Nguồn text Tiếng Anh ở đây
Paralleled text by sachsongngu.top
CONVENTION ON NUCLEAR SAFETY | CÔNG ƯỚC VỀ AN TOÀN HẠT NHÂN |
---|---|
PREAMBLE | LỜI NÓI ĐẦU |
The Contracting Parties, | Các bên thành viên |
(i) Aware of the importance to the international community of ensuring that the use of nuclear energy is safe, well regulated and environmentally sound; | i) Ý thức được tầm quan trọng đối với cộng đồng quốc tế trong việc đảm bảo sử dụng nguồn năng lượng hạt nhân phải an toàn, được quản lý chặt chẽ và hợp lý về mặt sinh thái; |
(ii) Reaffirming the necessity of continuing to promote a high level of nuclear safety worldwide; | ii) Khẳng định sự cần thiết phải tiếp tục tăng cường mức độ an toàn hạt nhân trên toàn thế giới; |
(iii) Reaffirming that responsibility for nuclear safety rests with the State having jurisdiction over a nuclear installation; | iiv) Khẳng định rằng trách nhiệm đối với sự an toàn hạt nhân thuộc về Nhà nước nơi có công trình hạt nhân; |
(iv) Desiring to promote an effective nuclear safety culture; | iv) Mong muốn xây dựng một nền văn hoá thực sự về an toàn hạt nhân; |
(v) Aware that accidents at nuclear installations have the potential for transboundary impacts; | v) ý thức được rằng tai nạn xảy ra trong các công trình hạt nhân có thể có những tác động vượt ra ngoài biên giới một quốc gia; |
(vi) Keeping in mind the Convention on the Physical Protection of Nuclear Material (1979), the Convention on Early Notification of a Nuclear Accident (1986), and the Convention on Assistance in the Case of a Nuclear Accident or Radiological Emergency (1986); | vi) Trên tinh thần Công ước về bảo vệ vật chất các nguyên liệu hạt nhân (1979), Công ước về việc thông báo nhanh các tai nạn hạt nhân (1986) và Công ước về trợ giúp khi xảy ra tai nạn hạt nhân hay phóng xạ (1986); |
(vii) Affirming the importance of international cooperation for the enhancement of nuclear safety through existing bilateral and multilateral mechanisms and the establishment of this incentive Convention; | vii) Khẳng định tầm quan trọng của việc hợp tác quốc tế nhằm cải thiện an toàn hạt nhân thông qua các cơ chế hợp tác song phương và đa phương hiện có và bằng cách xây dựng Công ước này; |
(viii) Recognizing that this Convention entails a commitment to the application of fundamental safety principles for nuclear installations rather than of detailed safety standards and that there are internationally formulated safety guidelines which are updated from time to time and so can provide guidance on contemporary means of achieving a high level of safety; | viii) Xét rằng Công ước này chỉ đưa ra cam kết về việc thực hiện các nguyên tắc cơ bản nhằm đảm bảo an toàn đối với các Công trình hạt nhân chứ không xác định các tiêu chí an toàn cụ thể và, về vấn đề an toàn, có những định hướng đã được thiết lập giữa các quốc gia trên thế giới, được cập nhật thường xuyên nên có thể cho phép xác định được các phương tiện, biện pháp hiện đại nhất để đảm bảo được một mức độ an toàn cao; |
(ix) Affirming the need to begin promptly the development of an international convention on the safety of radioactive waste management as soon as the ongoing process to develop waste management safety fundamentals has resulted in broad international agreement; | ix) Khẳng định sự cần thiết phải nhanh chóng tiến hành soạn thảo một điều ước quốc tế về việc đảm bảo an toàn trong công tác quản lý chất thải phóng xạ ngay sau khi quá trình nghiên cứu các cơ sở đảm bảo an toàn quản lý chất thải phóng xạ, hiện đang được tiến hành, đạt được sự đồng thuận rộng rãi của cộng đồng quốc tế; |
(x) Recognizing the usefulness of further technical work in connection with the safety of other parts of the nuclear fuel cycle, and that this work may, in time, facilitate the development of current or future international instruments; | x) Xét rằng cần tiếp tục các công trình nghiên cứu kỹ thuật về đảm an toàn cho các công đoạn khác của chu trình nhiên liệu hạt nhân và các công trình này khi hoàn thành có thể tạo điều kiện phát triển các văn kiện quốc tế đã hoặc sẽ được ký kết, |
Have agreed as follows: | Thoả thuận những điều sau đây |
CHAPTER 1. OBJECTIVES, DEFINITIONS AND SCOPE OF APPLICATION | Chương 1:MỤC TIÊU, KHÁI NIỆM VÀ PHẠM VỊ ÁP DỤNG |
Article 1. Objectives | Điều 1. Mục tiêu |
The objectives of this Convention are: | Công ước này nhằm các mục tiêu sau đây: |
(i) to achieve and maintain a high level of nuclear safety worldwide through the enhancement of national measures and international co-operation including, where appropriate, safety-related technical co-operation; | i) Đạt được và duy trì một mức độ an toàn hạt nhân cao trên toàn thế giới nhờ vào việc cải thiện các biện pháp được thực hiện trong nước và việc hợp tác quốc tế và đặc biệt là vào việc hợp tác kỹ thuật trong lĩnh vực an toàn hạt nhân, nếu có; |
(ii) to establish and maintain effective defences in nuclear installations against potential radiological hazards in order to protect individuals, society and the environment from harmful effects of ionizing radiation from such installations; | ii) Thiết lập và duy trì các biện pháp phòng vệ hiệu quả trong các Công trình hạt nhân chống lại các nguy cơ phóng xạ nhằm bảo vệ con người, xã hội và môi trường trước tác hại của các tia phóng xạ phát ra từ các công trình này; |
(iii) to prevent accidents with radiological consequences and to mitigate such consequences should they occur. | iii) Phòng ngừa các tai nạn gây hậu quả phóng xạ và giảm nhẹ các hậu quả đó trong trường hợp xảy ra tai nạn. |
Article 2. Definitions | Điều 2. Khái niệm |
For the purpose of this Convention: | Trong Công ước này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau: |
(i) "nuclear installation" means for each Contracting Party any land-based civil nuclear power plant under its jurisdiction including such storage, handling and treatment facilities for radioactive materials as are on the same site and are directly related to the operation of the nuclear power plant. Such a plant ceases to be a nuclear installation when all nuclear fuel elements have been removed permanently from the reactor core and have been stored safely in accordance with approved procedures, and a decommissioning programme has been agreed to by the regulatory body; | i) Công trình hạt nhân là nhà máy điện hạt nhân dân sự cố định thuộc thẩm quyền tài phán của Bên thành viên, kể cả nơi lưu trữ, lưu chuyển, và xử lý chất phóng xạ được đặt tại cùng địa điểm và liên quan trực tiếp đến việc khai thác nhà máy điện hạt nhân đó. Một nhà máy như vậy sẽ không còn là Công trình hạt nhân khi tất cả nhiên liệu phóng xạ đã được rút hẳn ra khỏi tâm lò phản ứng và được lưu trữ an toàn theo các thủ tục đã được phê chuẩn và chương trình chấm dứt hoạt động đã được cơ quan điều tiết phê chuẩn; |
