Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.
Tác giả: Agatha Christie | Người dịch: ĐÀO ĐĂNG TRẠCH THIÊN |
---|---|
Chapter 1 | 1 |
The Tuesday Night Club | CÂU LẠC BỘ NGÀY THỨ BA |
‘Unsolved mysteries.’ | “Chuyện lạ”. |
Raymond West blew out a cloud of smoke and repeated the words with a kind of deliberate self-conscious pleasure. | Raymond West ngồi phì phà một hơi thuốc, mồm lẩm bẩm lần nữa có vẻ đắc ý: |
‘Unsolved mysteries.’ | “Chuyện lạ thật”. |
He looked round him with satisfaction. | Anh ta nhìn quanh khoái chí. |
The room was an old one with broad black beams across the ceiling and it was furnished with good old furniture that belonged to it. | Bên trong văn phòng cũ kỹ, trần nhà gác đà ngang bằng gỗ mun, đồ đạc bày biện trông đẹp mắt với những món đồ cổ thích hợp khung cảnh của ngôi nhà xưa. |
Hence Raymond West’s approving glance. | Raymond West nhìn thích thú. |
By profession he was a writer and he liked the atmosphere to be flawless. | Nghề của anh ta là viết văn. |
His Aunt Jane’s house always pleased him as the right setting for her personality. He looked across the hearth to where she sat erect in the big grandfather chair. | Mỗi khi đến nhà bà dì Jane, anh ta đều cảm thấy hài lòng cách bố trí ngôi nhà, nó hợp với tính cách của bà. Anh ta nhìn qua nơi bà đang ngồi trên chiếc ghế bành bên bếp sưởi. |
Miss Marple wore a black brocade dress, very much pinched in round the waist. | Marple mặc chiếc áo dài đen thêu kim tuyến, may bó sát người. |
Mechlin lace was arranged in a cascade down the front of the bodice. | |
She had on black lace mittens, and a black lace cap surmounted the piled-up masses of her snowy hair. | Tay đeo găng kết bằng sợi đăng ten đen, đội mũ đăng ten đen che mái tóc bạc bồng bềnh. |
She was knitting—something white and soft and fleecy. | Bàn tay đưa những mũi que đan thoăn thoắt một sợi len trắng mịn, xốp. |
Her faded blue eyes, benignant and kindly, surveyed her nephew and her nephew’s guests with gentle pleasure. | Đôi mắt bà xanh nhạt, cái nhìn dịu dàng âu yếm hướng về người cháu trai và đám bạn bè ngồi quanh. |
They rested first on Raymond himself, self-consciously debonair, then on Joyce Lemprière, the artist, with her close-cropped black head and queer hazel-green eyes, then on that well-groomed man of the world, Sir Henry Clithering. | Trước mắt là Raymond vẻ mặt yêu đời tự tin; cô nàng Joyce Lemprière - một nghệ sĩ, mái tóc đen cắt ngắn, đôi mắt màu hạt dẻ, rồi qua tới người đàn ông thanh lịch, ngài Henry Clithering. |
There were two other people in the room, Dr Pender, the elderly clergyman of the parish, and Mr Petherick, the solicitor, a dried-up little man with eyeglasses which he looked over and not through. | Nhìn lại còn hai ông khách nữa, tiến sĩ Pender, ngài mục sư già trong xóm đạo, ông luật sư Pentherick, người nhỏ thó, gương mặt nhăn nhúm đeo kính, mắt nhìn lờ đờ. |
Miss Marple gave a brief moment of attention to all these people and returned to her knitting with a gentle smile upon her lips. | Marple để ý nhìn qua một lượt rồi quay lại với những que kim đan trên tay, một nụ cười dịu dàng vừa thoáng hiện trên môi bà. |
Mr Petherick gave the dry little cough with which he usually prefaced his remarks. | Ông luật sư Petherick có tật thường húng hắng ho trước khi lên tiếng. |
‘What is that you say, Raymond? | “Raymond, cậu nói sao ? |
Unsolved mysteries? | Chuyện lạ ư ? Chà... |
Ha—and what about them?’ | Thế là thế nào ?”. |
‘Nothing about them,’ said Joyce Lemprière. | “Chẳng thế nào cả”, nàng Joyce Lemprière nói xen vô. |
‘Raymond just likes the sound of the words and of himself saying them.’ | “Raymond thích đánh tiếng thế thôi, anh ấy thì lúc nào chả vậy”. |
Raymond West threw her a glance of reproach at which she threw back her head and laughed. | Raymond West nhìn qua như muốn trách móc, cô ta thì ngả người ra sau cười ngất. |
‘He is a humbug, isn’t he, Miss Marple?’ she demanded. | “Anh ta muốn đánh lừa kẻ khác, phải vậy không bà Marple ?”, nàng hỏi vặn lại. |
‘You know that, I am sure.’ | “Bà thì phải biết rõ điều đó”. |
Miss Marple smiled gently at her but made no reply. | Bà Marple nhếch mép cười nhìn lại, không cho biết ý kiến. |
‘Life itself is an unsolved mystery,’ said the clergyman gravely. | “Cuộc sống là cả một điều lạ lùng khó hiểu”, ngài mục sư mỉa mai. |
Raymond sat up in his chair and flung away his cigarette with an impulsive gesture. | Raymond vội quăng điếu thuốc và ngồi ngay người lại. |
‘That’s not what I mean. I was not talking philosophy,’ he said. | “Nói vậy mà không phải vậy, tôi không thích chuyện triết lý viễn vông”, anh ta nói. |
‘I was thinking of actual bare prosaic facts, things that have happened and that no one has ever explained.’ | “Tôi muốn nhắc những chuyện bình thường, chuyện không ai có thể nghĩ ra được”. |
‘I know just the sort of thing you mean, dear,’ said Miss Marple. ‘For instance Mrs Carruthers had a very strange experience yesterday morning. | “Tôi biết mấy chuyện đó”, bà Marple nói, “cụ thể như trường hợp bà Carruthers mới vừa sáng hôm qua đây. |
She bought two gills of picked shrimps at Elliot’s. | Bà ra cửa hàng Elliot’s mua hai lạng tôm loại ngon. |
She called at two other shops and when she got home she found she had not got the shrimps with her. | Ra về bà ghé vô hai cửa hàng nữa, lúc về tới nhà kiểm lại không thấy món tôm đâu. |
She went back to the two shops she had visited but these shrimps had completely disappeared. | Trở lại nơi hai cửa hàng tìm thì không thấy. |
Now that seems to me very remarkable.’ | Tôi thấy việc này mới kỳ lạ thật”. |
