Nếu đây là lần đầu tiên bạn đọc tiểu thuyết này, xin hãy lưu ý rằng việc bạn chọn đọc tại website của chúng ta là sự tự nguyện của chính bạn, chúng tôi hoàn toàn không chịu trách nhiệm cho những tư tưởng được gieo vào đầu bạn và hậu quả của nó. Và chắc chắn rằng bạn đồng ý với quy định này. Nếu không xin hãy rời khỏi trang này.
Part 1 | Phần 1 |
---|---|
He was an old man who fished alone in a skiff in the Gulf Stream and he had gone eighty-four days now without taking a fish. | Lão đã già, một mình một thuyền câu cá trên dòng Nhiệt lưu và đã tám mươi tư ngày qua lão không bắt được lấy một mống cá nào. |
In the first forty days a boy had been with him. | Bốn mươi ngày đầu thằng bé đi với lão. |
But after forty days without a fish the boy’s parents had told him that the old man was now definitely and finally salao, which is the worst form of unlucky, and the boy had gone at their orders in another boat which caught three good fish the first week. | Nhưng sau bốn mươi ngày không câu được cá, cha mẹ thằng bé bảo nó rằng rốt cuộc bây giờ ông lão đã hoàn toàn salao, cách diễn đạt tệ nhất của vận rủi, rồi buộc nó đi theo thuyền khác và ngay trong tuần lễ đầu tiên chiếc thuyền ấy đã câu được ba con cá lớn. |
It made the boy sad to see the old man come in each day with his skiff empty and he always went down to help him carry either the coiled lines or the gaff and harpoon and the sail that was furled around the mast. | Điều đó khiến thằng bé buồn khi hằng ngày thấy ông lão trở về với chiếc thuyền không, nó luôn xuống giúp lão mang khi thì cuộn dây, cái lao móc săn cá, khi thì cái sào hay tấm buồm quấn quanh cột. |
The sail was patched with flour sacks and, furled, it looked like the flag of permanent defeat. | Tấm buồm được vá bằng bao bột, cuộn lại trông như một lá cờ bại trận triền miên. |
The old man was thin and gaunt with deep wrinkles in the back of his neck. | Ông lão gầy gò, giơ cả xương, gáy hằn sâu nhiều nếp nhăn. |
The brown blotches of the benevolent skin cancer the sun brings from its reflection on the tropic sea were on his cheeks. | Những vệt nám vô hại trên làn da má của lão do bị ung thư bởi ánh mặt trời phản hồi trên mặt biển nhiệt đới. |
The blotches ran well down the sides of his face and his hands had the deep-creased scars from handling heavy fish on the cords. | Những vệt ấy kéo dài xuống cả hai bên má, tay lão hằn những vết sẹo sâu bởi kéo những con cá lớn. |
But none of these scars were fresh. | Nhưng chẳng có vết nào trong số sẹo ấy còn mới cả. |
They were as old as erosions in a fishless desert. | Chúng cũ kỹ như mấy vệt xói mòn trên sa mạc không cá. |
Everything about him was old except his eyes and they were the same color as the sea and were cheerful and undefeated. | Mọi thứ trên cơ thể lão đều toát lên vẻ già nua, trừ đôi mắt; chúng có cùng màu với nước biển, vui vẻ và không hề thất bại. |
“Santiago,” the boy said to him as they climbed the bank from where the skiff was hauled up. “I could go with you again. We’ve made some money.” | – Ông Santiago, thằng bé nói khi hai người leo lên bờ nơi con thuyền được kéo lên. – Cháu có thể lại đi cùng ông. Chúng ta đã có ít tiền rồi. |
The old man had taught the boy to fish and the boy loved him. | Ông lão dạy thằng bé câu cá và nó quý lão. |
“No,” the old man said. | – Đừng!, lão nói. |
“You’re with a lucky boat. Stay with them.” | – Cháu đang đi với con thuyền may mắn. Hãy ở lại với họ!. |
“But remember how you went eighty-seven days without fish and then we caught big ones every day for three weeks.” | – Nhưng ông còn nhớ có hồi suốt tám mươi bảy ngày ta không bắt được cá nhưng sau đó trong ba tuần lễ ngày nào ta cũng vớ được cá lớn!. |
“I remember,” the old man said. “I know you did not leave me because you doubted.” | – Ông nhớ!, ông lão nói. – Ông biết cháu đã không rời bỏ ông vì thiếu lòng tin!. |
“It was papa made me leave. I am a boy and I must obey him.” | – Tại cha cháu bắt làm như thế. Cháu còn nhỏ, cháu phải nghe lời cha!. |
“I know,” the old man said. “It is quite normal.” | – Ông hiểu!, ông lão nói. – Đấy là chuyện thường!. |
“He hasn’t much faith.” | – Cha cháu chẳng tin đâu!. |
“No,” the old man said. “But we have. Haven’t we?” | – Phải!, ông lão nói. – Nhưng chúng ta tin, đúng không?! |
“Yes,” the boy said. “Can I offer you a beer on the Terrace and then we’ll take the stuff home.” | – Vâng!, thằng bé đáp. – Cháu có thể mời ông một lá bia ở khách sạn Terrace trước khi chúng ta mang mấy thứ này về nhà chứ?! |
“Why not?” the old man said. “Between fishermen.” | – Tại sao lại không?!, ông lão nói. – Dân chài với nhau cả mà! . |
They sat on the Terrace and many of the fishermen made fun of the old man and he was not angry. | Họ ngồi ở Terrace và rất nhiều người đánh cá trêu ông lão nhưng lão không giận. |
Others, of the older fishermen, looked at him and were sad. | Một số khác, những ngư dân lớn tuổi hơn, nhìn lão và cảm thấy buồn. |
But they did not show it and they spoke politely about the current and the depths they had drifted their lines at and the steady good weather and of what they had seen. | Nhưng họ không để lộ ra mà chỉ từ tốn nói về dòng chảy, độ sâu buông câu, về thời tiết tốt, ổn định và về những thứ họ đã nhìn thấy. |
The successful fishermen of that day were already in and had butchered their marlin out and carried them laid full length across two planks, with two men staggering at the end of each plank, to the fish house where they waited for the ice truck to carry them to the market in Havana. | Mấy tay đánh cá thành công của ngày ấy đã trở về, xả thịt con cá kiếm của họ, sắp đầy lên hai tấm ván, mỗi người khiêng một đầu đi xuyên đến nhà để cá, đợi chiếc xe tải ướp lạnh đưa đến chợ Havana. |
Those who had caught sharks had taken them to the shark factory on the other side of the cove where they were hoisted on a block and tackle, their livers removed, their fins cut off and their hides skinned out and their flesh cut into strips for salting. | Những người bắt được cá mập thì đưa chúng đến xưởng cá mập phía bên kia vịnh; chúng được móc treo lên bằng ròng rọc, gan bị mổ lấy, vi bị cắt, da bị lột và thịt thì được xẻ thành súc đưa ướp muối. |
When the wind was in the east a smell came across the harbour from the shark factory; but today there was only the faint edge of the odour because the wind had backed into the north and then dropped off and it was pleasant and sunny on the Terrace. | Khi gió Đông thổi, mùi tanh nồng từ xưởng cá mập bên kia cảng phả đến. Nhưng hôm nay, mùi cá chỉ thoang thoảng vì gió thổi chếch sang hướng Bắc rồi lặng hẳn; trên Terrace trời tỏa nắng dễ chịu. |
“Santiago,” the boy said. | – Ông Santiago!, thằng bé gọi. |
“Yes,” the old man said. He was holding his glass and thinking of many years ago. | – Ừ!, ông lão đáp. Lão đang giữ cái lá và hồi tưởng về nhiều năm trước. |
“Can I go out to get sardines for you for tomorrow?” | – Cháu đi kiếm giúp ông mấy con cá mòi cho ngày mai nhé?! |
“No. Go and play baseball. I can still row and Rogelio will throw the net.” | – Đừng. Đi chơi bóng chày đi. Ông vẫn có thể chèo và Rogelio sẽ quăng lưới! .! Cháu thích đi. |
“I would like to go. If I cannot fish with you. I would like to serve in some way.” | Nếu cháu không được câu cá với ông thì cháu muốn giúp ông việc gì đó!. |
“You bought me a beer,” the old man said. “You are already a man.” | – Cháu đã mua bia cho ông!, ông lão nói. – Cháu thực sự là đàn ông rồi!. |
“How old was I when you first took me in a boat?” | – Lần đầu tiên ông đưa cháu ra khơi, cháu lên mấy?! |
“Five and you nearly were killed when I brought the fish in too green and he nearly tore the boat to pieces. Can you remember?” | – Lên năm, và suýt nữa cháu bị chết khi ông lôi con cá quá lớn lên thuyền, nó gần như quật tan con thuyền ra nhiều mảnh. Cháu có còn nhớ không?! |
“I can remember the tail slapping and banging and the thwart breaking and the noise of the clubbing. | – Cháu vẫn nhớ cái đuôi quật mạnh; chỗ ngồi chèo thuyền bị gãy và tiếng nện của cái chày. |
I can remember you throwing me into the bow where the wet coiled lines were and feeling the whole boat shiver and the noise of you clubbing him like chopping a tree down and the sweet blood smell all over me.” | Cháu nhớ ông ném cháu ra đằng mũi thuyền, nơi lùng nhùng những sợi dây ướt rồi cháu cảm thấy toàn bộ con thuyền chao đảo và tiếng ông quật con cá nghe như thể đang đốn cây, máu nóng hổi bắn cả lên người cháu!. |
“Can you really remember that or did I just tell it to you?” | – Có phải cháu thực sự nhớ chuyện ấy hay là do ông kể?! |
“I remember everything from when we first went together.” | – Cháu nhớ mọi thứ kể từ cái lần đầu tiên ông cháu ta đi cùng nhau! . |
