of crime victims and litigants may pose additional questions to witness testifiers. |
Khi được chủ tọa phiên tòa đồng ý, bị cáo có thể hỏi người làm chứng về các vấn đề có liên quan đến bị cáo. | With the presiding judge’s consent, a defendant may ask witness testifiers about matters that are connected to the defendant. |
3. Sau khi đã trình bày xong, người làm chứng ở lại phòng xử án để có thể được hỏi thêm. | 3. Witness testifiers, after giving testimonies, shall remain in the courtroom for further questioning. |
4. Trường hợp có căn cứ xác định người làm chứng, người thân thích của họ bị xâm hại hoặc bị đe dọa xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm thì Hội đồng xét xử phải quyết định biện pháp bảo vệ họ theo quy định của Bộ luật này và pháp luật khác có liên quan. | 4. If there are evidences of violations or risks of violations against the life, health, property, honor and dignity of a witness testifier or his kindred, the Trial panel shall decide to have them secured by protective measures according to this Law or other relevant laws. |
5. Trường hợp cần thiết, Tòa án quyết định hỏi người làm chứng qua mạng máy tính, mạng viễn thông. | 5. The court, if necessary, shall question witness testifiers through a network of computers or telecommunications. |
Điều 312. Xem xét vật chứng | Article 312. Assessment of exhibits |
1. Vật chứng, ảnh hoặc biên bản xác nhận vật chứng được đưa ra để xem xét tại phiên tòa. | 1. Exhibits, images or written attestation of exhibits shall be displayed for assessment in court. |
Khi cần thiết, Hội đồng xét xử có thể cùng với Kiểm sát viên, người bào chữa, người khác tham gia phiên tòa đến xem xét tại chỗ những vật chứng không thể đưa đến phiên tòa được. Việc xem xét vật chứng tại chỗ được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này. | The trial panel, along with procurators, defense counsels and participants in court proceedings, shall assess immovable exhibits on site, if necessary. The onsite assessment of exhibits shall be executed in writing according to Article 133 of this Law. |
2. Kiểm sát viên, người bào chữa, người khác tham gia phiên tòa có quyền trình bày nhận xét của mình về vật chứng. Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có thể hỏi thêm người tham gia phiên tòa về những vấn đề có liên quan đến vật chứng. | 2. Procurators, defense counsels and other participants in court shall be permitted to state their opinions regarding the exhibits. The trial panel, procurators, defense counsels and protectors of the legitimate rights and benefits of litigants and crime victims can inquire courtroom participants further about matters linked with exhibits. |
Điều 313. Nghe, xem nội dung được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh | Article 313. Audible or visual records |
Trường hợp cần kiểm tra chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án hoặc khi bị cáo tố cáo bị bức cung, dùng nhục hình, Hội đồng xét xử quyết định việc cho nghe, xem nội dung được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh liên quan tại phiên tòa. | The trial panel shall decide to have audible or visual records played in court to assess evidences, documents and items related to the case or verify the defendants’ claims of torture or confession extortion. |
Điều 314. Xem xét tại chỗ | Article 314. Scene assessment |
Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể cùng với Kiểm sát viên, người bào chữa, người khác tham gia phiên tòa đến xem xét nơi đã xảy ra tội phạm hoặc địa điểm khác có liên quan đến vụ án. Kiểm sát viên, người bào chữa, người khác tham gia phiên tòa có quyền trình bày nhận xét của mình về nơi đã xảy ra tội phạm hoặc địa điểm khác có liên quan đến vụ án. Hội đồng xét xử có thể hỏi thêm người tham gia phiên tòa về những vấn đề có liên quan đến nơi đó. | The trial panel, along with procurators, defense counsels and participants in court proceedings, shall assess crime scenes or other sites in connection with the case, if necessary. Procurators, defense counsels and other participants in court proceedings shall be entitled to make remarks on the crime scenes or other sites linked with the case. The trial panel can ask courtroom participants more about matters regarding such locations. |
Việc xem xét tại chỗ được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này. | The process of scene assessment shall be executed in writing according to Article 133 of this Law. |
Điều 315. Trình bày, công bố báo cáo, tài liệu của cơ quan, tổ chức | Article 315. Presentation and announcement of reports and documents from authorities and organizations |
Báo cáo, tài liệu của cơ quan, tổ chức về những tình tiết của vụ án do đại diện cơ quan, tổ chức đó trình bày; trường hợp không có đại diện của cơ quan, tổ chức tham dự thì Hội đồng xét xử công bố báo cáo, tài liệu tại phiên tòa. | Authorities and organizations shall assign representatives to expound on their reports and documents. If their representatives do not attend the trial, the Trial panel shall announce such reports and documents in court. |
Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, người khác tham gia phiên tòa có quyền nhận xét về báo cáo, tài liệu đó và hỏi thêm người đại diện của cơ quan, tổ chức, người khác tham gia phiên tòa về những vấn đề liên quan đến báo cáo, tài liệu đó. | Procurators, defendants, defense counsels and other participants in court proceedings shall be entitled to make remarks on the said documents and reports and raise questions to the representatives of the said authorities or organizations and to other participants in court proceedings about matters related to such documents and reports. |
Điều 316. Hỏi người giám định, người định giá tài sản | Article 316. Questioning of expert witnesses and property valuators |
1. Hội đồng xét xử tự mình hoặc theo đề nghị của Kiểm sát viên, người bào chữa, người khác tham gia phiên tòa yêu cầu người giám định, người định giá tài sản trình bày kết luận của mình về vấn đề được giám định, định giá tài sản. Khi trình bày, người giám định, người định giá tài sản có quyền giải thích bổ sung về kết luận giám định, định giá tài sản, căn cứ để đưa ra kết luận giám định, định giá tài sản. | 1. The trial panel shall, on its own discretion or as per requests by Procurators, defense counsels or other participants in court, request expert witnesses and property valuators to state their findings on matters examined or property valued. Expert witnesses and property valuators, when reporting, are entitled to give additional explanations and justifications for their findings. |
2. Kiểm sát viên, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác có mặt tại phiên tòa có quyền nhận xét về kết luận giám định, định giá tài sản, được hỏi những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn trong kết luận giám định, định giá tài sản hoặc có mâu thuẫn với những tình tiết khác của vụ án. | 2. Procurators, defense counsels and other participants in court proceedings shall be entitled to comment on the findings of expert examinations and property valuation. Moreover, they shall be permitted to ask about unclear or contradictory details of such findings or the details that conflict with other facts of the case. |
3. Trường hợp người giám định, người định giá tài sản không có mặt tại phiên tòa thì chủ tọa phiên tòa công bố kết luận giám định, định giá tài sản. | 3. If expert witnesses or property valuators are absent from the court, the presiding judge shall announce the findings of expert examinations and property valuation. |
4. Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử quyết định giám định bổ sung hoặc giám định lại, định giá lại tài sản. | 4. The trial panel shall order that expert examinations are furthered or repeated or property valuation process starts again, if deemed necessary. |
Điều 317. Điều tra viên, Kiểm sát viên, người khác có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng trình bày ý kiến | Article 317. Remarks by Investigators, Procurators, persons participating in or given authority to institute legal proceedings |
Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử tự mình hoặc theo đề nghị của người tham gia tố tụng yêu cầu Điều tra viên, Kiểm sát viên, người khác có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng trình bày ý kiến để làm rõ những quyết định, hành vi tố tụng trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử. | The trial panel shall, on its discretion or at the requests for authorized procedural persons, request Investigators, Procurators, persons participating in or given authority to institute legal proceedings to give their opinions, if deemed necessary to clarify decisions and proceedings during the stage of investigation, prosecution and adjudication. |
Điều 318. Kết thúc việc xét hỏi | Article 318. End of questioning session |
Khi xét thấy những tình tiết của vụ án đã được xem xét đầy đủ thì chủ tọa phiên tòa hỏi Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, người khác tham gia phiên tòa xem họ có yêu cầu xét hỏi vấn đề gì nữa không. Nếu không có yêu cầu xét hỏi thì kết thúc việc xét hỏi; nếu có người yêu cầu và xét thấy yêu cầu đó là cần thiết thì chủ tọa phiên tòa quyết định tiếp tục việc xét hỏi. | The presiding judge, when considering facts of the case fully assessed, shall ask Procurators, defendants, defense counsels and other participants in court proceedings about their further questions. If no further question exists, the questioning session shall end. If further questions raised are deemed necessary, the presiding judge shall decide to sustain the questioning session. |
Điều 319. Kiểm sát viên rút quyết định truy tố hoặc kết luận về tội nhẹ hơn tại phiên tòa | Article 319. Procurator’s revocation of decisions on prosecution or conclusion of lesser charges in court |
Sau khi kết thúc việc xét hỏi, Kiểm sát viên có thể rút một phần hoặc toàn bộ quyết định truy tố hoặc kết luận về tội nhẹ hơn. | Procurators, after ending their questioning session, can revoke parts or all of their decisions to prosecute or conclude lesser charges. |
Điều 320. Trình tự phát biểu khi tranh luận | Article 320. Sequence of oral arguments |
1. Sau khi kết thúc việc xét hỏi, Kiểm sát viên trình bày luận tội; nếu thấy không có căn cứ để kết tội thì rút toàn bộ quyết định truy tố và đề nghị Tòa án tuyên bố bị cáo không có tội. | 1. Procurators, after finishing their questioning session, shall draw conclusions. If grounds for conviction are not found, all decisions to prosecute shall be revoke and the Court shall be requested to declare defendants not guilty. |
2. Bị cáo trình bày lời bào chữa; người bào chữa trình bày lời bào chữa cho bị cáo; bị cáo, người đại diện của bị cáo có quyền bổ sung ý kiến bào chữa. | 2. Defendants and defense counsels shall give arguments to defend the former. Defendants and their representatives shall be entitled to supplement the defense arguments. |