‘A very fishy story,’ said Sir Henry Clithering gravely. | “Chuyện nói nghe khó tin”, ngài Henry Clithering nghiêm giọng nói. |
‘There are, of course, all kinds of possible explanations,’ said Miss Marple, her cheeks growing slightly pinker with excitement. | “Thiệt ra có nhiều cách lý giải việc này”. Marple lên tiếng, hai gò má đỏ ửng lên vì thích thú. |
‘For instance, somebody else—’ | “Ví dụ như, lúc đó có một người lạ...”. |
‘My dear Aunt,’ said Raymond West with some amusement, ‘I didn’t mean that sort of village incident. | “Thưa dì”, Raymond West vui miệng nói, “tôi không muốn nghe chuyện ở làng quê. |
I was thinking of murders and disappearances—the kind of thing that Sir Henry could tell us about by the hour if he liked.’ | Tôi sực nhớ những vụ án và những kẻ bỏ đi mất tích ... mấy chuyện này thì ngài Henry có thể ngồi kể hàng giờ chưa hết”. |
‘But I never talk shop,’ said Sir Henry modestly. | “Tôi không bao giờ nói chuyện mua sắm”, ngài Henry rụt rè nói. |
‘No, I never talk shop.’ | “Không, tôi chẳng khi nào nói tới việc mua sắm”. |
Sir Henry Clithering had been until lately Commissioner of Scotland Yard. | Ta còn nhớ trước đây ngài Henry đã từng là cảnh sát ở Scotland Yard. |
‘I suppose there are a lot of murders and things that never are solved by the police,’ said Joyce Lemprière. | “Tôi cho là còn nhiều vụ việc và cả những vụ án, cảnh sát chịu bó tay không tìm ra”. Joyce Lemprière nói. |
‘That is an admitted fact, I believe,’ said Mr Petherick. | “Điều đó ta phải công nhận”, Petherick nói. |
‘I wonder,’ said Raymond West, ‘what class of brain really succeeds best in unravelling a mystery? | “Tôi chưa nghĩ ra”, Raymond West lên tiếng. “Liệu có một bộ óc tinh tường có thể tìm ra tất cả manh mối ? |
One always feels that the average police detective must be hampered by lack of imagination.’ | Thường thì ai cũng cho là một thám tử không phải lúc nào sử dụng hết khả năng trí tưởng tượng của mình”. |
‘That is the layman’s point of view,’ said Sir Henry dryly. | “Người tầm thường thì họ cho là vậy”, ngài Henry nói mỉa. |
‘You really want a committee,’ said Joyce, smiling. | “Ông có cần triệu tập một hội đồng”, Joyce vừa nói vừa cười. |
‘For psychology and imagination go to the writer—’ | “Chuyện tưởng tượng và triết lý xin dành cho các nhà văn...”. |
She made an ironical bow to Raymond but he remained serious. | Nàng khiêm tốn nghiêng người trước mặt Raymond, và thấy anh ta tảng lờ đi. |
‘The art of writing gives one an insight into human nature,’ he said gravely. ‘One sees, perhaps, motives that the ordinary person would pass by.’ | “Tài viết lách của nhà văn nhìn thấy tận tâm can mỗi người”, anh ta nghiêm giọng nói, “thấy được cái mà người tầm thường không nhận ra”. |
‘I know, dear,’ said Miss Marple, ‘that your books are very clever. | “Tôi biết mà cậu ơi”, bà Marple lên tiếng. “Sách của cậu viết toàn chuyện cao siêu. |
But do you think that people are really so unpleasant as you make them out to be?’ | Cậu có nghĩ là các nhân vật cảm thấy khó chịu khi được hư cấu ?”. |
‘My dear Aunt,’ said Raymond gently, ‘keep your beliefs. | “Thưa dì”, Raymond dịu giọng xuống, “dì cứ tin đi. |
Heaven forbid that I should in any way shatter them.’ | Cháu mong là không làm cho họ phải bực mình”. |
‘I mean,’ said Miss Marple, puckering her brow a little as she counted the stitches in her knitting, ‘that so many people seem to me not to be either bad or good, but simply, you know, very silly.’ | “Ý dì muốn nói là...”, bà Marple nói, vừa nhíu mày nhẩm tính lại mấy mũi đan, “có nhiều người không hẳn là tốt hay xấu cả đâu, chỉ có điều rất là ngớ ngẩn”. |
Mr Petherick gave his dry little cough again. | Ông luật sư Petherick lại húng hắng ho. |
‘Don’t you think, Raymond,’ he said, ‘that you attach too much weight to imagination? | “Này Raymond”, ông nói, “cậu nghiêng về phần trí tưởng tượng nhiều quá thì phải ? |
Imagination is a very dangerous thing, as we lawyers know only too well. | Trí tưởng tượng có khi là nguy hại lắm, trong nghề làm luật tôi hiểu rõ điều đó. |
To be able to sift evidence impartially, to take the facts and look at them as facts—that seems to me the only logical method of arriving at the truth. | Phải biết tách ra những chứng cứ phân minh, manh mối nào ra manh mối đó... Tôi cho đó một phương pháp hợp lôgic để tìm ra chân lý. |
I may add that in my experience it is the only one that succeeds.’ | Trong nghề lâu năm mới thấy được phương pháp đó hoàn toàn đúng”. |
‘Bah!’ cried Joyce, flinging back her black head indignantly. | “Ô hay !”, Joyce kêu lên một tiếng, nàng ngả người ra sau, vẻ mặt bực bội. |
‘I bet I could beat you all at this game. | “Tôi dám đánh cuộc với ông một phen này. |
I am not only a woman—and say what you like, women have an intuition that is denied to men—I am an artist as well. | Không kể tôi là phận đàn bà - tùy ông nghĩ, phụ nữ có bản năng trực giác mà cánh đàn ông thì không. Tôi còn là một nghệ sĩ. |
I see things that you don’t. | Có những việc tôi biết mà ông thì không. |
And then, too, as an artist I have knocked about among all sorts and conditions of people. | Là một nghệ sĩ tôi phải tiếp xúc với nhiều giới, và nhiều loại người khác nhau. |
I know life as darling Miss Marple here cannot possibly know it.’ | Tôi biết nhiều điều mà bà Marple thân yêu đây không hề biết tới”. |
‘I don’t know about that, dear,’ said Miss Marple. | “Tôi thì chả biết gì mấy việc đó”, bà Marple nói. |
‘Very painful and distressing things happen in villages sometimes.’ | “Tôi chỉ biết chuyện ở trong làng vẫn con nhiều điều trái tai gai mắt”. |
‘May I speak?’ said Dr Pender smiling. | “Tôi có thể nói được chứ ?”, ngài mục sư Pender vừa nói, miệng nở một nụ cười. |
