Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.
Tác phẩm : 1984
Tác giả : George Orwell
Dịch giả : Phạm Nguyên Trường
Phát hành : NXB Giấy Vụn
Chapter I | I. |
---|---|
It was a bright cold day in April, and the clocks were striking thirteen. | Đấy là một ngày tháng tư, trời quang mây tạnh, khá lạnh, đồng hồ điểm mười ba tiếng. |
Winston Smith, his chin nuzzled into his breast in an effort to escape the vile wind, slipped quickly through the glass doors of Victory Mansions, though not quickly enough to prevent a swirl of gritty dust from entering along with him. | Cằm thu vào tận ngực để tránh cơn gió rét cắt da, Winston Smith vội vã chui tọt qua cánh cửa kính khu chung cư Chiến Thắng, thế mà vẫn không ngăn được đám bụi cát cuộn vào theo. |
The hallway smelt of boiled cabbage and old rag mats. | Tiền sảnh sặc mùi bắp cải luộc và mùi thảm cũ, mốc meo. |
At one end of it a coloured poster, too large for indoor display, had been tacked to the wall. | Trên tường, đối diện ngay lối vào là một bức tranh to, nhiều màu; phải nói là quá to so với căn phòng. |
It depicted simply an enormous face, more than a metre wide: the face of a man of about forty-five, with a heavy black moustache and ruggedly handsome features. | Đấy là bức vẽ một khuôn mặt rộng hơn một mét, khuôn mặt một người đàn ông tuổi chừng bốn lăm, râu rậm, thô, có sức lôi cuốn. |
Winston made for the stairs. | Winston bước về phía cầu thang. |
It was no use trying the lift. | Thử thang máy làm gì cho phí công. |
Even at the best of times it was seldom working, and at present the electric current was cut off during daylight hours. | Ngay cả những lúc thuận lợi nhất nó cũng ít khi làm việc, còn lúc này lại giữa ban ngày, tất nhiên điện đã bị cúp rồi. |
It was part of the economy drive in preparation for Hate Week. | Đây là một phần của phong trào tiết kiệm vì người ta đang chuẩn bị cho tuần lễ Hận Thù. |
The flat was seven flights up, and Winston, who was thirty-nine and had a varicose ulcer above his right ankle, went slowly, resting several times on the way. | Winston phải leo lên bảy tầng lầu, anh ta đã sang tuổi bốn mươi lại bị loét do giãn tĩnh mạch bên trên mắt cá chân nên đi rất chậm, phải dừng lại nghỉ mấy lần. |
On each landing, opposite the lift shaft, the poster with the enormous face gazed from the wall. | Trên tường đối diện với mỗi chiếu nghỉ lại có một bức vẽ khuôn mặt người đàn ông nọ. |
It was one of those pictures which are so contrived that the eyes follow you about when you move. | Các bức tranh đều được vẽ rất khéo, đứng ở đâu ta cũng thấy đôi mắt người trong tranh đang nhìn chằm chằm vào mình. |
BIG BROTHER IS WATCHING YOU, the caption beneath it ran. | ANH CẢ ĐANG QUAN SÁT BẠN - dưới mỗi bức tranh đều có hàng chữ như thế. |
Inside the flat a fruity voice was reading out a list of figures which had something to do with the production of pig-iron. | Trong phòng một giọng du dương đang nói về việc sản xuất gang, có dẫn cả các số liệu. |
The voice came from an oblong metal plaque like a dulled mirror which formed part of the surface of the right-hand wall. | Tiếng nói phát ra từ một tấm kim loại gắn chặt vào bức tường bên phải, trông như một chiếc gương mờ. |
Winston turned a switch and the voice sank somewhat, though the words were still distinguishable. | Winston vặn núm loa, tiếng nói có nhỏ đi, nhưng vẫn rõ. |
The instrument (the telescreen, it was called) could be dimmed, but there was no way of shutting it off completely. | Cái máy này (gọi là màn vô tuyến) có thể điều chỉnh cho nhỏ đi nhưng không thể nào tắt hẳn được. |
He moved over to the window: a smallish, frail figure, the meagreness of his body merely emphasized by the blue overalls which were the uniform of the Party. | Winston đi về phía cửa sổ; vốn đã gầy lại mặc đảng phục nên trông anh càng có vẻ ốm o hơn. |
His hair was very fair, his face naturally sanguine, his skin roughened by coarse soap and blunt razor blades and the cold of the winter that had just ended. | Tóc anh màu sáng, khuôn mặt ửng đỏ đẩy vảy tróc do xà phòng kém chất lượng, do dao cạo cùn và vì mùa đông hanh khô vừa kết thúc. |
Outside, even through the shut window-pane, the world looked cold. | Bên ngoài trời còn lạnh lắm. |
Down in the street little eddies of wind were whirling dust and torn paper into spirals, and though the sun was shining and the sky a harsh blue, there seemed to be no colour in anything, except the posters that were plastered everywhere. | Khắp nơi, bụi và giấy vụn bị gió cuốn thành những vòng xoáy bay tứ tung trên mặt đất và mặc dù có nắng, bầu trời rất xanh nhưng bao trùm lên tất cả, nếu không kể những tấm biểu ngữ, vẫn là một màu xám chán ngắt. |
The black-moustachio’d face gazed down from every commanding corner. | Góc phố nào cũng có tranh vẽ khuôn mặt người đàn ông rậm râu nọ. |
There was one on the house-front immediately opposite. | Bức tường căn nhà đối diện cũng có. |
BIG BROTHER IS WATCHING YOU, the caption said, while the dark eyes looked deep into Winston’s own. | ANH CẢ ĐANG QUAN SÁT BẠN - hàng chữ bên dưới ghi như thế và đôi mắt đen của ông ta đang nhìm chằm chằm vào Winston. |
Down at street level another poster, torn at one corner, flapped fitfully in the wind, alternately covering and uncovering the single word INGSOC. | Phía dưới bức tranh, vắt ngang qua phố là một biểu ngữ đã bị đứt một góc, bay phất phơ trước gió, chữ CHUANH ghi trên đó đôi lúc bị cái góc rách che không thể nhìn rõ được. |
In the far distance a helicopter skimmed down between the roofs, hovered for an instant like a bluebottle, and darted away again with a curving flight. | Phía xa, một chiếc trực thăng đang luồn lách giữa các mái nhà, có lúc trông nó như treo nguyên một chỗ hệt như một con nhặng xanh, sau đó nó bỗng bay vút theo một đường cong và biến mất. |
It was the police patrol, snooping into people’s windows. | Đấy là máy bay cảnh sát, họ tuần tra bằng cách nhìn qua cửa sổ nhà dân. |
The patrols did not matter, however. | Nhưng tuần tra thì không đáng ngại. |
Only the Thought Police mattered. | Đáng ngại là Cảnh Sát Tư Tưởng cơ. |
Behind Winston’s back the voice from the telescreen was still babbling away about pig-iron and the overfulfilment of the Ninth Three-Year Plan. | Sau lưng Winston màn vô tuyến vẫn tiếp tục câu chuyện về luyện gang và việc hoàn thành kế hoạch ba năm lần thứ chín. |
The telescreen received and transmitted simultaneously. | Màn vô tuyến còn làm việc thu và phát nữa. |
Any sound that Winston made, above the level of a very low whisper, would be picked up by it; moreover, so long as he remained within the field of vision which the metal plaque commanded, he could be seen as well as heard. | Chỉ cần Winston nói, nếu không quá nhỏ như kiểu thì thầm, thì màn vô tuyến sẽ thu và truyền đi ngay lập tức, hơn nữa nếu đứng trong vùng quan sát của màn vô tuyến thì anh không chỉ bị nghe lén mà còn bị nhìn trộm nữa. |
There was of course no way of knowing whether you were being watched at any given moment. | Tất nhiên không ai biết là có thật sự bị theo dõi hay không. |
How often, or on what system, the Thought Police plugged in on any individual wire was guesswork. | Cảnh Sát Tư Tưởng theo dõi thường xuyên hay theo thời gian biểu nào thì không ai rõ, chỉ có thể đoán mò mà thôi. |
It was even conceivable that they watched everybody all the time. | Không loại trừ khả năng là họ theo dõi tất cả mọi người suốt ngày đêm. |
But at any rate they could plug in your wire whenever they wanted to. | Không ai dám chắc, nhưng chắc chắn là họ có thể theo dõi bất kì ai vào bất kì lúc nào họ muốn. |
You had to live – did live, from habit that became instinct – in the assumption that every sound you made was overheard, and, except in darkness, every movement scrutinised. | Người ta buộc phải sống, mà quả thật họ đã sống, theo thói quen đã trở thành bản năng rằng lời nói nào cũng có thể bị nghe lén và khi còn ánh sáng thì hành động nào cũng có thể bị theo dõi. |
Winston kept his back turned to the telescreen. | Winston quay lưng lại phía màn vô tuyến. |
It was safer; though, as he well knew, even a back can be revealing. | Thế an toàn hơn, dù anh biết rằng chỉ cần nhìn lưng người ta cũng có thể phát hiện được khối thứ. |
A kilometre away the Ministry of Truth, his place of work, towered vast and white above the grimy landscape. | Bên ngoài cửa sổ, cách đây khoảng một cây số lừng lững một toà nhà màu trắng nổi lên giữa khung cảnh xám ngoét của thành phố, đấy là toà nhà Bộ Sự Thật, nơi anh làm việc. |