The old man looked at him with his sun-burned, confident loving eyes. | Ông lão nhìn thằng bé bằng ánh mắt chan chứa tình thương, tin cậy, ấm áp của mình. |
“If you were my boy I’d take you out and gamble,” he said. | – Nếu cháu là con ta thì ta sẽ đưa cháu đi cầu may một phen!, lão nói. |
“But you are your father’s and your mother’s and you are in a lucky boat.” | – Nhưng cháu là con của cha mẹ cháu và cháu đang đi trên con thuyền may mắn!. |
“May I get the sardines? I know where I can get four baits too.” | – Cháu có thể đi kiếm cá mòi chứ? Cháu còn biết nơi cháu có thể kiếm được bốn con mồi!. |
“I have mine left from today. I put them in salt in the box.” | – Hôm nay ông vẫn còn mấy con. Ông đã muối chúng trong thùng!. |
“Let me get four fresh ones.” | – Để cháu đi kiếm bốn con tươi!. |
“One,” the old man said. His hope and his confidence had never gone. But now they were freshening as when the breeze rises. | – Một thôi!, ông lão nói. Niềm hy vọng và lòng tin của ông lão chưa bao giờ nguội lạnh. Còn bây giờ thì chúng đang cuộn lên như khi gió đang nổi. |
“Two,” the boy said. | – Hai!, thằng bé nói. |
“Two,” the old man agreed. “You didn’t steal them?” | – Hai!, ông lão đồng ý. – Cháu không ăn cắp đấy chứ?! |
“I would,” the boy said. “But I bought these.” | – Cháu không!, thằng bé đáp. – Cháu mua!. |
“Thank you,” the old man said. He was too simple to wonder when he had attained humility. | – Cảm ơn cháu!, ông lão nói. Lão quá giản dị để không tự hỏi tính nhún nhường của mình có tự bao giờ. |
But he knew he had attained it and he knew it was not disgraceful and it carried no loss of true pride. | Nhưng lão biết lão đã có nó và lão biết nó chẳng có gì xấu hổ và cũng chẳng mảy may phương hại đến niềm kiêu hãnh thực sự. |
“Tomorrow is going to be a good day with this current,” he said. | – Với con nước này, mai sẽ là một ngày tốt lành!, lão nói. |
“Where are you going?” the boy asked. | – Ông sẽ đến đâu!, thằng bé hỏi. |
“Far out to come in when the wind shifts. I want to be out before it is light.” | – Đi thật xa, khi gió trở thì mới quay về. Ông muốn đến đấy trước khi trời sáng!. |
“I’ll try to get him to work far out,” the boy said. “Then if you hook something truly big we can come to your aid.” | – Cháu sẽ tìm cách để ông ấy ra câu xa!, thằng bé nói. – Rồi khi ông câu được một con gì đấy thật sự lớn, cháu sẽ có thể đến giúp!. |
“He does not like to work too far out.” | – Ông ấy không thích ra khơi xa đâu!. |
“No,” the boy said. “But I will see something that he cannot see such as a bird working and get him to come out after dolphin.” | – Vâng!, thằng bé nói. – Nhưng cháu sẽ thấy cái gì đó, một con chim săn mồi chẳng hạn, mà ông ấy không thể thấy rồi giục ông ta bám theo bầy cá dorado!. |
“Are his eyes that bad?” | – Mắt ông ấy kém đến thế ư?!. |
“He is almost blind.” | – Ông ấy gần như mù!. |
“It is strange,” the old man said. | – Lạ thật!, ông lão nói. |
“He never went turtle-ing. That is what kills the eyes.” | – Ông ấy chưa bao giờ đi săn rùa. Đấy là lý do làm mắt kém thị lực!. |
“But you went turtle-ing for years off the Mosquito Coast and your eyes are good.” | – Nhưng ông đã nhiều năm đi săn rùa tận Moạquito Coaạt mà mắt ông vẫn còn tốt!. |
“I am a strange old man” | – Ta là một lão già kỳ lạ!. |
“But are you strong enough now for a truly big fish?” | – Nhưng giờ đây ông có còn đủ sức để dành cho con cá thật lớn không?! |
“I think so. And there are many tricks.” | – Ông chắc thế. Vả lại còn có nhiều mẹo nữa!. |
“Let us take the stuff home,” the boy said. | – Chúng ta hãy mang dụng cụ về nhà!, thằng bé nói. |
“So I can get the cast net and go after the sardines.” | – Rồi cháu có thể mang lưới -quăng đi bắt cá mòi! |
They picked up the gear from the boat. | Họ tháo vật dụng khỏi thuyền. |
The old man carried the mast on his shoulder and the boy carried the wooden boat with the coiled, hard-braided brown lines, the gaff and the harpoon with its shaft. | Ông lão vác cột buồm, thằng bé mang thùng gỗ đựng dây, những sợi dây câu màu nâu được bện thật chắc, cái móc, ngọn lao với cán của nó. |
The box with the baits was under the stern of the skiff along with the club that was used to subdue the big fish when they were brought alongside. | Thùng đựng mồi để ở đuôi thuyền, bên cạnh cái chày được dùng để quật những con cá lớn khi bị kéo lên khoang. |
No one would steal from the old man but it was better to take the sail and the heavy lines home as the dew was bad for them and, though he was quite sure no local people would steal from him, the old man thought that a gaff and a harpoon were needless temptations to leave in a boat. | Chẳng ai ăn trộm đồ đạc của ông lão, nhưng tốt hơn thì cứ đưa cánh buồm, cuộn dây nặng vào nhà bởi sương có thể làm chúng hỏng và dẫu cho lão có hoàn toàn tin chắc là chẳng có người địa phương nào ăn cắp của lão thì lão vẫn nghĩ cái móc và ngọn lao hẳn có sức cám dỗ khi để trên thuyền. |
They walked up the road together to the old man’s shack and went in through its open door. | Họ cùng đi bộ trên con đường đến lều ông lão rồi bước vào qua cánh cửa để ngỏ. |
The old man leaned the mast with its wrapped sail against the wall and the boy put the box and the other gear beside it. | Ông lão dựng cột buồm với lá buồm quấn quanh vào vách, thằng bé đặt cái thùng gỗ và mấy thứ khác bên cạnh. |
The mast was nearly as long as the one room of the shack. | Cột buồm cao gần bằng chiều cao của căn lều một buồng. |
The shack was made of the tough budshields of the royal palm which are called guano and in it there was a bed, a table, one chair, and a place on the dirt floor to cook with charcoal. | Vách lều được ghép bằng thân loài cọ xù xì có tên gọi là guano; trong lều có một cái giường, một cái bàn, một cái ghế và một cái bếp trên nền đất để nấu bằng than củi. |
On the brown walls of the flattened, overlapping leaves of the sturdy fibered guano there was a picture in color of the Sacred Heart of Jesus and another of the Virgin of Cobre. | Trên bức tường màu nâu của những thân cọ guano đập giập với mấy chiếc lá cứng queo của chúng chồng lên nhau, là hai bức ảnh màu của Đức Chúa Jesus và Đức Mẹ Đồng Trinh xứ Cobre. |
These were relics of his wife. | Đấy là di vật của vợ lão. |
Once there had been a tinted photograph of his wife on the wall but he had taken it down because it made him too lonely to see it and it was on the shelf in the corner under his clean shirt. | Có dạo bức ảnh tô màu của vợ lão cũng được treo trên tường nhưng rồi lão đã tháo xuống bởi nó khiến lão càng cô đơn hơn khi nhìn thấy, lão để nó trên giá trong góc dưới chiếc sơ mi sạch của lão. |
“What do you have to eat?” the boy asked. | – Ông có gì ăn không?!, thằng bé hỏi. |
“A pot of yellow rice with fish. Do you want some?” | – Một niêu cơm gạo vàng với cá. Cháu có muốn ăn không?!. |
“No. I will eat at home. Do you want me to make the fire?” | – Thưa không. Cháu sẽ ăn ở nhà. Ông có cần cháu nhóm lửa không?!. |
“No. I will make it later on. Or I may eat the rice cold.” | – Không. Để lát nữa ông nhóm. Hoặc có lẽ ông sẽ ăn cơm nguội!. |
“May I take the cast net?” | – Cháu có thể mang cái lưới -quăng đi chứ?!. |
“Of course.” | – Dĩ nhiên!. |
There was no cast net and the boy remembered when they had sold it. | Không có cái lưới -quăng nào cả, thằng bé nhớ rõ cái lúc họ bán nó. |
But they went through this fiction every day. | Nhưng ngày nào hai ông cháu cũng vờ tưởng tượng như thế. |
There was no pot of yellow rice and fish and the boy knew this too. | Và thằng bé cũng biết chẳng có niêu cơm gạo vàng và cá nào cả. |
“Eighty-five is a lucky number,” the old man said. | – Tám mươi lăm là con số may mắn!, ông lão nói. |
“How would you like to see me bring one in that dressed out over a thousand pounds?” | – Cháu có thích ông mang về con cá nặng gần nửa tấn không?!. |
“I’ll get the cast net and go for sardines. Will you sit in the sun in the doorway?” | – Cháu sẽ lấy cái lưới -quăng đi bắt cá mòi. Ông ngồi sưởi nắng trên ngưỡng cửa chứ?!. |
“Yes. I have yesterday’s paper and I will read the baseball.” | – Ừ. Ông có tờ báo hôm qua và sẽ đọc về trận bóng chày! . |
The boy did not know whether yesterday’s paper was a fiction too. But the old man brought it out from under the bed. | Thằng bé không chắc liệu cái tờ báo hôm qua ấy có phải là sản phẩm của trí tưởng tượng nữa không. Nhưng ông lão đã lôi tờ báo từ dưới giường ra. |
“Perico gave it to me at the bodega,” he explained. | – Perico cho ông ở bodega!, lão giải thích. |