‘It is the fashion nowadays to decry the clergy, I know, but we hear things, we know a side of human character which is a sealed book to the outside world.’ | “Lúc này mấy ông mục sư thường bị trêu, tôi biết chứ, chúng tôi nghe kể lắm điều, chúng tôi biết cả mặt xấu của con người mà người ngoài thì không hay biết gì”. |
‘Well,’ said Joyce, ‘it seems to me we are a pretty representative gathering. | “Khá lắm”, Joyce nói, “tôi thấy đây là một cuộc họp mặt khá hoàn chỉnh. |
How would it be if we formed a Club? | Thế thì ta nên lập ra một câu lạc bộ có được không ? |
What is today? | Ngay hôm nay ? |
Tuesday? | Hay là chờ đến thứ ba ? |
We will call it The Tuesday Night Club. | Lúc đó ta đặt cho câu lạc bộ cái tên “Câu lạc bộ ngày thứ Ba”. |
It is to meet every week, and each member in turn has to propound a problem. | Mỗi tuần gặp nhau một lần, theo thứ tự lần lượt mỗi hội viên đề xuất ý kiến. |
Some mystery of which they have personal knowledge, and to which, of course, they know the answer. | Một vài vụ việc bí ẩn có thể từng người sẽ tìm ra được câu giải đáp. |
Let me see, how many are we? | Để tính coi ta có bao nhiêu người ? |
One, two, three, four, five. | Một, hai, ba, bốn năm. |
We ought really to be six.’ | Vậy là sáu cả thảy”. |
‘You have forgotten me, dear,’ said Miss Marple, smiling brightly. | “Còn thiếu tôi nữa, cưng ơi”, bà Marple cười hớn hở lên tiếng. |
Joyce was slightly taken aback, but she concealed the fact quickly. | Joyce có phần hơi lúng túng và nàng nhanh trí phớt lờ ngay. |
‘That would be lovely, Miss Marple,’ she said. | “Thế thì hay biết mấy, bà Marple”, Joyce nói. |
‘I didn’t think you would care to play.’ | “Tôi tưởng đâu bà không thích tham gia”. |
‘I think it would be very intersting,’ said Miss Marple, ‘especially with so many clever gentlemen present. I am afraid I am not clever myself, but living all these years in St Mary Mead does give one an insight into human nature.’ | “Tôi thấy nó cũng hay hay”, bà Marple nói. “Nhất là có thêm mấy ông thông minh tài trí thì còn gì bằng, vì ở quanh vùng St.Mary Mead lâu nay nên tôi hiểu rõ về bản chất con người”. |
‘I am sure your co-operation will be very valuable,’ said Sir Henry, courteously. | “Được vậy thì chúng tôi mừng lắm”, ngài Henry lich sự nói. |
‘Who is going to start?’ said Joyce. | “Ai muốn phát biểu trước ?”, Joyce nói. |
‘I think there is no doubt as to that,’ said Dr Pender, ‘when we have the great good fortune to have such a distinguished man as Sir Henry staying with us—’ He left his sentence unfinished, making a courtly bow in the direction of Sir Henry. | "Tôi chắc là có”, ngài mục sư Pender nói. "Chúng ta may mắn được gặp gỡ một nhân vật có tiếng tăm như ngài Henry đây”, bỗng ông im lặng, lịch sự nhìn về phía ngài Henry. |
The latter was silent for a minute or two. | Vị khách quý ngồi lặng thinh một hồi. |
At last he sighed and recrossed his legs and began: | Chợt thở ra, vắt chéo chân lại, nói: |
‘It is a little difficult for me to select just the kind of thing you want, but I think, as it happens, I know of an instance which fits these conditions very aptly. | “Tôi thấy khó mà nói ra cho đúng trọng tâm nhưng mà thấy sao tôi kể ra vậy, câu chuyện có phần trùng hợp với nội dung muốn đề cập. |
You may have seen some mention of the case in the papers of a year ago. | Chắc các bạn còn nhớ vụ án báo đã đăng cách nay cả năm. |
It was laid aside at the time as an unsolved mystery, but, as it happens, the solution came into my hands not very many days ago. | Vụ đó đâu đã phá được, may sao cách đây vài hôm tôi tình cờ nghĩ ra được một phương án giải quyết”. |
‘The facts are very simple. | "Chuyện xảy ra cũng đơn giản. |
Three people sat down to a supper consisting, amongst other things, of tinned lobster. | Trên bàn ăn chỉ có ba người, ngoài các món bình thường còn có món tôm hùm đóng hộp. |
Later in the night, all three were taken ill, and a doctor was hastily summoned. | Tối hôm đó, cả ba người thấy đau, vội mời bác sĩ tới. |
Two of the people recovered, the third one died.’ | Hai người được chữa khỏi còn người kia chết”. |
‘Ah!’ said Raymond approvingly. | “Ấy chà !”, Raymond kêu lên một tiếng. |
‘As I say, the facts as such were very simple. Death was considered to be due to ptomaine poisoning, a certificate was given to that effect, and the victim was duly buried. | “Như tôi đã kể, manh mối chẳng có gì, cái chết là do ăn nhằm ptomaine (chất độc có ở động vật) bác sĩ pháp y xác nhận và nạn nhân được chôn cất tử tế. |
But things did not rest at that.’ | Nhưng vụ việc chưa dừng ở đó”. |
Miss Marple nodded her head. | Bà Marple gật đầu. |
‘There was talk, I suppose,’ she said, ‘there usually is.’ | "Phải có chuyện gì trong bữa ăn, theo tôi nghĩ”, bà nói, “bữa ăn nào cũng vậy”. |
‘And now I must describe the actors in this little drama. | "Để tôi kể về các vị khách trong bữa ăn. |
I will call the husband and wife Mr and Mrs Jones, and the wife’s companion Miss Clark. | Tôi cho mời hai vợ chồng ông bà Jones, luôn cả người bạn thân của bà vợ là cô Clark. |
Mr Jones was a traveller for a firm of manufacturing chemists. | Ông Jones nguyên là một nhân viên giao dịch cho hãng dược phẩm. |
He was a good-looking man in a kind of coarse, florid way, aged about fifty. | Nhìn bề ngoài ông điển trai, cầu kỳ, dù hơi thô lỗ, tuổi đã ngũ tuần. |
His wife was a rather commonplace woman, of about forty-five. | Vợ ông trông có vẻ dân dã hơn, khoảng bốn lăm tuổi. |
The companion, Miss Clark, was a woman of sixty, a stout cheery woman with a beaming rubicund face. | Bà đi cùng với một người bạn là bà Clark, tuổi sáu mươi, mập mạp, da dẻ hồng hào. |
