Nathan | Nathan |
They thought we couldn’t tell. | Họ nghĩ chúng tôi không biết. |
They finally got back from the wedding around lunchtime the following day and Mrs Traynor was so mad she could barely even speak. | Cuối cùng gần trưa ngày hôm sau họ cũng đi đám cưới về, bà Traynor giận tới nỗi không nói nên lời. |
‘You could have rung,’ she said. | “Lẽ ra cô phải gọi chứ,” bà nói. |
She had stayed in just to make sure they arrived back okay. | Bà đã không rời khỏi nhà chỉ để biết chắc họ về ổn cả. |
I had listened to her pacing up and down the tiled corridor next door since I got there at 8am. | Từ lúc 8 giờ sáng khi tôi đến, tôi cứ nghe thấy tiếng bà đi lên đi xuống dãy hành lang bên cạnh. |
‘I must have called or texted you both eighteen times. | “Tôi đã gọi và nhắn tin cho cả hai người tới mười tám lần. |
It was only when I managed to call the Dewars’ house and somebody told me “the man in the wheelchair” had gone to a hotel that I could be sure you hadn’t both had some terrible accident on the motorway.’ | Chỉ khi tôi xoay xở gọi được tới nhà Dewar và có người bảo tôi rằng ‘ông ngồi xe lăn’ vừa tới khách sạn thì tôi mới thở phào là hai người không bị tai nạn nghiêm trọng trên đường.” |
‘“The man in the wheelchair”. | “‘Ông ngồi xe lăn’. |
Nice,’ Will observed. | Hay ghê,” Will nhận xét. |
But you could see he wasn’t bothered. | Nhưng rõ ràng là cậu chẳng bận tâm. |
He was all loose and relaxed, carried his hangover with humour, even though I had the feeling he was in some pain. | Cậu đang hoàn toàn thảnh thơi thư giãn, khoe dấu tích rượu chè với vẻ hài hước, dù tôi có cảm giác cậu đang đau. |
It was only when his mum started to have a go at Louisa that he stopped smiling. | Chỉ khi mẹ cậu bắt đầu quát Louisa thì nụ cười mới tắt trên môi cậu. |
He jumped in and just said that if she had anything to say she should say it to him, as it had been his decision to stay overnight, and Louisa had simply gone along with it. | Cậu nhảy vào nói rằng nếu có điều gì cần nói thì cô ấy chỉ cần nói với cậu, vì cậu là người quyết định ngủ lại qua đêm, và Louisa chỉ làm theo thôi. |
‘And as far as I can see, Mother, as a 35-year-old man I’m not strictly answerable to anybody when it comes to choosing to spend a night at a hotel. | “Mẹ à, theo ý con thì là một người đàn ông 35 tuổi, con không nhất thiết phải báo cáo với bất kỳ ai trong chuyện chọn cách ngủ lại qua đêm ở khách sạn. |
Even to my parents.’ | Kể cả với bố mẹ mình.” |
She had stared at them both, muttered something about ‘common courtesy’ and then left the room. | Bà nhìn chúng tôi trân trân, lẩm bẩm gì đó về “phép lịch sự tối thiểu” rồi ra khỏi phòng. |
Louisa looked a bit shaken but he had gone over and murmured something to her, and that was the point at which I saw it. | Louisa hơi run, nhưng cậu ấy đã tiến lại nói thầm gì đó với cô, đó chính là khi tôi nhận ra chân tướng. |
She went kind of pink and laughed, the kind of laugh you do when you know you shouldn’t be laughing. | Má cô chợt đỏ bừng, rồi cô cười phá lên, đó là tiếng cười của một người biết mình không nên cười nhưng chẳng ngừng được. |
The kind of laugh that spoke of a conspiracy. | Đó là tiếng cười ẩn chứa sự thông đồng. |
And then Will turned to her and told her to take it easy for the rest of the day. | Rồi Will quay sang bảo cô nghỉ hết ngày hôm đó đi cho thoải mái. |
Go home, get changed, maybe catch forty winks. | Về nhà, thay quần áo, có thể đánh một giấc. |