3. Bị hại, đương sự, người đại diện của họ trình bày ý kiến để bảo vệ quyền và lợi ích của mình; nếu có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ thì người này có quyền trình bày, bổ sung ý kiến. | 3. Crime victims, litigants and their representatives state their arguments to defend their legitimate rights and benefits. Other protectors of such people’s legitimate benefits and rights shall be entitled to present and supplement arguments. |
4. Trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của bị hại thì bị hại hoặc người đại diện của họ trình bày, bổ sung ý kiến sau khi Kiểm sát viên trình bày luận tội. | 4. If charges are pressed at the requests by the crime victims, the Procurators shall draw conclusions before the aggrieved and their representatives state and supplement arguments. |
Điều 321. Luận tội của Kiểm sát viên | Article 321. Conclusion by Procurators |
1. Luận tội của Kiểm sát viên phải căn cứ vào những chứng cứ, tài liệu, đồ vật đã được kiểm tra tại phiên tòa và ý kiến của bị cáo, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa. | 1. Procurators, when reaching conclusions, must contemplate evidences, documents and items examined in court and arguments given by defendants, defense counsels, protectors of legitimate rights and benefits of crime victims and litigants, and other participants in court proceedings. |
2. Nội dung luận tội phải phân tích, đánh giá khách quan, toàn diện, đầy đủ những chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định vô tội; tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội; hậu quả do hành vi phạm tội gây ra; nhân thân và vai trò của bị cáo trong vụ án; tội danh, hình phạt, áp dụng điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự, những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự; mức bồi thường thiệt hại, xử lý vật chứng, biện pháp tư pháp; nguyên nhân, điều kiện phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án. | 2. The content of such conclusions must analyze and assess, in unbiased, comprehensive and thorough manners, evidences of guilt or innocence; nature and harmful extent of crimes against society; consequences of crimes; personal records and roles of defendants in crimes; offence titles; points, sections and articles quoted from the Criminal Code, factors aggravating or mitigating criminal liabilities; level of compensations for damage, handling of evidences, judicial remedies; reasons and circumstances leading to crimes and other significant facts of the case. |
3. Đề nghị kết tội bị cáo theo toàn bộ hay một phần nội dung bản cáo trạng hoặc kết luận về tội nhẹ hơn; đề nghị mức hình phạt chính, hình phạt bổ sung, biện pháp tư pháp, trách nhiệm bồi thường thiệt hại, xử lý vật chứng. | 3. Procurators shall propose the conviction of defendants on parts or all of charges or lesser crimes; primary and additional penalties, judicial remedies, liabilities for amends, handling of evidences. |
4. Kiến nghị các biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật. | 4. Preventive measures against crimes and breach of laws shall be proposed. |
Điều 322. Tranh luận tại phiên tòa | Article 322. Oral arguments in court |
1. Bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ, tài liệu và lập luận của mình để đối đáp với Kiểm sát viên về những chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định vô tội; tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội; hậu quả do hành vi phạm tội gây ra; nhân thân và vai trò của bị cáo trong vụ án; những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, mức hình phạt; trách nhiệm dân sự, xử lý vật chứng, biện pháp tư pháp; nguyên nhân, điều kiện phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án. | 1. Defendants, defense counsels and other participants in legal proceedings shall be entitled to present their opinions, evidences and arguments in response to Procurators' presentation of evidences of guilt and innocence; nature and harmful extent of crimes against society; consequences of crimes; personal records and roles of defendants in the case; factors aggravating and mitigating criminal liabilities, penalties; civil liabilities, measures for handling evidences, judicial remedies; reasons and circumstances leading to crimes and other significant facts of the case. |
Bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác có quyền đưa ra đề nghị của mình. | Defendants, defense counsels and other participants in legal proceedings shall be entitled to state their propositions. |
2. Kiểm sát viên phải đưa ra chứng cứ, tài liệu và lập luận để đối đáp đến cùng từng ý kiến của bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa. | 2. Procurators must display evidences, documents and arguments to respond to the last of each standpoint given by the defendants, defense counsels and other participants in court proceedings. |
Người tham gia tranh luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác. | Individuals engaging in oral arguments shall be entitled to respond to other people’s opinions. |
3. Chủ toạ phiên tòa không được hạn chế thời gian tranh luận, phải tạo điều kiện cho Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, bị hại, người tham gia tố tụng khác tranh luận, trình bày hết ý kiến nhưng có quyền cắt những ý kiến không liên quan đến vụ án và ý kiến lặp lại. | 3. The presiding judge shall not restrict the time for oral arguments and shall endorse Procurators, defendants, defense counsels, crime victims and other participants in legal proceedings to argue and state all viewpoints. However; opinions not related to the case or repeated shall be removed. |
Chủ tọa phiên tòa yêu cầu Kiểm sát viên phải đáp lại những ý kiến của người bào chữa, người tham gia tố tụng khác mà những ý kiến đó chưa được Kiểm sát viên tranh luận. | The presiding judge shall demand Procurators’ obligation to respond to standpoints of defense counsels and other participants in legal proceedings if Procurators do not debate such standpoints. |
4. Hội đồng xét xử phải lắng nghe, ghi nhận đầy đủ ý kiến của Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, người tham gia tranh luận tại phiên tòa để đánh giá khách quan, toàn diện sự thật của vụ án. Trường hợp không chấp nhận ý kiến của những người tham gia phiên tòa thì Hội đồng xét xử phải nêu rõ lý do và được ghi trong bản án. | 4. The trial panel must listen and acknowledge every standpoint from Procurators, defendants, defense counsels and other individuals providing oral arguments in court to judge truths of the case in impartial and comprehensive manners. The trial panel, if overruling standpoints of courtroom participants, must clarify its justifications that are inputted into the court record. |
Điều 323. Trở lại việc xét hỏi | Article 323. Resumption of questioning session |
Nếu qua tranh luận mà thấy còn có tình tiết vụ án chưa được hỏi, chưa được làm sáng tỏ thì Hội đồng xét xử phải quyết định trở lại việc xét hỏi. Xét hỏi xong phải tiếp tục tranh luận. | If oral arguments expose unasked or unclear facts of the case, the Trial panel must resume the questioning session. Oral arguments shall continue upon the end of the questioning session. |
Điều 324. Bị cáo nói lời sau cùng | Article 324. Defendants’ last words |
1. Sau khi những người tham gia tranh luận không trình bày gì thêm, chủ tọa phiên tòa tuyên bố kết thúc tranh luận. | 1. When no more argument is made, the presiding judge declares the end of the oral argument session. |
2. Bị cáo được nói lời sau cùng. Không được đặt câu hỏi khi bị cáo nói lời sau cùng. Nếu trong lời nói sau cùng, bị cáo trình bày thêm tình tiết mới có ý nghĩa quan trọng đối với vụ án thì Hội đồng xét xử phải quyết định trở lại việc hỏi. Hội đồng xét xử có quyền yêu cầu bị cáo không được trình bày những điểm không liên quan đến vụ án nhưng không được hạn chế thời gian đối với bị cáo. | 2. Defendants shall speak their last words. No question shall be raised after the defendants utter their last words. If the defendants’ last words reveal new facts significant to the case, the Trial panel shall decide to resume the questioning session. The trial panel shall be entitled to request the defendants not to digress from the case. However, no time limit shall be imposed on the defendants' final speech. |
Điều 325. Xem xét việc rút quyết định truy tố hoặc kết luận về tội nhẹ hơn tại phiên tòa | Article 325. Revocation of decisions to prosecute or to conclude lesser charges in court |
1. Khi Kiểm sát viên rút một phần quyết định truy tố hoặc kết luận về tội nhẹ hơn thì Hội đồng xét xử vẫn tiếp tục xét xử vụ án. | 1. The trial panel shall sustain the trial though the Procurators revoke parts of the decision to prosecute or draw conclusions on lesser offences. |
2. Trường hợp Kiểm sát viên rút toàn bộ quyết định truy tố thì trước khi nghị án, Hội đồng xét xử yêu cầu những người tham gia phiên tòa trình bày ý kiến về việc rút quyết định truy tố đó. | 2. If the Procurators revoke the entire decision to prosecute before the deliberation session, the Trial panel shall request courtroom participants to state their opinions on the revocation of the decision to prosecute. |
Mục VI. NGHỊ ÁN VÀ TUYÊN ÁN | Volume VI. DELIBERATION AND PRONOUNCEMENT OF JUDGMENTS |
Điều 326. Nghị án | Article 326. Deliberation of judgments |
1. Chỉ Thẩm phán và Hội thẩm mới có quyền nghị án. Việc nghị án phải được tiến hành tại phòng nghị án. | 1. Only Judges and Assessors (also referred to as Jurors) are empowered to deliberate judgments The deliberation session occurs in the retiring room. |
Chủ tọa phiên tòa chủ trì việc nghị án có trách nhiệm đưa ra từng vấn đề của vụ án phải được giải quyết để Hội đồng xét xử thảo luận, quyết định. Chủ tọa phiên tòa tự mình hoặc phân công một thành viên Hội đồng xét xử ghi biên bản nghị án. Các thành viên Hội đồng xét xử phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm biểu quyết trước, Thẩm phán biểu quyết sau cùng. Nếu không có ý kiến nào chiếm đa số thì phải thảo luận và biểu quyết lại từng ý kiến của các thành viên Hội đồng xét xử đã đưa ra để xác định ý kiến chiếm đa số. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án. | The presiding judge chairing the deliberation session shall be responsible for stating each issue of the case that must be settled through the Trial panel’s deliberation. The presiding judge himself or assigns a member of the Trial panel to execute the written record of deliberation. Members of the Trial panel must settle all and every issue of the case under majority rule. The votes shall be first casted by the Assessors then by the Judge(s). If the opinions do not win most of the vote, each of the trial panel’s members’ opinions shall be re-discussed and re-voted for the most voted ones. The minority voters shall be permitted to state their opinions in writing, which are inputted into the case file. |