None of them, you might say, very interesting. | Nói chung nhìn mọi người không thấy một nét nào đáng lưu ý”. |
‘Now the beginning of the troubles arose in a very curious way. | “Mọi việc diễn ra trong một tình huống thật bất ngờ. |
Mr Jones had been staying the previous night at a small commercial hotel in Birmingham. | Câu chuyện như vầy, đêm trước đó ông Jones ngủ ở khách sạn ở Birmingham. |
It happened that the blotting paper in the blotting book had been put in fresh that day, and the chambermaid, having apparently nothing better to do, amused herself by studying the blotter in the mirror just after Mr Jones had been writing a letter there. | Hôm đó tập giấy thấm mới vừa được thay và người hầu phòng trong lúc rảnh rỗi mới đem tờ giấy thấm soi vô gương chơi, nhằm lúc ông Jones vừa mới viết thư. |
A few days later there was a report in the papers of the death of Mrs Jones as the result of eating tinned lobster, and the chambermaid then imparted to her fellow servants the words that she had deciphered on the blotting pad. | Qua mấy bữa sau trên báo đăng tin bà Jones chết do ngộ độc thức ăn tôm hùm đóng hộp, người hầu phòng mới đem kể lại cho đồng nghiệp nghe, nội dung đọc được mấy dòng chữ in trên tờ giấy thấm. |
They were as follows: Entirely dependent on my wife…when she is dead I will…hundreds and thousands… | Có đoạn thế này: Cái đó để hỏi lại vợ tôi... nếu bà ấy chết thì tôi ... có cả hàng trăm hàng ngàn…” |
‘You may remember that there had recently been a case of a wife being poisoned by her husband. | “Các bạn còn nhớ cách đây không lâu xảy ra một vụ chồng đầu độc vợ. |
It needed very little to fire the imagination of these maids. | Chẳng có gì lạ khi trí tưởng tượng của mấy người hầu được khơi dậy. |
Mr Jones had planned to do away with his wife and inherit hundreds of thousands of pounds! | Ông Jones lập mưu muốn giết vợ để chiếm đoạt mức tài sản lên tới hàng trăm ngàn bảng Anh. |
As it happened one of the maids had relations living in the small market town where the Joneses resided. | Một sự trùng hợp ngẫu nhiên trong số bạn bè người hầu khách sạn lại đang sống tại vùng thị trấn gần nhà ông bà Jones. |
She wrote to them, and they in return wrote to her. Mr Jones, it seemed, had been very attentive to the local doctor’s daughter, a good-looking young woman of thirty-three. | Cô ta viết thư cho bạn và rồi nhận được thư trả lời, cho hay ông Jones đang để ý cô con gái ông bác sĩ trong làng, cô nàng trẻ đẹp, ba mươi ba tuổi. |
Scandal began to hum. The Home Secretary was petitioned. | Mọi việc ầm ĩ cả lên, đến nỗi ông Bộ trưởng bộ Nội vụ phải can thiệp. |
Numerous anonymous letters poured into Scotland Yard all accusing Mr Jones of having murdered his wife. | Thư nặc danh gởi tới sở mật thám Scotland Yard tố cáo ông Jones giết vợ. |
Now I may say that not for one moment did we think there was anything in it except idle village talk and gossip. | Câu chuyện đồn đại khắp làng. |
Nevertheless, to quiet public opinion an exhumation order was granted. | Để trấn an dư luận, một cuộc khai quật được tiến hành. |
It was one of these cases of popular superstition based on nothing solid whatever, which proved to be so surprisingly justified. | Theo tin đồn thì không có bằng chứng xác đáng; tuy vậy cần phải đưa ra bằng chứng cụ thể. |
As a result of the autopsy sufficient arsenic was found to make it quite clear that the deceased lady had died of arsenical poisoning. | Y như rằng, sau cuộc giải phẫu tử thi khám nghiệm nạn nhân bị trúng độc thạch tín. |
It was for Scotland Yard working with the local authorities to prove how that arsenic had been administered, and by whom.’ | Sở mật thám Scotland Yard cùng với chính quyền địa phương đang truy tìm thủ phạm vụ đầu độc chất thạch tín”. |
‘Ah!’ said Joyce. ‘I like this. This is the real stuff.’ | “Chà !”, Joyce nói, “vụ này coi vậy mà đáng cho ta lưu ý”. |
‘Suspicion naturally fell on the husband. He benefited by his wife’s death. | “Mọi giả thiết đổ dồn về phía người chồng, người được thừa hưởng món tiền kếch xù. |
Not to the extent of the hundreds of thousands romantically imagined by the hotel chambermaid, but to the very solid amount of £8000. | Không phải số tiền lên tới hàng trăm ngàn như cô hầu phòng tưởng tượng, thực sự chỉ khoảng từ 8.000 đồng bảng Anh. |
He had no money of his own apart from what he earned, and he was a man of somewhat extravagant habits with a partiality for the society of women. | Trong túi ông ta chỉ vừa đủ tiền xài, ngoài ra không có của cải gì khác, hay thích tiêu pha và ham thích của lạ. |
We investigated as delicately as possible the rumour of his attachment to the doctor’s daughter; but while it seemed clear that there had been a strong friendship between them at one time, there had been a most abrupt break two months previously, and they did not appear to have seen each other since. | Chúng tôi đã cho điều tra kỹ chuyện lui tới giữa ông và cô nàng con gái ông bác sĩ trong vùng mới hay là hai bên tuy có gắn bó với nhau một thời gian nhưng cách đây hai tháng bỗng cắt đứt quan hệ. |
The doctor himself, an elderly man of a straightforward and unsuspicious type, was dumbfounded at the result of the autopsy. | Ông bác sĩ đã có tuổi sống vô tư, nhàn nhã; hay tin cuộc khám nghiệm tử thi khiến ông sững sờ. |
He had been called in about midnight to find all three people suffering. He had realized immediately the serious condition of Mrs Jones, and had sent back to his dispensary for some opium pills, to allay the pain. | Tối hôm đó ông tới nơi khám cho ba người đang rên rỉ, thấy bà Jones là nặng nhất nên sai người lại hiệu thuốc mua mấy viên thuốc giảm đau (nha phiến). |
