Phật ở đâu? | Where is Buddha? |
Thuở xưa, có anh chàng đọc kinh nghe nói về Phật, thích lắm, quyết định đi tìm gặp Ngài bằng được. | Once upon a time, there was a young man who loved reading Buddhist scriptures and hearing stories about the Buddha. He admired him so much that he decided to go on a journey to find him. |
Anh chàng khăn gói quả mướp ra đi. | He packed his bag and set off on his quest. |
Sau khi trải qua không biết cơ man nào là núi sông, thành phố, hầm hố gian nguy hiểm trở… | After traveling across countless mountains, rivers, cities, and dangerous places… |
Chàng vẫn chưa gặp được Phật giống như hình dạng trong Kinh đã diễn tả. | …he still hadn’t encountered the Buddha resembling the descriptions in the scriptures. |
“Thân Phật sắc vàng, cao một trượng sáu, đầy đủ ba mươi hai tướng tốt, tám mươi vẻ đẹp, hào quang chói sáng. “ | “The Buddha’s body is golden, five cubits tall, possessing all thirty-two auspicious marks, eighty secondary characteristics, and radiant with a brilliant aura.” |
Một hôm tại một sườn non, chàng trai tình cờ gặp một cụ già râu tóc bạc phơ, cốt cách siêu phàm, mừng quá, chàng khẩn khoản: | One day, on a mountainside, the young man came across an old man with white hair and beard, possessing an extraordinary presence. Overjoyed, the young man implored: |
– Thưa cụ, cụ có biết Phật đang ngụ ở đâu không… Xin chỉ dùm cho con với. | “Excuse me, sir, do you know where the Buddha resides? Please, kindly show me the way.” |
Ông lão mĩm cười: | The old man smiled gently: |
– Ồ! Chỗ nào mà không có Phật… Trên quãng đường vừa qua, chả lẽ con không gặp được Ngài ư… | “Oh! The Buddha is everywhere… On your journey so far, haven’t you encountered him yet?” |
– Thưa cụ, trên đường đi con đã từng gặp vô số người, nhưng đều là hạng phàm phu tục tử cả. | “Sir, I have met countless people on my way, but they are all ordinary beings.” |
Con chưa từng thấy người nào có được vài tướng tốt như trong kinh đã mô tả về Phật cả. | “I haven’t encountered anyone possessing even a few of the auspicious marks described in the scriptures.” |
Ông cụ cười ha hả: | The old man chuckled: |
– Cháu ngốc nghếch thật, cháu không biết rằng cái thân đầy đủ ba mươi hai tướng tốt và tám mươi vẻ đẹp đó người Ấn Độ đã đốt thành tro và chia nhau xây tháp thờ cúng cả rồi ư… | “You are naive, my boy. Don’t you know that the body with thirty-two auspicious marks and eighty secondary characteristics was cremated by the people of India, and his ashes were distributed to build stupas for worship?” |
– Thưa, thế thì Phật chết rồi sao… | “Sir, does that mean the Buddha is dead?” |
– Hiện giờ Đức Phật đang phân thân ở khắp mọi nơi. | “The Buddha is currently manifesting himself everywhere.” |
Ngài cũng mang thân tốt và xấu như chúng sinh vậy. | “He can take on both good and bad forms, just like all sentient beings.” |
Con có còn muốn gặp Ngài nữa không… | “Do you still wish to meet him?” |
– Thưa, dù bất cứ với hình dáng nào, nếu đích thật là Ngài thì con vẫn vô cùng khát ngưỡng. | “Yes, sir. No matter what form he takes, if it is truly him, I still yearn to meet him.” |
– Vậy thì, để ta mách nước cho con nhé… | “In that case, let me give you some advice…” |
Con hãy quay về, trên đường về nếu con gặp người nào mang guốc trái ở chân phải, guốc phải ở chân trái thì người đó chính là một hóa thân của Phật. | “Go back home, and on your way, if you encounter someone wearing the left sandal on their right foot and the right sandal on their left foot, that person is an embodiment of the Buddha.” |
Hãy thừa sự và cúng dường vị Phật ấy như trong kinh đã dạy. | “Serve and make offerings to that Buddha as taught in the scriptures.” |
Chàng trai hối hả quay về. | The young man eagerly turned back. |
Suốt quãng đường dài, chàng không gặp Đức Phật nào mà hình dạng như cụ già diễn tả. | Throughout the long journey back, he didn’t encounter any Buddha resembling the old man’s description. |
Chán nản, chàng đi luôn về nhà. | Discouraged, he continued his journey home. |
Trời đã khuya, bà mẹ còn chong đèn ngồi đợi con. | It was late at night, and his mother was still up, sitting by the lamp, waiting for her son. |
Nghe tiếng gọi cửa bà mừng quá, quờ quạng tìm đôi guốc rồi chống gậy tất tả ra mở cửa. | Hearing his knock on the door, she was overjoyed. She fumbled for her sandals, grabbed her cane, and hurried to open the door. |
Chàng trai thấy mẹ tiều tụy, nước mắt chảy dài trên đôi má nhăn nheo, mang lộn chiếc guốc trái qua chân phải, guốc phải sang chân trái. | The young man saw his mother’s weary face, tears streaming down her wrinkled cheeks. She had mistakenly put the left sandal on her right foot and the right sandal on her left foot. |
Chàng ôm chầm lấy mẹ nghẹn ngào: “Ôi Đức Phật yêu quí của con.” | He embraced his mother tightly, his voice choked with emotion: “Oh, my beloved Buddha.” |
Sachsongngu.top dịch sang tiếng Anh.
Nguồn text xitrum.net