THE SEVENTEENTH BOOK, TO ASCLEPIUS, TO BE TRULY WISE | QUYỂN THỨ MƯỜI BẢY: GỬI ASCLEPIUS – ĐỂ ĐẠT TỚI TRÍ TUỆ ĐÍCH THỰC |
BECAUSE, my Son, Tat, in thy absence, would needs learn the Nature of the things that are, he would not suffer me to give over (as coming very young to the knowledge of every individual), till I was forced to discourse to him many things at large, that his contemplation might, from point to point, be more easy and successful. | Này con trai ta Asclepius, trong lúc con vắng mặt, Tat đã rất muốn tìm hiểu về Bản chất của vạn vật. Nó, với sự háo hức của tuổi trẻ muốn khám phá mọi điều, đã không để ta ngừng lời, buộc ta phải giảng giải cho nó rất nhiều điều một cách chi tiết, để con đường chiêm nghiệm của nó được thuận lợi và dễ dàng hơn. |
2. But to thee, I have thought good to write in few words, choosing out the principal heads of the things then spoken, and to interpret them more mystically, because thou hast both more years, and more knowledge of Nature. | Nhưng với con, ta nghĩ rằng chỉ cần viết ra vài lời là đủ. Ta đã chọn lọc những điểm chính yếu trong những gì đã nói, và sẽ diễn giải chúng một cách huyền nhiệm hơn, bởi con đã có cả tuổi đời lẫn sự am tường về Tự nhiên. |
3. All things that appear, were made, and are made. | Mọi thứ hữu hình đều đã và đang được tạo ra. |
4. Those things that are made, are not made by themselves, but by another. | Những thứ được tạo ra không phải tự chúng tạo ra, mà là bởi một thực thể khác. |
5. And there are many things made, but especially all things that appear, and which are different, and not like. | Và có vô số thứ được tạo ra, đặc biệt là vạn vật hữu hình, chúng khác biệt và không giống nhau. |
6. If the things that be made and done, be made and done by another, there must be one that must make, and do them, and he, unmade, and more ancient than the things that are made. | Nếu những gì được tạo ra và hoàn thành là bởi một thực thể khác, thì phải có một Đấng tạo ra và hoàn thành chúng. Và Đấng ấy, không được tạo ra, và cổ xưa hơn cả những gì được tạo ra. |
7. For I affirm the things that are made, to be made by another, and it is impossible, that of the things that are made, any should be more ancient than all, but only that which is not made. | Vì ta khẳng định rằng những gì được tạo ra là bởi một thực thể khác, và không thể nào trong số những tạo vật, lại có thứ cổ xưa hơn tất cả, ngoại trừ Đấng không được tạo ra. |
8. He is stronger, and one, and only knowing all things indeed, as not having anything more ancient than himself. | Người mạnh mẽ hơn, là một, là duy nhất, và thực sự thấu biết vạn vật, bởi không có gì cổ xưa hơn chính Người. |
9. For he bears rule, both over multitude and greatness, and the diversity of the things that are made, and the continuity of the Facture, and of the Operation. | Vì Người cai quản cả số lượng, sự vĩ đại, sự đa dạng của các tạo vật, lẫn sự liên tục của Công cuộc Kiến tạo và Vận hành. |
10. Moreover, the things that are made, are visible, but he is invisible, and for this cause, he maketh them, that he may be visible, and therefore he makes them always. | Hơn nữa, những gì được tạo ra thì hữu hình, nhưng Người thì vô hình. Và chính vì lẽ đó, Người tạo ra chúng, để chính Người có thể trở nên hữu hình. Và vì thế, Người luôn luôn kiến tạo. |
11. Thus, it is fit to understand, and understanding to admire, and admiring to think thyself happy, that knowest thy natural Father. | Vậy nên, con hãy thấu hiểu, và khi thấu hiểu hãy ngưỡng mộ, và khi ngưỡng mộ hãy cảm thấy mình thật hạnh phúc, vì đã biết được Người Cha tự nhiên của mình. |
12. For what is sweeter than a natural Father? | Vì còn có gì ngọt ngào hơn một người Cha tự nhiên? |
13. Who, therefore, is this, or how shall we know him? | Vậy, Người là ai, và làm sao chúng ta biết được Người? |
14. Or is it just to ascribe unto him alone, the Title and Appellation of God, or of the Maker or of the Father, or all Three? That of God because of his Power; the Maker, because of his Working and Operation; and the Father because of his Goodness. | Liệu có công bằng không khi chỉ dành riêng cho Người danh xưng Thượng Đế, hay Người Kiến Tạo, hay Người Cha, hay cả ba? Danh xưng Thượng Đế là vì Quyền Năng của Người; Người Kiến Tạo là vì Công Cuộc và Sự Vận Hành của Người; và Người Cha là vì Lòng Tốt của Người. |