(ii) "regulatory body" means for each Contracting Party any body or bodies given the legal authority by that Contracting Party to grant licences and to regulate the siting, design, construction, commissioning, operation or decommissioning of nuclear installations; | ii) Cơ quan điều tiết là cơ quan hay các cơ quan được Bên thành viên trao cho quyền cấp giấy phép và ban hành các quy định liên quan đến việc lựa chọn địa điểm, thiết kế, xây dựng, vận hành, khai thác hay chấm dứt hoạt động các Công trình hạt nhân; |
(iii) "licence" means any authorization granted by the regulatory body to the applicant to have the responsibility for the siting, design, construction, commissioning, operation or decommissioning of a nuclear installation. | ii) “giấy phép” là các phép do cơ quan điều tiết cấp cho người yêu cầu, qua đó thể hiện trách nhiệm của cơ quan này trong việc lựa chọn địa điểm, thiết kế, xây dựng, vận hành, khai thác hay chấm dứt hoạt động các Công trình hạt nhân. |
Article 3. Scope of application | Điều 3. Phạm vi pháp dụng |
This Convention shall apply to the safety of nuclear installations. | Công ước này được áp dụng cho sự an toàn của các Công trình hạt nhân. |
CHAPTER 2. OBLIGATIONS | Chương 2:NGHĨA VỤ |
(a) General Provisions | A- ĐIỀU KHOẢN CHUNG |
Article 4. Implementing measures | Điều 4. Các biện pháp thực hiện |
Each Contracting Party shall take, within the framework of its national law, the legislative, regulatory and administrative measures and other steps necessary for implementing its obligations under this Convention. | Mỗi Bên thành viên sẽ ban hành trong nội luật của nước mình các quy định pháp quy và hành chính và các biện pháp cần thiết khác nhằm thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định tại Công ước này. |
Article 5. Reporting | Điều 5. Trình báo cáo |
Each Contracting Party shall submit for review, prior to each meeting referred to in Article 20, a report on the measures it has taken to implement each of the obligations of this Convention. | Trước ngày tổ chức mỗi cuộc họp theo quy định tại điều 20, mỗi Bên thành viên phải nộp một bản báo cáo về các biện pháp mình đã thực hiện để đảm bảo việc các nghĩa vụ quy định tại Công ước này, để xem xét tại cuộc họp. |
Article 6. Existing nuclear installations | Điều 6. Các Công trình hạt nhân hiện có |
Each Contracting Party shall take the appropriate steps to ensure that the safety of nuclear installations existing at the time the Convention enters into force for that Contracting Party is reviewed as soon as possible. When necessary in the context of this Convention, the Contracting Party shall ensure that all reasonably practicable improvements are made as a matter of urgency to upgrade the safety of the nuclear installation. If such upgrading cannot be achieved, plans should be implemented to shut down the nuclear installation as soon as practically possible. The timing of the shutdown may take into account the whole energy context and possible alternatives as well as the social, environmental and economic impact. | Mỗi Bên thành viên sẽ thực hiện các biện pháp cần thiết để cho phép tiến hành kiểm tra sớm nhất có thể sự an toàn của các Công trình hạt nhân hiện có vào thời điểm Công ước này có hiệu lực đối với Bên đó. Trong trường hợp cần thiết theo quy định của Công ước này, Bên thành viên phải tiến hành khẩn cấp các biện pháp cải tạo thích hợp nhằm tăng cường an toàn cho các Công trình hạt nhân. Nếu không thể cải tạo an toàn thì cần phải lên kế hoạch chấm dứt hoạt động của công trình đó ngay khi điều kiện thực tế cho phép. Khi lập kế hoạch chấm dứt hoạt động, có thể tính đến tổng thể bối cảnh thực tế về năng lượng, các giải pháp thay thế cũng như những tác động đối với xã hội, môi trường và kinh tế. |
(b) Legislation and Regulation | B– PHÁP LUẬT VÀ CƠ QUAN ĐIỀU TIẾT |
Article 7. Legislative and regulatory framework | Điều 7. Khuôn khổ pháp lý |
1. Each Contracting Party shall establish and maintain a legislative and regulatory framework to govern the safety of nuclear installations. | 1. Mỗi Bên thành viên thiết lập và duy trì một khuôn khổ pháp lý để quản lý vấn đề an toàn của các Công trình hạt nhân. |
2. The legislative and regulatory framework shall provide for: | 2. Khuôn khổ pháp lý đó phải quy định những vấn đề sau đây: |
(i) the establishment of applicable national safety requirements and regulations; | i) Ban hành các quy định và quy chế quốc gia về an toàn ; |
(ii) a system of licensing with regard to nuclear installations and the prohibition of the operation of a nuclear installation without a license; | ii) Thiết lập cơ chế cấp phép cho các Công trình hạt nhân và cấm khai thác Công trình hạt nhân mà không có giấy phép; |
(iii) a system of regulatory inspection and assessment of nuclear installations to ascertain compliance with applicable regulations and the terms of licenses; | iii) Thiết lập cơ chế thanh tra và đánh giá các Công trình hạt nhân nhằm đánh giá việc tuân thủ pháp luật và các điều kiện quy định trong giấy phép; |
(iv) the enforcement of applicable regulations and of the terms of licenses, including suspension, modification or revocation. | iv) Các biện pháp đảm bảo pháp luật và các điều kiện quy định trong giấy phép được tuân thủ, kể cả biện pháp tạm đình chỉ hoạt động, thay đổi hay rút giấy phép. |
Article 8. Regulatory body | Điều 8. Cơ quan điều tiết |
1. Each Contracting Party shall establish or designate a regulatory body entrusted with the implementation of the legislative and regulatory framework referred to in Article 7, and provided with adequate authority, competence and financial and human resources to fulfill its assigned responsibilities. | 1. Mỗi Bên thành viên thành lập hay chỉ định một cơ quan điều tiết. Cơ quan điều tiết phụ trách việc áp dụng pháp luật theo quy định tại điều 7 và được trao các quyền hạn, thẩm quyền, được cấp một nguồn kinh phí và nhân lực thích đáng để thực thi công việc được giao. |
2. Each Contracting Party shall take the appropriate steps to ensure an effective separation between the functions of the regulatory body and those of any other body or organization concerned with the promotion or utilization of nuclear energy. | 2. Mỗi Bên thành viên thực hiện các biện pháp phù hợp để đảm bảo tách biệt thực sự chức năng của cơ quan điều tiết và cơ quan hay tổ chức phụ trách việc phát triển hay sử dụng năng lượng hạt nhân. |
Article 9. Responsibility of the license holder | Điều 9. Trách nhiệm của người được cấp phép |