This, he thought with a sort of vague distaste – this was London, chief city of Airstrip One, itself the third most populous of the provinces of Oceania. | London, thành phố quan trọng nhất của Đường Bay I, thành phố đông dân thứ ba của Oceania trông như thế đấy, ý nghĩ pha chút khinh bỉ mơ hồ vụt lướt qua đầu Winston. |
He tried to squeeze out some childhood memory that should tell him whether London had always been quite like this. | Anh cố nhớ lại thời niên thiếu, lúc đó London cũng như thế này ư? |
Were there always these vistas of rotting nineteenth-century houses, their sides shored up with baulks of timber, their windows patched with cardboard and their roofs with corrugated iron, their crazy garden walls sagging in all directions? | Lúc nào cũng là những ngôi nhà có từ thế kỉ XIX cũ nát, phải chống bằng cột gỗ, cửa sổ táp giấy các tông, mái lợp tôn sóng và tường những khu vườn thì nghiêng ngả như say rượu như thế này ư? |
And the bombed sites where the plaster dust swirled in the air and the willowherb straggled over the heaps of rubble; and the places where the bombs had cleared a larger patch and there had sprung up sordid colonies of wooden dwellings like chicken-houses? | Lúc nào cũng có những hố bom đầy bụi vữa với những cây liễu đang cố vươn mình lên khỏi đám xà bần và những khoảng trống do bom phát quang, trên đó là những dãy nhà gỗ trông như chuồng gà thế kia ư? |
But it was no use, he could not remember: nothing remained of his childhood except a series of bright-lit tableaux, occurring against no background and mostly unintelligible. | Nhưng hoá ra vô ích, anh chẳng thể nhớ được gì, ngoài những tấm áp-phích sáng nhấp nháy trên nền không màu và thường là rất khó hiểu. |
The Ministry of Truth – Minitrue, in Newspeak1 – was startlingly different from any other object in sight. | Bộ Sự Thật, nói theo Ngômo [1] là Bôta trông khác hẳn những ngôi nhà xung quanh. |
It was an enormous pyramidal structure of glittering white concrete, soaring up, terrace after terrace, three hundred metres into the air. | Đấy là một cấu trúc hình kim tự tháp bằng bê tông trắng toát, tầng tầng lớp lớp, cao đến trên ba trăm mét. |
From where Winston stood it was just possible to read, picked out on its white face in elegant lettering, the three slogans of the Party: | Từ đây có thể trông thấy ba khẩu hiệu của Đảng được kẻ rất rõ và đẹp ngay trên mặt tiền tòa nhà: |
WAR IS PEACE | CHIẾN TRANH LÀ HÒA BÌNH |
FREEDOM IS SLAVERY | TỰ DO LÀ NÔ LỆ |
IGNORANCE IS STRENGTH. | NGU DỐT LÀ SỨC MẠNH |
The Ministry of Truth contained, it was said, three thousand rooms above ground level, and corresponding ramifications below. | Người ta đồn rằng Bộ Sự Thật có ba ngàn phòng ở bên trên và những chi nhánh tương ứng ở dưới mặt đất nữa. |
Scattered about London there were just three other buildings of similar appearance and size. | Ở London còn có ba toà nhà tương tự về hình dáng và kích thước như thế. |
So completely did they dwarf the surrounding architecture that from the roof of Victory Mansions you could see all four of them simultaneously. | Chúng cao hơn hẳn các toà nhà xung quanh nên từ nóc chung cư Chiến Thắng có thể trông thấy cả bốn cái. |
They were the homes of the four Ministries between which the entire apparatus of government was divided. | Đấy là tổng hành dinh của bốn Bộ, bộ máy của chính phủ nằm trong bốn toà nhà này. |
The Ministry of Truth, which concerned itself with news, entertainment, education and the fine arts. | Bộ Sự Thật theo dõi lĩnh vực tin tức, giải trí, giáo dục và nghệ thuật. |
The Ministry of Peace, which concerned itself with war. | Bộ Hòa Bình theo dõi lĩnh vực chiến tranh. |
The Ministry of Love, which maintained law and order. | Bộ Tình Yêu theo dõi lĩnh vực trật tự và luật pháp. |
And the Ministry of Plenty, which was responsible for economic affairs. | Bộ Ấm No theo dõi lĩnh vực kinh tế. |
Their names, in Newspeak: Minitrue, Minipax, Miniluv and Miniplenty. | Theo Ngômo thì đấy là các Bộ: Bôta, Bôbi, Bôti và Bôno. |
The Ministry of Love was the really frightening one. There were no windows in it at all. | Ngôi nhà Bộ Tình Yêu trông rất khiếp, không hề có một cửa sổ nào. |
Winston had never been inside the Ministry of Love, nor within half a kilometre of it. | Nói cho ngay thì Winston chưa vào bên trong bao giờ, thậm chí anh chưa từng đến gần quá nửa cây số. |
It was a place impossible to enter except on official business, and then only by penetrating through a maze of barbed-wire entanglements, steel doors and hidden machine-gun nests. | Chỉ được vào đấy khi có việc, mà phải đi theo những lối ngoằn ngoèo, xung quanh rào kẽm gai, phải vượt qua nhiều cánh cửa thép và những ụ súng máy bí mật nữa. |
Even the streets leading up to its outer barriers were roamed by gorilla-faced guards in black uniforms, armed with jointed truncheons. | Ngay trên những con phố dẫn đến hàng rào bên ngoài đã có những người bảo vệ đồng phục đen, mặt đằng đằng sát khí tay lăm lăm dùi cui đứng gác rồi. |
Winston turned round abruptly. | Winston quay người lại. |
He had set his features into the expression of quiet optimism which it was advisable to wear when facing the telescreen. He crossed the room into the tiny kitchen. | Nét mặt anh vụt trở nên tươi tỉnh, ai cũng phải giả vờ thế khi đứng trước màn vô tuyến, anh đi về phía gian bếp nhỏ ở đầu kia của căn hộ. |
By leaving the Ministry at this time of day he had sacrificed his lunch in the canteen, and he was aware that there was no food in the kitchen except a hunk of dark-coloured bread which had got to be saved for tomorrow’s breakfast. | Ra khỏi Bộ vào giờ này là mất bữa ăn trưa, ở nhà chỉ còn một lát bánh mì đen khô, nhưng phải để dành đến sáng mai. |
He took down from the shelf a bottle of colourless liquid with a plain white label marked VICTORY GIN. | Anh lấy từ trên chạn bát xuống một chai nước không màu có dán nhãn trắng: RƯỢU GIN CHIẾN THẮNG. |
It gave off a sickly, oily smell, as of Chinese rice-spirit. | Lọai rượu này có mùi hôi hôi khó chịu y như mùi rượu gạo của Tàu. |
Winston poured out nearly a teacupful, nerved himself for a shock, and gulped it down like a dose of medicine. | Winston rót đầy một li và lấy hết can đảm dốc vào miệng như uống thuốc. |
Instantly his face turned scarlet and the water ran out of his eyes. | Mặt anh lập tức ửng đỏ, mấy giọt nước mắt trào ra. |
The stuff was like nitric acid, and moreover, in swallowing it one had the sensation of being hit on the back of the head with a rubber club. | Chua không khác gì axit nitric, hơn nữa khi nuốt còn có cảm giác như bị nện dùi cui vào lưng. |
The next moment, however, the burning in his belly died down and the world began to look more cheerful. | Nhưng cơn xót trong dạ dày cũng mau qua và mọi vật bỗng như sống động hơn, vui hơn. |
He took a cigarette from a crumpled packet marked VICTORY CIGARETTES and incautiously held it upright, whereupon the tobacco fell out onto the floor. | Anh cầm bao thuốc lá Chiến Thắng nhàu nát để rút lấy một điếu, nhưng do không chú ý nên đã dốc điếu thuốc xuống và thế là tất cả thuốc đều rơi ra ngoài. |
With the next he was more successful. | Điếu thứ hai anh giữ cẩn thận hơn. |
He went back to the living room and sat down at a small table that stood to the left of the telescreen. | Anh quay lại phòng khách và ngồi xuống bên cạnh cái bàn phía trái màn vô tuyến. |
From the table drawer he took out a penholder, a bottle of ink and a thick, quarto-sized blank book with a red back and a marbled cover. | Anh lấy từ ngăn kéo ra cái quản bút, lọ mực, cuốn sổ dày gáy đỏ, bìa màu cẩm thạch. |
For some reason the telescreen in the living room was in an unusual position. | Không hiểu vì sao cái màn vô tuyến lại được lắp ở một chỗ ấy. |
Instead of being placed, as was normal, in the end wall, where it could command the whole room, it was in the longer wall, opposite the window. | Thường thì nó được lắp ở phía cuối để có thể quan sát khắp phòng, nhưng cái này lại lắp trên bức tường dài, đối diện với cửa sổ. |
To one side of it there was a shallow alcove in which Winston was now sitting, and which, when the flats were built, had probably been intended to hold bookshelves. | Winston ngồi vào cái chỗ xây thụt ở gần góc phòng, chắc người ta định đặt kệ sách ở đó, chỗ này nằm phía bên màn vô tuyến. |
By sitting in the alcove, and keeping well back, Winston was able to remain outside the range of the telescreen, so far as sight went. | Ngồi ở đó, lại ngả hẳn về phía sau thì màn vô tuyến chịu. |