15. For Power is different from the things that are made, but Act or Operation in that all things are made. | Bởi Quyền Năng thì khác biệt với những gì được tạo ra, nhưng Hành Động hay Sự Vận Hành thì nằm trong chính việc vạn vật được tạo ra. |
16. Wherefore, letting go all much and vain talking, we must understand these two things: That which is made, and him which is the Maker; for there is nothing in the Middle, between these Two, nor is there any third. | Vì thế, hãy gạt bỏ mọi lời nói sáo rỗng và vô ích, chúng ta phải hiểu rõ hai điều này: Cái được tạo ra và Đấng tạo ra. Không có gì ở giữa Hai Điều này, cũng không có điều thứ ba. |
17. Therefore, understanding All things, remember these Two; and think that these are All things, putting nothing into doubt; neither of the things above, nor of the things below; neither of things changeable, nor things that are in darkness or secret. | Vậy nên, khi thấu hiểu Vạn vật, hãy nhớ về Hai Điều này; và hãy nghĩ rằng chúng chính là Tất Cả, đừng đặt một chút nghi ngờ nào; dù là về những thứ ở trên cao hay những thứ ở dưới thấp; dù là về những thứ biến đổi hay những thứ ẩn trong bóng tối và bí mật. |
18. For All things, are but Two things, That which maketh, and that which is made; and the One of them cannot depart, or be divided from the other. | Bởi Vạn vật chỉ là Hai thứ: Đấng Kiến Tạo và Vật Được Tạo Tác; và cái này không thể rời bỏ hay tách biệt khỏi cái kia. |
19. For neither is it possible that the Maker should be without the thing made, for either of them is the self-same thing; therefore cannot the one of them be separated from the other, no more than a thing can be separated from itself. | Bởi Người Kiến Tạo không thể tồn tại mà không có vật được tạo tác, vì mỗi bên đều là chính bản thể của bên kia; do đó, cái này không thể tách rời khỏi cái kia, cũng như một vật không thể tách rời khỏi chính nó. |
20. For if he that makes be nothing else but that which makes alone, simple, uncompounded, it is of necessity, that he makes the same thing to himself, to whom it is the Generation of him that maketh to be also All that is made. | Bởi vì nếu Người Kiến Tạo không là gì khác ngoài việc kiến tạo một cách đơn thuần, không pha tạp, thì tất yếu Người đang kiến tạo chính bản thân mình, bởi lẽ sự sinh thành của Người Kiến Tạo cũng chính là Toàn bộ những gì được tạo ra. |
21. For that which is Generated or made, must necessarily be generated or made by another, but without the maker, that which is made, neither is made, nor is; for the one of them without the other, has lost his proper Nature by the privation of the other. | Vì cái được Sinh ra hay được tạo ra, tất yếu phải được sinh ra hay tạo ra bởi một thực thể khác. Nhưng nếu không có người kiến tạo, thì vật được tạo tác không thể được làm ra, cũng không thể tồn tại; vì nếu thiếu một trong hai, cái còn lại sẽ mất đi bản chất của mình. |
22. So if these Two be confessed, That which maketh, and that which is made, then they are One in Union, this going before, and that following. | Vì vậy, nếu chúng ta công nhận Hai Điều này – Đấng Kiến Tạo và Vật Được Tạo Tác – thì chúng là Một trong sự Hợp nhất, cái này đi trước, cái kia theo sau. |
23. And that which goeth before, is, God the Maker; and that which follows, is, that which is made, be it what it will. | Và cái đi trước, chính là Thượng Đế, Người Kiến Tạo; và cái theo sau, chính là vật được tạo tác, dù nó là gì đi nữa. |
24. And let no man be afraid because of the variety of things that are made or done, lest he should case an aspersion of baseness, or infamy upon God; for it is the only Glory of him to do, or make all things. | Và đừng ai sợ hãi trước sự đa dạng của vạn vật được tạo ra, kẻo lại gán cho Thượng Đế sự thấp hèn hay ô nhục; vì kiến tạo nên vạn vật chính là vinh quang duy nhất của Người. |
25. And this making, or Facture, is as it were the Body of God; and to him that maketh, or doth, there is nothing evil or filthy to be imputed, or there is nothing thought evil, or filthy. | Và công cuộc kiến tạo này, có thể xem như là Thể Xác của Thượng Đế; và đối với Đấng kiến tạo, không có gì là xấu xa hay dơ bẩn để bị quy kết cả. |
26. For these are Passions that follow Generation, as Rust doth Copper, or as Excrements do the Body. | Bởi vì những thứ đó là những trạng thái đi theo sau sự sinh thành, như rỉ sét trên đồng, hay như chất thải của cơ thể. |