Each Contracting Party shall ensure that prime responsibility for the safety of a nuclear installation rests with the holder of the relevant license and shall take the appropriate steps to ensure that each such license holder meets its responsibility. | Mỗi Bên thành viên phải đảm bảo sao cho trách nhiệm hàng đầu đối với sự an toàn của một Công trình hạt nhân phải thuộc về người được cấp giấy phép cho công trình đó và áp dụng các biện pháp thích hợp để những người được cấp phép đảm nhận trách nhiệm của mình. |
(c) General Safety Considerations | C– QUY ĐỊNH CHUNG VỀ AN TOÀN |
Article 10. Priority to safety | Điều 10. Ưu tiên vấn đề an toàn |
Each Contracting Party shall take the appropriate steps to ensure that all organizations engaged in activities directly related to nuclear installations shall establish policies that give due priority to nuclear safety. | Mỗi Bên thành viên áp dụng các biện pháp thích hợp sao cho tất cả các tổ chức có hoạt động liên quan trực tiếp đến các Công trình hạt nhân thiết lập các chiến lược trong đó dành ưu tiên cho vấn đề an toàn hạt nhân. |
Article 11. Financial and human resources | Điều 11. Nguồn kinh phí và nhân lực |
1. Each Contracting Party shall take the appropriate steps to ensure that adequate financial resources are available to support the safety of each nuclear installation throughout its life. | 1. Mỗi Bên thành viên thực hiện các biện pháp thích hợp sao cho mỗi Công trình hạt nhân được cấp một nguồn kinh phí thích đáng cho việc đảm bảo an toàn của công trình trong suốt quá trình vận hành của công trình đó. |
2. Each Contracting Party shall take the appropriate steps to ensure that sufficient numbers of qualified staff with appropriate education, training and retraining are available for all safety-related activities in or for each nuclear installation, throughout its life. | 2. Mỗi Bên thành viên thực hiện các biện pháp thích hợp để đảm bảo có được một đội ngũ nhân lực lành nghề, đã được đào tạo, luyện tập và bồi dưỡng đầy đủ để tiến hành các hoạt động liên quan đến sự an toàn, được thực hiện trong hoặc cho các Công trình hạt nhân, trong suốt quá trình hoạt động của Công trình hạt nhân đó. |
Article 12. Human factors | Điều 12. Nhân tố con người |
Each Contracting Party shall take the appropriate steps to ensure that the capabilities and limitations of human performance are taken into account throughout the life of a nuclear installation. | Mỗi Bên thành viên thực hiện các biện pháp thích hợp để có thể tính đến khả năng và giới hạn hoạt động của con người trong suốt quá trình hoạt động của một Công trình hạt nhân. |
Article 13. Quality assurance | Điều 13. Bảo đảm về chất lượng |
Each Contracting Party shall take the appropriate steps to ensure that quality assurance programmes are established and implemented with a view to providing confidence that specified requirements for all activities important to nuclear safety are satisfied throughout the life of a nuclear installation. | Mỗi Bên thành viên thực hiện các biện pháp thích hợp sao cho các chương trình bảo đảm chất lượng được thiết lập và thực hiện nhằm đảm bảo rằng mọi quy định về các hoạt động quan trọng đối với sự an toàn hạt nhân phải được thực hiện đầy đủ trong suốt quá trình hoạt động của một Công trình hạt nhân. |
Article 14. Assessment and verification of safety | Điều 14. Đánh giá và kiểm tra tính an toàn |
Each Contracting Party shall take the appropriate steps to ensure that: | Mỗi Bên thành viên thực hiện các biện pháp thích hợp nhằm đảm bảo: |
(i) comprehensive and systematic safety assessments are carried out before the construction and commissioning of a nuclear installation and throughout its life. Such assessments shall be well documented, subsequently updated in the light of operating experience and significant new safety information, and reviewed under the authority of the regulatory body; | i) Tiến hành đánh giá kỹ càng và triệt để vấn đề an toàn trước khi xây dựng và cho vận hành một Công trình hạt nhân và trong suốt quá trình hoạt động của công trình đó. Việc đánh giá phải được thực hiện dựa trên các cơ sở vững chắc và được cập nhật sau này, căn cứ vào kinh nghiệm khai thác và các thông tin quan trọng mới về an toàn. Việc đánh giá phải đặt dưới sự chỉ đạo của cơ quan điều tiết; |
(ii) verification by analysis, surveillance, testing and inspection is carried out to ensure that the physical state and the operation of a nuclear installation continue to be in accordance with its design, applicable national safety requirements, and operational limits and conditions. | ii) Thực hiện việc kiểm tra thông qua phân tích, giám sát, thử nghiệm và thanh tra nhằm đảm bảo tình trạng vật lý và việc khai thác Công trình hạt nhân phù hợp với thiết kế ban đầu, với các quy định hiện hành của nước mình về an toàn và với các giới hạn và điều kiện khai thác. |
Article 15. Radiation protection | Điều 15. Chống phóng xạ |
Each Contracting Party shall take the appropriate steps to ensure that in all operational states the radiation exposure to the workers and the public caused by a nuclear installation shall be kept as low as reasonably achievable and that no individual shall be exposed to radiation doses which exceed prescribed national dose limits. | Mỗi Bên thành viên thực hiện các biện pháp thích hợp để đảm bảo rằng, trong điều kiện vận hành bình thường, mức độ bức xạ mà người lao động và người dân chỉ phải chịu từ một Công trình hạt nhân được giữ ở mức thấp nhất có thể đạt được một cách hợp lý và không ai phải chịu mức độ bức xạ vượt quá mức giới hạn theo quy định của quốc gia. |
Article 16. Emergency preparedness | Điều 16. Tổ chức các trường hợp khẩn cấp |
1. Each Contracting Party shall take the appropriate steps to ensure that there are on-site and off-site emergency plans that are routinely tested for nuclear installations and cover the activities to be carried out in the event of an emergency. | 1. Mỗi Bên thành viên thực hiện các biện pháp thích hợp nhằm đảm bảo thiết lập các phương án khẩn cấp bên trong và bên ngoài cho các Công trình hạt nhân, được tập dượt thường xuyên, trong đó dự trù các hoạt động cần tiến hành trong trường hợp xảy ra tình trạng khẩn cấp. |
For any new nuclear installation, such plans shall be prepared and tested before it commences operation above a low power level agreed by the regulatory body. | Đối với mỗi Công trình hạt nhân mới, các phương án trên phải được lập và tập dượt cho mỗi Công trình hạt nhân mới xây dựng, trước khi công trình đó bắt đầu vận hành trên mức công xuất thấp đã được cơ quan điều tiết phê duyệt. |