He could be heard, of course, but so long as he stayed in his present position he could not be seen. | Nghe trộm thì có thể, nhưng nếu anh cứ ngồi ở đó thì họ không thể nào trông thấy được. |
It was partly the unusual geography of the room that had suggested to him the thing that he was now about to do. | Có lẽ một phần do cách bố trí căn phòng hơi bất bình thường như thế mà anh nảy ra ý định làm cái công việc anh sắp làm đây. |
But it had also been suggested by the book that he had just taken out of the drawer. | Nhưng còn do cuốn sổ nữa. |
It was a peculiarly beautiful book. | Cuốn sổ đẹp quá. |
Its smooth creamy paper, a little yellowed by age, was of a kind that had not been manufactured for at least forty years past. | Giấy mịn, đã ngả vàng vì năm tháng, loại giấy này phải được sản xuất ít nhất là bốn chục năm về trước. |
He could guess, however, that the book was much older than that. | Nhưng anh cho rằng có thể trước nữa. |
He had seen it lying in the window of a frowzy little junk-shop in a slummy quarter of the town (just what quarter he did not now remember) and had been stricken immediately by an overwhelming desire to possess it. | Anh nhìn thấy nó trên quầy một cửa hàng đồng nát trong một khu ổ chuột (cụ thể khu nào thì anh không nhớ) và lập tức nảy ra ý định phải mua bằng được. |
Party members were supposed not to go into ordinary shops (‘dealing on the free market’, it was called), but the rule was not strictly kept, because there were various things such as shoelaces and razor blades which it was impossible to get hold of in any other way. | Đảng viên không được vào các cửa hàng bình thường (buôn bán trên thị trường tự do, người ta vẫn gọi thế), nhưng nguyên tắc này không được tuân thủ tuyệt đối vì nhiều thứ như dây giày hay dao cạo râu chỉ có thể mua bằng cách này mà thôi. |
He had given a quick glance up and down the street and then had slipped inside and bought the book for two dollars fifty. | Anh vội đảo mắt nhìn quanh rồi chui ngay vào cửa hàng và mua cuốn sổ giá hai đô la rưỡi. |
At the time he was not conscious of wanting it for any particular purpose. | Lúc đó anh cũng không biết sẽ dùng cuốn sổ vào việc gì. |
He had carried it guiltily home in his briefcase. | Anh đút nó vào cặp và vội lủi về nhà. |
Even with nothing written in it, it was a compromising possession. | Dù không có chữ nào, cuốn sổ cũng là bằng chứng tố cáo chính chủ nhân của nó. |
The thing that he was about to do was to open a diary. | Việc đầu tiên anh sẽ làm là bắt đầu ghi nhật kí. |
This was not illegal (nothing was illegal, since there were no longer any laws), but if detected it was reasonably certain that it would be punished by death, or at least by twenty-five years in a forced-labour camp. | Đấy không phải là một hành động phạm pháp (không có việc gì phạm pháp vì đã không còn luật pháp nữa), nhưng nều bị phát hiện thì có thể bị tử hình hoặc ít nhất cũng hai mươi lăm năm khổ sai. |
Winston fitted a nib into the penholder and sucked it to get the grease off. | Winston lắp ngòi bút và liếm lớp mỡ chống gỉ đi. |
The pen was an archaic instrument, seldom used even for signatures, and he had procured one, furtively and with some difficulty, simply because of a feeling that the beautiful creamy paper deserved to be written on with a real nib instead of being scratched with an ink-pencil. | Bút là một công cụ cổ xưa, ít được sử dụng ngay cả để kí, mua nó không phải dễ, lại phải lén lút nữa, nhưng anh vẫn cố mua bằng được, đơn giản chỉ vì anh nghĩ rằng đối với những tờ giấy mịn như thế thì phải dùng bút mực chứ không thể là bút chì hoá học được. |
Actually he was not used to writing by hand. | Nói cho ngay, anh không quen viết bằng tay. |
Apart from very short notes, it was usual to dictate everything into the speakwrite, which was of course impossible for his present purpose. | Anh chỉ viết những mẩu ghi chú ngắn, ngoài ra anh thường đọc cho máy ghi, nhưng cách đó dĩ nhiên là không thể dùng được cho mục đích này. |
He dipped the pen into the ink and then faltered for just a second. | Anh ấn ngòi bút vào lọ mực nhưng lại lưỡng lự trong giây lát. |
A tremor had gone through his bowels. | Một cơn rùng mình nhẹ chạy khắp khoang bụng. |
To mark the paper was the decisive act. | Chỉ cần chạm ngòi bút vào giấy là xong, không thể nào quay lại được nữa. |
In small clumsy letters he wrote: | Anh bắt đầu viết bằng những chữ nhỏ tí, ngả nghiêng: |
April 4th, 1984. | Ngày 4 tháng tư năm 1984. |
He sat back. | Anh khẽ ngả người ra sau. |
A sense of complete helplessness had descended upon him. | Cảm giác bất lực bao trùm khắp cơ thể. |
To begin with he did not know with any certainty that this was 1984. | Trước hết anh không biết năm nay có đúng là năm 1984 hay không. |
It must be round about that date, since he was fairly sure that his age was thirty-nine, and he believed that he had been born in 1944 or 1945; but it was never possible nowadays to pin down any date within a year or two. | Không nghi ngờ gì rằng con số gần đúng như thế vì anh biết chắc tuổi của mình là ba chín, mà anh sinh khoảng năm 1944 hay 1945, nhưng bây giờ thì chẳng có cách nào xác định được chính xác, sai số phải khoảng một hai năm. |
For whom, it suddenly occurred to him to wonder, was he writing this diary? | Anh bỗng tự hỏi: ta đang viết nhật kí cho ai đây? |
For the future, for the unborn. | Cho tương lai, cho người chưa ra đời. |
His mind hovered for a moment round the doubtful date on the page, and then fetched up with a bump against the Newspeak word doublethink. | Tâm trí anh treo bên trên cái ngày tháng đáng ngờ được ghi trên tờ giấy và bất ngờ đụng phải từ nướcđôi của Ngômo. |
For the first time the magnitude of what he had undertaken came home to him. | Đây cũng là lần đầu tiên anh nhận thức được mức độ nghiêm trọng của công việc mà anh đã khởi sự. |
How could you communicate with the future? | Làm sao có thể giao thiệp với tương lai? |
It was of its nature impossible. | Thực chất là không thể được. |
Either the future would resemble the present, in which case it would not listen to him: or it would be different from it, and his predicament would be meaningless. | Tương lai hoặc là sẽ giống như hiện tại, sẽ chẳng ai thèm nghe; hoặc là tương lai sẽ khác hiện tại và nếu thế hoàn cảnh của anh sẽ chẳng còn ý nghĩa gì với họ. |
For some time he sat gazing stupidly at the paper. | Anh ngồi yên lặng ngắm tờ giấy một lúc. |
The telescreen had changed over to strident military music. | Vô tuyến chuyển sang phát nhạc hành khúc. |
It was curious that he seemed not merely to have lost the power of expressing himself, but even to have forgotten what it was that he had originally intended to say. | Có điều lạ là anh cảm thấy không những không có khả năng viết ra ý nghĩ của mình mà còn quên không biết mình đang định nói gì nữa. |
For weeks past he had been making ready for this moment, and it had never crossed his mind that anything would be needed except courage. | Anh đã chuẩn bị cho ngày hôm nay suốt mấy tuần lễ liền và anh không ngờ rằng chỉ lòng dũng cảm không chưa đủ. |
The actual writing would be easy. | Viết thì có gì khó. |
All he had to do was to transfer to paper the interminable restless monologue that had been running inside his head, literally for years. | Chỉ cần ghi ra giấy những cuộc độc thoại không ngừng diễn ra trong đầu anh hết năm này qua tháng khác. |
At this moment, however, even the monologue had dried up. | Nhưng lúc này những cuộc độc thoại bỗng ngừng bặt. |
Moreover his varicose ulcer had begun itching unbearably. | Còn chỗ loét do giãn tĩnh mạch thì ngứa không chịu được. |
He dared not scratch it, because if he did so it always became inflamed. | Anh không dám gãi vì nếu gãi thì sẽ bị viêm ngay. |
The seconds were ticking by. | Tiếng tích tắc của chiếc đồng hồ vẫn điểm đều đều. |
He was conscious of nothing except the blankness of the page in front of him, the itching of the skin above his ankle, the blaring of the music, and a slight booziness caused by the gin. | Trong tâm trí anh chỉ còn một tờ giấy trắng nằm trước mặt, cơn ngứa phía bên trên mắt cá chân, tiếng nhạc ồn ào và cảm giác lâng lâng do li rượu vừa mới uống gây ra mà thôi. |
Suddenly he began writing in sheer panic, only imperfectly aware of what he was setting down. | Rồi bất ngờ anh viết - đơn giản là do sợ, anh cũng không biết mình viết gì nữa. |