In spite of all his efforts, however, she succumbed, but not for a moment did he suspect that anything was amiss. | Dù đã đến cứu chữa tận tình nhưng nạn nhân vẫn không qua khỏi; chính ông cũng không nghi vấn có việc gì không ổn. |
He was convinced that her death was due to a form of botulism. | Ông chẩn đoán nạn nhân chết do ngộ độc thức ăn. |
Supper that night had consisted of tinned lobster and salad, trifle and bread and cheese. | Bữa ăn tối hôm đó dọn ra bàn có món tôm hùm đóng hộp, rau cải, món bánh ngọt, bánh mì và phó mát. |
Unfortunately none of the lobster remained—it had all been eaten and the tin thrown away. | Điều không may là trên bàn không còn sót một chút nào món tôm hùm... mọi người ăn hết, lon hộp thì vứt đi. |
He had interrogated the young maid, Gladys Linch. | Ông cho mời Gladys Linch, hầu phòng ra thẩm vấn. |
She was terribly upset, very tearful and agitated, and he found it hard to get her to keep to the point, but she declared again and again that the tin had not been distended in any way and that the lobster had appeared to her in a perfectly good condition. | Trông cô nàng có vẻ bối rối, run sợ và xúc động, lúc này khó mà kể lại cho chính xác, cô quả quyết nhìn thấy hộp đồ ăn còn nguyên nắp không căng phồng, món tôm hùm rất ngon miệng. |
‘Such were the facts we had to go upon. | “Ta đã có được manh mối. |
If Jones had feloniously administered arsenic to his wife, it seemed clear that it could not have been done in any of the things eaten at supper, as all three persons had partaken of the meal. | Nếu ông Jones có ý đầu độc vợ thì cớ gì phải làm hại luôn cả ba người trong bữa ăn. |
Also—another point—Jones himself had returned from Birmingham just as supper was being brought in to table, so that he would have had no opportunity of doctoring any of the food beforehand.’ | Hơn nữa, còn một điểm, ông Jones vừa từ Birmingham trở về nhà thì bữa ăn đã dọn sẵn ra bàn, làm sao có thể nghi cho ông bỏ thuốc độc vô món ăn trước đó được”. |
‘What about the companion?’ asked Joyce—‘the stout woman with the good-humoured face.’ | “Thế còn người bạn của bà ấy thì sao ?”. - Joyce hỏi - “Cái bà mập ú có gương mặt ngộ nghĩnh đó”. |
Sir Henry nodded. | Ngài Henry gật đầu. |
‘We did not neglect Miss Clark, I can assure you. | “Ta không nên bỏ qua manh mối cô Clark, tôi xin nhắc lại. |
But it seemed doubtful what motive she could have had for the crime. | Nhưng thử hỏi việc gì bà ta nhúng tay vô chuyện đó. |
Mrs Jones left her no legacy of any kind and the net result of her employer’s death was that she had to seek for another situation.’ | Bà Jones không để lại cho bà ta một món tài sản nào hết, sau khi bạn mình chết đi bà ta phải đi chỗ khác”. |
‘That seems to leave her out of it,’ said Joyce thoughtfully. | “Vậy ta có thể gác qua một bên”, Joyce ngẫm nghĩ nói. |
‘Now one of my inspectors soon discovered a significant fact,’ went on Sir Henry. | “Ta hãy chờ xem có ông thanh tra mật thám đưa ra manh mối xác đáng”. Ngài Henry tiếp tục câu chuyện. |
‘After supper on that evening Mr Jones had gone down to the kitchen and had demanded a bowl of cornflour for his wife who had complained of not feeling well. | “Sau bữa ăn ông Jones trở xuống bếp nhờ nấu một tí cháo ngô, ông nghe bà vợ nói thấy trong người khó chịu. |
He had waited in the kitchen until Gladys Linch prepared it, and then carried it up to his wife’s room himself. | Ông chờ Gladys Linch nấu xong bưng lên phòng vợ. |
That, I admit, seemed to clinch the case.’ | (Bản dịch thiếu) |
The lawyer nodded. ‘Motive,’ he said, ticking the points off on his fingers. ‘Opportunity. | Ông luật sư gật đầu. “Manh mối khác là...”, ông nói, nhẩm tính trên đầu mấy ngón tay – “…thời cơ. |
As a traveller for a firm of druggists, easy access to the poison.’ | Ông ta là nhân viên tiếp thị cho hãng dược phẩm có kinh doanh thuốc độc”. |
‘And a man of weak moral fibre,’ said the clergyman. | “Gã là một tay dễ sa ngã”, ngài mục sư nói chêm vô. |
Raymond West was staring at Sir Henry. | Raymond West chăm chú nhìn qua ngài Henry. |
‘There is a catch in this somewhere,’ he said. | “Còn một điểm ta chưa phát hiện”, anh nói. |
‘Why did you not arrest him?’ | “Sao ngài không ra lệnh bắt giữ thủ phạm ?”. |
Sir Henry smiled rather wryly. | Ngài Henry cười mỉa. |
‘That is the unfortunate part of the case. | “Đấy là một phần kẽ hở trong vụ án. |
So far all had gone swimmingly, but now we come to the snags. | Khi mọi việc tưởng chừng êm xuôi, đùng cái nửa chừng phải dừng lại. |
Jones was not arrested because on interrogating Miss Clark she told us that the whole of the bowl of cornflour was drunk not by Mrs Jones but by her. | Jones không thể bị bắt giữ vì sau cuộc thẩm vấn cô Clark khai ra hôm đó cô ta đã ăn hết tô cháo ngô chứ không phải bà Jones”. |
‘Yes, it seems that she went to Mrs Jones’s room as was her custom. Mrs Jones was sitting up in bed and the bowl of cornflour was beside her. | “Quả thực, như mọi bữa bà ta vẫn vô ra phòng bà Jones, tô cháo thì để gần chỗ bà ngồi trên giường”. |
“I am not feeling a bit well, Milly,” she said. | “Tôi thấy trong người hơi khó chịu, Milly. |
“Serves me right, I suppose, for touching lobster at night. | Cũng chỉ tại tôi mà ra, ham ăn món tôm hùm buổi tối. |
I asked Albert to get me a bowl of cornflour, but now that I have got it I don’t seem to fancy it.” | Tôi nhờ Albert chạy đi nấu tô cháo ngô, nhưng mà sao tôi thấy nuốt không vô”. |
“A pity,” commented Miss Clark—“it is nicely made too, no lumps. | “Tội nghiệp chưa”, cô Clark lên tiếng. - “Cháo nấu ngon. |