2. Việc nghị án chỉ được căn cứ vào những chứng cứ, tài liệu đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ của vụ án, ý kiến của Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác. | 2. The deliberation session shall only consider evidences and documents verified in court on the basis of fully and thoroughly examined evidences and standpoints of Procurators, defendants, defense counsels and other participants in legal proceedings. |
3. Các vấn đề của vụ án phải được giải quyết khi nghị án gồm: | 3. The following issues of a case must be settled through deliberation: |
a) Vụ án có thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc thuộc trường hợp trả hồ sơ để điều tra bổ sung hay không; | a) The case is suspended or documents are returned for further investigation; |
b) Tính hợp pháp của những chứng cứ, tài liệu do Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện kiểm sát, Kiểm sát viên thu thập; do luật sư, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng khác cung cấp; | b) The legality of evidences and documents gathered by Investigation authorities, Investigators, Procuracies and Procurators or provided by lawyers, suspects, defendants and other participants in legal proceedings; |
c) Có hay không có căn cứ kết tội bị cáo. Trường hợp đủ căn cứ kết tội thì phải xác định rõ điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự được áp dụng; | c) The existence of justifications for the conviction of the defendants. If justifications for conviction suffice, the points, sections and articles applicable from the Criminal Code must be specified. |
d) Hình phạt, biện pháp tư pháp áp dụng đối với bị cáo; trách nhiệm bồi thường thiệt hại; vấn đề dân sự trong vụ án hình sự; | d) Penalties and judicial panels imposed on the defendants; liabilities for compensations; civil matters in the criminal lawsuit; |
đ) Bị cáo có thuộc trường hợp miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hay không; | dd) The defendants‘ exemption from criminal liabilities or penalties; |
e) Án phí hình sự, án phí dân sự; xử lý vật chứng; tài sản bị kê biên, tài khoản bị phong tỏa; | e) Criminal court fee, civil court fee; handling of evidences; property seized, accounts frozen; |
g) Tính hợp pháp của hành vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên, người bào chữa trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử; | g) The validity of acts and procedural decisions of Investigators, Procurators and defense counsels during the processes of investigation, prosecution and adjudication; |
h) Kiến nghị phòng ngừa tội phạm, khắc phục vi phạm. | h) Propositions for the prevention of crimes and correction of violations. |
4. Trường hợp Kiểm sát viên rút toàn bộ quyết định truy tố thì Hội đồng xét xử vẫn giải quyết những vấn đề của vụ án theo trình tự quy định tại khoản 1 Điều này. Nếu có căn cứ xác định bị cáo không có tội thì Hội đồng xét xử tuyên bị cáo không có tội; nếu thấy việc rút quyết định truy tố không có căn cứ thì quyết định tạm đình chỉ vụ án và kiến nghị Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. | 4. If the Procurators revoke the entire decision to prosecute, the Trial panel shall continue settling the issues of the case by the sequence defined in section 1 of this Article. If justifications absolve a defendant of guilt, the Trial panel shall declare the defendant not guilty. The trial panel, if considering the revocation of the decision to prosecute groundless, shall decide to suspend the lawsuit and inform the head of the equivalent or immediate superior Procuracy of such matter. |
5. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp thì Hội đồng xét xử có thể quyết định kéo dài thời gian nghị án nhưng không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử phải thông báo cho những người có mặt tại phiên tòa và người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa biết giờ, ngày, tháng, năm và địa điểm tuyên án. | 5. If a case comprises a variety of complex facts, the Trial panel can decide to extend the duration of the deliberation for 07 more days at most upon the end of the oral argument session in court. The trial panel must inform the courtroom participants and other participants in legal proceedings, who are absent from the court, of the time, date and location for the pronouncement of judgments. |
6. Kết thúc việc nghị án, Hội đồng xét xử phải quyết định một trong các vấn đề: | 6. The trial panel, when finishing the deliberation session, shall decide one of the following matters: |
a) Ra bản án và tuyên án; | a) Pass and pronounce the sentences; |
b) Trở lại việc xét hỏi và tranh luận nếu có tình tiết vụ án chưa được xét hỏi, chưa được làm sáng tỏ; | b) Resume the sessions of questioning and oral argument if some facts of the case remain unasked or unclear; |
c) Trả hồ sơ vụ án để Viện kiểm sát điều tra bổ sung; yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ; | c) Return case files to the Procuracy for further investigation and the Procuracy's addition of documents and evidences; |
d) Tạm đình chỉ vụ án. | d) Suspend the lawsuit. |
Hội đồng xét xử phải thông báo cho những người có mặt tại phiên tòa và người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa về các quyết định tại điểm c và điểm d khoản này. | The trial panel must inform the courtroom participants and other participants in legal proceedings, who are absent from the court, of the decisions as stated in Point c and Point d of this Section. |
7. Trường hợp phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm thì Hội đồng xét xử quyết định việc khởi tố vụ án theo quy định tại Điều 18 và Điều 153 của Bộ luật này. | 7. If crimes are omitted, the Trial panel shall decide to file a lawsuit according to Article 18 and Article 153 of this Law. |
Điều 327. Tuyên án | Article 327. Pronouncement of judgments |
Chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử đọc bản án. Trường hợp xét xử kín thì chỉ đọc phần quyết định trong bản án. Sau khi đọc xong có thể giải thích thêm về việc chấp hành bản án và quyền kháng cáo. | The presiding judge or a member of the Trial panel shall read the sentence document. In a closed trial, only the ruling section of the sentence document shall be read. Additional explanations on the abidance by the sentences and the right to appeal may be provided after the reading of the sentence document. |
Điều 328. Trả tự do cho bị cáo | Article 328. Discharge of defendants |
Trong các trường hợp sau đây, Hội đồng xét xử phải tuyên bố trả tự do ngay tại phiên tòa cho bị cáo đang bị tạm giam, nếu họ không bị tạm giam về một tội phạm khác: | In the following events, the Trial panel must declare the immediate discharge, in the courtroom, of a defendant in detention, if he is not held in detention for another crime: |
1. Bị cáo không có tội; | 1. The defendant is guiltless; |
2. Bị cáo được miễn trách nhiệm hình sự hoặc được miễn hình phạt; | 2. The defendant is exempt from criminal liabilities or penalties; |
3. Bị cáo bị xử phạt bằng hình phạt không phải là hình phạt tù; | 3. The defendant is not sentenced to imprisonment; |
4. Bị cáo bị xử phạt tù nhưng được hưởng án treo; | 4. A suspended jail sentence is imposed on the defendant; |
5. Thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian bị cáo đã bị tạm giam. | 5. The length of the jail sentence is equal to or shorter than the length of the detention of the defendant. |
Điều 329. Bắt tạm giam bị cáo sau khi tuyên án | Article 329. Detention of defendants after the pronouncement of sentences |
1. Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam mà bị xử phạt tù nhưng xét thấy cần tiếp tục tạm giam để bảo đảm thi hành án thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm giam bị cáo, trừ trường hợp được quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 328 của Bộ luật này. | 1. If a defendant held in detention is sentenced to jail and such detention is deemed necessary to enforce the sentence, the Trial panel shall decide to hold such defendant in detention, unless otherwise stated in Section 4 and Section 5, Article 328 of this Law. |
2. Trường hợp bị cáo không bị tạm giam nhưng bị xử phạt tù thì họ chỉ bị bắt tạm giam để chấp hành hình phạt khi bản án đã có hiệu lực pháp luật. Hội đồng xét xử có thể ra quyết định bắt tạm giam bị cáo ngay tại phiên tòa nếu có căn cứ cho thấy bị cáo có thể trốn hoặc tiếp tục phạm tội. | 2. If a defendant not held in detention is sentenced to jail, he shall only be put in detention for the enforcement of the sentence upon the effect of the sentence. The trial panel can decide to hold a defendant in detention in court if justifications show that he may abscond or continue criminal acts. |
3. Thời hạn tạm giam bị cáo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là 45 ngày kể từ ngày tuyên án. | 3. The time limit for the detention of a defendant, as per Section 1 and Section 2 of this Article, is 45 days upon the pronouncement of the sentence. |
4. Trường hợp bị cáo bị xử phạt tử hình thì Hội đồng xét xử quyết định trong bản án việc tiếp tục tạm giam bị cáo để bảo đảm thi hành án. | 4. If a defendant is sentenced to death, the Trial panel shall decide, in the sentence document, to continue the detention of the defendant for the enforcement of the sentence. |
Chương XXII | Chapter XXII |
XÉT XỬ PHÚC THẨM | APPELLATE TRIAL |
Mục I. TÍNH CHẤT CỦA XÉT XỬ PHÚC THẨM VÀ QUYỀN KHÁNG CÁO, KHÁNG NGHỊ | Volume I. CHARACTERISTICS OF APPELLATE TRIAL AND RIGHT TO APPEAL |
Điều 330. Tính chất của xét xử phúc thẩm | Articles 330. Characteristics of appellate trial |
1. Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị. | 1. Appellate trial means that the immediate superior Court re-tries a case or re-considers the decisions passed by the first instance court, whose judgments and rulings pronounced for the case are appealed before coming into force. |
2. Quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị là quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can, bị cáo, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, bị cáo và quyết định khác của Tòa án cấp sơ thẩm theo quy định của Bộ luật này. | 2. The decisions in a first instance court, which are appealed, refer to decisions to suspend or dismiss the case or lawsuit against suspects and defendants and other decisions in the first instance court as per this Law. |
Điều 331. Người có quyền kháng cáo | Article 331. Right to appeal |
1. Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm. | 1. Defendants, crime victims and their representatives shall have the right to appeal against the judgments or rulings of the first instance court. |
2. Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa. | 2. Defense counsels shall have the right to appeal protect the benefits of individuals aged below 18 or having mental or physical defects, who they have defended. |
3. Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại. | 3. Civil plaintiffs, civil defendants and their representatives shall have the right to appeal against parts of the judgments or rulings, that are related to compensations for damage. |