His small but childish handwriting straggled up and down the page, shedding first its capital letters and finally even its full stops: | Anh viết những hàng chữ khi lên khi xuống như trẻ con, lúc đầu quên viết hoa rồi sau quên luôn cả đánh dấu chấm câu. |
April 4th, 1984. | Ngày 4 tháng tư năm 1984. |
Last night to the flicks. | Hôm qua đi xem phim. |
All war films. | Toàn phim chiến đấu. |
One very good one of a ship full of refugees being bombed somewhere in the Mediterranean. | Một phim hay, một chiếc tàu thuỷ đầy người tị nạn ở Địa Trung Hải bị ném bom. |
Audience much amused by shots of a great huge fat man trying to swim away with a helicopter after him, first you saw him wallowing along in the water like a porpoise, then you saw him through the helicopters gunsights, then he was full of holes and the sea round him turned pink and he sank as suddenly as though the holes had let in the water, audience shouting with laughter when he sank, then you saw a lifeboat full of children with a helicopter hovering over it, there was a middleaged woman might have been a jewess sitting up in the bow with a little boy about three years old in her arms, little boy screaming with fright and hiding his head between her breasts as if he was trying to burrow right into her and the woman putting her arms round him and comforting him although she was blue with fright herself, all the time covering him up as much as possible as if she thought her arms could keep the bullets off him, then the helicopter planted a 20 kilo bomb in among them terrific flash and the boat went all to matchwood, then there was a wonderful shot of a child’s arm going up up up right up into the air a helicopter with a camera in its nose must have followed it up and there was a lot of applause from the party seats but a woman down in the prole part of the house suddenly started kicking up a fuss and shouting they didnt oughter of showed it not in front of kids they didnt it aint right not in front of kids it aint until the police turned her turned her out i dont suppose anything happened to her nobody cares what the proles say typical prole reaction they never – | Cả khán phòng thích chí khi xem cảnh một gã đàn ông to lớn đang bơi, trong khi một chiếc trực thăng đuổi theo sau, đầu tiên thấy gã lặn hụp như cá heo, sau đó thấy gã qua ống ngắm từ trên máy bay, sau đó gã bị bắn thủng lỗ chỗ như mặt sàng, mặt biển bỗng biến thành màu hồng, gã chìm nhanh y như nước bị hút qua các lỗ thủng trên người vậy. khi gã chìm đến đáy thì cả khán phòng phá lên cười. Sau đó là một cái xuồng đầy trẻ con, bên trên lại một chiếc trực thăng nữa. trên mũi xuồng là một người phụ nữ trung niên, có lẽ là Do Thái, tay bế một đứa nhỏ chừng ba tuổi. Đứa nhỏ gào lên vì sợ, đầu cứ dúi vào ngực mẹ còn bà ta thì vừa vỗ về vừa lấy tay che cho con mặc dù chính bà ta cũng sợ, mặt xanh như tầu lá. bà ta lấy tay che cho con, làm như có thể ngăn được đạn không bằng. sau đó cái trực thăng ném xuống một quả bom loại hai mươi cân tiếng nổ kinh hoàng và cái thuyền tan ra thành từng mảnh vụn. sau đó là một cảnh tuyệt vời một cánh tay trẻ con bay lên, vọt thẳng lên trời chắc là người ta quay từ mũi chiếc trực thăng và những tiếng vỗ tay ồn ào vang lên từ những hàng ghế dành riêng cho đảng viên nhưng từ chỗ dành cho bọn cu li thì có một phụ bỗng gào lên, bà ta bảo không được chiếu những cảnh đó cho trẻ con xem và cứ thế cho đến khi cảnh sát phải lôi phải lôi bà ta ra chắc là họ chẳng làm gì đâu bọn cu li thì chấp làm gì phản ứng của chúng vẫn thế ai thèm quan tâm… |
Winston stopped writing, partly because he was suffering from cramp. | Winston ngừng viết, môt phần vì tay bị tê. |
He did not know what had made him pour out this stream of rubbish. | Anh cũng không hiểu vì sao lại viết ra chuyện nhảm nhí này. |
But the curious thing was that while he was doing so a totally different memory had clarified itself in his mind, to the point where he almost felt equal to writing it down. | Nhưng điều đáng ngạc nhiên là trong khi anh viết thì một chuyện hoàn toàn khác bỗng hiện lên một cách rõ ràng trong trí nhớ đến nỗi có thể viết ngay ra được. |
It was, he now realized, because of this other incident that he had suddenly decided to come home and begin the diary today. | Bây giờ thì anh hiểu rằng chính vì sự kiện đó mà anh quyết định đi về nhà để ghi nhật kí trong ngày hôm nay. |
It had happened that morning at the Ministry, if anything so nebulous could be said to happen. | Chuyện đó xảy ra trong Bộ sáng nay, nếu như có thể dùng chữ "xảy ra" với những chuyện mơ hồ kiểu đó. |
It was nearly eleven hundred, and in the Records Department, where Winston worked, they were dragging the chairs out of the cubicles and grouping them in the centre of the hall, opposite the big telescreen, in preparation for the Two Minutes Hate. | Lúc ấy gần mười một giờ đúng, trong Ban Tài Liệu, nơi Winston công tác, người ta đã mang ghế từ các ngăn ra, để tập trung vào giữa phòng, đối diện với màn vô tuyến lớn, chuẩn bị cho Hai Phút Hận Thù. |
Winston was just taking his place in one of the middle rows when two people whom he knew by sight, but had never spoken to, came unexpectedly into the room. | Winston vừa chuẩn bị ngồi vào chỗ, đấy là một trong các dãy ghế giữa nhà, thì có hai người mà anh chỉ nhìn thấy chứ chưa nói chuyện bao giờ bất ngờ bước vào phòng. |
One of them was a girl whom he often passed in the corridors. | Một người là con gái, anh thường gặp cô ta trong hành lang. |
He did not know her name, but he knew that she worked in the Fiction Department. | Anh không biết tên cô, chỉ biết rằng cô làm ở Ban Sáng Tác. |
Presumably – since he had sometimes seen her with oily hands and carrying a spanner – she had some mechanical job on one of the novel-writing machines. | Anh nghĩ thế vì có lần thấy cô cầm cờ lê, tay đầy dầu mỡ, chắc là cô ta đang sửa máy viết văn. |
She was a bold-looking girl, of about twenty-seven, with thick dark hair, a freckled face and swift, athletic movements. | Cô ta khoảng hai mươi bảy tuổi, mặt đầy tàn nhang, tóc đen dày, dáng tự tin, nhanh nhẹn, động tác dứt khoát. |
A narrow scarlet sash, emblem of the Junior Anti-Sex League, was wound several times round the waist of her overalls, just tightly enough to bring out the shapeliness of her hips. | Một chiếc thắt lưng hẹp màu đỏ tươi, biểu tượng của Hội Thanh Niên Chống Tình Dục, quấn mấy vòng xung quanh eo bộ đồng phục càng làm nổi rõ cái bụng thon nhỏ của cô. |
Winston had disliked her from the very first moment of seeing her. | Winston thấy khó ưa cô ta ngay từ lần gặp đầu tiên. |
He knew the reason. | Anh biết vì sao. |
It was because of the atmosphere of hockey-fields and cold baths and community hikes and general clean-mindedness which she managed to carry about with her. | Cô ta sặc mùi sân khúc quân cầu và buồng tắm nước lạnh, mùi của những chuyến dã ngoại và thái độ cuồng tín ra mặt. |
He disliked nearly all women, and especially the young and pretty ones. | Anh không thích đàn bà, đặc biệt là những cô gái trẻ, xinh đẹp. |
It was always the women, and above all the young ones, who were the most bigoted adherents of the Party, the swallowers of slogans, the amateur spies and nosers-out of unorthodoxy. | Đàn bà, nhất là các cô gái trẻ, thường là những kẻ cuồng tín, những người sẵn sàng nuốt sống ngay mọi khẩu hiệu của Đảng, những tên chỉ điểm tự nguyện, những kẻ đánh hơi bất kì biểu hiện phi chính thống nào. |
But this particular girl gave him the impression of being more dangerous than most. | Nhưng cô này có vẻ nguy hiểm hơn cả. |
Once when they passed in the corridor she had given him a quick sidelong glance which seemed to pierce right into him and for a moment had filled him with black terror. | Một lần hai người gặp nhau ở hành lang, cô ta liếc xéo như xoáy vào người anh, lúc đó một nỗi sợ vô hình như choán hết tâm can anh. |
The idea had even crossed his mind that she might be an agent of the Thought Police. | Anh ngờ rằng cô ta chính là mật vụ của Cảnh Sát Tư Tưởng. |
That, it was true, was very unlikely. | Chắc là không phải. |
Still, he continued to feel a peculiar uneasiness, which had fear mixed up in it as well as hostility, whenever she was anywhere near him. | Dù sao anh cũng cảm thấy lúng túng, cảm thấy vừa sợ vừa ghét mỗi lần gặp cô ta. |
The other person was a man named O’Brien, a member of the Inner Party and holder of some post so important and remote that Winston had only a dim idea of its nature. | Người thứ hai tên là O’Brien, đảng viên Đảng Nội Bộ, nghe nói làm to và ở xa nên Winston hiểu rất mù mờ. |