Gladys is really quite a nice cook. | Gladys thật khéo tay. |
Very few girls nowadays seem to be able to make a bowl of cornflour nicely. | Bọn trẻ ngày nay ít có đứa nào biết nấu cháo ngô ăn cho vừa miệng. |
I declare I quite fancy it myself, I am that hungry.” | Nói thiệt đang đói bụng tôi cũng thích ăn một tô cháo”. |
“I should think you were with your foolish ways,” said Mrs Jones. | “Ủa sao chị nói gì lạ vậy ?”, bà Jones hỏi. |
‘I must explain,’ broke off Sir Henry, ‘that Miss Clark, alarmed at her increasing stoutness, was doing a course of what is popularly known as “banting”. | "Tôi phải nói cho rõ hơn”, Ngài Henry cắt ngang, “cô Clark sợ mập, đang ăn kiêng”. |
“It is not good for you, Milly, it really isn’t,” urged Mrs Jones. “If the Lord made you stout he meant you to be stout. You drink up that bowl of cornflour. | “Không nên, Milly, nó không tốt cho chị đâu”, bà Jones nhắc, “Nhưng nếu Thượng Đế tạo ra chị mập thì chị phải mập. |
It will do you all the good in the world.” | Chị cứ ăn hết tô cháo, chẳng lên kí đâu”. |
‘And straight away Miss Clark set to and did in actual fact finish the bowl. | “Tức thì cô Clark bưng tô cháo húp hết một hơi. |
So, you see, that knocked our case against the husband to pieces. | Vậy là rõ quy tội cho người chồng là sai. |
Asked for an explanation of the words on the blotting book Jones gave one readily enough. | Khi được hỏi mấy dòng chữ in trên tờ giấy thấm, ông Jones nói ra ngay. |
The letter, he explained, was in answer to one written from his brother in Australia who had applied to him for money. | "Đó là khi ông vừa viết trả lời cho ông anh ở bên Úc xin tiền, trong thư ông kể ông sống nhờ bên vợ. |
He had written, pointing out that he was entirely dependent on his wife. | Khi nào vợ chết thì ông mới nắm được tiền trong tay; lúc đó mới có thể giúp đỡ anh em. |
When his wife was dead he would have control of money and would assist his brother if possible. He regretted his inability to help but pointed out that there were hundreds and thousands of people in the world in the same unfortunate plight.’ | Tiếc là lúc này chưa giúp gì được, trên đời này còn có hàng trăm ngàn người cùng một cảnh ngộ khó khăn”. “Tức là vụ án coi như bế tắc”. Ông mục sư Pender nói. |
‘And so the case fell to pieces?’ said Dr Pender. | "Vụ án đành để vậy”. |
‘And so the case fell to pieces,’ said Sir Henry gravely. | Ngài Henry nghiêm giọng nói. |
‘We could not take the risk of arresting Jones with nothing to go upon.’ | "Chúng tôi không có cơ sở để bắt giữ ông Jones vì thiếu bằng chứng”. |
There was a silence and then Joyce said, ‘And that is all, is it?’ ‘That is the case as it has stood for the last year. | Cả gian phòng lặng lẽ một lúc chợt Joyce lên tiếng - “Thế là hết, phải vậy không ?”. |
The true solution is now in the hands of Scotland Yard, and in two or three days’ time you will probably read of it in the newspapers.’ | “Một vụ án điển hình trong năm rồi, sở mật thám Scotland Yard đang nắm giữ bí mật vụ án, đợi mấy hôm nữa coi báo thì biết”. |
‘The true solution,’ said Joyce thoughtfully. | “Bí mật vụ án”, Joyce ngẫm nghĩ nói. |
‘I wonder. | “Chưa biết sao. |
Let’s all think for five minutes and then speak.’ | Ta hãy dành năm phút động não tìm câu giải đáp”. |
Raymond West nodded and noted the time on his watch. | Raymond West gật, đưa tay chỉnh kim đồng hồ. |
When the five minutes were up he looked over at Dr Pender. | Vừa hết năm phút anh nhìn qua ông mục sư Pender. |
‘Will you speak first?’ he said. | “Ngài muốn phát biểu trước à”, anh nói. |
The old man shook his head. | Ông Pender lắc đầu. |
‘I confess,’ he said, ‘that I am utterly baffled. | “Thú thật”, ông nói, “tôi đang còn bối rối. |
I can but think that the husband in some way must be the guilty party, but how he did it I cannot imagine. | Theo tôi nghĩ thì người chồng chính là thủ phạm nhưng trường hợp phạm tội ra sao tôi chưa thể nghĩ ra được. |
I can only suggest that he must have given her the poison in some way that has not yet been discovered, although how in that case it should have come to light after all this time I cannot imagine.’ | Theo tôi thì có thể ông đã cho thuốc độc vô đồ ăn mà ta chưa thể làm sao chứng minh được việc đó”. |
‘Joyce?’ | “Joyce nghĩ sao ?”. |
‘The companion!’ said Joyce decidedly. | “Tôi cho là người bạn thân”, Joyce nhất quyết. |
‘The companion every time! | “Đích thị là người bạn của bà ấy. |
How do we know what motive she may have had? | Làm sao ta có thể biết động cơ nào cô ta phải ra tay ? |
Just because she was old and stout and ugly it doesn’t follow that she wasn’t in love with Jones herself. She may have hated the wife for some other reason. | Cô ta yêu chồng của bạn mình nhưng ông ta không đáp lại, thứ nhất cô ta đã có tuổi, người mập mạp xấu xí thì làm sao ông Jones yêu được. |
Think of being a companion—always having to be pleasant and agree and stifle yourself and bottle yourself up. | Cô ta có lý do để chán ghét bà chủ - trong vai người bạn - lúc nào cũng phải vui vẻ, phải biết nhịn nhục. |
One day she couldn’t bear it any longer and then she killed her. | Cho đến một bữa chịu không nổi cô ta quay ra giết bà chủ. |
She probably put the arsenic in the bowl of cornflour and all that story about eating it herself is a lie.’ | Chuyện cô ta bỏ thạch tín vô tô cháo ngô là có thật, còn chuyện cô ta ăn hết tô cháo là chuyện láo”. |
‘Mr Petherick?’ | “Ông Petherick nghĩ sao ?” |
The lawyer joined the tips of his fingers together professionally. | Ông luật sư chúm mấy đầu ngón tay lại theo kiểu nhà nghề. |
‘I should hardly like to say. | “Tôi thấy khó nói quá. |