‘I can’t be walking around the castle with someone who has so clearly just done the walk of shame,’ he said. | “Anh không thể đi dạo quanh lâu đài với một cô nàng rõ là vừa đi hoang đêm qua,” cậu nói. |
‘Walk of shame?’ I couldn’t keep the surprise from my voice. | “Đi hoang?” Tôi không giấu nổi vẻ ngạc nhiên. |
‘Not that walk of shame,’ Louisa said, flicking me with her scarf, and grabbed her coat to leave. | “Không phải đi hoang như ông nghĩ đâu,” Louisa nói, phất khăn quàng cổ vào tôi, rồi chộp lấy áo khoác và bỏ về. |
‘Take the car,’ he called out. | “Lấy xe mà đi,” cậu gọi với ra. |
‘It’ll be easier for you to get back.’ | “Như thế em sẽ về nhà chóng hơn.” |
I watched Will’s eyes follow her all the way to the back door. | Tôi nhìn ánh mắt Will dõi theo cô trên đường ra cửa sau. |
I would have offered you seven to four just on the basis of that look alone. | Chỉ dựa vào ánh mắt ấy thôi tôi cũng dám đánh cược bảy ăn bốn với các bạn rồi. |
He deflated a little after she left. | Khi cô ấy đi rồi, cậu hơi xịu xuống. |
It was as if he had been holding on until both his mum and Louisa had left the annexe. | Có vẻ như cậu đã phải gồng mình cho tới khi mẹ cậu và Louisa rời khỏi khu nhà phụ. |
I had been watching him carefully now, and once his smile left his face I realized I didn’t like the look of him. | Lúc này tôi quan sát cậu rất kỹ, tôi nhận ra mình không thích vẻ mặt cậu khi nụ cười biến mất khỏi gương mặt ấy. |
His skin held a faint blotchiness, he had winced twice when he thought no one was looking, and I could see even from here that he had goosebumps. | Da cậu hơi tấy, cậu đã nhăn mặt hai lần khi cậu nghĩ không có ai nhìn, và thậm chí đứng từ đây tôi cũng có thể thấy cậu đang run. |
A little alarm bell had started to sound, distant but shrill, inside my head. | Một hồi chuông cảnh báo nho nhỏ bắt đầu vang lên trong đầu tôi, xa xa nhưng nhức nhối. |
‘You feeling okay, Will?’ | “Cậu có ổn không Will?” |
‘I’m fine. | “Tôi ổn. |
Don’t fuss.’ | Đừng lo.” |
‘You want to tell me where it hurts?’ | “Cậu muốn nói cho tôi biết cậu đau ở đâu chứ?” |
He looked a bit resigned then, as if he knew I saw straight through him. | Vẻ mặt cậu hơi cam chịu, vì cậu biết tôi đi guốc trong dạ cậu. |
We had worked together a long time. | Chúng tôi đã hợp tác với nhau lâu rồi. |
‘Okay. | “Được rồi. |
Bit of a headache. | Hơi đau đầu. |
And … um … I need my tubes changed. | Và... ừm... tôi cần thay ống thông tiểu. |
Probably quite sharpish.’ | Có lẽ hơi đầy rồi.” |
I had transferred him from his chair on to his bed and now I began getting the equipment together. | Tôi đã chuyển cậu từ xe lên giường, giờ tôi bắt đầu gom ống thông lại. |
‘What time did Lou do them this morning?’ | “Sáng nay Lou thay cho cậu lúc mấy giờ?” |
‘She didn’t.’ He winced. | “Cô ấy không thay.” Cậu nhăn nhó. |
And he looked a little guilty. | Vẻ mặt cậu tỏ ra có lỗi. |
‘Or last night.’ | “Đêm qua cũng không.” |
‘What?’ | “Cái gì?” |
I took his pulse, and grabbed the blood pressure equipment. | Tôi bắt mạch cho cậu, rồi gắn máy đo huyết áp. |
Sure enough, it was sky high. | Quả nhiên huyết áp cao vọt. |
When I put my hand on his forehead it came away with a faint sheen of sweat. | Khi tôi đặt tay lên trán cậu, cậu quay đi để lại một lớp mồ hôi mỏng. |
I went for the medicine cabinet, and crushed some vasodilator drugs. | Tôi đi tới tủ đựng thuốc, lấy mấy viên thuốc giãn mạch. |