2. Each Contracting Party shall take the appropriate steps to ensure that, insofar as they are likely to be affected by a radiological emergency, its own population and the competent authorities of the States in the vicinity of the nuclear installation are, provided with appropriate information for emergency planning and response. | 2. Mỗi Bên thành viên thực hiện các biện pháp thích hợp để đảm bảo sao cho người dân của mình và cơ quan có thẩm quyền của các Quốc gia gần khu vực Công trình hạt nhân được cung cấp thông tin cần thiết để triển khai các phương án và hành động can thiệp khẩn cấp, trong trường hợp họ có khả năng bị ảnh hưởng bởi các tình trạng phóng xạ khẩn cấp. |
3. Contracting Parties which do not have a nuclear installation on their territory, insofar as they are likely to be affected in the event of a radiological emergency at a nuclear installation in the vicinity, shall take the appropriate steps for the preparation and testing of emergency plans for their territory that cover the activities to be carried out in the event of such an emergency. | 3. Những Bên thành viên không có Công trình hạt nhân trên lãnh thổ của mình thực hiện các biện pháp thích hợp nhằm xây dựng và tập dượt các phương án khẩn cấp cho lãnh thổ của mình, trong đó dự trù các hoạt động cần tiến hành trong trường hợp xảy ra tình trạng khẩn cấp, nếu có khả năng bị ảnh hưởng bởi các tình trạng phóng xạ khẩn cấp từ một Công trình hạt nhân của nước láng giềng. |
(d) Safety of Installations | D– SỰ AN TOÀN CỦA CÁC CÔNG TRÌNH HẠT NHÂN |
Article 17. Siting | Điều 17. Lựa chọn địa điểm xây dựng |
Each Contracting Party shall take the appropriate steps to ensure that appropriate procedures are established and implemented: | Mỗi Bên thành viên thực hiện các biện pháp cần thiết để quy định và thực hiện một thủ tục thích hợp cho phép: |
(i) for evaluating all relevant site-related factors likely to affect the safety of a nuclear installation for its projected lifetime; | i) Đánh giá mọi yếu tố liên quan đến địa điểm xây dựng, có khả năng ảnh hưởng đến sự an toàn của Công trình hạt nhân trong suốt quá trình vận hành của công trình đó; |
(ii) for evaluating the likely safety impact of a proposed nuclear installation on individuals, society and the environment; | ii) Đánh giá các tác động mà một Công trình hạt nhân đang trong quá trình nghiên cứu xây dựng có thể gây ra đối với sự an toàn của con người, xã hội và môi trường; |
(iii) for re-evaluating as necessary all relevant factors referred to in sub-paragraphs (i) and (ii) so as to ensure the continued safety acceptability of the nuclear installation; | iii) Đánh giá lại tất cả các yếu tố quy định tại các điểm i) và ii), , tuỳ theo nhu cầu, nhằm đảm bảo rằng việc xây dựng Công trình hạt nhân là có thể chấp nhận được, xét về khía cạnh an toàn; |
(iv) for consulting Contracting Parties in the vicinity of a proposed nuclear installation, insofar as they are likely to be affected by that installation and, upon request providing the necessary information to such Contracting Parties, in order to enable them to evaluate and make their own assessment of the likely safety impact on their own territory of the nuclear installation. | iv) Tham khảo ý kiến các Bên thành viên gần khu vực dự án xây dựng Công trình hạt nhân nếu công trình đó có khả năng ảnh hưởng đến họ và, nếu được yêu cầu, phải cung cấp cho các Quốc gia này những thông tin cần thiết cho phép họ tự xem xét, đánh giá về tác động mà Công trình hạt nhân có thể gây ra đối với sự an toàn trên lãnh thổ nước mình. |
Article 18. Design and construction | Điều 18. Thiết kế và xây dựng |
Each Contracting Party shall take the appropriate steps to ensure that: | Mỗi Bên thành viên thực hiện các biện pháp thích hợp để đảm bảo rằng: |
(i) the design and construction of a nuclear installation provides for several reliable levels and methods of protection (defense in depth) against the release of radioactive materials, with a view to preventing the occurrence of accidents and to mitigating their radiological consequences should they occur; | i) Trong quá trình thiết kế và xây dựng một Công trình hạt nhân, phải dự trù nhiều cấp độ và phương thức bảo vệ hiệu quả (bảo vệ có chiều sâu) chống lại sự đào thải các chất phóng xạ nhằm ngăn ngừa tai nạn và hạn chế hậu quả phóng xạ nếu xảy ra tai nạn; |
(ii) the technologies incorporated in the design and construction of a nuclear installation are proven by experience or qualified by testing or analysis; | ii) Công nghệ sử dụng trong thiết kế và xây dựng Công trình hạt nhân đã được chứng tỏ chất lượng qua kinh nghiệm thực tế, qua thử nghiệm hoặc phân tích; |
(iii) the design of a nuclear installation allows for reliable, stable and easily manageable operation, with specific consideration of human factors and the man-machine interface. | iii) Công trình hạt nhân được thiết kế sao cho có thể vận hành an toàn, ổn định, dễ kiểm soát, trong đó đặc biệt phải tính đến nhân tố con người và sự giao tiếp giữa con người và máy móc. |
Article 19. Operation | Điều 19. Khai thác |
Each Contracting Party shall take the appropriate steps to ensure that: | Mỗi Bên thành viên thực hiện các biện pháp thích hợp để đảm bảo: |
(i) the initial authorization to operate a nuclear installation is based upon an appropriate safety analysis and a commissioning programme demonstrating that the installation, as constructed, is consistent with design and safety requirements; | i) Giấy phép khai thác cấp lần đầu cho một Công trình hạt nhân phải căn cứ vào kết quả phân tích vấn đề an toàn được tiến hành một cách hợp lý và vào một chương trình vận hành mà kết quả cho thấy Công trình hạt nhân, trong tình trạng như đã được xây dựng, đáp ứng được các yêu cầu về thiết kế và về an toàn; |
(ii) operational limits and conditions derived from the safety analysis, tests and operational experience are defined and revised as necessary for identifying safe boundaries for operation; | ii) Các giới hạn và các điều kiện khai thác, được xác định trên cơ sở phân tích vấn đề an toàn và, thử nghiệm và kinh nghiệm vận hành trên thực tế, phải được quy định và sửa đổi khi cần thiết nhằm giới hạn phạm vi trong đó việc khai thác được đảm bảo an toàn.; |
(iii) operation, maintenance, inspection and testing of a nuclear installation are conducted in accordance with approved procedures; | iii) Việc khai thác, bảo dưỡng, kiểm tra và thử nghiệm một công trình hạt nhân phải được đảm bảo phù hợp với các trình tự, thủ tục đã được phê chuẩn; |
(iv) procedures are established for responding to anticipated operational occurrences and to accidents; | iv) Xác định quy trình giải quyết các sự cố có thể dự tính trước trong quá trình vận hành và các tai nạn; |