“I’ll be back when I have the sardines. I’ll keep yours and mine together on ice and we can share them in the morning. When I come back you can tell me about the baseball.” | – Cháu sẽ quay lại khi kiếm được vài con cá mòi. Cháu sẽ ướp đá mấy con của ông cùng của cháu rồi sáng mai chúng ta chia nhau. Khi cháu quay lại, ông nhớ kể cho cháu nghe chuyện đội bóng đấy!. |
“The Yankees cannot lose.” | – Đội Yankee không thể thua!. |
“But I fear the Indians of Cleveland.” | – Nhưng cháu sợ đội Da Đỏ Cleveland!. |
“Have faith in the Yankees my son. Think of the great DiMaggio.” | – Hãy tin vào đội Yankee, cháu à. Hãy tin tưởng ở Di Maggio vĩ đại!. |
“I fear both the Tigers of Detroit and the Indians of Cleveland.” | – Cháu sợ cả đội Hổ Detroit lẫn đội Da Đỏ Cleveland!. |
“Be careful or you will fear even the Reds of Cincinnati and the White Sax of Chicago.” | – Hãy coi chừng không khéo cháu lại sợ cả đội Đỏ Cincinnati và đội White Sox của Chicago!. |
“You study it and tell me when I come back.” | – Ông đọc đi rồi kể cho cháu lúc cháu quay lại!. |
“Do you think we should buy a terminal of the lottery with an eighty-five? Tomorrow is the eighty-fifth day.” | – Cháu có nghĩ chúng ta nên mua tờ vé số có số cuối là tám mươi lăm không? Mai là ngày thứ tám mươi lăm!. |
“We can do that,” the boy said. | – Chúng ta có thể mua!, thằng bé nói. |
“But what about the eighty-seven of your great record?” | – Nhưng thế còn con số cực kỳ kỷ lục của ông là tám mươi bảy!. |
“It could not happen twice. Do you think you can find an eighty-five?” | – Không thể xảy ra lần thứ hai đâu. Cháu có chắc là cháu có thể tìm được tờ vé số tám mươi lăm ấy chứ?! |
“I can order one. | – Cháu có thể mua một chiếc!. |
“One sheet. That’s two dollars and a half. Who can we borrow that from?” | – Một chiếc. Hai đô la rưỡi đấy. Ai có thể cho chúng ta vay món tiền ấy?! |
“That’s easy. I can always borrow two dollars and a half.” | – Dễ thôi mà. Cháu luôn có khả năng vay hai đô rưỡi!. |
“I think perhaps I can too. But I try not to borrow. First you borrow. Then you beg.” | – Ông nghĩ có lẽ ông cũng có khả năng đó. Nhưng ông cố không vay mượn. Thoạt tiên thì vay mượn. Rồi sau đó là ăn mày!. |
“Keep warm old man,” the boy said. “Remember we are in September.” | – Hãy giữ ấm ông ạ!, thằng bé nói. – Chúng ta đã qua tháng chín!. |
“The month when the great fish come,” the old man said. | – Tháng này là mùa cá lớn!, ông lão nói. |
“Anyone can be a fisherman in May.” | – Vào tháng năm thì ai cũng có thể trở thành người đánh cá!. |
“I go now for the sardines,” the boy said. | – Bây giờ cháu đi kiếm cá mòi đây!, thằng bé nói. |
When the boy came back the old man was asleep in the chair and the sun was down. | Khi thằng bé trở lại ông lão đã ngủ trên ghế, mặt trời đã lặn. |
The boy took the old army blanket off the bed and spread it over the back of the chair and over the old man’s shoulders. | Thằng bé mang cái mền lính cũ trong giường ra trải lên phía sau ghế, đắp qua vai ông lão. |
They were strange shoulders, still powerful although very old, and the neck was still strong too and the creases did not show so much when the old man was asleep and his head fallen forward. | Đôi vai thật kỳ lạ, vẫn chắc nịch dẫu đã rất già, cả cái cổ vẫn còn khỏe, những nếp nhăn mờ đi khi ông lão ngủ gục đầu về phía trước. |
His shirt had been patched so many times that it was like the sail and the patches were faded to many different shades by the sun. | Chiếc sơ mi của ông được vá nhiều lần đến nỗi trông nó cũng hệt như tấm buồm; mặt trời làm mấy miếng vá ấy phai nhạt theo nhiều màu khác nhau. |
The old man’s head was very old though and with his eyes closed there was no life in his face. | Dẫu sao thì cái đầu ông lão cũng đã rất già và khi đôi mắt nhắm lại thì khuôn mặt lão không còn sinh khí. |
The newspaper lay across his knees and the weight of his arm held it there in the evening breeze. | Tờ báo nằm vắt qua đầu gối lão, độ nặng của cánh tay giữ nó ở lại đó trong làn gió nhẹ buổi tối. |
He was barefooted. | Lão đi chân trần. |
The boy left him there and when he came back the old man was still asleep. | Thằng bé để lão ở đó và khi nó quay lại ông lão vẫn còn ngủ. |
“Wake up old man,” the boy said and put his hand on one of the old man’s knees. | – Ông ơi, dậy đi!, thằng bé gọi và đặt tay lên đầu gối lão. Ông lão mở mắt, ngơ ngác một lúc rồi mới tỉnh hẳn. Rồi lão mỉm cười. |
The old man opened his eyes and for a moment he was coming back from a long way away. Then he smiled. | – Cháu có cái gì đấy!, lão hỏi. |
“What have you got?” he asked. | – Đồ ăn tối!, thằng bé nói. |
“Supper,” said the boy. “We’re going to have supper.” | – Chúng ta sẽ ăn tối!. |
“I’m not very hungry.” | – Ông không đói lắm đâu!. |
“Come on and eat. You can’t fish and not eat.” | – Thì cứ ăn vậy. Ông không thể không ăn mà bắt cá được!. |
“I have,” the old man said getting up and taking the newspaper and folding it. Then he started to fold the blanket. | – Vẫn cứ câu được!, ông lão nói lúc đứng dậy cầm tờ báo gấp lại. Rồi lão chuẩn bị xếp mền. |
“Keep the blanket around you,” the boy said. | – Ông cứ quấn mền quanh người!, thằng bé nói. |
“You’ll not fish without eating while I’m alive.” | – Trong lúc cháu còn sống thì ông không phải nhịn đói mà đi câu cá!. |
“Then live a long time and take care of yourself,” the old man said. | – Vậy thì hãy sống cho thật lâu và quan tâm đến bản thân mình!, ông lão nói. |
“What are we eating?” | – Ta ăn gì vậy?!. |
“Black beans and rice, fried bananas, and some stew.” | – Đậu đen, cơm, chuối chiên và ít thịt hầm! . |
The boy had brought them in a two-decker metal container from the Terrace. The two sets of knives and forks and spoons were in his pocket with a paper napkin wrapped around each set. | Thằng bé đựng mấy món ấy trong chiếc cặp lồng hai ngăn, mang về từ Terracẹ Hai bộ dao nĩa, thìa được quấn bằng giấy ăn đút trong túi nó. |
“Who gave this to you?” | – Ai cho cháu mấy món này?! |
“Martin. The owner.” | – Bác Martin. Chủ quán!. |
“I must thank him.” | – Ông phải cảm ơn bác ấy!. |
“I thanked him already,” the boy said. “You don’t need to thank him.” | – Cháu đã cảm ơn rồi!, thằng bé nói. – Ông không phải cảm ơn bác ấy nữa!. |
“I’ll give him the belly meat of a big fish,” the old man said. | – Ông sẽ biếu bác ấy miếng thịt bụng của con cá lớn!, ông lão nói. |
“Has he done this for us more than once?” | – Bác ấy đã nhiều lần cho chúng ta như thế này phải không?! |
“I think so.” | – Cháu nghĩ thế!. |
“I must give him something more than the belly meat then. He is very thoughtful for us.” | – Vậy thì ông phải biếu bác ấy cái gì quí hơn miếng thịt bụng. Bác ấy rất tử tế với chúng ta!. |
“He sent two beers.” | – Bác ấy gửi biếu hai chai bia!. |
“I like the beer in cans best.” | – Ông thích bia lon nhất!. |
“I know. But this is in bottles, Hatuey beer, and I take back the bottles.” | – Cháu biết. Nhưng đây là bia Hatuey đóng chai, cháu sẽ mang trả chai!. |
“That’s very kind of you,” the old man said. | – Cháu chu đáo quá!, ông lão nói. |
“Should we eat?” | – Ta ăn chứ?! |
“I’ve been asking you to,” the boy told him gently. | – Thì cháu đã mời ông mãi,! thằng bé dịu dàng nói. |
“I have not wished to open the container until you were ready.” | – Cháu chưa muốn mở cặp lồng trước khi ông đã sẵn sàng!. |
“I’m ready now,” the old man said. “I only needed time to wash.” | – Ông sẽ sẵn sàng ngay!, ông lão nói. |
Where did you wash? the boy thought. | – Ông chỉ rửa sơ qua một tí! . Ông rửa ở đâu nhỉ, thằng bé nghĩ. |
The village water supply was two streets down the road. | Nguồn nước của làng cách đây hai con đường. |
I must have water here for him, the boy thought, and soap and a good towel. | Mình phải lấy nước về cho ông, thằng bé nghĩ, xà phòng và cả khăn tắm tươm tất nữa. |
Why am I so thoughtless? | Sao mình lại vô tâm đến thế? |
I must get him another shirt and a jacket for the winter and some sort of shoes and another blanket. | Mình phải kiếm cho ông chiếc sơ mi khác, một chiếc jacket mặc mùa đông, đôi giày và một cái mền nữa. |
“Your stew is excellent,” the old man said. | – Món thịt hầm của cháu tuyệt lắm!, ông lão nói. |
“Tell me about the baseball,” the boy asked him. | – Kể cho cháu nghe về trận bóng đi!, thằng bé giục lão. |
“In the American League it is the Yankees as I said,” the old man said happily.” | – Như ông đã nói, trong Liên đoàn Mỹ, đấy là đội Yankee!, ông lão hạnh phúc nói. |
“They lost today,” the boy told him. | – Hôm nay họ thua rồi!, thằng bé nói với lão. |
“That means nothing. The great DiMaggio is himself again.” | – Điều đó chẳng hề gì. Di Maggio vĩ đại vẫn cứ là Di Maggio!. |
“They have other men on the team.” | – Họ có những cầu thủ khác trong đội!. |