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ. | 4. Individuals having benefits and duties from the case and their representatives shall have the right to appeal against parts of the judgments or rulings, which are associated with their duties and benefits. |
5. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ. | 5. The protectors of legitimate rights and benefits of crime victims or litigants aged less than 18 or having mental or physical defects shall have the right to appeal against parts of the judgments or rulings, which are in connection with the benefits and duties of those under their protection. |
6. Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội. | 6. A person declared not guilty by a Court shall have the right to appeal against the justifications of the first-instance court’s verdict of no guilty. |
Điều 332. Thủ tục kháng cáo | Article 332. Appellate procedure |
1. Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm. | 1. The appellant lodges an appeal to the court that conducted the first instance trial or a court of second instance. |
Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo. | If the defendant is held in detention, the warden of the detention center or head of the detention facility must enable the defendant's execution of his right to appeal. The warden or head shall obtain and forward the written appeal to the first-instance court that issued the judgments or rulings appealed. |
Người kháng cáo có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo. Tòa án phải lập biên bản về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này. | The appellant can directly present his appeal to the court that conducted the first-instance trial or the appellate court. The court must make a written record of the appeal as per Article 133 of this Law. |
Tòa án cấp phúc thẩm đã lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận được đơn kháng cáo thì phải gửi biên bản hoặc đơn kháng cáo cho Tòa án cấp sơ thẩm để thực hiện theo quy định chung. | The appellate court, that has made the written record of the appeal or received the written appeal, shall send such record or written appeal to the first instance court for further activities according to general regulations. |
2. Đơn kháng cáo có các nội dung chính: | 2. A written appeal shall contain these primary details: |
a) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo; | a) The date of the written appeal; |
b) Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo; | b) The full name and address of the appellant; |
c) Lý do và yêu cầu của người kháng cáo; | c) The reasons and petitions of the appellant; |
d) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo. | d) The signature or fingerprint of the appellant. |
3. Kèm theo đơn kháng cáo hoặc cùng với việc trình bày trực tiếp là chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) để chứng minh tính có căn cứ của kháng cáo. | 3. The written or direct appeal shall be enclosed with additional evidences, documents and items, if available, that evince the grounds of such appeal. |
Điều 333. Thời hạn kháng cáo | Article 333. Time limit for appeal |
1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật. | 1. The time limit for appeal against a first-instance court’s judgments is 15 days upon the pronouncement of such judgments. If the defendant or litigant is absent from the court, the time limit for appeal commences upon his receipt or the proclamation of the judgments according to the laws. |
2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định. | 2. The time limit for appeal against a first-instance court’s rulings is 07 days and commences when the person entitled to appeal receives such rulings. |
3. Ngày kháng cáo được xác định như sau: | 3. The entry date of an appeal is determined as follows: |
a) Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi; | a) The date shown in the postmark on the mail containing the written appeal sent by post; |
b) Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn; | b) If the written appeal is forwarded by the warden of the detention center or head of the detention facility, the entry date of the appeal shall be the date when the warden or detention head receives the written appeal. The warden or detention head must specify and confirm the date of receipt by affixing his signature on the written appeal; |
c) Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn. Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo. | c) If the appellant submits the written appeal in court, the entry date of the appeal shall be fixed upon the Court’s receipt of the written appeal. If the appellant directly appeals in court, the entry date of the appeal shall be fixed upon the Court’s written record of such appeal. |
Điều 334. Thủ tục tiếp nhận và xử lý kháng cáo | Article 334. Procedures for admission and processing of appeals |
1. Sau khi nhận được đơn kháng cáo hoặc biên bản về việc kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải vào sổ tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định của Bộ luật này. | 1. The first-instance court, after receiving the written appeal or executing a written record of the appeal, must enter details into a receipt journal and verify the validity of such appeal according to this Law. |
2. Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ thì Tòa án cấp sơ thẩm thông báo về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 338 của Bộ luật này. | 2. If the written appeal is valid, the first-instance Court shall send a notice of appeal according to Article 338 of this Law; |
3. Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ nhưng nội dung kháng cáo chưa rõ thì Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay cho người kháng cáo để làm rõ. | 3. If the written appeal is valid but its content is obscure, the first-instance Court must promptly inform the appellant for the latter's elucidation. |
4. Trường hợp nội dung đơn kháng cáo đúng quy định của Bộ luật này nhưng quá thời hạn kháng cáo thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày lý do và xuất trình chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng. | 4. If the content of the written appeal conforms to this Law but the time limit for appeal expires, the first-instance court shall request the appellant to present his excuses and evidences, documents and items, if available, which justify his late submission of the written appeal. |
5. Trường hợp người làm đơn kháng cáo không có quyền kháng cáo thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đơn, Tòa án trả lại đơn và thông báo bằng văn bản cho người làm đơn, Viện kiểm sát cùng cấp. Văn bản thông báo phải ghi rõ lý do của việc trả lại đơn. | 5. If the petitioner does not have the right to appeal, the Court shall return the petition, in 03 days upon the receipt of such paper, and notice the petitioner and equivalent Procuracy in writing. Such written notice must specify reasons for the return of the petition. |
Việc trả lại đơn có thể bị khiếu nại trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII của Bộ luật này. | A complaint can be lodged against the return of such petition in 07 days upon the receipt of the notice. The processing of such complaint shall abide by the stipulations in Chapter XXXIII of this Law. |
Điều 335. Kháng cáo quá hạn | Article 335. Late appeal |
1. Việc kháng cáo quá hạn được chấp nhận nếu có lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người kháng cáo không thể thực hiện được việc kháng cáo trong thời hạn do Bộ luật này quy định. | 1. The filing of a late appeal shall be permissible on condition that the appellant has been obstructed by force majeure or objective obstacles to lodge an appeal within the time limit as defined by this Law. |
2. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm. | 2. The court of first instance, in 03 days upon receiving a late appeal, shall forward to the appellate court the written appeal, the appellant's letter explaining the retardation of the appeal and evidences, documents and items (if available). |
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có), Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Hội đồng xét kháng cáo quá hạn có quyền ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định. | 3. The appellate court, in 10 days upon receiving the late appeal enclosed with evidences, documents and items (if any), shall establish a Panel of three Judges to scrutinize the late appeal. The panel that contemplates the late appeal shall be entitled to decide to endorse or reject such appeal in writing and specify its reasons in the written decision. |
4. Phiên họp xét kháng cáo quá hạn phải có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 03 ngày trước ngày xét đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp phúc thẩm gửi bản sao đơn kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu kèm theo (nếu có) cho Viện kiểm sát cùng cấp. Kiểm sát viên phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc xét kháng cáo quá hạn. | 4. The procurator of the equivalent Procuracy shall attend the meeting, in which the late appeal is perused. The appellate Court, in 03 days prior to its contemplation of the late appeal, shall send a copy of the late appeal with evidences and documents (if any) to the equivalent Procuracy. The procurator shall express the Procuracy’s standpoints on the ratification of the late appeal. |
5. Quyết định của Hội đồng xét kháng cáo quá hạn được gửi cho người kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án cấp phúc thẩm. | 5. The decision by the late appeal review Panel shall be sent to the appellant, the Court of first instance and the Procuracy equivalent to the appellate Court. |
Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục do Bộ luật này quy định và gửi hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp phúc thẩm. | If the appellate Court accepts the late appeal, the Court of first instance shall go through the formalities as defined in this Law and send the case file to the appellate Court. |
Điều 336. Kháng nghị của Viện kiểm sát | Article 336. Appeal by the Procuracy |
1. Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án hoặc quyết định sơ thẩm. | 1. An appeal can be lodged by a Procuracy equivalent to the court of first instance or the immediate superior Procuracy to protest a judgment or ruling passed by such court. |
2. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát có các nội dung chính: | 2. An appeal by the Procuracy shall contain these primary details: |
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị; | a) The issue date and number of the decision to appeal; |
b) Tên của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị; | b) The name of the Procuracy that decides to appeal; |
c) Kháng nghị đối với toàn bộ hay một phần bản án, quyết định sơ thẩm; | c) The appeal is filed against parts or the whole of judgments or rulings of the first instance court; |