27. But neither did the Coppersmith make the Rust, nor the Maker of the Filth, nor God the Evilness. | Nhưng người thợ rèn không tạo ra rỉ sét, người tạo ra cơ thể không tạo ra sự dơ bẩn, và Thượng Đế cũng không tạo ra sự xấu xa. |
28. But the vicissitude of Generation doth make them, as it were, to blossom out; and for this cause did make change to be, as one should say, The Purgation of Generation. | Mà chính sự biến đổi không ngừng của sự sinh thành đã làm chúng nảy nở; và vì lý do này, sự biến đổi được tạo ra, có thể nói, như là Cuộc Thanh Tẩy của Sự Sinh Thành. |
29. Moreover, is it lawful for the same Painter to make both Heaven, and the Gods, and the Earth, and the Sea, and Men, and brute Beasts, and inanimate things, and Trees; and is it impossible for God to make these things? O the great madness, and ignorance of men in things that concern God! | Hơn nữa, cùng một họa sĩ có thể vẽ nên cả Thiên đường, các vị thần, Trái đất, Biển cả, Con người, muông thú, vật vô tri và cây cối; vậy mà Thượng Đế lại không thể tạo ra những thứ này sao? Ôi, sự điên rồ và ngu muội lớn lao của loài người khi nghĩ về những điều liên quan đến Thượng Đế! |
30. For men that think so, suffer that which is most ridiculous of all; for professing to bless, and praise God, yet in not ascribing to him the making or doing of All things, they know him now. | Vì những kẻ nghĩ như vậy đang phải chịu đựng điều lố bịch nhất: họ tự cho là mình đang ca tụng và ngợi khen Thượng Đế, nhưng lại không công nhận Người đã tạo ra Vạn vật, và vì thế, họ không biết Người. |
31. And besides their not knowing him, they are extremely impious against him, attributing unto him Passions, as Pride, or Oversight, or Weakness, or Ignorance, or Envy. | Và ngoài việc không biết Người, họ còn phạm thượng một cách cực đoan, khi gán cho Người những đặc tính như Kiêu ngạo, Sơ suất, Yếu đuối, Ngu dốt, hay Ghen tị. |
32. For if he do not make, or do all things, he is either proud, or not able, or ignorant, or envious, which is impious to affirm. | Bởi vì nếu Người không tạo ra vạn vật, thì hoặc là Người kiêu ngạo, hoặc không có khả năng, hoặc ngu dốt, hoặc ghen tị – những khẳng định thật phạm thượng. |
33. For god hath only one Passion, namely, Good; and he that is good, is neither proud, nor impotent, nor the rest, but God is Good itself. | Vì Thượng Đế chỉ có một đặc tính duy nhất, đó là Điều Thiện; và người có lòng tốt thì không kiêu ngạo, không bất lực, cũng không có những tính xấu kia. Thượng Đế chính là bản thân Điều Thiện. |
34. For Good is all Power, to do or make all things, and everything that is made, is made by God, that is, by the Good, and that can make or do all things. | Bởi Điều Thiện là tất cả Quyền Năng để tạo ra vạn vật, và mọi thứ được tạo ra đều là bởi Thượng Đế, tức là bởi Điều Thiện, và Đấng ấy có thể tạo ra tất cả. |
35. See, then, how he maketh all things, and how the things are done, that are done, and if thou wilt learn, thou mayest see an Image thereof, very beautiful and like. | Vậy hãy xem, Người đã tạo ra vạn vật như thế nào, và những gì được tạo ra đã hoàn thành ra sao. Nếu con muốn học, con có thể thấy một hình ảnh phản chiếu rất đẹp và tương đồng. |
36. Look upon the Husbandman, how he casteth seeds into the Earth, here wheat, there barley, and elsewhere some other seeds. | Hãy nhìn người nông phu, xem cách ông gieo hạt xuống đất: chỗ này là lúa mì, chỗ kia là lúa mạch, và nơi khác là những hạt giống khác. |
37. Look upon the same Man, planting a vine, or an apple tree, or a fig tree, or some other tree. | Hãy nhìn cũng chính người đó, trồng một cây nho, một cây táo, một cây sung, hay một loài cây khác. |
38. So doth God in Heaven sow Immortality in the Earth, Change in the whole Life and Motion. | Thượng Đế cũng làm như vậy: trên Thiên giới, Người gieo mầm Bất Tử; trên Trần gian, Người gieo mầm Biến Đổi; trong toàn bộ Sự Sống và Chuyển Động. |
39. And these things are not many, but few, and easily numbered; for they are all but four, God and Generation, in which are all things. | Và những điều này không nhiều, mà ít, và dễ dàng đếm được; bởi vì tất cả chỉ là hai: Thượng Đế và Sự Sinh Thành, và trong đó chứa đựng vạn vật. |
The End of the Seventeenth Book, | Hết Quyển Thứ Mười Bảy, |
TO ASCLEPIUS, TO BE TRULY WISE. | GỬI ASCLEPIUS, ĐỂ ĐẠT TỚI TRÍ TUỆ ĐÍCH THỰC. |
(End of the Divine Pymander–1650)
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.