(v) necessary engineering and technical support in all safety related fields is available throughout the lifetime of a nuclear installation; | v) Đảm bảo sẵn sàng cung cấp sự hỗ trợ cần thiết về mặt kiến thức và công nghệ trong tất cả các lĩnh vực có liên quan đến vấn đề an toàn, trong suốt quá trình vận hành của Công trình hạt nhân; |
(vi) incidents significant to safety are reported in a timely manner by the holder of the relevant license to the regulatory body; | vi) Người được cấp giấy phép phải thông báo kịp thời các biến cố đáng kể đối với vấn đề an toàn cho cơ quan điều tiết; |
(vii) programmes to collect and analyze operating experience are established, the results obtained and the conclusions drawn are acted upon and that existing mechanisms are used to share important experience with international bodies and with other operating organizations and regulatory bodies; | vii) Thiết lập các chương trình thu thập và phân tích các dữ kiện về kinh nghiệm vận hành; đảm bảo các kết quả và kết luận thu được phải được sử dụng, thông qua các cơ chế hiện hành để chia sẻ những kinh nghiệm quan trọng với các cơ quan quốc tế, tổ chức hoạt động khai thác và cơ quan điều tiết; |
(viii) the generation of radioactive waste resulting from the operation of nuclear installation is kept to the minimum practicable for the process concerned, both in activity and in volume, and any necessary treatment and storage of spent fuel and waste directly related to the operation and on the same site as that of the nuclear installation take into consideration conditioning and disposal. | viii) số lượng rác thải phóng xạ sinh ra từ hoạt động của một Công trình hạt nhân phải được giảm đến mức thấp nhất có thể, căn cứ vào phương thức đang được sử dụng, kể cả về hoạt động và về khối lượng, và khi thực hiện các hoạt động cần thiết để xử lý và lưu trữ tạm thời các nhiên liệu phóng xạ và chất thải có liên quan trực tiếp đến hoạt động của công trình ngay tại địa điểm đặt Công trình hạt nhân, thì phải tính đến việc đóng gói và việc lưu trữ vĩnh viễn. |
CHAPTER 3. MEETINGS OF THE CONTRACTING PARTIES | Chương 3:HỘI NGHỊ CÁC QUỐC GIA THÀNH VIÊN |
Article 20. Review meetings | Điều 20. Họp đánh giá báo cáo |
1. The Contracting Parties shall hold meetings (hereinafter referred to as "review meetings") for the purpose of reviewing the reports submitted pursuant to Article 5 in accordance with the procedures adopted under Article 22. | 1. Các Bên thành viên tham gia các cuộc họp (sau đây gọi là họp đánh giá báo cáo) để xem xét các báo cáo được trình lên theo quy định tại điều 5 và theo trình tự, thủ tục quy định tại điều 22. |
2. Subject to the provisions of Article 24 sub-groups comprised of representatives of Contracting Parties may be established and may function during the review meetings as deemed necessary for the purpose of reviewing specific subjects contained in the reports. | 2. Nếu không trái với quy định tại điều 24, có thể thành lập một số tiểu ban bao gồm đại diện của các Bên thành viên trong thời gian diễn ra các phiên họp đánh giá báo cáo, nếu cần thiết, để xem xét những vấn đề đặc biệt được nêu ra trong các báo cáo. |
3. Each Contracting Party shall have a reasonable opportunity to discuss the reports submitted by other Contracting Parties and to seek clarification of such reports. | 3. Mỗi Bên thành viên có thể tranh luận về bản báo cáo của các Bên thành viên khác và yêu cầu giải thích về những vấn đề có liên quan. |
Article 21. Timetable | Điều 21. Lịch trình |
1. A preparatory meeting of the Contracting Parties shall be held not later than six months after the date of entry into force of this Convention. | 1. Một cuộc họp trù bị giữa các Bên thành viên sẽ được tổ chức trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày Công ước này có hiệu lực. |
2. At this preparatory meeting, the Contracting Parties shall determine the date for the first review meeting. This review meeting shall be held as soon as possible, but not later than thirty months after the date of entry into force of this Convention. | 2. Trong cuộc họp trù bị, các Bên thành viên ấn định ngày tổ chức cuộc họp đánh giá báo cáo đầu tiên. Cuộc họp đầu tiên được tổ chức trong thời gian sớm nhất có thể, nhưng không quá 30 tháng kể từ ngày Công ước này có hiệu lực. |
3. At each review meeting, the Contracting Parties shall determine the date for the next such meeting. The interval between review meetings shall not exceed three years. | 3. Trong mỗi lần họp đánh giá báo cáo, các Bên thành viên sẽ ấn định ngày tổ chức cuộc họp tiếp theo. Khoảng cách giữa hai lần họp đánh giá báo cáo không quá 3 năm. |
Article 22. Procedural arrangements | Điều 22. Thoả thuận về trình tự, thủ tục |
1. At the preparatory meeting held pursuant to Article 21 the Contracting Parties shall prepare and adopt by consensus Rules of Procedure and Financial Rules. The Contracting Parties shall establish in particular and in accordance with the Rules of Procedure: | 1. Trong cuộc họp trù bị được tổ chức theo quy định tại điều 21, các Bên thành viên soạn và thông qua theo nguyên tắc đồng thuận bản Quy chế về thủ tục và Quy chế tài chính. Đặc biệt, theo trình tự quy định tại Quy chế về thủ tục, các Bên thành viên ấn định những vấn đề sau đây: |
(i) guidelines regarding the form and structure of the reports to be submitted pursuant to Article 5; | i) Các nguyên tắc chỉ đạo về hình thức và cơ cấu của các bản báo cáo quy định tại điều 5; |
(ii) a date for the submission of such reports; | ii) Ngày nộp báo cáo; |
(iii) the process for reviewing such reports; | iii) Trình tự, thủ tục đánh giá báo cáo |
2. At review meetings the Contracting Parties may, if necessary, review the arrangements established pursuant to subparagraphs (i)-(iii) above, and adopt revisions by consensus unless otherwise provided for in the Rules of Procedure. They may also amend the Rules of Procedure and the Financial Rules, by consensus. | 2. Trong các lần họp đánh giá báo cáo, các Bên thành viên, tuỳ theo nhu cầu, có thể xem xét lại các vấn đề đã được thoả thuận theo quy định tại khoản i) và ii) trên đây và thông qua các phương án sửa đổi theo nguyên tắc đồng thuận, trừ trường hợp trái với quy định tại Quy chế về thủ tục. Các Bên thành viên có thể sửa đổi, bổ sung Quy chế về thủ tục và Quy chế tài chính theo phương thức đồng thuận. |
Article 23. Extraordinary meetings | Điều 23. Cuộc họp bất thường |
An extraordinary meeting of the Contracting Parties shall be held: | Họp bất thường giữa các Bên thành viên được tổ chức trong các trường hợp sau đây: |
(i) if so agreed by a majority of the Contracting Parties present and voting at a meeting, abstentions being considered as voting; or | i) Khi được quyết định bởi đa số các Bên thành viên có mặt và tham gia biểu quyết trong một lần họp, các thành viên bỏ phiếu trắng được coi là đã tham gia biểu quyết; |