On the facts I should hardly like to say.’ | Có nhiều duyên cớ tôi thấy khó nói ra”. |
‘But you have got to, Mr Petherick,’ said Joyce. ‘You can’t reserve judgement and say “without prejudice”, and be legal. | “Xin ông cứ tự nhiên, ông Petherick”, Joyce nói, “ông đừng nên giữ kẽ mà nói “sợ tổn hại”, theo luật mà nói. |
You have got to play the game.’ | Ông phải tham gia ý kiến”. |
‘On the facts,’ said Mr Petherick, ‘there seems nothing to be said. It is my private opinion, having seen, alas, too many cases of this kind, that the husband was guilty. | “Thật ra thì...”, ông Petheriek lên tiếng, “tôi thấy không có gì đáng nói, vì đã có rất nhiều vụ trong đó người chồng là thủ phạm. |
The only explanation that will cover the facts seems to be that Miss Clark for some reason or other deliberately sheltered him. | Có một cách giải thích, nhiều chứng cứ cho thấy bà Clark góp phần che đậy cho ông chồng. |
There may have been some financial arrangement made between them. | Vì có thể cả hai bên đã bàn tính đến chuyện tiền nong. |
He might realize that he would be suspected, and she, seeing only a future of poverty before her, may have agreed to tell the story of drinking the cornflour in return for a substantial sum to be paid to her privately. | Ông thì biết rõ mình là nghi can số một, về phía bà ta trước sau gì cũng là một kẻ nghèo túng nên đã rắp tâm bịa ra chuyện húp hết phần tô cháo ngô. Đổi lại bà ta sẽ được một món tiền hậu hĩ. |
If that was the case it was of course most irregular. | Nếu trình tự diễn ra theo đúng bài bản thì phải nói đây là một vụ án khác thường. |
Most irregular indeed.’ | Rất là khác thường”. |
‘I disagree with you all,’ said Raymond. ‘You have forgotten the one important factor in the case. | “Tôi không cho là vậy đâu”, Raymond nói “Ông đã quên mất một manh mối quan trọng trong vụ này. |
The doctor’s daughter. | Người con gái ông bác sĩ. |
I will give you my reading of the case. The tinned lobster was bad. It accounted for the poisoning symptoms. | Tôi sẽ giả thiết như sau: Cái hộp tôm hùm đã hư, như vậy là ăn vô có thể bị trúng độc. |
The doctor was sent for. | Ông bác sĩ được mời tới. |
He finds Mrs Jones, who has eaten more lobster than the others, in great pain, and he sends, as you told us, for some opium pills. | Lúc này bà Jones bị nặng nhất - bà ăn nhiều tôm hơn hai người kia - và theo lời ông kế lại, thầy thuốc sai người về lấy mấy viên thuốc giảm đau (nha phiến). |
He does not go himself, he sends. | Nên nhớ là ông nhờ người khác đi lấy thuốc. |
Who will give the messenger the opium pills? | Ai đứng ra giao thuốc cho người kia ? |
Clearly his daughter. Very likely she dispenses his medicines for him. | Phải là con gái ông, tức là nàng thay mặt ông phát thuốc cho bệnh nhân. |
She is in love with Jones and at this moment all the worst instincts in her nature rise and she realizes that the means to procure his freedom are in her hands. | Cô nàng đang yêu ông Jones. Nhân lúc này, vì tình mà tâm trí nàng mụ đi, chỉ còn nghĩ tới chuyện ông muốn được tự do với nàng vì thế nàng quyết định ra tay. |
The pills she sends contain pure white arsenic. | Nàng mới giao cho người kia mấy viên thạch tín nguyên chất. |
That is my solution.’ | Đấy là cách giải thích của riêng tôi”. |
‘And now, Sir Henry, tell us,’ said Joyce eagerly. | “Đến lượt ngài Henry cho biết ý kiến”, Joyce thúc giục. |
‘One moment,’ said Sir Henry. | “Để tôi nghĩ lại”, Henry nói. |
‘Miss Marple has not yet spoken.’ | “Còn bà Marple chưa thấy nói gì hết”. |
Miss Marple was shaking her head sadly. | Bà Marple buồn bã lắc đầu. |
‘Dear, dear,’ she said. | “Ối giời ơi”, bà kêu lên. |
‘I have dropped another stitch. | “Tôi lỗi mất một mũi đan, mà để tai nghe kể chuyện. |
I have been so interested in the story. A sad case, a very sad case. | Một câu chuyện thương tâm, thật đáng thương tâm. |
It reminds me of old Mr Hargraves who lived up at the Mount. | Nghe rồi tôi mới nhớ lại câu chuyện lão Hargraves ở vùng Mount. |
His wife never had the least suspicion—until he died, leaving all his money to a woman he had been living with and by whom he had five children. | Vợ ông không hề hồ nghi... cho đến lúc ông chết để lại tất cả tiền bạc cho người đàn bà ông đã ăn ở với nhau có năm mặt con. |
She had at one time been their housemaid. | Trước kia nàng là người giúp việc trong nhà. |
Such a nice girl, Mrs Hargraves always said—thoroughly to be relied upon to turn the mattresses every day—except Fridays, of course. | Con bé thật dễ thương - bà Hargraves vẫn thường nhắc - cô ta làm việc hàng ngày, trừ ngày thứ sáu được nghỉ. |
And there was old Hargraves keeping this woman in a house in the neighbouring town and continuing to be a Churchwarden and to hand round the plate every Sunday.’ | Thế rồi lão Hargraves đem con bé gởi cho người quen ở làng kế cận xin được một chân làm người quyên tiền cho nhà thờ vào mỗi ngày lễ chủ nhật”. (nhân vật này hay “liên hệ”, làm rối người xem, J) |
‘My dear Aunt Jane,’ said Raymond with some impatience. | Thưa dì Jane”, Raymond có vẻ bồn chồn nói. |
‘What has dead and gone Hargraves got to do with the case?’ | “Vậy chuyện ông Hargraves chết thì có dính dáng gì tới vụ này ? |
‘This story made me think of him at once,’ said Miss Marple. | “Nghe chuyện này tôi chợt nhớ lại ông ta ngay” Bà Marple nói. |
‘The facts are so very alike, aren’t they? | Manh mối thì cũng như nhau, phải vậy không ? |
I suppose the poor girl has confessed now and that is how you know, Sir Henry.’ | Tôi thấy để cho cô gái ra khai hết chắc là có manh mối, ngài Henry”. |
‘What girl?’ said Raymond. | “Có cô gái nào ?”, Raymond hỏi lại. |