“Naturally. | – Rõ rồi. |
But he makes the difference. | Nhưng anh ta thì khác hẳn. |
In the other league, between Brooklyn and Philadelphia I must take Brooklyn. | Trong liên đoàn khác, nếu giữa Brooklán và Philadelphia thì chắc ông chọn Brooklán. |
But then I think of Dick Sisler and those great drives In the old park.” | Ông còn nhớ đến cả Dick Sisler và những cú vụt bóng lừng danh trên sân đấu trước đây nữa!. |
“There was nothing ever like them. He hits the longest ball I have ever seen.” | – Không có ai sánh bằng đâu. Trong đời cháu mới chỉ thấy anh ấy là người vụt bóng đi xa nhất!. |
“Do you remember when he used to come to the Terrace?” | – Cháu có còn nhớ thuở anh ấy thường đến Terrace không? |
“I wanted to take him fishing but I was too timid to ask him. Then I asked you to ask him and you were too timid.” | Ông muốn mời anh ấy đi câu cùng nhưng lại quá nhút nhát để đưa ra lời đề nghị. Khi ông bảo cháu mời anh ấy thì cháu lại cũng nhát gan!. |
“I know. It was a great mistake. He might have gone with us. Then we would have that for all of our lives.” | – Cháu biết. Đấy là một lỗi lầm tai hại. Chắc anh ấy sẽ đi cùng chúng tạ Rồi chúng ta sẽ giữ kỷ niệm ấy trong suốt cả cuộc đời!. |
“I would like to take the great DiMaggio fishing,” the old man said. | – Ông cũng muốn đưa Di Maggio vĩ đại đi câu!, ông lão nói. |
“They say his father was a fisherman. Maybe he was as poor as we are and would understand.” | – Người ta bảo cha anh ấy là ngư dân. Có lẽ anh ấy cũng nghèo như ta và sẽ thông cảm!. |
“The great Sisler’s father was never poor and he, the father, was playing in the Big Leagues when he was my age.” | – Cha của Siạler lừng danh thì chẳng nghèo tí nào, ông ta, lúc vào độ tuổi của cháu, đã chơi cho Liên đoàn Big!. |
“When I was your age I was before the mast on a square rigged ship that ran to Africa and I have seen lions on the beaches in the evening.” | – Khi bằng tuổi cháu, ông đã đứng trước cánh buồm, trên con tàu được trang bị chu đáo đến châu Phi và ông đã nhìn thấy sư tử trên bờ biển vào lúc chiều tối!. |
“I know. You told me.” | – Cháu biết. Ông đã kể cho cháu nghe rồi!. |
“Should we talk about Africa or about baseball?” | – Ta nên nói chuyện về châu Phi hay về bóng chày?! |
“Baseball I think,” the boy said. | – Cháu nghĩ là bóng chày!, thằng bé đáp. |
“Tell me about the great John J. McGraw.” He said Jota for J. | – Kể cho cháu nghe về danh thủ John J. McGraw! . Nó nói Jota thay vì chỉ phát âm chữ J. |
“He used to come to the Terrace sometimes too in the older days. | – Thỉnh thoảng vào những ngày xa xưa ấy, anh ta thường đến Terrace. |
But he was rough and harsh-spoken and difficult when he was drinking. | Nhưng khi đã rượu vào thì anh ta nóng nảy, nói năng nhát gừng và khó đăm đăm. |
His mind was on horses as well as baseball. | Đầu óc anh ta dồn hết cả vào ngựa và bóng chày. |
At least he carried lists of horses at all times in his pocket and frequently spoke the names of horses on the telephone.” | Lúc nào anh ta cũng giữ danh sách ngựa trong túi áo rồi cứ xướng tên qua điện thoại!. |
“He was a great manager,” the boy said. | – Ông ta là tay quản lý ra trò!, thằng bé nói. |
“My father thinks he was the greatest.” | – Cha cháu nghĩ ông ta là người vĩ đại nhất!. |
“Because he came here the most times,” the old man said. | – Bởi vì lúc nào anh ta cũng đến đây!, ông lão nói. |
“If Durocher had continued to come here each year your father would think him the greatest manager.” | – Nếu hằng năm Durocher cứ đến đây thì chắc cha cháu sẽ nghĩ anh ta là tay quản lý cừ khôi nhất!. |
“Who is the greatest manager, really, Luque or Mike Gonzalez?” | – Thật ra ai là ông bầu vĩ đại nhất, Luque hay Mike Gonzalez?! |
“I think they are equal.” | – Ông nghĩ hai người ngang nhau!. |
“And the best fisherman is you.” | – Còn người đánh cá tài ba nhất là ông!. |
“No. I know others better.” | – Không. Ông biết nhiều người giỏi hơn!. |
“Que Va,” the boy said. | – Que va!, thằng bé thốt lên. |
“There are many good fishermen and some great ones. But there is only you.” | – Có nhiều người đánh cá giỏi và vài người vĩ đại. Nhưng ông là người duy nhất!. |
“Thank you. You make me happy. I hope no fish will come along so great that he will prove us wrong.” | – Cám ơn. Cháu làm ông hạnh phúc. Ông hy vọng sẽ không có con cá nào cùng vĩ đại như thế để chứng minh rằng ông cháu ta sai!. |
“There is no such fish if you are still strong as you say.” | – Sẽ chẳng có con cá nào như thế nếu ông vẫn còn khỏe như ông nói!. |
“I may not be as strong as I think,” the old man said. | – Có lẽ ông không được khỏe như ông nghĩ đâu!, ông lão nói. |
“But I know many tricks and I have resolution.” | – Nhưng ông biết nhiều mẹo và có cách xử lý!. |
“You ought to go to bed now so that you will be fresh in the morning. I will take the things back to the Terrace.” | – Giờ thì ông nên ngủ đi để sáng mai khỏe khoắn. Cháu mang mấy thứ trả Terrace!. |
“Good night then. I will wake you in the morning.” | – Vậy thì tạm biệt. Sáng mai ông sẽ đến đánh thức cháu!. |
“You’re my alarm clock,” the boy said. | – Ông là cái đồng hồ của cháu!, thằng bé nói. |
“Age is my alarm clock,” the old man said. | – Tuổi tác là đồng hồ của ông!, ông lão nói. |
“Why do old men wake so early? Is it to have one longer day?” | – Tại sao người già lại thức giấc quá sớm? Phải chăng là muốn có một ngày dài hơn?! |
“I don’t know,” the boy said. | – Cháu không biết!, thằng bé nói. |
“All I know is that young boys sleep late and hard.” | – Những gì cháu biết là người trẻ thì ngủ dậy muộn và khó!. |
“I can remember it,” the old man said. | – Ông nhớ!, ông lão nói. |
“I’ll waken you in time.” | – Ông sẽ đánh thức cháu đúng giờ!. |
“I do not like for him to waken me. It is as though I were inferior.” | – Cháu không thích ông ta đánh thức cháu. Việc đó như thể cháu là kẻ bề dưới!. |
“I know.” | – Ông hiểu!. |
“Sleep well old man.” | – Chúc ông ngủ ngon! . |
The boy went out. | Thằng bé đi ra. |
They had eaten with no light on the table and the old man took off his trousers and went to bed in the dark. | Họ ăn mò, không có đèn trên bàn; ông lão cởi quần dài, đi ngủ trong bóng tối. |
He rolled his trousers up to make a pillow, putting the newspaper inside them. | Lão quấn chiếc quần quanh tờ báo làm gối. |
He rolled himself in the blanket and slept on the other old newspapers that covered the springs of the bed. | Lão cuộn người trong chăn, nằm lên những tờ báo cũ trải trên giát giường. |
He was asleep in a short time and he dreamed of Africa when he was a boy and the long golden beaches and the white beaches, so white they hurt your eyes, and the high capes and the great brown mountains. | Lão ngủ ngay và mơ về châu Phi, khi lão hãy còn là một chú nhóc, với những bờ biển cát vàng, cát trắng trải dài, trắng đến nỗi làm mắt đau nhức, những mũi đất cao nhô ra biển, những ngọn núi xám đồ sộ. |
He lived along that coast now every night and in his dreams he heard the surf roar and saw the native boats come riding through it. | Bây giờ hằng đêm lão về lại bờ biển ấy và trong mơ lão nghe tiếng sóng gầm, lão thấy đoàn thuyền của người bản địa đang trườn qua những con sóng. |
He smelled the tar and oakum of the deck as he slept and he smelled the smell of Africa that the land breeze brought at morning. | Khi ngủ, lão ngửi thấy mùi nhựa đường, mùi gỗ sồi lát boong tàu; rồi lão ngửi thấy hương vị châu Phi theo làn gió đất phả tới vào buổi sáng. |
Usually when he smelled the land breeze he woke up and dressed to go and wake the boy. | Thông thường khi ngửi thấy làn gió nội địa, lão thức dậy, mặc đồ, đến đánh thức thằng bé. |
But tonight the smell of the land breeze came very early and he knew it was too early in his dream and went on dreaming to see the white peaks of the Islands rising from the sea and then he dreamed of the different harbours and roadsteads of the Canary Islands. | Nhưng đêm nay, gió nội địa đến rất sớm và trong mơ lão biết hãy còn quá sớm nên lão tiếp tục mơ để thấy những mỏm trắng xóa của những hòn đảo nhô trên biển, lát sau lão mơ về những hải cảng khác, những vũng tàu đậu khác của quần đảo Canará. |
He no longer dreamed of storms, nor of women, nor of great occurrences, nor of great fish, nor fights, nor contests of strength, nor of his wife. | Lão không còn mơ về bão, không còn mơ về đàn bà, về những sự kiện trọng đại, những con cá lớn, những trận đánh, những cuộc đấu sức hay vợ lão. |
He only dreamed of places now and of the lions on the beach. | Bây giờ lão chỉ mơ về các vùng đất, về những con sư tử trên bờ biển. |
They played like young cats in the dusk and he loved them as he loved the boy. | Chúng nô đùa như những chú mèo con trong hoàng hôn; lão yêu chúng như yêu thằng bé. |