A momentary hush passed over the group of people round the chairs as they saw the black overalls of an Inner Party member approaching. | Vừa nhìn thấy người mặc đồng phục áo đen của Đảng Nội Bộ đến gần là những người ngồi trước màn vô tuyến lập tức im bặt. |
O’Brien was a large, burly man with a thick neck and a coarse, humorous, brutal face. | O’Brien là một người cao, to, cổ bự, khuôn mặt thô đầy vẻ hài hước. |
In spite of his formidable appearance he had a certain charm of manner. | Hình thức tuy dữ dằn nhưng trông anh ta cũng khá hấp dẫn. |
He had a trick of re-settling his spectacles on his nose which was curiously disarming – in some indefinable way, curiously civilised. | Anh ta có thói quen lấy tay sửa lại gọng kính ở trên mũi, thói quen này lạ kì thay lại có vẻ như tố cáo rằng anh ta là một người quân tử. |
It was a gesture which, if anyone had still thought in such terms, might have recalled an eighteenth-century nobleman offering his snuff-box. | Một nhà quí tộc thế kỉ mười tám đang mời thuốc lá, người nào còn có khả năng so sánh theo cách ấy, sẽ nghĩ như thế khi nhìn thấy thói quen đó của anh ta. |
Winston had seen O’Brien perhaps a dozen times in almost as many years. | Trong mười năm lại đây Winston chỉ gặp anh ta khoảng chục lần. |
He felt deeply drawn to him, and not solely because he was intrigued by the contrast between O’Brien’s urbane manner and his prizefighter’s physique. | Anh cảm thấy mến O’Brien không chỉ bởi sự tương phản giữa thái độ tao nhã và vẻ bề ngòai lực lưỡng như võ sĩ của anh ta. |
Much more it was because of a secretly-held belief – or perhaps not even a belief, merely a hope – that O’Brien’s political orthodoxy was not perfect. | Trong đáy sâu tâm hồn Winston vẫn ngờ rằng, có thể không phải là ngờ mà chỉ là hi vọng rằng O’Brien không phải là kẻ cuồng tín. |
Something in his face suggested it irresistibly. | Nét mặt anh ta gợi cho người khác nghĩ như vậy. |
And again, perhaps it was not even unorthodoxy that was written in his face, but simply intelligence. | Nhưng cũng có thể đấy không phải là sự nghi ngờ giáo lí, mà đơn giản có thể đấy chỉ là trí thông minh cũng nên. |
But at any rate he had the appearance of being a person that you could talk to, if somehow you could cheat the telescreen and get him alone. | Nhưng dù sao hình thức bên ngoài cho thấy anh ta là một người có thể nói chuyện, nếu có điều kiện gặp riêng và tránh được màn vô tuyến. |
Winston had never made the smallest effort to verify this guess: indeed, there was no way of doing so. | Winston chưa thử kiểm tra ước đoán này lần nào: thực ra là không thể làm được. |
At this moment O’Brien glanced at his wristwatch, saw that it was nearly eleven hundred and evidently decided to stay in the Records Department until the Two Minutes Hate was over. | O’Brien nhìn đồng hồ đeo tay, thấy là đã gần đúng mười một giờ, anh ta quyết định ở lại Ban Tài Liệu cho đến hết Hai Phút Hận Thù. |
He took a chair in the same row as Winston, a couple of places away. | Anh ngồi cùng hàng với Winston, chỉ cách hai dãy ghế. |
A small, sandy-haired woman who worked in the next cubicle to Winston was between them. | Một người đàn bà nhỏ nhắn, tóc hung vẫn làm việc trong ngăn bên cạnh Winston ngồi trên cái ghế ngăn giữa hai người. |
The girl with dark hair was sitting immediately behind. | Cô gái tóc đen ngồi ngay phía sau Winston. |
The next moment a hideous, grinding screech, as of some monstrous machine running without oil, burst from the big telescreen at the end of the room. | Một giọng nói nghe rùng rợn, ghớm ghiếc như tiếng ma sát của một cái máy cực to không dầu bôi trơn bỗng bật ra từ màn vô tuyến gắn ở phía cuối căn phòng. |
It was a noise that set one’s teeth on edge and bristled the hair at the back of one’s neck. | Âm thanh đó khiến người ta có cảm giác ghê ghê trong từng kẽ răng và tóc gáy thì dựng lên. |
The Hate had started. | Hận Thù bắt đầu. |
As usual, the face of Emmanuel Goldstein, the Enemy of the People, had flashed onto the screen. | Cũng như mọi khi, khuôn mặt Emmanuel Goldstein, kẻ thù của nhân dân, hiện lên trên màn ảnh. |
There were hisses here and there among the audience. | Tiếng húyt gió chế giễu nổi lên đây đó. |
The little sandy-haired woman gave a squeak of mingled fear and disgust. | Người đàn bà nhỏ bé tóc hung rít lên tỏ vẻ vừa khinh vừa sợ. |
Goldstein was the renegade and backslider who once, long ago (how long ago, nobody quite remembered), had been one of the leading figures of the Party, almost on a level with Big Brother himself, and then had engaged in counter-revolutionary activities, had been condemned to death and had mysteriously escaped and disappeared. | Goldstein là một tên phản bội, một người ngày xưa (từ bao giờ thì không ai nhớ nổi) vốn nằm trong ban lãnh đạo Đảng, gần như cùng cấp với Anh Cả, nhưng sau đó lại tham gia hoạt động phản cách mạng, bị kết án tử hình rồi bí mật vượt ngục và biến mất. |
The programmes of the Two Minutes Hate varied from day to day, but there was none in which Goldstein was not the principal figure. | Chương trình Hai Phút Hận Thù thay đổi mỗi ngày, nhưng nhân vật chính bao giờ cũng là Goldstein. |
He was the primal traitor, the earliest defiler of the Party’s purity. | Hắn là tên phản bội đầu sỏ, là kẻ hủy hoại thanh danh của Đảng. |
All subsequent crimes against the Party, all treacheries, acts of sabotage, heresies, deviations, sprang directly out of his teaching. | Chính lí thuyết của hắn là nguồn gốc mọi tội ác chống Đảng, mọi hành vi phá hoại, phản bội, lệch lạc. |
Somewhere or other he was still alive and hatching his conspiracies: perhaps somewhere beyond the sea, under the protection of his foreign paymasters, perhaps even – so it was occasionally rumoured – in some hiding-place in Oceania itself. | Hắn vẫn sống ở đâu đó và tiếp tục họat động phá hoại ngầm: có thể là ở nước ngoài, dưới sự bảo trợ của những ông chủ ngoại quốc, mà cũng có thể, như thỉnh thoảng có người nói, là ở ngay tại Oceania này. |
Winston’s diaphragm was constricted. | Winston cảm thấy khó thở. |
He could never see the face of Goldstein without a painful mixture of emotions. | Cứ mỗi lần nhìn thấy mặt Goldstein là trong anh lại xuất hiện một mớ những tình cảm lộn xộn. |
It was a lean Jewish face, with a great fuzzy aureole of white hair and a small goatee beard – a clever face, and yet somehow inherently despicable, with a kind of senile silliness in the long thin nose near the end of which a pair of spectacles was perched. | Đấy là một khuôn mặt Do Thái điển hình, được những lọn tóc mềm điểm bạc bao quanh, bộ râu thưa, một khuôn mặt thông minh nhưng khó ưa, nhưng cái mũi nhỏ và dài, cặp kính trễ xuống tận cánh mũi, lại chứng tỏ rằng đấy là một con người ngờ ngệch, bạc nhược. |
It resembled the face of a sheep, and the voice, too, had a sheeplike quality. | Khuôn mặt giống như mặt cừu, giọng nói cũng be be y hệt như vậy. |
Goldstein was delivering his usual venomous attack upon the doctrines of the Party – an attack so exaggerated and perverse that a child should have been able to see through it, and yet just plausible enough to fill one with an alarmed feeling that other people, less level-headed than oneself, might be taken in by it. | Cũng như mọi khi, Goldstein tấn công vào đường lối của Đảng, lí lẽ của hắn đầy ác ý và cường điệu không lừa được cả trẻ con, nhưng có sức thuyết phục, thính giả có thể vô tình nghĩ rằng những người khác, không tỉnh táo bằng mình có thể bị hắn lôi kéo cũng nên. |
He was abusing Big Brother, he was denouncing the dictatorship of the Party, he was demanding the immediate conclusion of peace with Eurasia, he was advocating freedom of speech, freedom of the press, freedom of assembly, freedom of thought, he was crying hysterically that the revolution had been betrayed – and all this in rapid polysyllabic speech which was a sort of parody of the habitual style of the orators of the Party, and even contained Newspeak words: more Newspeak words, indeed, than any Party member would normally use in real life. | Hắn lăng mạ Anh Cả, hắn tố cáo chế độ Đảng trị, hắn yêu cầu kí ngay hoà ước với Eurasia, hắn đòi tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do hội họp, tư do tư tưởng, hắn điên cuồng gào lên rằng cách mạng đã bị phản bội - tất cả những bài phát biểu liến thoắng, dài dòng của hắn giống như nhại theo cách nói của các diễn giả của Đảng, hơn nữa còn chứa nhiều từ ngữ của Ngômo, thậm chí nhiều hơn số từ các đảng viên thường có thể sử dụng hàng ngày. |