d) Lý do, căn cứ kháng nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát; | d) The reasons, justifications for appeal and requests by the Procuracy; |
đ) Họ tên, chức vụ của người ký quyết định kháng nghị. | dd) Full name and position of the individual signing the written decision to appeal. |
Điều 337. Thời hạn kháng nghị | Article 337. Time limit for protest |
1. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án. | 1. The time limit for protests against a first-instance court’s judgments is 15 days for the equivalent Procuracy and 30 days for the immediate superior Procuracy upon the Court’s pronouncement of such judgments. |
2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định. | 2. The time limit for protests against a first-instance court’s rulings is 15 days for the equivalent Procuracy and 30 days for the immediate superior Procuracy upon the Court’s issuance of such rulings. |
Điều 338. Thông báo về việc kháng cáo, gửi quyết định kháng nghị | Article 338. Notice of appeals and delivery of prosecution decisions to appeal |
1. Việc kháng cáo phải được Tòa án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người liên quan đến kháng cáo trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo. Thông báo phải nêu rõ yêu cầu của người kháng cáo. | 1. The first-instance court shall notice the equivalent Procuracy and concerned individuals in writing about the appeal in 07 days upon the expiration of the time limit for appeal. Such written notice must specify the appellant’s requests. |
2. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định kháng nghị, Viện kiểm sát phải gửi quyết định kháng nghị kèm theo chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, gửi quyết định kháng nghị cho bị cáo và những người liên quan đến kháng nghị. Viện kiểm sát đã kháng nghị phải gửi quyết định kháng nghị cho Viện kiểm sát khác có thẩm quyền kháng nghị. | 2. The procuracy, in 02 days upon issuing the decision to appeal, shall deliver such appeal with additional evidences, documents and appeals (if any) to the Court that held the first-instance trial, the defendants and concerned individuals. The procuracy filing the appeal must send its decision to appeal to another Procuracy that has jurisdiction of appeals. |
3. Người tham gia tố tụng nhận được thông báo về việc kháng cáo, kháng nghị có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng cáo, kháng nghị cho Tòa án cấp phúc thẩm. Ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án. | 3. Participants in legal proceedings, who are informed in writing of the appeal or protest, shall be entitled to state their opinions on the content of such appeal in writing to the appellate Court. Their opinions shall be inputted into the case file. |
Điều 339. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị | Article 339. Results of appeals or protests |
Những phần của bản án, quyết định của Tòa án bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 363 của Bộ luật này. Khi có kháng cáo, kháng nghị đối với toàn bộ bản án, quyết định thì toàn bộ bản án, quyết định chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 363 của Bộ luật này. | Parts of the Court's judgments and rulings being appealed shall not be enforced, unless otherwise defined in Article 363 of this Law. If an appeal is filed against the whole of the Court’s judgments or rulings, the enforcement of all judgments or rulings shall be postponed, except for circumstances as defined in Article 363 of this Law. |
Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có) cho Tòa áp cấp phúc thẩm trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị. | The first-instance Court must provide the appellate Court with the case file, written appeal and documents, evidences and items (if any) in 07 days upon the expiration of the time limit for appeals or protests. |
Điều 340. Thụ lý vụ án | Article 340. Admission of cases |
1. Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án có kháng cáo, kháng nghị và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có), Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý. | 1. The appellate Court, upon receiving the file of the case appealed with evidences, documents and items (if any), shall enter details into the case admission journal. |
2. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm phân công Thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa, phiên họp. | 2. In 03 days upon the admission of the case, the Court president of the appellate Court shall appoint a Judge to preside the court and meeting session. |
Điều 341. Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát | Article 341. Transfer of case files to the Procuracy |
1. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án cấp phúc thẩm phải chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 15 ngày đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, 20 ngày đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát phải trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án. Trường hợp vụ án thuộc loại tội đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thì thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 25 ngày đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, 30 ngày đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương. | 1. The appellate Court, after admitting the case, must transfer the case file to the equivalent Procuracy. The case file must be returned to the Court, in 15 days’ time for the provincial People’s Procuracy or military procuracy of a military zone or 20 days’ time for the Higher People’s Procuracy or Central military procuracy upon such procuracies’ receipt of the case file. In the case of extremely severe or complicated felonies, the said time limit may be extended for 25 more days for the provincial People’s Procuracy or military procuracy of a military zone or 30 more days for the Higher People’s Procuracy or Central military procuracy. |
2. Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm nhận được chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung trước khi xét xử thì phải chuyển chứng cứ, tài liệu, đồ vật này cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung thì Viện kiểm sát phải trả lại cho Tòa án. | 2. Additional evidences, documents and items given to the appellate Court prior to its process of adjudication must be forwarded to the equivalent Procuracy. The procuracy, in 03 days upon receiving such additional documents, evidences and items, must return them to the Court. |
Điều 342. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị | Article 342. Amendment or withdrawal of appeals |
1. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị nhưng không được làm xấu hơn tình trạng của bị cáo; người kháng cáo rút một phần hoặc toàn bộ kháng cáo; Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị. | 1. The appellant or Procuracy deciding to appeal shall be entitled to amend the appeal but not to aggravate the defendants' circumstances, in the appellate court or prior to the start of the trial. The right to withdraw parts or all of the appeal shall be granted to the appellant, the Procuracy deciding to appeal or the immediate superior Procuracy in the appellate court or prior to the start of the trial. |
2. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải lập văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho Viện kiểm sát, bị cáo và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị biết về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa được ghi vào biên bản phiên tòa. | 2. The amendment or withdrawal of an appeal prior to the start of the trial must be executed in writing and sent to the appellate Court. The appellate court must inform the Procuracy, defendants and concerned individuals of the amendment or withdrawal of the appeal. The amendment or withdrawal of an appeal in court shall be noted in the court record. |
3. Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị tại phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định về việc rút một phần kháng cáo, kháng nghị và quyết định đình chỉ xét xử phần kháng cáo, kháng nghị đó trong bản án phúc thẩm. | 3. If the appellant or Procuracy withdraws a part of the appeal in court, which does not affect other parts, the appellate Trial panel shall consider the part withdrawn and decide to terminate its adjudication of such part of the appeal. |
Điều 343. Hiệu lực của bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không có kháng cáo, kháng nghị | Article 343. Effect of a first-instance court’s judgments and rulings not being appealed |
Bản án, quyết định và những phần của bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị. | A first-instance court's judgments, rulings and parts of such not being appealed shall come into force upon the expiration of the time limit for appeals and protests. |
Mục II. THỦ TỤC XÉT XỬ PHÚC THẨM | Volume II. PROCEDURE IN APPELLATE COURTS |
Điều 344. Tòa án có thẩm quyền xét xử phúc thẩm | Article 344. Appellate jurisdiction |
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị. | 1. A provincial People’s Court shall have appellate jurisdiction over a district People’s Court's judgments and rulings being appealed. |
2. Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng cáo, kháng nghị. | 2. The higher People’s Court shall have appellate jurisdiction over a provincial's judgments and rulings being appealed. However, such appellate jurisdiction shall be subject to territorial jurisdiction. |
3. Tòa án quân sự cấp quân khu có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự khu vực bị kháng cáo, kháng nghị. | 3. A military court of a military zone shall have appellate jurisdiction over a local military court's judgments and rulings being appealed. |
4. Tòa án quân sự trung ương có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự cấp quân khu bị kháng cáo, kháng nghị. | 4. The Central military court shall have appellate jurisdiction over the judgments and rulings that were passed by a military court of a military zone and are being appealed. |
Điều 345. Phạm vi xét xử phúc thẩm | Articles 345. Scope of appellate jurisdiction |
Tòa án cấp phúc thẩm xem xét phần nội dung của bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị. Nếu xét thấy cần thiết, có thể xem xét các phần khác của bản án, quyết định không bị kháng cáo, kháng nghị. | An appellate court shall review the content of sentences and rulings being appealed. It can review other parts of such sentences and rulings, which are not appealed, if necessary. |
Điều 346. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm | Article 346. Time limit for appellate trial preparation |
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 60 ngày; Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án. | 1. A provincial People’s Court or military Court of a military zone must start the appellate trial in 60 days upon the receipt of the case file. The higher People’s Court or Central military court must begin the appellate trial in 90 upon receiving the case file. |