(ii) at the written request of a Contracting Party, within six months of this request having been communicated to the Contracting Parties and notification having been received by the secretariat referred to in Article 28, that the request has been supported by a majority of the Contracting Parties. | ii) Theo yêu cầu bằng văn bản của một Bên thành viên, trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày yêu cầu đó được gửi cho các Bên thành viên và Ban thư ký quy định tại điều 28 được thông báo rằng đa số các Bên thành viên đã ủng hộ yêu cầu đó. |
Article 24. Attendance | Điều 24. Tham gia |
1. Each Contracting Party shall attend meetings of the Contracting Parties and be represented at such meetings by one delegate, and by such alternates, experts and advisers as it deems necessary. | 1. Mỗi Bên thành viên cử một người đại diện đến tham gia cuộc họp của các Bên thành viên; mỗi Bên thành viên có thể cử một số đại biểu dự khuyết, chuyên gia và cố vấn, nếu thấy cần thiết. |
2. The Contracting Parties may invite, by consensus, any intergovernmental organization which is competent in respect of matters governed by this Convention to attend, as an observers, any meeting, or specific sessions thereof. Observers shall be required to accept in writing, and in advance, the provisions of Article 27. | 2. Các Bên thành viên có thể đồng thuận mời bất kỳ một tổ chức liên chính phủ nào có năng lực về những vẫn đến quy định trong Công ước đến tham dự cuộc họp hoặc một số phiên làm việc với tư cách là quan sát viên. Các quan sát viên phải chấp nhận trước bằng văn bản các quy định tại điều 27. |
Article 25. Summary reports | Điều 25. Báo cáo tổng hợp |
The Contracting Parties shall adopt, by consensus, and make available to the public a document addressing issues discussed and conclusions reached during a meeting. | Các Bên thành viên thông qua, theo nguyên tắc đồng thuận, và phổ biến một tài liệu trong đó trình bày các vấn đề đã được xem xét, thảo luận và các kết luận đã được rút ra tại cuộc họp. |
Article 26. Languages | Điều 26. Ngôn ngữ |
1. The languages of meetings of the Contracting Parties shall be Arabic, Chinese, English, French, Russian and Spanish unless otherwise provided in the Rules of Procedure. | 1. Ngôn ngữ sử dụng trong các cuộc họp bao gồm tiếng Anh, tiếng A-rập, tiếng Trung Quốc, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Pháp và tiếng Nga, trừ trường hợp Quy chế về thủ tục quy định khác. |
2. Reports submitted pursuant to Article 5 shall be prepared in the national language of the submitting Contracting Party or in a single designated language to be agreed in the Rules of Procedure. Should the report be submitted in a national language other than the designated language, a translation of the report into the designated language shall be provided by the Contracting Party. | 2. Mỗi Bên thành viên trình bày báo cáo theo quy định tại điều 5 bằng ngôn ngữ chính thức của nước mình hoặc bằng một thứ tiếng duy nhất được chỉ định theo quy định của Quy chế về thủ tục. Trong trường hợp báo cáo được trình bày bằng ngôn ngữ chính thức của một Bên thành viên không phải là ngôn ngữ được chỉ định, Bên thành viên đó phải cung cấp một bản dịch báo cáo bằng ngôn ngữ được chỉ định. |
3. Notwithstanding the provisions of paragraph 2, if compensated, the secretariat will assume the translation into the designated language of reports submitted in any other language of the meeting. | 3. Không trái với quy định tại khoản 2, nếu được trả kinh phí, Ban thư ký sẽ đảm nhận việc dịch thuật các bản báo cáo mình nhận được từ bất kỳ ngôn ngữ nào khác sang ngôn ngữ được chỉ định. |
Article 27. Confidentiality | Điều 27. Bảo mật |
1. The provisions of this Convention shall not affect the rights and obligations of the Contracting Parties under their law to protect information from disclosure. For the purposes of this Article, "information" includes, inter alia, | 1. Các quy định tại Công ước này không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các Bên thành viên trong việc bảo mật thông tin theo quy định của nước mình. Theo quy định tại điều này, khái niệm thông tin cơ bản bao gồm: |
(i) personal data; | i) Thông tin có tính chất cá nhân; |
(ii) information protected by intellectual property rights or by industrial or commercial confidentiality; and | ii) Thông tin được bảo vệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ hoặc pháp luật về bảo mật thông tin công nghiệp, thương mại; và |
(iii) information relating to national security or to the physical protection of nuclear materials or nuclear installations. | iii) Thông tin liên quan đến an ninh quốc gia hoặc đến việc bảo vệ vật chất các nguyên liệu, công trình hạt nhân. |
2. When, in the context of this Convention, a Contracting Party provides information identified by it as protected as described in paragraph 1, such information shall be used only for the purposes for which it has been provided and its confidentiality shall be respected. | 2. Khi một Bên thành viên cung cấp thông tin theo quy định của Công ước này và nêu rõ là các thông tin mà mình cung cấp được bảo vệ theo quy định tại khoản 1, các thông tin đó sẽ chỉ được sử dụng vào đúng mục đích đã được quy định trước và tính bí mật của thông tin phải được tôn trọng. |
3. The content of the debates during the reviewing of the reports by the Contracting Parties at each meeting shall be confidential. | 3. Nội dung các cuộc thảo luận khi đánh giá báo cáo của các Bên thành viên trong mỗi lần họp phải được giữ bí mật. |
Article 28. Secretariat | Điều 28. Ban thư ký |
1. The International Atomic Energy Agency, (hereinafter referred to as the "Agency") shall provide secretariat for the meetings of the Contracting Parties. | 1. Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế (sau đây gọi là Cơ quan) đảm nhận chức năng thư ký cho các phiên họp của các Bên thành viên. |
2. The secretariat shall: | 2. Ban thư ký : |
(i) convene, prepare and service the meetings of the Contracting Parties; | i) triệu tập các Bên thành viên, đảm nhận công tác chuẩn bị và cung cấp dịch vụ cho các cuộc họp; |
(ii) transmit to the Contracting Parties information received or prepared in accordance with the provisions of this Convention. | ii) gửi cho các Bên thành viên những thông tin mà mình nhận được hoặc thu thập được theo quy định của Công ước này. |
The costs incurred by the Agency in carrying out the functions referred to in subparagraphs (i) and (ii) above shall be borne by the Agency as part of its regular budget. | iii) Kinh phí thực hiện các công việc quy định tại các điểm i) và ii) trên đây được lấy từ ngân sách hoạt động của Cơ quan. |