And all the while, lest one should be in any doubt as to the reality which Goldstein’s specious claptrap covered, behind his head on the telescreen there marched the endless columns of the Eurasian army – row after row of solid-looking men with expressionless Asiatic faces, who swam up to the surface of the screen and vanished, to be replaced by others exactly similar. | Để không ai nghi ngờ ý định thực sự đằng sau những lời dối trá tràng giang đại hải của Goldstein, bao giờ trên màn ảnh phía sau đầu hắn cũng là những đoàn quân Eurasia đang nhịp bước, những hàng quân Á châu đằng đằng sát khí, nét mặt không một chút biểu cảm nào liên tục diễu hành từ trong ra rồi biến mất và được thay thế bằng những đoàn khác trông cũng hệt như thế. |
The dull rhythmic tramp of the soldiers’ boots formed the background to Goldstein’s bleating voice. | Tiếng giầy đinh lính tráng nện lộp cộp, đều đều làm nền cho giọng nói be be thé thé của Goldstein. |
Before the Hate had proceeded for thirty seconds, uncontrollable exclamations of rage were breaking out from half the people in the room. | Hận Thù kéo dài chưa được ba mươi giây thì một nửa gian phòng đã không kìm được những tiếng thét căm hờn. |
The self-satisfied sheeplike face on the screen, and the terrifying power of the Eurasian army behind it, were too much to be borne: besides, the sight or even the thought of Goldstein produced fear and anger automatically. | Chỉ nhìn thấy hay nghĩ đến Golstein là người ta đã căm ghét và hoảng sợ rồi, đằng này lại phải nhìn mãi cái khuôn mặt tự mãn, dài như mặt cừu và đoàn quân Eurasia hùng mạnh phía sau nữa, ai mà chịu đựng nổi. |
He was an object of hatred more constant than either Eurasia or Eastasia, since when Oceania was at war with one of these powers it was generally at peace with the other. | Hắn là đối tượng căm thù thường trực, hơn cả Eurasia và Eastasia vì khi Oceania gây chiến với một trong hai siêu cường thì bao giờ cũng hòa hoãn với siêu cường kia. |
But what was strange was that although Goldstein was hated and despised by everybody, although every day, and a thousand times a day, on platforms, on the telescreen, in newspapers, in books, his theories were refuted, smashed, ridiculed, held up to the general gaze for the pitiful rubbish that they were – in spite of all this, his influence never seemed to grow less. | Nhưng điều kì lạ là mặc dù mọi người đều căm thù, đều khinh bỉ Goldstein, lí thuyết của hắn bị đem ra phê phán, chế giễu ở ga tàu, trên màn ảnh, trong sách báo hàng ngàn lần mỗi ngày, có vẻ như ảnh hưởng của hắn không hề giảm tí nào. |
Always there were fresh dupes waiting to be seduced by him. | Lúc nào cũng có những kẻ ngốc nghếch sẵn sàng để cho hắn dụ dỗ. |
A day never passed when spies and saboteurs acting under his directions were not unmasked by the Thought Police. | Ngày nào cũng có những tên gián điệp, phá hoại hoạt động dưới trướng của hắn bị Cảnh Sát Tư Tưởng tóm được. |
He was the commander of a vast shadowy army, an underground network of conspirators dedicated to the overthrow of the State. | Hắn chỉ huy một đội quân bí mật đông đảo và một mạng lưới gián điệp ngầm có mục đích lật đổ chế độ. |
The Brotherhood, its name was supposed to be. | Người ta cho rằng tổ chức của hắn có tên là Huynh Đệ. |
There were also whispered stories of a terrible book, a compendium of all the heresies, of which Goldstein was the author and which circulated clandestinely here and there. | Người ta còn đồn thổi về một cuốn sách, tuyển tập các quan điểm phản động mà tác giả chính là Goldstein đang được lưu hành bí mật nữa. |
It was a book without a title. | Cuốn sách này không có tựa đề. |
People referred to it, if at all, simply as the book. | Trong những câu chuyện phiếm, người ta gọi nó đơn giản là cuốn sách. |
But one knew of such things only through vague rumours. | Nhưng những chuyện như vậy người ta chỉ được nghe qua những lời đồn rất mù mờ. |
Neither the Brotherhood nor the book was a subject that any ordinary Party member would mention if there was a way of avoiding it. | Đảng viên thường tránh nhắc đến Huynh Đệ cũng như cuốn sách nếu hoàn cảnh cho phép họ làm thế. |
In its second minute the Hate rose to a frenzy. | Đến phút thứ hai thì lòng căm thù đã trở thành điên loạn. |
People were leaping up and down in their places and shouting at the tops of their voices in an effort to drown the maddening bleating voice that came from the screen. | Người ta nhảy chồm chồm và hò hét đến lạc giọng hòng át được tiếng the thé như xoáy vào não của Goldstein. |
The little sandy-haired woman had turned bright pink, and her mouth was opening and shutting like that of a landed fish. | Người đàn bà nhỏ bé tóc hung ửng lên như tôm luộc, miệng há hốc như cá mắc cạn. |
Even O’Brien’s heavy face was flushed. | Ngay cả mặt O'Brien cũng ửng lên. |
He was sitting very straight in his chair, his powerful chest swelling and quivering as though he were standing up to the assault of a wave. | Anh ta ngồi thật thẳng, ngực nhồi lên, nhịp xuống như sóng đánh. |
The dark-haired girl behind Winston had begun crying out ‘Swine! | Cô gái tóc đen phía sau Winston gào lên: "Đồ khốn nạn! |
Swine! | Khốn nạn! |
Swine!’, and suddenly she picked up a heavy Newspeak dictionary and flung it at the screen. | Khốn nạn!", rồi bất thình lình cầm lấy cuốn tự điển Ngômo khá dày và ném thằng vào màn vô tuyến. |
It struck Goldstein’s nose and bounced off: the voice continued inexorably. | Cuốn sách đập vào mũi Goldstein và bay ra xa; nhưng giọng nói thì vẫn tiếp tục. |
In a lucid moment Winston found that he was shouting with the others and kicking his heel violently against the rung of his chair. | Trong một phút tỉnh táo Winston bỗng phát hiện ra rằng mình cũng đang gào lên như mọi người, còn gót chân thì đang dậm kịch liệt lên thanh ngang của chân ghế. |
The horrible thing about the Two Minutes Hate was not that one was obliged to act a part, but that it was impossible to avoid joining in. | Điều kinh khủng nhất trong Hai Phút Hận Thù không phải là việc hành động như mọi người mà chính là việc không thể không hành động. |
Within thirty seconds any pretence was always unnecessary. | Chỉ cần khoảng ba mươi giây là việc giả đò đã không còn cần thiết nữa. |
A hideous ecstasy of fear and vindictiveness, a desire to kill, to torture, to smash faces in with a sledge-hammer, seemed to flow through the whole group of people like an electric current, turning one even against one’s will into a grimacing, screaming lunatic. | Cơn phấn khích của nỗi sợ hãi và lòng thù hận, ước muốn sát sinh và tra khảo, ước muốn được đập vỡ mặt bằng một cái búa tạ giống như luồng điện truyền khắp phòng, không ai còn kiểm soát được hành vi của mình, tất cả cùng nhăn nhó, kêu gào như một lũ điên. |
And yet the rage that one felt was an abstract, undirected emotion which could be switched from one object to another like the flame of a blowlamp. | Cơn bộc phát này thực ra là không có chủ đích, có thể được chuyển từ đối tượng này sang đối tượng khác giống như ánh lửa của cái đèn xì. |
Thus, at one moment Winston’s hatred was not turned against Goldstein at all, but, on the contrary, against Big Brother, the Party and the Thought Police; and at such moments his heart went out to the lonely, derided heretic on the screen, sole guardian of truth and sanity in a world of lies. | Có lúc Winston hoàn toàn không thù ghét Goldstein, mà ngược lại, anh căm ghét Anh Cả, căm ghét Đảng, căm ghét Cảnh Sát Tư Tưởng; những lúc như thế anh bỗng cảm thấy thương hại con người dị giáo cô đơn, bị lăng nhục trên màn ảnh, người bảo vệ sự thật và sự tỉnh táo duy nhất trong cái thế giới giả dối này. |
And yet the very next instant he was at one with the people about him, and all that was said of Goldstein seemed to him to be true. | Thế mà ngay giây phút sau anh đã trở lại với mọi người và lại thấy những điều người ta nói về Goldstein là đúng. |
At those moments his secret loathing of Big Brother changed into adoration, and Big Brother seemed to tower up, an invincible, fearless protector, standing like a rock against the hordes of Asia, and Goldstein, in spite of his isolation, his helplessness and the doubt that hung about his very existence, seemed like some sinister enchanter, capable by the mere power of his voice of wrecking the structure of civilisation. | Khi đó lòng khinh bỉ bí mật Anh Cả lại biến thành sùng kính và Anh Cả bỗng hiện lên cao hơn tất cả, thành một người bất khả chiến bại, người bảo vệ kiên cường, hiên ngang như ngọn núi đá ngăn chặn đà tiến của bọn mọi Á châu, còn tên Goldstein, dù cô đơn, bất lực, chưa biết còn sống hay không, lại giống như một tên phù thủy ác độc, chỉ dùng giọng nói cũng đủ tiêu diệt cả nền văn minh. |