2. Trong thời hạn 45 ngày đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu, 75 ngày đối với vụ án Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ toạ phiên tòa phải ra một trong các quyết định: | 2. Upon the admission of a case, the provincial People’s Court and military court of the military zone, in 45 days, or the Higher People’s Court and Central military court, in 75 days, must issue one of the following decisions: |
a) Đình chỉ xét xử phúc thẩm; | a) Terminate the appellate trial; |
b) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm. | b) Hear the appellate case; |
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm. | 3. In 15 days upon deciding to hear the case, the Court must start the appellate trial. |
4. Chậm nhất là 10 ngày trước khi mở phiên tòa, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp, người bào chữa, bị hại, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị. | 4. The appellate court, in 10 days at most prior to the start of the trial, must send its decision to try the case to the equivalent Procuracy, defense counsels, crime victims, protectors of legitimate rights and benefits of crime victims and litigants, appellants and individuals having duties and interests related to the appeal. |
Điều 347. Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế | Article 347. Implementation, alteration and termination of preventive and coercive measures |
1. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án cấp phúc thẩm có quyền quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế. | 1. The appellate court, upon accepting the case, shall be empowered to implement, alter or terminate preventive and coercive measures. |
Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp tạm giam do Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quyết định. Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn khác, biện pháp cưỡng chế do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định. | The implementation, alteration and termination of detention shall be subject to the decisions of the Court president and Vice court presidents. The implementation, alteration and termination of other preventive and coercive measures shall be subject to the decisions of the Presiding judge. |
2. Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm quy định tại Điều 346 của Bộ luật này. | 2. The time limit for detention prior to trial shall not exceed the time limit for appellate trial preparation as per Article 346 of this Law. |
Trường hợp còn thời hạn tạm giam bị cáo mà xét thấy cần phải tiếp tục tạm giam bị cáo thì Tòa án cấp phúc thẩm sử dụng thời hạn tạm giam theo quyết định tạm giam của Tòa án cấp sơ thẩm. Trường hợp đã hết thời hạn tạm giam bị cáo theo quyết định tạm giam của Tòa án cấp sơ thẩm thì Chánh án, Phó Chánh án Tòa án ra quyết định tạm giam mới. | The appellate court shall base on the first-instance court’s decision on detention to set the time limit for extending the active detention of a defendant, if deemed imperative. The appellate court shall base on the first-instance court’s decision on detention to extend the active time limit for the continued detention of a defendant, if deemed imperative. |
Đối với bị cáo đang bị tạm giam, nếu xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm giam cho đến khi kết thúc phiên tòa. | If a defendant is held and must be kept in detention for the completion of the trial, the Trial panel shall decide to hold him in detention until the end of the trial. |
3. Đối với bị cáo đang bị tạm giam bị xử phạt tù mà đến ngày kết thúc phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm giam bị cáo để bảo đảm việc thi hành án, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 328 của Bộ luật này. | 3. If a defendant in detention is sentenced to jail but his detention time expires, the Trial panel shall decide to hold him in detention for sentence enforcement, unless otherwise stated in Section 4 and Section 5, Article 328 of this Law. |
Đối với bị cáo không bị tạm giam nhưng bị xử phạt tù thì Hội đồng xét xử có thể ra quyết định bắt tạm giam bị cáo ngay sau khi tuyên án. | If a defendant not in detention is sentenced to jail, the Trial panel can decide to put him in detention upon the pronouncement of sentences. |
Thời hạn tạm giam là 45 ngày kể từ ngày tuyên án. | The time limit for detention is 45 days upon the pronouncement of sentences. |
Điều 348. Đình chỉ xét xử phúc thẩm | Article 348. Termination of appellate trial |
1. Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ việc xét xử phúc thẩm đối với vụ án mà người kháng cáo đã rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát đã rút toàn bộ kháng nghị. Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm. | 1. The appellate court shall terminate the appellate trial when the appellant or Procuracy withdraws the entire appeals. The termination of the appellate trial shall be subject to the decisions of the Presiding judge, prior to the start of the trial, or the decisions of the Trial panel, in court. The first-instance court’s sentences shall come into force upon the appellate Court’s issuance of the decision to terminate the appellate trial. |
2. Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị trước khi mở phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo, kháng nghị đã rút. | 2. If the appellant or Procuracy, prior to the start of the trial, withdraws parts of the appeal, which are deemed not to affect other parts, the Presiding judge shall decide to terminate the appellate trial against the parts withdrawn. |
3. Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm ghi rõ lý do đình chỉ và các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. | 3. A decision to terminate appellate trial must specify reasons of termination and other details as defined in Section 2, Article 132 of this Law. |
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm cho Viện kiểm sát cùng cấp, Tòa án đã xét xử sơ thẩm, người bào chữa, bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị. | The appellate court, in 03 days upon issuing its decision to terminate the appellate trial, must send such decision to the equivalent Procuracy, the court that held the first-instance trial, defense counsels, crime victims, litigants, protectors of legitimate rights and benefits of crime victims and litigants, appellants and individuals having duties and interests related to the appeal. |
Điều 349. Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử phúc thẩm, Thư ký Tòa án | Article 349. Attendance of members of the appellate Trial panel and Court clerk |
1. Phiên tòa chỉ được tiến hành khi có đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án. Các thành viên Hội đồng xét xử phải xét xử vụ án từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên tòa. | 1. The trial shall proceed only in the presence of full members of the Trial panel and the Court clerk. Members of the Trial panel must hear the case from start to finish. |
2. Trường hợp có Thẩm phán không tiếp tục tham gia xét xử vụ án nhưng có Thẩm phán dự khuyết tham gia phiên tòa từ đầu thì những người này được thay thế làm thành viên Hội đồng xét xử. Trường hợp Thẩm phán chủ tọa phiên tòa không tiếp tục tham gia xét xử được thì Thẩm phán là thành viên Hội đồng xét xử làm chủ toạ phiên tòa và Thẩm phán dự khuyết được bổ sung làm thành viên Hội đồng xét xử. | 2. If a Judge fails to continue hearing the case but a reserve Judge attends the trial from the start, the reserve one shall be the substitute member of the Trial panel. If the Presiding judge cannot continue hearing the case, a member Judge of the Trial panel shall preside the court and a reserve Judge shall become a substitute member of the Trial panel. |
3. Trường hợp không có Thẩm phán dự khuyết hoặc phải thay đổi chủ tọa phiên tòa mà không có Thẩm phán để thay thế thì phải hoãn phiên tòa. | 3. If a reserve Judge or a Judge to substitute the presiding judge, when required, is not available, the trial shall be halted. |
4. Trường hợp Thư ký Tòa án bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa thì Tòa án vẫn có thể xét xử vụ án nếu có Thư ký Tòa án dự khuyết; nếu không có người thay thế thì tạm ngừng phiên tòa. | 4. If the Court clerk is replaced or cannot continue attending the court, the trial may progress in the presence of a reserve Court clerk. If a substitute clerk is not available, the trial shall be halted. |
Điều 350. Sự có mặt của Kiểm sát viên | Article 350. Attendance of Procurators |
1. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt để thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa, nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa. Đối với vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp thì có thể có nhiều Kiểm sát viên. Trường hợp Kiểm sát viên không thể có mặt tại phiên tòa thì Kiểm sát viên dự khuyết có mặt tại phiên tòa từ đầu được thay thế để thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa. | 1. Procurator(s) of the equivalent Procuracy must appear in the court to exercise prosecution rights and administer the trial. The trial shall be halted in the absence of procurator(s). Many procurators may attend a lawsuit composed of serious and complex factors. If procurator(s) cannot attend the trial, reserve procurator(s) attending the trial from the start shall become substitute(s) to exercise prosecution rights and administer the trial. |
2. Trường hợp Kiểm sát viên bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử mà không có Kiểm sát viên dự khuyết để thay thế thì Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa. | 2. If reserve procurator(s) is not available to replace procurator(s) who must be changed or cannot continue exercising prosecution rights or administering the trial, the Trial panel shall halt the trial. |
Điều 351. Sự có mặt của người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị | Article 351. Attendance of defense counsels, protectors of legitimate rights and benefits of crime victims and litigants, appellants and individuals having duties and interests related to the appeal |
1. Người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị được triệu tập đến phiên tòa thì phải có mặt tại phiên tòa. Nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử giải quyết: | 1. Defense counsels, protectors of legitimate rights and benefits of crime victims and litigants, appellants and individuals having duties and interests related to the appeal must appear in court as per subpoenas. If such person(s) is absent, the Trial panel shall implement the following measures: |
a) Trường hợp người bào chữa vắng mặt lần thứ nhất vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa. Trường hợp người bào chữa vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan hoặc được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử. | If the defense counsel is absent for the first time due to force majeure or objective obstacles, the trial shall be halted unless the defendant agrees to be tried in the absence of the defense counsel. If the defense counsel is absent not due to force majeure or objective obstacles or fails to appear as per the valid second subpoena, the court shall hold the trial. |