He never dreamed about the boy. | Lão không bao giờ mơ về thằng bé. |
He simply woke, looked out the open door at the moon and unrolled his trousers and put them on. | Lão chợt thức giấc, nhìn ánh trăng bên ngoài cánh cửa để ngỏ rồi giũ quần mặc vào. |
He urinated outside the shack and then went up the road to wake the boy. | Lão tiểu bên lều rồi đi lên đường đánh thức thằng bé. |
He was shivering with the morning cold. | Lão rùng mình trong bầu không khí lạnh ban mai. |
But he knew he would shiver himself warm and that soon he would be rowing. | Nhưng lão biết lão sẽ còn run mãi cho đến lúc tay chèo làm lão ấm lên. |
The door of the house where the boy lived was unlocked and he opened it and walked in quietly with his bare feet. | Cánh cửa ngôi nhà thằng bé sống không khóa, lão mở rồi khẽ đưa đôi chân trần bước vào. |
The boy was asleep on a cot in the first room and the old man could see him clearly with the light that came in from the dying moon. | Thằng bé ngủ trên chiếc giường nhỏ ở phòng đầu tiên; và ông lão, trong ánh trăng sắp lặn, có thể nhìn rõ nó. |
He took hold of one foot gently and held it until the boy woke and turned and looked at him. | Lão nhẹ nhàng nắm lấy một bàn chân, giữ cho đến khi thằng bé thức giấc, quay lại nhìn lão. |
The old man nodded and the boy took his trousers from the chair by the bed and, sitting on the bed, pulled them on. | Ông lão gật đầu, thằng bé lấy chiếc quần dài vắt trên ghế cạnh giường, mặc vào khi còn ngồi trên giường. |
The old man went out the door and the boy came after him. | Ông lão ra cửa, thằng bé đi theo. |
He was sleepy and the old man put his arm across his shoulders and said, “I am sorry.” | Nó đang ngái ngủ, lão quàng tay qua vai nó và nói, – Ông xin lỗi!. |
“Qua Va,” the boy said. “It is what a man must do.” | – Queva!, thằng bé nói. – Đấy là việc mà một người đàn ông phải làm! . |
They walked down the road to the old man’s shack and all along the road, in the dark, barefoot men were moving, carrying the masts of their boats. | Họ xuống đường đến lều ông lão và suốt dọc đường, trong bóng tối, nhiều người đi chân trần, vác buồm ra thuyền. |
When they reached the old man’s shack the boy took the rolls of line in the basket and the harpoon and gaff and the old man carried the mast with the furled sail on his shoulder. | Khi hai người đến lều ông lão, thằng bé xách cái xô đựng cuộn dây, cây lao, cây sào móc; còn ông lão vác cột buồm với lá buồm đã quấn lại. |
“Do you want coffee?” the boy asked. | – Ông có muốn uống cà phê không?!, thằng bé hỏi. |
“We’ll put the gear in the boat and then get some.” | – Chúng ta để dụng cụ xuống thuyền rồi đi uống! . |
They had coffee from condensed milk cans at an early morning place that served fishermen. | Họ uống cà phê trong hộp đựng sữa đặc tại điểm phục vụ những người đánh cá vào sáng sớm. |
“How did you sleep old man?” the boy asked. | – Ông ngủ có ngon không?!, thằng bé hỏi. |
He was waking up now although it was still hard for him to leave his sleep. | Giờ thì nó dần tỉnh táo hơn như thể giấc ngủ hẵng cứ bám riết lấy nó. |
“Very well, Manolin,” the old man said. | – Rất ngon, Manolin à!, ông lão đáp. |
“I feel confident today.” | – Hôm nay ông cảm thấy tự tin!. |
“So do I,” the boy said. | – Cháu cũng thế!, thằng bé nói. |
“Now I must get your sardines and mine and your fresh baits. He brings our gear himself. He never wants anyone to carry anything.” | – Bây giờ cháu phải đi lấy cá mòi của ông cháu ta và số mồi tươi của ông. Tự Ông ấy mang dụng cụ. Ông ấy chẳng hề muốn bất kỳ ai mang bất cứ thứ gì!. |
“We’re different,” the old man said. | – Chúng ta thì khác!, ông lão nói. |
“I let you carry things when you were five years old.” | – Ông để cháu mang đồ nghề kể từ lúc cháu lên năm!. |
“I know it,” the boy said. | – Cháu biết điều đó!, thằng bé nói. |
“I’ll be right back. Have another coffee. We have credit here.” | – Cháu sẽ về ngaỵ Ông cứ uống thêm tí nữa. Chúng ta có thể uống chịu ở đây! . |
He walked off, bare-footed on the coral rocks, to the ice house where the baits were stored. | Nó đi chân không trên lớp san hô đến nhà ướp lạnh nơi mồi được giữ ở đấy. |
The old man drank his coffee slowly. | Ông lão chậm rãi uống cà phê |
It was all he would have all day and he knew that he should take it. | Đấy là tất cả thực phẩm lão có cho một ngày và lão biết lão nên uống. |
For a long time now eating had bored him and he never carried a lunch. | Đã từ lâu, ăn uống đối với lão trở nên chán ngắt và lão không bao giờ mang theo bữa trưa. |
He had a bottle of water in the bow of the skiff and that was all he needed for the day. | Lão có một chai nước đằng mũi thuyền và đấy là tất cả lão cần trong một ngày. |
The boy was back now with the sardines and the two baits wrapped in a newspaper and they went down the trail to the skiff, feeling the pebbled sand under their feet, and lifted the skiff and slid her into the water. | Lúc này thằng bé đã quay lại, mấy con cá mòi và hai miếng mồi câu được bọc trong tờ báo, hai người men theo lối mòn đến thuyền, chân giẫm lên lớp cát pha sỏi, nâng con thuyền đẩy xuống nước. |
“Good luck old man.” | – Chúc ông may mắn!. |
“Good luck,” the old man said. | – Chúc cháu may mắn!, ông lão nói. |
He fitted the rope lashings of the oars onto the thole pins and, leaning forward against the thrust of the blades in the water, he began to row out of the harbour in the dark. | Lão tra quai chèo vào cọc, nghiêng người tới trước khua mạnh mái chèo xuống nước; trong bóng tối, lão chèo ra khỏi bến. |
There were other boats from the other beaches going out to sea and the old man heard the dip and push of their oars even though he could not see them now the moon was below the hills. | Có nhiều chiếc thuyền từ các bãi khác ra khơi; ông lão nghe tiếng mái chèo khua nước mặc dù lão không thể nhìn thấy họ bởi bây giờ mặt trăng đã khuất sau rặng đồi. |
Sometimes someone would speak in a boat. | Thỉnh thoảng, có tiếng ai đó nói trên thuyền. |
But most of the boats were silent except for the dip of the oars. | Nhưng hầu hết các thuyền đều im lặng trừ tiếng mái chèo khua nước. |
They spread apart after they were out of the mouth of the harbour and each one headed for the part of the ocean where he hoped to find fish. | Họ tỏa rộng sau khi ra khỏi cửa biển; mỗi người đi đến phần đại dương nơi họ hy vọng tìm thấy cá. |
The old man knew he was going far out and he left the smell of the land behind and rowed out into the clean early morning smell of the ocean. | Ông lão biết mình sẽ đi thật xa, để lại mùi đất sau lưng, chèo vào vùng hương tinh khôi của đại dương ban mai. |
He saw the phosphorescence of the Gulf weed in the water as he rowed over the part of the ocean that the fishermen called the great well because there was a sudden deep of seven hundred fathoms where all sorts of fish congregated because of the swirl the current made against the steep walls of the floor of the ocean. | Lão thấy ánh lân quang của đám rong vùng Nhiệt lưu trong nước khi lão chèo qua vùng biển mà ngư dân gọi là vùng Giếng lớn, bởi vì độ sâu ở đấy bất thình lình tụt xuống đến bảy trăm sải nước; họ hàng nhà cá đều dồn tất tại đó do xoYy nước dội thẳng vào bờ vách dốc của đáy đại dương. |
Here there were concentrations of shrimp and bait fish and sometimes schools of squid in the deepest holes and these rose close to the surface at night where all the wandering fish fed on them. | Ở đấy tập trung tôm, cá mòi và thỉnh thoảng hàng đàn cá mực, sống trong những hố sâu nhất ngoi lên gần mặt nước vào ban đêm để làm mồi cho những con cá lang thang. |
In the dark the old man could feel the morning coming and as he rowed he heard the trembling sound as flying fish left the water and the hissing that their stiff set wings made as they soared away in the darkness. | Trong bóng tối, ông lão có thể cảm nhận bình minh đang đến và lúc chèo, lão nghe thấy những âm thanh run rẩy khi đàn cá chuồn rời mặt nước và cả tiếng lao xao phát ra từ bộ cánh cứng khi chúng lao xao trong bóng tối. |
He was very fond of flying fish as they were his principal friends on the ocean. | Lão rất quý loài cá chuồn bởi chúng là bạn gần gũi của lão trên đại dương. |
He was sorry for the birds, especially the small delicate dark terns that were always flying and looking and almost never finding, and he thought, the birds have a harder life than we do except for the robber birds and the heavy strong ones. | Lão thương cho lũ chim, đặc biệt là loài nhạn đen nhỏ, mỏng manh cứ bay và tìm kiếm mãi nhưng hầu như chẳng tìm thấy gì; lão nghĩ loài chim sống khổ hơn ta trừ mấy cái giống chim kẻ cướp và những loài to xác, kềnh càng. |