It was even possible, at moments, to switch one’s hatred this way or that by a voluntary act. | Đôi khi chỉ cần cố gắng là có thể hướng lòng căm thù vào bất kì đối tượng nào cũng được. |
Suddenly, by the sort of violent effort with which one wrenches one’s head away from the pillow in a nightmare, Winston succeeded in transferring his hatred from the face on the screen to the dark-haired girl behind him. | Bất thình lình, Winston vận hết sức lực, giống như người ta cố nhấc đầu ra khỏi gối giữa một cơn ác mộng và hướng lòng thù hận từ khuôn mặt trên màn ảnh vào cô gái tóc đen ngồi phía sau. |
Vivid, beautiful hallucinations flashed through his mind. | Những hình ảnh sống động tuyệt vời lướt qua tâm trí anh. |
He would flog her to death with a rubber truncheon. | Đấy là cảnh anh đang đánh cô ta đến chết bằng dùi cui. |
He would tie her naked to a stake and shoot her full of arrows like Saint Sebastian. | Đấy là cảnh anh trói cô ta, trần truồng, vào cột gỗ rồi lấy tên bắn đầy người, như trước đây người ta từng bắn vào thánh Sebastian vậy. |
He would ravish her and cut her throat at the moment of climax. | Đấy là cảnh anh đang cưỡng hiếp và khi đạt đến tột đỉnh khoái cảm thì cắt cổ cô ta. |
Better than before, moreover, he realized why it was that he hated her. | Nhưng lúc này anh nhận thức rõ hơn trước vì sao anh lại căm thù cô ta. |
He hated her because she was young and pretty and sexless, because he wanted to go to bed with her and would never do so, because round her sweet supple waist, which seemed to ask you to encircle it with your arm, there was only the odious scarlet sash, aggressive symbol of chastity. | Anh căm thù cô vì cô trẻ, đẹp nhưng thiếu dục tình; anh căm thù cô vì muốn ngủ với cô nhưng không thể được; anh căm thù cô vì xung quanh vòng eo mềm mại ngọt ngào của cô, cái vòng eo như mời gọi người ta ôm ấp, lại là chiếc thắt lưng màu đỏ đáng ghét, dấu hiệu của sự trinh trắng đầy khiêu khích. |
The Hate rose to its climax. | Lòng Thù Hận đạt đến đỉnh điểm. |
The voice of Goldstein had become an actual sheep’s bleat, and for an instant the face changed into that of a sheep. | Giọng Goldstein trở nên giống hệt tiếng cừu và khuôn mặt cũng biến thành mặt cừu. |
Then the sheep-face melted into the figure of a Eurasian soldier who seemed to be advancing, huge and terrible, his sub-machine-gun roaring, and seeming to spring out of the surface of the screen, so that some of the people in the front row actually flinched backwards in their seats. | Rồi khuôn mặt cừu đó tan thành hình một tên lính Eurasia đang tiến bước, to lớn và dữ dằn, khẩu súng máy trong tay nổ liên hồi kì trận; có vẻ như hắn sắp nhảy ra khỏi màn ảnh, một số người ngồi ở những hàng ghế trên vội ngả người ra sau. |
But in the same moment, drawing a deep sigh of relief from everybody, the hostile figure melted into the face of Big Brother, black-haired, black-moustachio’d, full of power and mysterious calm, and so vast that it almost filled up the screen. | Nhưng ngay lúc đó mọi người cùng thở phào nhẹ nhõm vì hình tên lính đáng ghét đã tan biến và thay vào đó là khuôn mặt Anh Cả, tóc đen, chòm râu đen, đầy sức sống và bình thản một cách bí hiểm, khuôn mặt to choán hết cả màn hình. |
Nobody heard what Big Brother was saying. | Không ai nghe rõ Anh Cả nói gì. |
It was merely a few words of encouragement, the sort of words that are uttered in the din of battle, not distinguishable individually but restoring confidence by the fact of being spoken. | Đấy chỉ đơn thuần là mấy lời động viên, giống như những lời mà các lãnh tụ thốt lên giữa trận tiền, dù không nghe rõ, nhưng vẫn tạo được lòng tin vì đã có tiếng nói. |
Then the face of Big Brother faded away again and instead the three slogans of the Party stood out in bold capitals: | Khuôn mặt Anh Cả mờ đi và thay vào đó là ba khẩu hiệu của Đảng được viết bằng chữ in hoa: |
WAR IS PEACE | CHIẾN TRANH LÀ HÒA BÌNH |
FREEDOM IS SLAVERY | TỰ DO LÀ NÔ LỆ |
IGNORANCE IS STRENGTH. | NGU DỐT LÀ SỨC MẠNH |
But the face of Big Brother seemed to persist for several seconds on the screen, as though the impact that it had made on everyone’s eyeballs was too vivid to wear off immediately. | Nhưng hình ảnh Anh Cả dường như còn đọng lại trên màn hình thêm vài giây nữa nên hình ảnh mà nó để lại trên tròng mắt người ta sống động đến nỗi không thể nhòe ngay lập tức được. |
The little sandy-haired woman had flung herself forward over the back of the chair in front of her. | Người đàn bà bé nhỏ tóc hung ngả hẳn vào lưng ghế phía trước. |
With a tremulous murmur that sounded like ‘My Saviour!’ she extended her arms towards the screen. | Bằng một giọng thì thầm, run run, nghe như: “Lạy chúa tôi!”, bà ta vừa nói vừa vươn tay về phía màn ảnh. |
Then she buried her face in her hands. | Sau đó bà ta lấy tay hai che mặt. |
It was apparent that she was uttering a prayer. | Chắc là bà ta cầu kinh. |
At this moment the entire group of people broke into a deep, slow, rhythmical chant of ‘B-B!… B-B!… B-B!’ – over and over again, very slowly, with a long pause between the first ‘B’ and the second – a heavy, murmurous sound, somehow curiously savage, in the background of which one seemed to hear the stamp of naked feet and the throbbing of tom-toms. | Lúc đó cả phòng họp cùng đồng thanh tụng một cách chậm rãi, nhịp nhàng, bằng giọng trầm: “B-B!...B-B...” - nhiều lần liên tục, thật chậm, với khoảng lặng dài giữa chữ B thứ nhất và chữ B thứ hai, giọng tụng nặng nề, rì rầm, có vẻ hoang dại, người nghe cảm thấy như âm thanh được truyền tới trên nền tiếng dậm của những gót chân trần và tiếng trống cái giục giã. |
For perhaps as much as thirty seconds they kept it up. | Chuyện này kéo dài chừng nửa phút. |
It was a refrain that was often heard in moments of overwhelming emotion. | Cảnh này thường xảy ra mỗi khi tình cảm đạt đến cực điểm. |
Partly it was a sort of hymn to the wisdom and majesty of Big Brother, but still more it was an act of self-hypnosis, a deliberate drowning of consciousness by means of rhythmic noise. | Đấy một phần là bài ca sự anh minh và tôn kính của Anh Cả, nhưng chủ yếu là tự thôi miên, người ta dìm lí trí vào trong tiếng tụng nhịp nhàng. |
Winston’s entrails seemed to grow cold. | Winston cảm thấy bụng bị lạnh. |
In the Two Minutes Hate he could not help sharing in the general delirium, but this subhuman chanting of ‘B-B!… B-B!’ always filled him with horror. | Anh không thể không hòa nhập vào cơn mê sảng chung với mọi người khi tham gia Hai Phút Hận Thù, nhưng giọng tụng “B-B...B-B..” man rợ lúc nào cũng làm anh hoảng sợ. |
Of course he chanted with the rest: it was impossible to do otherwise. | Tất nhiên anh cũng tụng như mọi người, không thể nào khác được. |
To dissemble your feelings, to control your face, to do what everyone else was doing, was an instinctive reaction. | Che giấu tình cảm, làm chủ nét mặt, hành động giống như những người khác - tất cả đã thành bản năng. |
But there was a space of a couple of seconds during which the expression in his eyes might conceivably have betrayed him. | Nhưng có một lúc, kéo dài chừng hai giây, ánh mắt đã phản bội lại chính anh. |
And it was exactly at this moment that the significant thing happened – if, indeed, it did happen. | Đúng lúc đó đã xảy ra một sự kiện quan trọng - nếu qủa thật nó đã xảy ra. |
Momentarily he caught O’Brien’s eye. | Bất thình lình anh bắt gặp ánh mắt của O’Brien. |
O’Brien had stood up. | O’Brien đang đứng. |
He had taken off his spectacles and was in the act of re-settling them on his nose with his characteristic gesture. | Anh ta đã tháo kính ra và đang đặt lại nó lên mũi theo thói quen. |
But there was a fraction of a second when their eyes met, and for as long as it took to happen Winston knew – yes, he knew! – that O’Brien was thinking the same thing as himself. | Chỉ trong khoảnh khắc ngắn ngủi, chỉ một tích tắc khi ánh mắt hai người gặp nhau, Winston bỗng hiểu, vâng, đúng là hiểu rằng O’Brien cũng đang nghĩ giống hệt như anh! |
An unmistakable message had passed. | Tín hiệu không thể nào nhầm lẫn được. |
It was as though their two minds had opened and the thoughts were flowing from one into the other through their eyes. | Giống như trí não họ đã mở và ý nghĩ đang truyền từ người nọ sang người kia thông qua cặp mắt vậy. |