3. The Contracting Parties may, by consensus, request the Agency to provide other services in support of meetings of the Contracting Parties. The Agency may provide such services if they can be undertaken within its programme and regular budget. Should this not be possible, the Agency may provide such services if voluntary funding is provided from another source. | 3. Các Bên thành viên có thể đồng thuận yêu cầu Cơ quan cung cấp các dịch vụ khác cho các cuộc họp của các Bên thành viên. Tuỳ theo khả năng của mình, Cơ quan có thể cung cấp các dịch vụ này trong khuôn khổ chương trình và ngân sách hoạt động của mình. Nếu không, Cơ quan có thể cung cấp các dịch vụ này nếu nhận được kinh phí từ một nguồn khác. |
CHAPTER 4. FINAL CLAUSES AND OTHER PROVISIONS | Chương 4:ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH VÀ CÁC QUY ĐỊNH KHÁC |
Article 29. Resolution of disagreements | Điều 29. Giải quyết bất đồng |
In the event of a disagreement between two or more Contracting Parties concerning the interpretation or application of this Convention, the Contracting Parties shall consult within the framework of a meeting of the Contracting Parties with a view to resolving the disagreement. | Trong trường hợp có sự bất đồng giữa hai hay nhiều Bên thành viên về việc giải thích hay áp dụng Công ước này, các Bên thành viên sẽ cho ý kiến nhằm giải quyết bất đồng đó trong khuôn khổ một cuộc họp giữa các Bên thành viên. |
Article 30. Signature, ratification, acceptance, approval, accession | Điều 30. Ký kết, phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt, gia nhập |
1. This Convention shall be open for signature by all States at the Headquarters of the Agency in Vienna from 20 September 1994 until its entry into force. | 1. Công ước này được mở cho các quốc gia ký kết tại trụ sở của Cơ quan tại thành phố Viên, từ ngày 20-9-1994 đến khi Công ước có hiệu lực. |
2. This Convention is subject to ratification, acceptance or approval by the signatory States. | 2. Công ước này phải được phê chuẩn, chấp thuận hoặc phê duyệt bởi các quốc gia đã ký kết. |
3. After its entry into force, this Convention shall be open for accession by all States. | 3. Sau khi có hiệu lực, mọi quốc gia đều có thể gia nhập Công ước này. |
4. | 4 |
(i) This Convention shall be open for signature or accession by regional organizations of an integration or other nature, provided that any such organization is constituted by sovereign States and has competence in respect of the negotiation, conclusion and application of international agreements in matters covered by this Convention. | i) Công ước này được mở cho các tổ chức khu vực có tính chất hội nhập hay tính chất khác ký kết và gia nhập, với điều kiện tổ chức đó phải được hình thành từ các quốc gia có chủ quyền và có thẩm quyền đàm phán, ký kết và áp dụng điều ước quốc tế trong các lĩnh vực có liên quan đến Công ước này. |
(ii) In matters within their competence, such organizations shall, on their own behalf, exercise the rights and fulfill the responsibilities which this Convention attributes to States Parties. | ii) Trong phạm vi thẩm quyền của mình, các tổ chức này tự mình thực hiện các quyền và đảm nhận các nghĩa vụ mà Công ước này quy định cho các Bên thành viên. |
(iii) When becoming party to this Convention, such an organization shall communicate to the Depositary referred to in Article 34, a declaration indicating which States are members thereof, which articles of this Convention apply to it, and the extent of its competence in the field covered by those articles. | iii) Khi trở thành thành viên của Công ước này, tổ chức nói trên nộp cho người giữ lưu chiểu quy định tại điều 34 một bản tuyên bố trong đó chỉ rõ tên các Quốc gia là thành viên của mình, những điều khoản nào của Công ước được áp dụng đối với mình và phạm vi thẩm quyền của mình trong các lĩnh vực được điều chỉnh bởi các điều khoản đó. |
(iv) Such an organization shall not hold any vote additional to those of its Member States. | iv) Tổ chức nói trên không có lá phiếu riêng ngoài số lá phiếu dành cho các Quốc gia là thành viên của mình. |
5. Instruments of ratification, acceptance, approval or accession shall be deposited with the Depositary. | 5. Các văn kiện phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hay gia nhập được nộp cho người giữ lưu chiểu. |
Article 31. Entry into force | Điều 31. Hiệu lực |
1. This Convention shall enter into force on the ninetieth day after the date of deposit with the Depositary of the twenty-second instrument of ratification, acceptance or approval, including the instruments of seventeen States, each having at least one nuclear installation which has achieved criticality in a reactor core. | 1. Công ước này có hiệu lực vào ngày thứ 90 sau ngày văn kiện phê chuẩn, chấp thuận hay phê duyệt thứ 22 được nộp cho người giữ lưu chiểu, với điều kiện đã có văn kiện phê chuẩn, chấp thuận hay phê duyệt của 17 quốc gia mà mỗi quốc gia có ít nhất một Công trình hạt nhân trong đó một lò phản ứng đã hoạt động. |
2. For each State or regional organization of an integration or other nature which ratifies, accepts, approves or accedes to this Convention after the date of deposit of the last instrument required to satisfy the conditions set forth paragraph 1, this Convention shall enter into force on the ninetieth day after the date of deposit with the Depositary of the appropriate instrument by such a State or organization. | 2. Đối với các Quốc gia hay tổ chức khu vực có tính chất hội nhập hay tính chất khác khi phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hay gia nhập Công ước này sau ngày văn kiện cuối cùng được nộp để thoả mãn các điều kiện quy định tại khoản 1, Công ước này có hiệu lực sau 90 ngày, kể từ ngày văn kiện của Quốc gia hoặc tổ chức đó được nộp cho người giữ lưu chiểu. |
Article 32. Amendments to the Convention | Điều 32. Sửa đổi Công ước |
1. Any Contracting Party may propose an amendment to this Convention. Proposed amendments shall be considered at a review meeting or an extraordinary meeting. | 1. Các Bên thành viên có quyền đề xuất sửa đổi, bổ sung Công ước này. Đề xuất sửa đổi, bổ sung được xem xét trong một cuộc họp đánh giá báo cáo hoặc một cuộc họp bất thường. |
2. The text of any proposed amendment and the reasons for it shall be provided to the Depositary who shall communicate the proposal to the Contracting Parties promptly and at least ninety days before the meeting for which it is submitted for consideration. Any comments received on such a proposal shall be circulated by the Depositary to the Contracting Parties. | 2. Nội dung đề xuất và căn cứ đề xuất sửa đổi, bổ sung đó được nộp cho người giữ lưu chiểu sau đó người giữ lưu chiểu gửi cho các Bên thành viên trong thời hạn sớm nhất có thể nhưng muộn nhất là 90 ngày trước ngày diễn ra cuộc họp trong đó đề xuất được đưa ra xem xét. Mọi nhận xét về đề xuất đều được người giữ lưu chiểu thông báo cho các Bên thành viên. |