Why did they make birds so delicate and fine as those sea swallows when the ocean can be so cruel? | Tại sao tạo hóa lại sinh ra cái giống chim quá xinh xẻo mỏng manh như loài nhạn biển này trong khi đại dương lại có thể quá ư nghiệt ngã? |
She is kind and very beautiful. | Đại dương tử tế và rất đẹp. |
But she can be so cruel and it comes so suddenly and such birds that fly, dipping and hunting, with their small sad voices are made too delicately for the sea. | Nhưng nó có thể rất độc ác và tráo trở bất thình lình; còn loài chim kia thì phải bay, nhao xuống săn mồi; và tiếng kêu thảng thốt, khẽ khàng của chúng lại quá yếu ớt giữa trùng khơi. |
He always thought of the sea as la mar which is what people call her in Spanish when they love her. | Lão luôn nghĩ về biển như lamar, đấy là cách người ta gọi biển bằng tiếng Tây Ban Nha khi họ yêu biển. |
Sometimes those who love her say bad things of her but they are always said as though she were a woman. | Thỉnh thoảng những người yêu biển cũng buông lời nguyền rủa biển nhưng họ luôn nói như thể biển là phụ nữ. |
Some of the younger fishermen, those who used buoys as floats for their lines and had motorboats, bought when the shark livers had brought much money, spoke of her as el mar which is masculine. | Vài tay đánh cá trẻ, sử dụng phao nhựa làm phao câu và đi thuyền máy, sắm được khi gan cá mập được giá, gọi biển là el mar, tức giống đực. |
They spoke of her as a contestant or a place or even an enemy. | Chúng nói về biển như một đối thủ, một địa điểm hay thậm chí là một kẻ thù. |
But the old man always thought of her as feminine and as something that gave or withheld great favours, and if she did wild or wicked things it was because she could not help them. | Nhưng ông lão thì luôn nghĩ về biển như về một phụ nữ, như cái gì đó có thể ban phát hay chối giữ ơn huệ, và nếu biển làm điều ác độc hay tàn bạo thì bởi lẽ lúc ấy biển không thể nào kìm giữ nổi. |
The moon affects her as it does a woman, he thought. | Mặt trăng tỏa chiếu trên biển như thể tỏa chiếu trên cơ thể của người đàn bà, lão nghĩ. |
He was rowing steadily and it was no effort for him since he kept well within his speed and the surface of the ocean was flat except for the occasional swirls of the current. | Lão buông chèo nhịp nhàng, không phải mất nhiều sức bởi lão làm chủ tốc độ của mình và bởi đại dương bình lặng trừ đôi chỗ có dòng xoáy. |
He was letting the current do a third of the work and as it started to be light he saw he was already further out than he had hoped to be at this hour. | Lão đang để dòng chảy đỡ đi một phần ba công việc và khi trời vừa hửng sáng lão thấy mình đã đi xa hơn quãng đường lão nghĩ vào thời điểm ấy. |
I worked the deep wells for a week and did nothing, he thought. | Mình đã câu ở vùng Giếng lớn suốt cả tuần nay mà chẳng bắt được mống nào hết, lão nghĩ. |
Today I’ll work out where the schools of bonito and albacore are and maybe there will be a big one with them. | Hôm nay mình sẽ ra tận nơi các đàn cá bonito và albacore kiếm ăn và có thể con cá lớn sẽ quanh quẩn đâu đấy. |
Before it was really light he had his baits out and was drifting with the current. | Trước khi trời sáng rõ, lão buông mồi và thả thuyền trôi theo dòng chảy. |
One bait was down forty fathoms. | Một con mồi ở độ sâu bốn mươi sải. |
The second was at seventy-five and the third and fourth were down in the blue water at one hundred and one hundred and twenty-five fathoms. | Mồi thứ hai sâu tới bảy mươi lăm sải; mồi thứ ba và thứ tư chìm sâu hút trong làn nước xanh đến độ sâu một trăm và một trăm hai mươi lăm sải. |
Each bait hung head down with the shank of the hook inside the bait fish, tied and sewed solid and all the projecting part of the hook, the curve and the point, was covered with fresh sardines. | Mỗi con mồi được móc ngược đầu xuống, lưỡi câu giấu trong thân Tiếng Tây Ban Nha chỉ một loài sứa, cá, buộc chặt, khâu kỹ và những phần thòi ra của lưỡi câu, đoạn cong và mũi nhọn, thì được che bằng những con cá mòi tươi rói. |
Each sardine was hooked through both eyes so that they made a half-garland on the projecting steel. | Chúng bị móc xuyên qua hai mắt tạo thành nửa vòng hoa trên cuống thép. |
There was no part of the hook that a great fish could feel which was not sweet smelling and good tasting. | Không còn phần nào của lưỡi câu để con cá lớn có thể nhận ra ngoại trừ hương vị thơm lừng quyến rũ. |
The boy had given him two fresh small tunas, or albacores, which hung on the two deepest lines like plummets and, on the others, he had a big blue runner and a yellow jack that had been used before; but they were in good condition still and had the excellent sardines to give them scent and attractiveness. | Thằng bé cho ông lão hai con cá thu nhỏ tươi, thuộc loài albacore; lão móc chúng vào hai lưỡi câu sâu nhất, chúng nặng như thể mấy hòn chì; còn ở hai lưỡi kia, lão móc một con nục sòng lớn, màu xanh và một con ngừ bạc đã được sử dụng hôm trước; nhưng chúng vẫn còn tốt và xâu cá mòi thơm phức giúp chúng tỏa hương hấp dẫn. |
Each line, as thick around as a big pencil, was looped onto a green-sapped stick so that any pull or touch on the bait would make the stick dip and each line had two forty-fathom coils which could be made fast to the other spare coils so that, if it were necessary, a fish could take out over three hundred fathoms of line. | Mỗi dây câu, lớn bằng cây bút chì cỡ lớn, được buộc vào một cái phao bằng que gỗ màu xanh lục để bất kỳ một cú kéo, một cú đớp nào vào miếng mồi cũng khiến phao gỗ chìm xuống; mỗi dây câu còn có hai cuộn dây dài bốn mươi sải dự phòng sẵn sàng nối với các cuộn khác để khi cần thiết, con cá có thể có hơn ba trăm sải dây. |
Now the man watched the dip of the three sticks over the side of the skiff and rowed gently to keep the lines straight up and down and at their proper depths. | Bây giờ lão quan sát mũi của ba chiếc phao gỗ bên mạn thuyền, chèo nhẹ để giữ cho mấy sợi dây thẳng đứng đến độ sâu cần thiết của chúng. |
It was quite light and any moment now the sun would rise. | Trời đã sáng hẳn và chẳng mấy nữa mặt trời sẽ mọc lên. |
The sun rose thinly from the sea and the old man could see the other boats, low on the water and well in toward the shore, spread out across the current. | Mặt trời nhô lên mặt biển, ông lão có thể nhìn thấy những thuyền khác, chìm thấp trong nước, dàn rộng qua dòng chảy, phía gần bờ. |
Then the sun was brighter and the glare came on the water and then, as it rose clear, the flat sea sent it back at his eyes so that it hurt sharply and he rowed without looking into it. | Khi mặt trời rực rỡ hơn, ánh nắng chiếu xuống mặt nước và lát sau, lúc nó cao hẳn lên, mặt biển phẳng lặng phản chiếu ánh nắng dội vào mắt lão làm đau nhức; lão chèo mà không nhìn vào nó nữa. |
He looked down into the water and watched the lines that went straight down into the dark of the water. | Lão nhìn xuống nước, theo dõi mấy sợi dây được thả thẳng đứng xuống vùng đen của đại dương. |
He kept them straighter than anyone did, so that at each level in the darkness of the stream there would be a bait waiting exactly where he wished it to be for any fish that swam there. | Lão giữ chúng thẳng hơn bất kỳ một ai khác, để ở mỗi độ sâu trong vùng nước đen kia sẽ có một con mồi đợi đúng ngay ở đấy, nơi lão muốn dành cho bất cứ con cá nào bơi qua. |
Others let them drift with the current and sometimes they were at sixty fathoms when the fishermen thought they were at a hundred. | Các tay câu khác thì để chúng trôi theo dòng chảy và đôi khi chúng chỉ ở độ sâu sáu mươi thay vì một trăm sải như họ muốn . |
But, he thought, I keep them with precision. | Nhưng, lão nghĩ, mình giữ chúng chính xác. |
Only I have no luck any more. | Duy chỉ mình không còn may mắn nữa thôi. |
But who knows? Maybe today. | Nhưng biết đâu được? Có thể hôm nay. |
Every day is a new day. | Mỗi ngày là một ngày mới. |
It is better to be lucky. | Gặp may thì tốt hơn. |
But I would rather be exact. | Nhưng mình ưa sự chính xác. |
Then when luck comes you are ready. | Để khi vận may đến thì mình đã sẵn sàng. |
The sun was two hours higher now and it did not hurt his eyes so much to look into the east. | Bây giờ mặt trời đã mọc cao được hai tiếng đồng hồ, nó không làm mắt lão đau nhiều khi nhìn về hướng Đông nữa. |
There were only three boats in sight now and they showed very low and far inshore. | Giờ đây, trong tầm mắt, chỉ còn lại ba bóng thuyền, mạn lún sâu xuống nước và ở mãi tít phía trong bờ. |