‘I am with you,’ O’Brien seemed to be saying to him. | “Tôi đồng ý với anh”- dường như O’Brien nói như thế - “Tôi hiểu rõ tình cảm của anh. |
‘I know precisely what you are feeling. | Tôi biết rõ sự khinh bỉ, lòng căm thù, sự phẫn nộ của anh. |
I know all about your contempt, your hatred, your disgust. | Nhưng đừng lo, tôi ủng hộ anh”. |
But don’t worry, I am on your side!’ And then the flash of intelligence was gone, and O’Brien’s face was as inscrutable as everybody else’s. | Nhưng tia sáng trí tuệ đã vụt tắt và nét mặt O’Brien lại trở nên vô cảm như tất cả mọi người. |
That was all, and he was already uncertain whether it had happened. | Thế là hết và anh không chắc là chuyện đó đã từng xảy ra. |
Such incidents never had any sequel. | Những chuyện đại loại như vậy không bao giờ có đoạn tiếp theo. |
All that they did was to keep alive in him the belief, or hope, that others besides himself were the enemies of the Party. | Chỉ còn lại một điều: chúng nâng đỡ niềm tin, hay là niềm hi vọng rằng anh không phải là kẻ thù duy nhất của Đảng. |
Perhaps the rumours of vast underground conspiracies were true after all – perhaps the Brotherhood really existed! | Có thể tin đồn về rất nhiều vụ âm mưu ngầm là đúng – có thể là tổ chức Huynh Đệ quả thật đang tồn tại! |
It was impossible, in spite of the endless arrests and confessions and executions, to be sure that the Brotherhood was not simply a myth. | Không thể có chuyện nhiều vụ bắt bớ, nhiều vụ thú nhận, nhiều vụ hành quyết như thế mà Huynh Đệ lại chỉ là huyền thọai được. |
Some days he believed in it, some days not. | Có ngày anh tin thế, có ngày lại không. |
There was no evidence, only fleeting glimpses that might mean anything or nothing: snatches of over-heard conversation, faint scribbles on lavatory walls – once, even, when two strangers met, a small movement of the hands which had looked as though it might be a signal of recognition. | Không có bằng chứng; chỉ là những ánh mắt thoáng qua, những ánh mắt có thể nói tất cả hoặc chẳng nói điều gì; chỉ là những câu chuyện ngắt quãng nghe lỏm được; chỉ là những chữ đã bị xoá một phần trên tường phòng vệ sinh; và một lần anh thấy hai người gặp nhau, tay họ có những động tác giống như tín hiệu nhận dạng. |
It was all guesswork: very likely he had imagined everything. | Dĩ nhiên chỉ là phỏng đoán, có thể đấy chỉ là sản phẩm của trí tưởng tượng. |
He had gone back to his cubicle without looking at O’Brien again. | Anh bước vào ngăn của mình, không hề nhìn lại O’Brien lần nào. |
The idea of following up their momentary contact hardly crossed his mind. | Anh hoàn toàn không nghĩ đến chuyện tiếp tục mối liên hệ thoáng qua vừa rồi. |
It would have been inconceivably dangerous even if he had known how to set about doing it. | Ngay cả nếu anh biết cách tiếp xúc thì việc đó cũng cực kì nguy hiểm. |
For a second, two seconds, they had exchanged an equivocal glance, and that was the end of the story. | Trong một giây, mà cũng có thể là hai giây, họ đã kịp trao đổi những ánh mắt khả nghi, tất cả chỉ có thế mà thôi. |
But even that was a memorable event in the locked loneliness in which one had to live. | Ngay cả đấy là một sự kiện đáng nhớ đối với một người phải sống trong cô đơn |
Winston roused himself and sat up straighter. | Winston ngẩng đầu và ngồi thẳng lại. |
He let out a belch. The gin was rising from his stomach. | Anh ợ. Rượu Gin đang sôi lên trong dạ dày. |
His eyes re-focused on the page. | Anh lại nhìn chằm chằm vào tờ giấy. |
He discovered that while he sat helplessly musing he had also been writing, as though by automatic action. | Anh phát hiện ra rằng trong khi suy nghĩ một cách bất lực như thế thì tay vẫn viết, hoàn toàn tự động. |
And it was no longer the same cramped awkward handwriting as before. | Nhưng đây không phải là những chữ xấu xí, run rẩy như lúc đầu. |
His pen had slid voluptuously over the smooth paper, printing in large neat capitals – | Ngòi bút khoan khoái trượt trên mặt giấy nhẵn bóng, tạo nên những chữ in to, rõ ràng: |
DOWN WITH BIG BROTHER | ĐẢ ĐẢO ANH CẢ |
DOWN WITH BIG BROTHER | ĐẢ ĐẢO ANH CẢ |
DOWN WITH BIG BROTHER | ĐẢ ĐẢO ANH CẢ |
DOWN WITH BIG BROTHER | ĐẢ ĐẢO ANH CẢ |
DOWN WITH BIG BROTHER | ĐẢ ĐẢO ANH CẢ |
over and over again, filling half a page. | và cứ thế suốt nửa trang giấy. |
He could not help feeling a twinge of panic. | Anh cảm thấy hoảng sợ vô cùng. |
It was absurd, since the writing of those particular words was not more dangerous than the initial act of opening the diary; but for a moment he was tempted to tear out the spoiled pages and abandon the enterprise altogether. | Thật vô nghĩa, bởi vì viết những chữ cụ thể đó cũng không nguy hiểm hơn việc ghi nhật kí, thế mà anh bỗng nảy ra ý định xé trang giấy và chấm dứt luôn toàn bộ công việc. |
He did not do so, however, because he knew that it was useless. | Nhưng anh không làm bởi vì anh biết đằng nào thì cũng vậy. |
Whether he wrote DOWN WITH BIG BROTHER, or whether he refrained from writing it, made no difference. | Anh có viết ĐẢ ĐẢO ANH CẢ hay không viết thì cũng thế. |
Whether he went on with the diary, or whether he did not go on with it, made no difference. | Anh có ghi nhật kí hay không ghi thì cũng thế. |
The Thought Police would get him just the same. | Trước sau gì thì Cảnh Sát Tư Tưởng cũng tóm được anh thôi. |
He had committed – would still have committed, even if he had never set pen to paper – the essential crime that contained all others in itself. | Anh đã phạm, chắc chắn đã phạm, dù không động bút vào giấy, một tội chính, tội chủ yếu, một tội bao gồm tất cả các tội lỗi khác. |
Thoughtcrime, they called it. | Tội tư tưởng, tên của nó là như thế. |
Thoughtcrime was not a thing that could be concealed for ever. | Không thể che giấu mãi được tội tư tưởng. |
You might dodge successfully for a while, even for years, but sooner or later they were bound to get you. | Có thế giấu được một thời gian, trong nhiều năm, nhưng trước sau gì họ cũng phát hiện ra mà thôi. |
It was always at night – the arrests invariably happened at night. | Việc bắt người luôn xảy ra vào ban đêm. |
The sudden jerk out of sleep, the rough hand shaking your shoulder, the lights glaring in your eyes, the ring of hard faces round the bed. | Bất ngờ bị đánh thức, một bàn tay thô bạo nắm lấy vai, ánh sáng chiếu thẳng vào mắt, những bộ mặt nghiêm khắc vây quanh giường. |
In the vast majority of cases there was no trial, no report of the arrest. | Thường thì không có toà án, vụ bắt giữ cũng không được thông báo. |
People simply disappeared, always during the night. | Người ta bỗng nhiên biến mất, thế thôi, mà bao giờ cũng vào ban đêm. |
Your name was removed from the registers, every record of everything you had ever done was wiped out, your one-time existence was denied and then forgotten. | Tên bị rút khỏi sổ hộ tịch, những việc đã làm bị xoá sạch, sự kiện là có một người từng sống bị phủ nhận và sau đó thì bị vùi lấp. |
You were abolished, annihilated: vaporized was the usual word. | Con người bị xoá bỏ, bị tiêu diệt, hay như người ta thường nói: bị bốc hơi |
For a moment he was seized by a kind of hysteria. | Có một lúc anh như phát cuồng. |
He began writing in a hurried untidy scrawl: | Anh viết vội vàng, nghiêng ngả: |
theyll shoot me i dont care theyll shoot me in the back of the neck i dont care down with big brother they always shoot you in the back of the neck i dont care down with big brother – | họ sẽ bắn tôi tôi cóc cần họ sẽ bắn vào gáy tôi tôi cóc cần đả đảo anh cả họ bao giờ cũng bắn vào gáy tôi tôi cóc cần đả đảo anh cả- |
He sat back in his chair, slightly ashamed of himself, and laid down the pen. | Anh ngả lưng ra thành ghế, thâm tâm cảm thấy xấu hổ, tay buông bút. |
The next moment he started violently. | Anh bỗng giật nảy mình. |
There was a knocking at the door. | Có người gõ cửa. |
Already! | Đến rồi! |
He sat as still as a mouse, in the futile hope that whoever it was might go away after a single attempt. | Anh ngồi im lặng như một con chuột nhắt, hi vọng rằng người ta sẽ bỏ đi. |
But no, the knocking was repeated. | Nhưng không, tiếng gõ lại vang lên. |
The worst thing of all would be to delay. | Chậm là chết. |
His heart was thumping like a drum, but his face, from long habit, was probably expressionless. | Tim anh đập như trống trận, nhưng nét mặt, có thể vì đã quen từ lâu, vẫn giữ được vẻ lạnh lùng vô cảm. |
He got up and moved heavily towards the door. | Anh đứng dậy và nặng nề lê bước về phía cửa chính. |
Mọi người hãy liên hệ ở đây để khôi phục audio không thể phát.