Trường hợp phải chỉ định người bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này mà người bào chữa vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa; | If a defense counsel appointed as per Section 1, Article 76 of this Law is absent, the trial shall be halted unless the defendant or his representative agrees to engage in the trial in the absence of the defense counsel. |
b) Trường hợp người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị là bị hại, đương sự và người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử. Trường hợp những người này vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì Hội đồng xét xử có thể tiến hành xét xử nhưng không được ra bản án hoặc quyết định không có lợi cho bị hại, đương sự; | b) If the appellant, crime victims, litigants and their representatives who have interests and duties related to the appeal, and protectors of legitimate rights and benefits of crime victims and litigants are absent not due to force majeure or objective obstacles, the Trial panel shall hold the trial. If such people are absent due to force majeure or objective obstacles, the Trial panel can hold the trial but cannot pass a judgment or ruling that is inimical to the crime victims or litigants; |
c) Bị cáo có kháng cáo hoặc bị kháng cáo, bị kháng nghị nếu vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì Hội đồng xét xử có thể vẫn tiến hành xét xử nhưng không được ra bản án, quyết định không có lợi cho bị cáo. Nếu sự vắng mặt của bị cáo vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan và sự vắng mặt đó không gây trở ngại cho việc xét xử thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử. | c) If the defendant filing or facing an appeal is absent due to force majeure or objective obstacles, the Trial panel can hold the trial but cannot pass a judgment or ruling inimical to the defendant. If the defendant’s absence out of force majeure or objective obstacles does not hinder the trial, the Trial panel shall hold the trial. |
2. Khi xét thấy cần thiết, Tòa án cấp phúc thẩm quyết định triệu tập những người khác tham gia phiên tòa. | 2. The appellate court shall decide to summon other individuals to the court, if necessary. |
Điều 352. Hoãn phiên tòa phúc thẩm | Article 352. Halt of appellate trial |
1. Tòa án cấp phúc thẩm chỉ được hoãn phiên tòa khi thuộc một trong các trường hợp: | 1. The appellate court can halt the trial only in one of the following events: |
a) Có một trong những căn cứ quy định tại các điều 52, 53, 349, 350 và 351 của Bộ luật này; | a) There are justifications as defined in Article 52, 53, 349, 350 and 351 of this Law; |
b) Cần phải xác minh, thu thập bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa. | b) Evidences, documents or items must be verified or added outside the court; |
Trường hợp hoãn phiên tòa thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu. | If the trial is halted, the process of adjudication shall restart. |
2. Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 297 của Bộ luật này. | 2. The duration of a halt to a trial of second instance shall be defined in Article 297 of this Law. |
Điều 353. Bổ sung, xem xét chứng cứ, tài liệu, đồ vật | Article 353. Addition and examination of evidences, documents and items |
1. Trước khi xét xử hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, Viện kiểm sát có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của Tòa án bổ sung chứng cứ mới; người đã kháng cáo và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự cũng có quyền bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật. | 1. The procuracy, prior to or at the appellate trial, can gather new evidences on its own discretion or at the requests for the Court. Furthermore, the appellant and individuals having duties and interests related to the appeal, defense counsels, protectors of legitimate benefits and rights of crime victims and litigants shall be entitled to supplement evidences, documents and items. |
2. Chứng cứ cũ, chứng cứ mới, tài liệu, đồ vật mới bổ sung đều phải được xem xét tại phiên tòa phúc thẩm. Bản án phúc thẩm phải căn cứ vào cả chứng cứ cũ và chứng cứ mới. | 2. Existing and new evidences and newly added documents and items must be examined in court. The appellate court’s judgments must consider existing and newly added evidences. |
Điều 354. Thủ tục phiên tòa phúc thẩm | Article 354. Procedure of appellate court |
1. Thủ tục bắt đầu phiên tòa và thủ tụng tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm được tiến hành như phiên tòa sơ thẩm nhưng trước khi xét hỏi, một thành viên của Hội đồng xét xử trình bày tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm, nội dung kháng cáo, kháng nghị. | 1. The procedures to start the trial and conduct oral arguments in an appellate court and first-instance court are similar; however, a member of the Trial panel in the court of second instance shall summarize the case, the first-instance court’s judgments and rulings and details of the appeal before the questioning session. |
2. Chủ toạ phiên tòa hỏi người kháng cáo có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo hay không; nếu có thì chủ tọa phiên tòa yêu cầu Kiểm sát viên trình bày ý kiến về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo. | 2. The presiding judge shall ask the appellant about his intention to amend or withdraw the appeal. If such intention exists, the presiding judge shall ask about the Procurator’s opinions on such amendment or withdrawal of the appeal. |
Chủ toạ phiên tòa hỏi Kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị hay không; nếu có thì chủ tọa phiên tòa yêu cầu bị cáo và những người liên quan đến kháng nghị trình bày ý kiến về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị. | The presiding judge shall ask about the Procurator's intention to amend or withdraw the protest. If such intention exists, the presiding judge shall ask the defendants and individuals in connection with the protest to express their opinions on such amendment or withdrawal of the protest. |
3. Khi tranh tụng tại phiên tòa, Kiểm sát viên, người khác liên quan đến kháng cáo, kháng nghị phát biểu ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị; Kiểm sát viên phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án. | 3. During the court’s session of oral argument, the Procurator and individuals related to the appeal shall express their opinions on the details of the appeal. Moreover, the Procurator shall state the Procuracy’s opinions on the settlement of the case. |
Điều 355. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án sơ thẩm | Article 355. The appellate Trial panel’s jurisdiction over the first-instance court’s judgments |
1. Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền: | 1. The appellate trial panel shall have the rights to: |
a) Không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm; | a) Reject appeals and sustain the first-instance court’s judgments; |
b) Sửa bản án sơ thẩm; | b) Alter the first-instance court’s judgments; |
c) Hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án để điều tra lại hoặc xét xử lại; | c) Annul the first-instance court’s judgment and send the case back for re-investigation or retrial; |
d) Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án; | d) Annul the first-instance court’s judgments and dismiss the case; |
đ) Đình chỉ việc xét xử phúc thẩm. | dd) Terminate the appellate trial. |
2. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án. | 2. The appellate court’s judgments shall come into force upon the pronouncement of such judgments. |
Điều 356. Không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm | Article 356. Rejection of appeals and sustainment of the first-instance court’s judgments |
Tòa án cấp phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm khi xét thấy các quyết định của bản án sơ thẩm có căn cứ và đúng pháp luật. | The appellate court, when considering the first-instance court’s judgments justified and conformable to the laws, shall reject appeals and sustain the first-instance court’s judgments. |
Điều 357. Sửa bản án sơ thẩm | Article 357. Alteration of the first-instance court’s judgments |
1. Khi có căn cứ xác định bản án sơ thẩm đã tuyên không đúng với tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi phạm tội, nhân thân bị cáo hoặc có tình tiết mới thì Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền sửa bản án sơ thẩm như sau: | 1. In the presence of new facts or grounds showing the disparity in the first-instance court’s judgments and the defendant’s personal records or nature, degree and consequences of the crimes, the Trial panel of the appellate court shall be entitled to alter the first-instance court’s judgments as follows: |
a) Miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt cho bị cáo; không áp dụng hình phạt bổ sung; không áp dụng biện pháp tư pháp; | a) Exempt the defendant from criminal liabilities or penalties; enforce no additional penalty or judicial remedy; |
b) Áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự về tội nhẹ hơn; | b) Implement articles and sections of the Criminal Code on lesser crimes; |
c) Giảm hình phạt cho bị cáo; | c) Mitigate the defendant’s punishments; |
d) Giảm mức bồi thường thiệt hại và sửa quyết định xử lý vật chứng; | d) Lessen the compensation level and amend the rulings on the handling of evidences; |
đ) Chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn; | dd) Commute a punishment to a less harsh one; |
e) Giữ nguyên hoặc giảm mức hình phạt tù và cho hưởng án treo. | e) Sustain or alleviate a jail sentence and grant a suspended sentence. |
2. Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị hoặc bị hại kháng cáo yêu cầu thì Hội đồng xét xử phúc thẩm có thể: | 2. At the requests by the Procuracy or crime victims, the Trial panel of the appellate court can: |
a) Tăng hình phạt, áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự về tội nặng hơn; áp dụng hình phạt bổ sung; áp dụng biện pháp tư pháp; | a) Aggravate punishments and implement articles and sections of the Criminal Code on harsher crimes; pass additional punishments and implement judicial remedies; |
b) Tăng mức bồi thường thiệt hại; | b) Increase the compensation level; |
c) Chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nặng hơn; | c) Replace existing punishments with harsher ones; |
d) Không cho bị cáo hưởng án treo. | d) Nullify suspended sentence. |
Nếu có căn cứ thì Hội đồng xét xử vẫn có thể giảm hình phạt, áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự về tội nhẹ hơn, chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn, giữ nguyên mức hình phạt tù và cho hưởng án treo, giảm mức bồi thường thiệt hại. | The trial panel, if acquiring sufficient justifications, can mitigate punishments and implement articles and sections of the Criminal Code on lesser crimes, commute existing punishments to less harsher ones, sustain and suspend jail sentence and reduce the compensation level. |