All my life the early sun has hurt my eyes, he thought. | Suốt cả đời, bình minh làm buốt mắt ta, lão nghĩ. |
Yet they are still good. | Nhưng chúng vẫn còn tinh anh. |
In the evening I can look straight into it without getting the blackness. | Vào lúc chiều tối, ta có thể nhìn thẳng vào nó mà không bị những đốm đen trong mắt. |
It has more force in the evening too. | Buổi chiều, ánh nắng mạnh hơn. |
But in the morning it is painful. | Nhưng buổi sáng nó làm ta nhức nhối. |
Just then he saw a man-of-war bird with his long black wings circling in the sky ahead of him. | Ngay khi đó lão thấy một con hải bằng tung đôi cánh đen dài lượn trên bầu trời trên đầu lão. |
He made a quick drop, slanting down on his back-swept wings, and then circled again. | Nó sà xuống nhanh, nghiêng cánh chao người rồi bay vòng trở lại. |
“He’s got something,” the old man said aloud. | – Nó tóm được con gì rồi!, ông lão nói lớn. |
“He’s not just looking.” | – Nó không chỉ nhìn đâu! . |
He rowed slowly and steadily toward where the bird was circling. | Lão chèo chậm rãi, đều đặn tiến về phía con chim đang lượn vòng. |
He did not hurry and he kept his lines straight up and down. | Lão không vội, lão cần giữ cho những sợi dây thẳng đứng xuống. |
But he crowded the current a little so that he was still fishing correctly though faster than he would have fished if he was not trying to use the bird. | Nhưng lão hơi nhanh hơn dòng nước một chút trong chừng mực lão vẫn câu đúng, nếu lão không cố bám theo con chim thì lão sẽ không chèo nhanh hơn cách lão thường câu. |
The bird went higher in the air and circled again, his wings motionless. | Con chim bay cao hơn, lại lượn vòng, đôi cánh bất động. |
Then he dove suddenly and the old man saw flying fish spurt out of the water and sail desperately over the surface. | Rồi thình lình nó lao xuống, lão thấy đàn cá chuồn tung mình lên khỏi mặt nước, tuyệt vọng bay trên mặt biển. |
“Dolphin,” the old man said aloud. “Big dolphin.” | – Dorado!, ông lão nói lớn. – Cá dorado lớn!. |
He shipped his oars and brought a small line from under the bow. | Lão dừng chèo, lôi ra sợi dây câu nhỏ đằng mũi thuyền. |
It had a wire leader and a medium-sized hook and he baited it with one of the sardines. | Dây câu này có đáy thép và lưỡi câu cỡ trung bình, lão móc mồi bằng một con mòi. |
He let it go over the side and then made it fast to a ring bolt in the stern. | Lão buông câu qua mạn thuyền rồi buộc nó vào cái khoen đằng sau lái. |
Then he baited another line and left it coiled in the shade of the bow. | Lão tiếp tục móc mồi lưỡi câu khác rồi vẫn để nó cuộn như thế trong bóng mát mũi thuyền. |
He went back to rowing and to watching the long-winged black bird who was working, now, low over the water. | Lão quay lại chèo và trông chừng con chim có sải cánh đen rộng bây giờ đang sà thấp xuống kiếm mồi trên mặt nước. |
As he watched the bird dipped again slanting his wings for the dive and then swinging them wildly and ineffectually as he followed the flying fish. | Khi lão quan sát, con chim lại nhào xuống, nghiêng cánh liệng rồi đập loạn xạ, bất lực khi bám theo đàn cá chuồn. |
The old man could see the slight bulge in the water that the big dolphin raised as they followed the escaping fish. | Ông lão có thể nhìn thấy mặt nước khẽ cuộn lên chỗ đàn cá dorado lớn nhao người đuổi theo bầy cá chuồn đang lẩn trốn. |
The dolphin were cutting through the water below the flight of the fish and would be in the water, driving at speed, when the fish dropped. | Đám cá dorado đang cắt xuyên vùng nước bên dưới đường bay của đàn cá, lao hết tốc lực đợi đàn cá rơi xuống. |
It is a big school of dolphin, he thought. | Đàn cá dorado lớn, lão nghĩ. |
They are widespread and the flying fish have little chance. | Chúng dàn rộng ra, lũ cá chuồn có ít cơ hội trốn thoát. |
The bird has no chance. | Con chim cũng không có cơ hội. |
The flying fish are too big for him and they go too fast. | Đàn cá chuồn quá lớn so với nó, vả lại chúng lao đi rất nhanh. |
He watched the flying fish burst out again and again and the ineffectual movements of the bird. | Lão nhìn theo đàn cá chuồn cứ phóng lên lặn xuống và những cú chao mình vô ích của con chim. |
That school has gotten away from me, he thought. | Đàn cá ấy đã rời xa ta, lão nghĩ. |
They are moving out too fast and too far. | Chúng di chuyển nhanh quá và xa quá. |
But perhaps I will pick up a stray and perhaps my big fish is around them. | Nhưng chắc chắn ta sẽ tóm được một chú đi lạc và có lẽ con cá lớn của ta hẳn quanh quẩn bên chúng. |
My big fish must be somewhere. | Con cá lớn của ta hẳn đang ở đâu đó. |
The clouds over the land now rose like mountains and the coast was only a long green line with the gray blue hills behind it. | Bây giờ những đám mây trên đất liền đùn lên tựa những quả núi và bờ biển chỉ còn là một vệt xanh dài với rặng đồi xanh thẫm đằng sau nó. |
The water was a dark blue now, so dark that it was almost purple. | Giờ đây, mặt nước xanh thẫm, thẫm đến nỗi như ngả sang màu tím. |
As he looked down into it he saw the red sifting of the plankton in the dark water and the strange light the sun made now. | Khi nhìn xuống, lão thấy những vệt rêu đỏ trong làn nước tối sẫm và bây giờ mặt trời lấp lánh những tia sáng kỳ lạ. |
He watched his lines to see them go straight down out of sight into the water and he was happy to see so much plankton because it meant fish. | Lão dõi theo mấy sợi dây câu để thấy chúng chạy thẳng xuống ngút khỏi tầm mắt trong đáy nước và lão hạnh phúc khi thấy nhiều rêu biển, bởi đấy là dấu hiệu có cá. |
The strange light the sun made in the water, now that the sun was higher, meant good weather and so did the shape of the clouds over the land. | Ánh sáng kỳ lạ của mặt trời chiếu vào làn nước cho thấy giờ đây mặt trời Prev Page 19 Next đã lên cao hơn, có nghĩa thời tiết thuận; cả hình thù của những đám mây trên đất liền kia cũng báo hiệu điều đó. |
But the bird was almost out of sight now and nothing showed on the surface of the water but some patches of yellow, sun-bleached Sargasso weed and the purple, formalized, iridescent, gelatinous bladder of a Portuguese man-of-war floating dose beside the boat. | Nhưng giờ thì con chim đã gần như khuất khỏi tầm mắt, trên mặt nước chẳng còn gì nữa, ngoại trừ những vệt rong Sargasạo vàng ệch, bạc màu dưới nắng trời và cái cơ thể nung núc, đỏ tía, nhão nhớt, sặc sỡ đủ màu của một con sứa đang lềnh bềnh bên mạn thuyền. |
It turned on its side and then righted itself. | Nó nghiêng mình rồi trở người lại ngay ngắn. |
It floated cheerfully as a bubble with its long deadly purple filaments trailing a yard behind it in the water. | Nó háo hức trôi đi tựa cái bong bóng xà phòng, kéo theo những sợi tua dài gần một mét màu đỏ tía chết chóc ngầm trong nước. |
“Agua mala,” the man said. “You whore.” | – Agua mala!, lão nói. – Đồ điếm! . |
From where he swung lightly against his oars he looked down into the water and saw the tiny fish that were coloured like the trailing filaments and swam between them and under the small shade the bubble made as it drifted. | Từ nơi khẽ đưa mái chèo, lão nhìn xuống nước và thấy những con cá nhỏ có cùng màu với đám sợi tua đang bơi giữa chúng và cả dưới cái bóng nhỏ mà con sứa kia tạo ra khi trôi đi. |
They were immune to its poison. | Lũ cá ấy có khả năng đề kháng với nọc độc sứa. |
But men were not and when same of the filaments would catch on a line and rest there slimy and purple while the old man was working a fish, he would have welts and sores on his arms and hands of the sort that poison ivy or poison oak can give. | Nhưng con người thì không và có dạo mấy sợi tua ấy vướng vào dây câu, bám ở đó, đỏ tía, nhờn nhợt rồi trong lúc xoay xở với con cá ông lão đã chạm phải làm cả cánh tay lẫn bàn tay nhức nhối như thể khi chạm phải một dây trường xuân độc hay loài sồi độc. |
But these poisonings from the agua mala came quickly and struck like a whiplash. | Chỉ khác là chất độc từ sứa agua mala khuếch tán nhanh hơn, tựa nhát roi quất vụt xuống. |
The iridescent bubbles were beautiful. | Cái giống sứa lấp lánh ngũ sắc trông thật đẹp. |
But they were the falsest thing in the sea and the old man loved to see the big sea turtles eating them. | Nhưng chúng là loài man trá nhất đại dương, ông lão thích nhìn những con rùa biển lớn xơi thịt chúng. |
The turtles saw them, approached them from the front, then shut their eyes so they were completely carapaced and ate them filaments and all. | Loài rùa nhìn thấy, tiếp cận chúng trực diện, rồi nhắm nghiền mắt để che chắn toàn thân đoạn xông tới chén sạch cả mớ tua lẫn người ngợm của chúng. |