I gave them to him in water, making sure he drank every last bit. | Tôi hòa thuốc vào nước rồi đưa cho cậu, ép cậu uống tới giọt cuối cùng. |
Then I propped him up, placing his legs over the side of the bed, and I changed his tubes swiftly, watching him all the while. | Rồi tôi dựng cậu dậy, để chân cậu thõng xuống giường, rồi vừa thay ống thông thật nhanh vừa quan sát cậu cẩn thận. |
‘AD?’ | “AD à?” |
‘Yeah. | “Ừ. |
Not your most sensible move, Will.’ | Không phải là bước đi khôn ngoan nhất đâu Will.” |
Autonomic dysreflexia was pretty much our worst nightmare. | Tăng phản xạ tự phát (Autonomic Dysreflexia) là ác mộng khủng khiếp nhất của chúng tôi. |
It was Will’s body’s massive overreaction against pain, discomfort – or, say, an un-emptied catheter – his damaged nervous system’s vain and misguided attempt to stay in control. | Đó là sự phản ứng dữ dội của cơ thể Will chống lại cơn đau, sự khó chịu - hoặc ứ tiểu - hệ thống thần kinh đã suy yếu của cậu tuyệt vọng và mất phương hướng trong nỗ lực điều khiển. |
It could come out of nowhere and send his body into meltdown. | Nó đột ngột xuất hiện và khiến cơ thể cậu suy sụp. |
He looked pale, his breathing laboured. | Vẻ mặt cậu nhợt nhạt, hơi thở nặng nhọc. |
‘How’s your skin?’ | “Da cậu thế nào?” |
‘Bit prickly.’ | “Hơi râm ran.” |
‘Sight?’ | “Thị lực.” |
‘Fine.’ | “Ổn.” |
‘Aw, man. | “Này anh bạn. |
You think we need help?’ | Cậu có nghĩ chúng ta cần giúp đỡ?” |
‘Give me ten minutes, Nathan. | “Cho tôi mười phút, Nathan. |
I’m sure you’ve done everything we need. | Tôi chắc ông vừa làm mọi thứ chúng ta cần rồi. |
Give me ten minutes.’ | Cho tôi mười phút nhé.” |
He closed his eyes. | Cậu nhắm mắt. |
I checked his blood pressure again, wondering how long I should leave it before calling an ambulance. | Tôi lại đo huyết áp cho cậu, tự hỏi mình nên để yên thế này bao lâu trước khi gọi xe cứu thương. |
AD scared the hell out of me because you never knew which way it was going to go. | AD khiến tôi sợ đến phát khùng vì chẳng ai biết nó sẽ biến chứng ra sao. |
He had had it once before, when I had first started working with him, and he had ended up in hospital for two days. | Trước đây cậu ấy đã bị một lần hồi tôi mới tới làm việc với cậu, cuối cùng cậu ấy đã phải vào nằm viện hai ngày. |
‘Really, Nathan. | “Thật đấy, Nathan. |
I’ll tell you if I think we’re in trouble.’ | Tôi sẽ báo với ông nếu tôi nghĩ chúng ta đang gặp chuyện.” |
He sighed, and I helped him backwards so that he was leaning against his bedhead. | Cậu thở dài, tôi giúp cậu ngả lưng, dựa người vào thành giường. |
He told me Louisa had been so drunk he hadn’t wanted to risk letting her loose on his equipment. | Cậu kể với tôi rằng Louisa đã quá say nên cậu không muốn liều mạng để cô thay ống thông tiểu. |
‘God knows where she might have stuck the ruddy tubes.’ He half laughed as he said it. | “Chúa mới biết cô ấy có thể nhét mấy cái ống chết giẫm vào đâu.” Khi nói vậy, cậu hơi phì cười. |
It had taken Louisa almost half an hour just to get him out of his chair and into bed, he said. | Cậu nói Louisa phải mất gần nửa tiếng mới đưa được cậu ra khỏi xe để nằm lên giường. |
They had both ended up on the floor twice. | Cả hai bọn họ hít sàn hai phát. |
‘Luckily we were both so drunk by then I don’t think either of us felt a thing.’ She had had the presence of mind to call down to reception, and they had asked a porter to help lift him. | “May là khi ấy cả hai chúng tôi đều say nên chẳng biết trời đất gì nữa.” Cô ấy vẫn còn tí trí khôn nên đã gọi xuống quầy tiếp tân, thế là người ta bảo một ông gác cổng lên giúp nâng đỡ cậu. |