3. Trường hợp có căn cứ, Hội đồng xét xử phúc thẩm có thể sửa bản án sơ thẩm theo quy định tại khoản 1 Điều này cho những bị cáo không kháng cáo hoặc không bị kháng cáo, kháng nghị. | 3. The trail panel of the appellate court, if possessing satisfactory grounds, can alter the first-instance court’s judgments, as per Section 1 of this Article, for the defendants filing or facing no appeal. |
Điều 358. Hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại | Article 358. Annulment of the first-instance court’s judgments for re-investigation or retrial |
1. Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại trong các trường hợp: | 1. The trial panel of the appellate court shall annul the first-instance court’s judgments in the following events: |
a) Có căn cứ cho rằng cấp sơ thẩm bỏ lọt tội phạm, người phạm tội hoặc để khởi tố, điều tra về tội nặng hơn tội đã tuyên trong bản án sơ thẩm; | a) There are grounds demonstrating the first-instance court’s omission of crimes or criminals or the demand for charges and investigation into crimes harsher than those defined in the first-instance court's judgments; |
b) Việc điều tra ở cấp sơ thẩm không đầy đủ mà cấp phúc thẩm không thể bổ sung được; | b) The appellate court cannot fulfill the incomplete investigation activities at first instance; |
c) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong giai đoạn điều tra, truy tố. | c) Legal proceedings during the stage of investigation or prosecution have constituted serious violations. |
2. Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại ở cấp sơ thẩm với thành phần Hội đồng xét xử mới trong các trường hợp: | 2. The trial panel of the appellate court shall annul the first-instance court’s judgments to re-try the case at first instance with a new Trial panel in these events: |
a) Hội đồng xét xử sơ thẩm không đúng thành phần mà Bộ luật này quy định; | a) The composition of the Trial panel of the first-instance court does not abide by this Law; |
b) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong giai đoạn xét xử sơ thẩm; | c) Legal proceedings during the stage of adjudication at first instance have constituted serious violations; |
c) Người được Tòa án cấp sơ thẩm tuyên không có tội nhưng có căn cứ cho rằng người đó đã phạm tội; | c) The first-instance court issued a verdict of not guilty in favor of a person, who is found to commit crimes through substantial grounds; |
d) Miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc áp dụng biện pháp tư pháp đối với bị cáo không có căn cứ; | d) Grant unjustified exemption of criminal liability, punishment or judicial remedy in favor of the defendant; |
đ) Bản án sơ thẩm có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật nhưng không thuộc trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa bản án theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật này. | dd) Though the first-instance court committed serious errors in the implementation of laws for its passing of judgments, Article 357 of this Law is not applicable for the appellate Trial panel to alter the judgments. |
3. Khi hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại, Hội đồng xét xử phúc thẩm phải ghi rõ lý do của việc hủy bản án sơ thẩm. | 3. The trial panel of the appellate court, when annulling the first-instance court's judgments for re-investigation or retrial, must specify reasons for such invalidation of judgments. |
4. Khi hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại, Hội đồng xét xử phúc thẩm không quyết định trước những chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm cần phải chấp nhận hoặc cần phải bác bỏ, cũng như không quyết định trước về điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự cần áp dụng và hình phạt đối với bị cáo. | 4. The appellate trial panel, when annulling the first-instance court’s judgments for retrial, shall not set, in advance, evidences for the first-instance court to approve or reject or applicable points, sections and articles of the Criminal Code or punishments against the defendants. |
5. Trường hợp hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại mà thời hạn tạm giam đối với bị cáo đã hết và xét thấy cần phải tiếp tục tạm giam bị cáo thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định tiếp tục tạm giam bị cáo cho đến khi Viện kiểm sát hoặc Tòa án cấp sơ thẩm thụ lý lại vụ án. | 5. When the first-instance court's judgments are annulled for re-investigation or retrial but the time limit for the detention of the defendant expires, the appellate Trial panel shall, if finding the need of keeping such defendant in detention, issue a decision to continue the temporary detainment of the defendant until the Procurator or the first-instance court re-handles the case. |
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên hủy bản án sơ thẩm, hồ sơ vụ án phải được chuyển cho Viện kiểm sát hoặc Tòa án cấp sơ thẩm để giải quyết theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này. | In 15 days upon the annulment of the first-instance court's judgments, the case shall be sent to the Procuracy or the first-instance court for general proceedings as per this Law. |
Điều 359. Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án | Article 359. Annulment of the first-instance court’s judgment and dismissal of the case |
1. Khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 157 của Bộ luật này thì Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, tuyên bị cáo không có tội và đình chỉ vụ án. | 1. If one of the justifications as defined in Section 1 and Section 2, Article 157 of this Law exists, the appellate Trial panel shall nullify the first-instance court's judgments, declare the defendant not guilty and dismiss the case. |
2. Khi có một trong các căn cứ quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 157 của Bộ luật này thì Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án. | 2. If one of the justifications as defined in Section 3, 4, 5, 6 and 7, Article 157 of this Law exists, the appellate Trial panel shall nullify the first-instance court's judgments and dismiss the case. |
Điều 360. Điều tra lại hoặc xét xử lại vụ án hình sự | Article 360. Re-investigation or retrial of criminal cases |
1. Sau khi Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án cấp sơ thẩm có thẩm quyền tiến hành điều tra, truy tố, xét xử lại vụ án theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này. | 1. After the appellate Trial panel annuls the first-instance court’s judgments for re-investigation, the Investigation authorities, Procuracy and first-instance Court shall be empowered to investigate, prosecute and adjudicate the case again according to this Law. |
2. Sau khi Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại thì Tòa án cấp sơ thẩm có thẩm quyền tiến hành xét xử lại vụ án theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này. | 2. After the appellate Trial panel annuls the first-instance court’s judgments for retrial, the first-instance Court shall be empowered to rehear the case according to this Law. |
Điều 361. Thẩm quyền của Hội đồng phúc thẩm đối với quyết định sơ thẩm | Article 361. The appellate trial panel’s jurisdiction over the first-instance court’s rulings |
1. Hội đồng phúc thẩm có quyền: | 1. The appellate trial panel shall have the rights to: |
a) Không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm khi xét thấy các quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có căn cứ và đúng pháp luật; | a) Reject appeals and sustain the first-instance Court’s rulings that are deemed justified and conformable to the laws; |
b) Sửa quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm; | b) Alter the first-instance Court’s rulings; |
c) Hủy quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiếp tục giải quyết vụ án. | c) Annul the first-instance Court’s rulings and transfer the case to the first-instance court for further settlement of the case. |
2. Quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định. | 2. The appellate court’s rulings shall come into force when pronounced. |
Điều 362. Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định sơ thẩm | Article 362. Appellate procedure against the first-instance court’s rulings |
1. Khi phúc thẩm đối với quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải triệu tập người kháng cáo, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị tham gia phiên họp. Trường hợp họ vắng mặt thì Hội đồng xét xử phúc thẩm vẫn tiến hành phiên họp. | 1. The appellate Trial panel, when reviewing the first-instance court’s rulings being appealed, must summon to the meeting session the appellant, defense counsels, protectors of litigants’ legitimate rights and benefits, and individuals having interests and duties related to the appeal. The appellate Trial panel, despite the absence of such people, shall hold the meeting session. |
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ vụ án, Tòa án phải mở phiên họp để xem xét quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị. | 2. In 15 days upon the acceptance of the case, the Court must hold the meeting session to examine the first-instance court's rulings being appealed. |
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Hội đồng xét xử phúc thẩm phải mở phiên họp. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định thì Tòa án phải chuyển hồ sơ vụ án kèm theo quyết định mở phiên họp cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Tòa án. | In 10 days upon the decision to hold the meeting session, the appellate Trial panel must start the meeting session. The court, in 02 days upon issuing the decision to hold the meeting session, must send the case file and such decision to the equivalent Procuracy. The procuracy, in 05 days upon receiving the case file, must send the file back to the Court. |
3. Tại phiên họp, một thành viên của Hội đồng xét xử phúc thẩm trình bày tóm tắt nội dung quyết định sơ thẩm, nội dung kháng cáo, kháng nghị và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có). | 3. In the meeting session, a member of the appellate Trial panel shall briefly present the first-instance court's rulings, the details of the appeal and accompanying evidences, documents and items (if any). |
Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt tại phiên họp và phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị trước khi Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định. | The procurator of the equivalent Procuracy must attend the meeting session and express the Procuracy’s opinions on the settlement of the appeal prior to the appellate Trial panel’s issuance of its rulings. |
Mọi người hãy liên hệ ở đây để khôi phục audio không thể phát.