The old man loved to see the turtles eat them and he loved to walk on them on the beach after a storm and hear them pop when he stepped on them with the horny soles of his feet. | Ông lão ưa nhìn loài rùa chén thịt chúng và lão thích giẫm nát khi chúng bị bão đánh giạt vào bờ để nghe tiếng lốp bốp khi bị giẫm lên và những mảnh sứa lựt sựt nát ra dưới bàn chân. |
He loved green turtles and hawk-bills with their elegance and speed and their great value and he had a friendly contempt for the huge, stupid loggerheads, yellow in their armour-plating, strange in their love-making, and happily eating the Portuguese men-of-war with their eyes shut. | Lão yêu giống rùa xanh, lưng khòm, duyên dáng, nhanh nhẹn và giá trị lớn của chúng; lão có tình cảm suồng sã theo kiểu bè bạn với cái giống to đầu, nặng nề, đần đần, da vàng phía trong mai, giao cấu theo kiểu kỳ quặc và hồ hởi chén thịt sứa với đôi mắt nhắm tịt ấy. |
He had no mysticism about turtles although he had gone in turtle boats for many years. | Lão chẳng còn lạ gì về giống rùa ấy nữa bởi đã nhiều năm làm nghề săn rùa. |
He was sorry for them all, even the great trunk backs that were as long as the skiff and weighed a ton. | Lão xót thương cho cả họ hàng nhà chúng, thậm chí cả với loài lưng hộp khổng lồ, dài bằng chiếc thuyền và cân nặng cả tấn. |
Most people are heartless about turtles because a turtle’s heart will beat for hours after he has been cut up and butchered. | Hầu hết mọi người đều ác độc với rùa bởi trái tim rùa vẫn đập trong nhiều giờ sau khi đã bị xẻ thịt phanh thây. |
But the old man thought, I have such a heart too and my feet and hands are like theirs. | Nhưng lão nghĩ, trái tim ta cũng như vậy, kể cả đôi chân và đôi tay cũng giống của chúng. |
He ate the white eggs to give himself strength. | Lão ăn những quả trứng rùa trắng để tăng thêm sức lực. |
He ate them all through May to be strong in September and October for the truly big fish. | Lão ăn suốt cả tháng năm để đến tháng chín, tháng mười khỏe lên đợi con cá lớn thật sự. |
He also drank a cup of shark liver oil each day from the big drum in the shack where many of the fishermen kept their gear. | Hằng ngày lão cũng uống một lá dầu gan cá mập ở cái thùng lớn trong căn lều nơi nhiều ngư dân cất dụng cụ. |
It was there for all fishermen who wanted it. | Chỗ dầu ấy dành cho bất cứ ngư dân nào muốn. |
Most fishermen hated the taste. | Đa phần trong số họ ghét mùi vị của nó. |
But it was no worse than getting up at the hours that they rose and it was very good against all colds and grippes and it was good for the eyes. | Nhưng điều đó thì chẳng có tệ hơn việc phải thức dậy vào đúng cái giờ để ra khơi, hơn nữa nó chống cảm lạnh, cúm và rất tốt cho cả thị lực. |
Now the old man looked up and saw that the bird was circling again. | Bây giờ ông lão nhìn lên và thấy con chim lại lượn vòng. |
“He’s found fish,” he said aloud. | – Nó tìm thấy cá!, lão nói lớn. |
No flying fish broke the surface and there was no scattering of bait fish. | Không có con cá chuồn nào tung mình lên mặt biển và cũng chẳng có con cá mồi nào lượn lờ. |
But as the old man watched, a small tuna rose in the air, turned and dropped head first into the water. | Nhưng khi ông lão quan sát, một con cá thu nhỏ phóng lên, vặn mình, lao đầu xuống nước. |
The tuna shone silver in the sun and after he had dropped back into the water another and another rose and they were jumping in all directions, churning the water and leaping in long jumps after the bait. | Con cá lấp lánh trong ánh nắng, sau khi nó rơi xuống thì lần lượt nhiều con khác nhảy lên, chúng túa ra khắp mọi hướng, quẫy tung nước, phóng những bước dài đuổi theo con mồi. |
They were circling it and driving it. | Chúng quây tròn con mồi và xâu xé. |
If they don’t travel too fast I will get into them, the old man thought, and he watched the school working the water white and the bird now dropping and dipping into the bait fish that were forced to the surface in their panic. | Nếu chúng không bơi nhanh quá thì mình sẽ đuổi kịp, ông lão nghĩ và nhìn đàn cá quẫy tung bọt nước trắng xóa, con chim bây giờ buông mình sà xuống đàn cá mồi do hoảng sợ nên đã trồi hẳn lên mặt nước. |
“The bird is a great help,” the old man said. | – Con chim được việc thật!, ông lão nói. |
Just then the stern line came taut under his foot, where he had kept a loop of the line, and he dropped his oars and felt tile weight of the small tuna’s shivering pull as he held the line firm and commenced to haul it in. | Chỉ khi ấy sợi dây ở đuôi thuyền giật giật dưới chân, nơi lão buộc hờ; lão buông tay chèo và cảm thấy độ nặng của một chú cá thu nhỏ đang giật giật khi lão nắm chặt sợi dây, từ từ kéo vào. |
The shivering increased as he pulled in and he could see the blue back of the fish in the water and the gold of his sides before he swung him over the side and into the boat. | Sức giãy giụa tăng lên khi lão kéo đến gần và có thể nhìn thấy sống lưng xanh thẫm của con cá trong làn nước và cả màu vàng bên sườn nó trước khi lão kéo bổng nó lên đưa qua mạn vào thuyền. |
He lay in the stern in the sun, compact and bullet shaped, his big, unintelligent eyes staring as he thumped his life out against the planking of the boat with the quick shivering strokes of his neat, fast-moving tail. | Con cá nằm ở phía đuôi thuyền, trong ánh nắng, trùi trũi như một viên đạn; đôi mắt to đờ đẫn của nó lồi ra khi cái đuôi gọn ghẽ cứ quật, nảy liên hồi trên ván thuyền tìm lối thoát. |
The old man hit him on the head for kindness and kicked him, his body still shuddering, under the shade of the stern. | Động lòng trắc ẩn, ông lão nện vào đầu nó rồi đá cái thân hãy còn run rẩy vào dưới tấm ván sau lái. |
“Albacore,” he said aloud. | – Cá thu!, lão nói lớn. |
“He’ll make a beautiful bait. He’ll weigh ten pounds.” | – Nó sẽ là con mồi tuyệt hảo. Gần năm ki lô chứ chẳng chơi! . |
He did not remember when he had first started to talk aloud when he was by himself. | Lão không nhớ lần đầu tiên lão nói to một mình như thế là tự bao giờ. |
He had sung when he was by himself in the old days and he had sung at night sometimes when he was alone steering on his watch in the smacks or in the turtle boats. | Ngày xưa khi lủi thủi một mình, lão thường hát; thỉnh thoảng lão hát vào ban đêm cô đơn trong phiên trực lái trên những chiếc thuyền buồm đánh cá hay thuyền săn rùa. |
He had probably started to talk aloud, when alone, when the boy had left. | Có lẽ lão bắt đầu nói lớn khi chỉ có một mình, khi thằng bé ra đi. |
But he did not remember. | Nhưng lão không nhớ. |
When he and the boy fished together they usually spoke only when it was necessary. | Ngày lão và thằng bé còn câu cùng nhau, hai ông cháu chỉ nói khi thật cần thiết. |
They talked at night or when they were storm-bound by bad weather. | Họ nói vào ban đêm hay những khi trời đổ gió mưa. |
It was considered a virtue not to talk unnecessarily at sea and the old man had always considered it so and respected it. | Những người đi biển kiêng nói chuyện nhảm; ông lão luôn thực hiện và tôn trọng điều đó. |
But now he said his thoughts aloud many times since there was no one that they could annoy. | Nhưng giờ thì lão đã nói rõ lớn ý nghĩ của mình hằng bao nhiêu lần bởi chẳng còn ai có thể nghe thấy để bực mình. |
“If the others heard me talking out loud they would think that I am crazy,” he said aloud. | – Nếu người khác nghe mình nói lớn thì chắc họ nghĩ mình điên mất!, lão nói lớn. |
“But since I am not crazy, I do not care. And the rich have radios to talk to them in their boats and to bring them the baseball.” | – Nhưng vì không điên nên mình chẳng quan tâm. Cánh nhà giàu có radio để bầu bạn trên thuyền và ngay cả trên sân bóng nữa! . |
Now is no time to think of baseball, he thought. | Giờ thì không phải là lúc nghĩ về bóng biếc, lão nghĩ. |
Now is the time to think of only one thing. | Giờ là lúc chỉ nghĩ về một điều duy nhất. |
That which I was born for. | Ta sinh ra để làm gì? |
There might be a big one around that school, he thought. | Chắc là có một con lớn quẩn quanh đàn cá ấy, lão nghĩ. |
I picked up only a straggler from the albacore that were feeding. | Mình chỉ tóm được một tên đi lạc trong đàn cá thu đang kiếm mồi. |
But they are working far out and fast. | Nhưng chúng di chuyển rất nhanh và đã đi quá xa. |
Everything that shows on the surface today travels very fast and to the north-east. | Mọi vật xuất hiện trên mặt biển hôm nay sao lại cứ vùn vụt chuồn về hướng Đông Bắc. |
Can that be the time of day? Or is it some sign of weather that I do not know? | Có phải là tại giờ khắc trong ngày? Hay đấy là dấu hiệu của thời tiết mà mình không biết? |