‘My dear Aunt, what are you talking about?’ | “Thưa, dì vừa mới nói gì vậy ?”. |
‘That poor girl, Gladys Linch, of course—the one who was so terribly agitated when the doctor spoke to her—and well she might be, poor thing. | “Cái cô giúp việc đáng thương kia, Gladys Linch đó mà - vừa nghe ông bác sĩ phán một câu là nó đã run sợ khiếp vía... hay không chừng là nó, của đáng tội. |
I hope that wicked Jones is hanged, I am sure, making that poor girl a murderess. I suppose they will hang her too, poor thing.’ | Ta muốn thấy lão Jones bị treo cổ. Còn con bé chính là thủ phạm, cũng nên xử tội treo cổ”. |
‘I think, Miss Marple, that you are under a slight misapprehension,’ began Mr Petherick. | “Tôi e là, thưa bà Marple, trong vụ này bà có phần ngộ nhận”, ông luật sư Petherick góp lời. |
But Miss Marple shook her head obstinately and looked across at Sir Henry. | Bà Marple lắc đầu cứ nhất quyết là mình nghĩ đúng, bà nhìn qua ngài Henry. |
‘I am right, am I not? | “Tôi nói đúng chứ, phải không ? |
It seems so clear to me. | Tôi thấy chuyện rõ như ban ngày. |
The hundreds and thousands—and the trifle—I mean, one cannot miss it.’ | Trên giấy còn ghi lại... có cả hàng trăm ngàn... và món bánh ngọt... chi tiết này không thể bỏ qua”. |
‘What about the trifle and the hundreds and thousands?’ cried Raymond. | “Món bánh ngọt và dòng chữ viết hàng trăm ngàn, nghĩa là thế nào ?”, Raymond thốt lên. |
His aunt turned to him. | Bà dì quay qua nhìn. |
‘Cooks nearly always put hundreds and thousands on trifle, dear,’ she said. ‘Those little pink and white sugar things. | “Mấy bà nấu bếp như mọi khi bỏ thêm cả trăm thứ vô món bánh, cháu hiểu chưa ?”, bà nói “Mấy cái thứ đường cát đủ màu hồng hồng trăng trắng. |
Of course when I heard that they had trifle for supper and that the husband had been writing to someone about hundreds and thousands, I naturally connected the two things together. | Tất nhiên khi nghe nhắc chuyện dọn món bánh ngọt ra trên bàn và khi nghe kể chuyện ông chồng viết thư có nhắc mấy chữ... có cả hàng trăm ngàn... khiến ta liên tưởng đến hai việc đó là một. |
That is where the arsenic was—in the hundreds and thousands. | Và đây cái món chất độc thạch tín... có cả hàng trăm ngàn hạt li ti. |
He left it with the girl and told her to put it on the trifle.’ | Ông để lại đó cho con sen dặn nhớ thêm vô trong món bánh ngọt”. |
‘But that is impossible,’ said Joyce quickly. | “Chuyện nghe thật phi lý”, Joyce nhanh miệng nói. |
‘They all ate the trifle.’ | “Vì mọi người cùng ăn món bánh ngọt”. |
‘Oh, no,’ said Miss Marple. ‘The companion was banting, you remember. | "Ôi, không” bà Marple nói, “cô bạn đang ăn kiêng, em nhớ cho. |
You never eat anything like trifle if you are banting; and I expect Jones just scraped the hundreds and thousands off his share and left them at the side of his plate. It was a clever idea, but a very wicked one.’ | Một khi cô đang kiêng ăn thì không nên ăn đồ ngọt, và giả sử Jones lấy muỗng cạo lớp màu rải trên mặt phần bánh rồi để qua một bên, làm vậy thì được thôi, nhưng mà cũng không ổn lắm”. |
The eyes of the others were all fixed upon Sir Henry. | Mọi cặp mắt đổ dồn về phía ngài Henry. |
‘It is a very curious thing,’ he said slowly, ‘but Miss Marple happens to have hit upon the truth. | “Tôi thấy vụ này lạ lắm”, ông chậm rãi nói- “Bà Marple vừa nghĩ ra một chuyện có thật. |
Jones had got Gladys Linch into trouble, as the saying goes. | Lão Jones đã đưa Gladys Linch vô tròng như nhân gian thường nói. |
She was nearly desperate. | Cô nàng gần như tuyệt vọng. |
He wanted his wife out of the way and promised to marry Gladys when his wife was dead. | Lão cầu cho vợ chết để lấy Gladys như đã ước nguyện trước với cô nàng. |
He doctored the hundreds and thousands and gave them to her with instructions how to use them. | Lão bịa ra mấy chữ có cả trăm ngàn lưu lại để cho cô nàng đem ra kể lại cho mọi người nghe nên sử dụng như thế nào. |
Gladys Linch died a week ago. | Gladys Linch đã chết cách nay một tuần lễ. |
Her child died at birth and Jones had deserted her for another woman. | Con cô ta mới sinh ra đã chết, lão Jones bỏ theo một cô khác. |
When she was dying she confessed the truth.’ | Lúc sắp chết cô nàng muốn thú tội”. |
There was a few moments’ silence and then Raymond said: | Mọi người ngồi lặng thinh một lúc, chợt nghe Raymond lên tiếng: |
‘Well, Aunt Jane, this is one up to you. | “Vậy là, thưa dì Jane, việc này giống như điều dì đoán. |
I can’t think how on earth you managed to hit upon the truth. | Không hiểu sao dì lại nghĩ ra được một câu chuyện có thật như vậy được. |
I should never have thought of the little maid in the kitchen being connected with the case.’ | Tôi thì không dám cho là một người giúp việc lo việc nấu ăn lại dính dáng vô mấy việc này”. |
‘No, dear,’ said Miss Marple, ‘but you don’t know as much of life as I do. | “Làm gì có”, bà Marple nói, “cháu chưa hiểu đời bằng ta. |
A man of that Jones’s type—coarse and jovial. As soon as I heard there was a pretty young girl in the house I felt sure that he would not have left her alone. | Một người như lão Jones - thô lỗ nhưng mà vui tính, khi dì được nghe trong nhà có con hầu xinh đẹp thì dì biết ngay lão chủ chẳng để cho nó yên thân đâu. |
It is all very distressing and painful, and not a very nice thing to talk about. | Phải nói đấy là một câu chuyện đau thương chớ không hay ho gì mà kể ra. |
I can’t tell you the shock it was to Mrs Hargraves, and a nine days’ wonder in the village.’ | Bà Hargraves cũng sốc một thời gian dài và đấy cũng là câu chuyện bị đàm tiếu một thời trong làng”. |
Mọi người hãy liên hệ ở đây để khôi phục audio không thể phát.