‘Nice chap. I have a vague memory of insisting Louisa give him a fifty-pound tip. | “Thằng cha tử tế. Tôi nhớ láng máng là tôi cứ khăng khăng bảo Louisa boa cho y năm mươi bảng. |
I knew she was properly drunk because she agreed to it.’ | Tôi biết cô ấy say mềm rồi vì cô ấy cũng đồng tình.” |
Will had been afraid when she finally left his room that she wouldn’t actually make it to hers. | Khi cuối cùng cô rời khỏi phòng Will, cậu lo sợ cô không biết đường về phòng của cô. |
He’d had visions of her curled up in a little red ball on the stairs. | Cậu cứ tưởng tượng ra cảnh cô nằm co ro như một trái bóng đỏ nhỏ bé trên cầu thang. |
My own view of Louisa Clark was a little less generous just at that moment. | Chỉ riêng trong thời điểm ấy, quan điểm của tôi về Louisa Clark có hơi kém rộng lượng một chút. |
‘Will, mate, I think maybe next time you should worry a little more about yourself, yeah?’ | “Will, anh bạn này, tôi nghĩ lần tới cậu nên lo lắng nhiều hơn cho bản thân một chút, được không?” |
‘I’m all right, Nathan. | “Tôi ổn mà, Nathan. |
I’m fine. | Tôi khỏe. |
Feeling better already.’ | Giờ cảm thấy tốt hơn rồi.” |
I felt his eyes on me as I checked his pulse. | Tôi cảm thấy cậu nhìn mình chăm chú khi tôi bắt mạch cho cậu. |
‘Really. | “Thật đấy. |
It wasn’t her fault.’ | Không phải lỗi của cô ấy đâu.” |
His blood pressure was down. | Huyết áp của cậu đã giảm. |
His colour was returning to normal in front of me. | Sắc mặt cậu đang trở lại bình thường trước mắt tôi. |
I let out a breath I hadn’t realized I had been holding. | Khi thở hắt ra tôi mới biết mình đã kìm nén nãy giờ. |
We chatted a bit, passing the time while everything settled down, discussing the previous day’s events. | Chúng tôi trò chuyện một chút, giết thời gian khi mọi thứ dần ổn định lại, bàn tán về những sự kiện của ngày hôm qua. |
He didn’t seem a bit bothered about his ex. | Cậu có vẻ chẳng chút bận lòng về cô người yêu cũ. |
He didn’t say much, but for all he was obviously exhausted, he looked okay. | Cậu không nói nhiều, nhưng dù mệt mỏi thấy rõ, cậu vẫn tỏ ra rất ổn. |
I let go of his wrist. | Tôi thả cổ tay cậu ra. |
‘Nice tattoo, by the way.’ | “Mà này, hình xăm hay đấy.” |
He gave me a wry look. | Cậu nhìn tôi với ánh mắt châm biếm. |
‘Make sure you don’t graduate to an “End by”, yeah?’ | “Phải đảm bảo cậu không hoàn tất bằng ‘kết thúc ngày...’ đấy nhé.” |
Despite the sweats and the pain and the infection, he looked for once like there was something else on his mind other than the thing that consumed him. | Dù người đổ mồ hôi và đau đớn vì nhiễm trùng, lần đầu tiên trông cậu có vẻ như đang nghĩ tới một điều gì đó khác cái điều thường trực thiêu đốt cậu bấy nay. |
I couldn’t help thinking that if Mrs Traynor had known this, she might not have kicked off as hard as she did. | Tôi không thể không nghĩ rằng nếu bà Traynor biết được điều này, có lẽ bà đã không giận dữ tới thế. |
We didn’t tell her anything of the lunchtime events – Will made me promise not to – but when Lou came back later that afternoon she was pretty quiet. | Chúng tôi không hé răng với Lou những chuyện ban trưa - Will bắt tôi hứa im lặng - nhưng khi trở lại vào buổi chiều, cô khá lặng lẽ. |
She looked pale, with her hair washed and pulled back like she was trying to look sensible. | Trông cô xanh xao, mái tóc mới gội buộc ra sau như thể cô đang cố gắng tỏ ra vui vẻ. |