3. The Contracting Parties shall decide after consideration of the proposed amendment whether to adopt it by consensus, or, in the absence of consensus, to submit it to a Diplomatic Conference. A decision to submit a proposed amendment to a Diplomatic Conference shall require a two-thirds majority vote of the Contracting Parties present and voting at the meeting, provided that at least one half of the Contracting Parties are present at the time of voting. Abstentions shall be considered as voting. | 3. Sau khi xem xét đề xuất, các Bên thành viên quyết định có thông qua đề xuất đó theo nguyên tắc đồng thuận hay không hoặc, nếu không đạt được sự đồng thuận, đưa đề xuất đó ra hội nghị ngoại giao. Quyết định đưa một đề xuất sửa đổi, bổ sung Công ước ra hội nghị ngoại giao chỉ được thông qua khi có ít nhất 2/3 trên tổng số các Bên thành viên có mặt và có tham gia biểu quyết tại cuộc họp tán thành, với điều kiện ít nhất một nửa số Bên thành viên có mặt vào thời điểm biểu quyết. Các thành viên bỏ phiếu trắng được coi là đã tham gia biểu quyết. |
4. The Diplomatic Conference to consider and adopt amendments to this Convention shall be convened by the Depositary and held no later than one year after the appropriate decision taken in accordance with paragraph 3 of this Article. The Diplomatic Conference shall make every effort to ensure amendments are adopted by consensus. Should this not be possible, amendments shall be adopted with a two-thirds majority of all Contracting Parties. | 4. Hội nghị ngoại giao phụ trách xem xét và thông qua nội dung sửa đổi, bổ sung Công ước được triệu tập bởi người giữ lưu chiểu và được tổ chức trong thời hạn một năm sau khi có quyết định tổ chức hội nghị theo quy định tại khoản 3 của điều này. Hội nghị ngoại giao sẽ cố gắng hết khả năng để nội dung sửa đổi, bổ sung được thông qua theo nguyên tắc đồng thuận. Nếu không, sửa đổi, bổ sung có thể được thông qua khi được 2/3 trên tổng số các Bên thành viên tán thành. |
5. Amendments to this Convention adopted pursuant to paragraphs 3 and 4 above shall be subject to ratification, acceptance, approval, or confirmation by the Contracting Parties and shall enter into force for those Contracting Parties which have ratified, accepted, approved or confirmed them on the ninetieth day after the receipt by the Depositary of the relevant instruments by at least three fourths of the Contracting Parties. For a Contracting Party which subsequently ratifies, accepts, approves or confirms the said amendments, the amendments will enter into force on the ninetieth day after that Contracting Party has deposited its relevant instrument. | 5. Nội dung sửa đổi, bổ sung Công ước đã được thông qua theo quy định tại khoản 3 và 4 của điều này phải được các Bên thành viên phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hay khẳng định và có hiệu lực đối với các Bên thành viên này vào ngày thứ 90 kể từ ngày người giữ lưu chiểu nhận được văn kiện tương ứng của ít nhất ¾ Bên thành viên. Đối với Bên thành viên phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hay khẳng định sau đó, nội dung sửa đổi bổ sung sẽ có hiệu lực đối với Bên thành viên đó vào ngày thứ 90 sau ngày nộp văn kiện phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hay khẳng định tương ứng. |
Article 33. Denunciation | Điều 33. Rút khỏi Công ước |
1. Any Contracting Party may denounce this Convention by written notification to the Depositary. | 1. Mỗi Bên thành viên có thể rút khỏi Công ước này bằng cách thông báo bằng văn bản cho người giữ lưu chiểu . |
2. Denunciation shall take effect one year following the date of the receipt of the notification by the Depositary, or on such later date as may be specified in the notification. | 2. Quyết định rút khỏi Công ước có hiệu lực sau 1 năm kể từ ngày người giữ lưu chiểu nhận được văn bản thông báo rút khỏi Công ước hoặc vào bất kỳ thời điểm nào sau đó được nêu trước trong văn bản thông báo. |
Article 34. Depositary | Điều 34. Người giữ lưu chiểu |
1. The Director General of the Agency shall be the Depositary of this Convention. | 1. Tổng Giám đốc của Cơ quan Năng lượng nguyên tử là người giữ lưu chiểu Công ước này. |
2. The Depositary shall inform the Contracting Parties of: | 2. Người giữ lưu chiểu thông báo cho các Bên thành viên về: |
(i) the signature of this Convention and of the deposit of instruments of ratification, acceptance, approval or accession, in accordance with Article 30; | i) Việc ký kết Công ước này và việc nộp các văn kiện phê chuẩn, chấp thuận, phê duyệt hay gia nhập theo quy định tại điều 30; |
(ii) the date on which the Convention enters into force, in accordance with Article 31; | ii) Ngày Công ước bắt đầu có hiệu lực theo quy định tại điều 31; |
(iii) the notifications of denunciation of the Convention and the date thereof, made in accordance with Article 33; | iii) Các thông báo bãi bỏ Công ước theo quy định tại điều 33 và ngày thông báo bãi bỏ; |
(iv) the proposed amendments to this Convention submitted by Contracting Parties, the amendments adopted by the relevant Diplomatic Conference or by the meeting of the Contracting Parties, and the date of entry into force of the said amendments, in accordance with Article 32. | iv) Các dự thảo sửa đổi, bổ sung Công ước do các Bên thành viên đề xuất, các sửa đổi, bổ sung đã được thông qua tại hội nghị ngoại giao tương ứng hoặc tại cuộc họp của các Bên thành viên, và ngày các sửa đổi, bổ sung đó có hiệu lực theo quy định tại điều 32. |
Article 35. Authentic texts | Điều 35. Bản gốc |
The original of this Convention of which the Arabic, Chinese, English, French, Russian and Spanish texts are equally authentic, shall be deposited with the Depositary, who shall send certified copies thereof to the Contracting Parties. | Bản gốc của Công ước này được lập bằng tiếng Anh, tiếng A-rập, tiếng Trung Quốc, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Pháp và tiếng Nga đều có giá trị pháp lý như nhau và được lưu giữ bởi người giữ lưu chiểu. Người giữ lưu chiểu gửi bản sao chứng thực cho các Bên thành viên |
IN WITNESS WHEREOF, the undersigned, being duly authorized to that effect, have signed this Convention. | ĐỂ LÀM BẰNG, đại diện toàn quyền của các Chính phủ ký tên dưới đây đã ký vào Công ước này. |
DONE AT VIENNA on the 20th day of September 1994. | Làm tại Viên, ngày 20 tháng 9 năm 1994. |