I kind of guessed how she felt; sometimes when you get hammered till the small hours you feel pretty good in the morning, but really it’s just because you’re still a bit drunk. | Tôi đoán xem cảm giác của cô bây giờ ra sao; sau cơn say hôm trước, đôi khi bạn vẫn cảm thấy khỏe mạnh vào buổi sáng, nhưng thật ra đó chỉ là vì ta vẫn còn hơi say. |
That old hangover is just toying with you, working out when to bite. | Cảm giác cồn cào của cơn say lúc trước đang giỡn mặt bạn, nghĩ xem nên xuất chiêu lúc nào. |
I figured it must have bitten her around lunchtime. | Tôi nghĩ nó đã ra tay hành hạ cô vào buổi trưa. |
But it became clear after a while that it wasn’t just the hangover troubling her. | Nhưng một lát sau, chúng tôi mới hay không chỉ có cảm giác cồn cào đang làm cô khó chịu. |
Will kept on and on at her about why she was being so quiet, and then she said, ‘Yes, well, I’ve discovered it’s not the most sensible thing to stay out all night when you’ve just moved in with your boyfriend.’ | Will cứ hỏi mãi xem vì sao cô im lặng thế, cuối cùng cô nói, “À, ờ, em vừa phát hiện ra ngủ qua đêm ở ngoài khi vừa mới chuyển tới sống với bạn trai không phải là một việc làm khôn ngoan cho lắm.” |
She was smiling as she said it, but it was a forced smile, and Will and I both knew that there must have been some serious words. | Khi nói vậy cô mỉm cười, nhưng đó là một nụ cười gượng gạo, thế nên cả tôi và Will đều biết chắc chắn họ đã cãi nhau to. |
I couldn’t really blame the guy. | Tôi không thể trách anh chàng đó được. |
I wouldn’t have wanted my missus staying out all night with some bloke, even if he was a quad. | Tôi không muốn bà xã qua đêm với gã nào sất, kể cả y bị liệt tứ chi. |
And he hadn’t seen the way Will looked at her. | Mà đó là anh ta còn chưa thấy cách Will nhìn cô ấy đấy. |
We didn’t do much that afternoon. | Chiều hôm đó chúng tôi không làm gì nhiều. |
Louisa emptied Will’s backpack, revealing every free hotel shampoo, conditioner, miniature sewing kit and shower cap she could lay her hands on. | Louisa soạn đồ trong ba-lô của Will ra, để lộ mọi món đồ miễn phí của khách sạn mà cô có thể chôm về như dầu gội, dầu xả, hộp nhỏ đựng đồ may vá, mũ chụp đầu. |
(‘Don’t laugh,’ she said. | (“Đừng cười,” cô nói. |
‘At those prices, Will paid for a bloody shampoo factory.’) We watched some Japanese animated film which Will said was perfect hangover viewing, and I stuck around – partly because I wanted to keep an eye on his blood pressure and partly, to be honest, because I was being a bit mischievous. | “Với giá phòng ở đó Will đã trả cho cả một công ty sản xuất dầu gội ấy chứ.”) Chúng tôi xem một bộ phim hoạt hình Nhật Bản mà Will bảo là nói rất hay về chứng say rượu, rồi tôi cứ lưu lại quẩn quanh - một phần vì tôi muốn để mắt tới huyết áp của cậu, còn một phần nữa thì nói thật là vì tôi đang láu cá một tí. |
I wanted to see his reaction when I announced I was going to keep them both company. | Tôi muốn xem phản ứng của cậu khi tôi tuyên bố sẽ xem phim cùng cả hai bọn họ. |
‘Really?’ he said. | “Thật á?” cậu thốt lên. |
‘You like Miyazaki?’ | “Ông thích đạo diễn Miyazaki à?” |
He caught himself immediately, saying that of course I would love it … it was a great film … blah, blah, blah. | Cậu biết mình hớ ngay, nên cậu nói rằng tất nhiên tôi sẽ rất thích cho mà xem... nó là một bộ phim tuyệt vời... blah, blah, blah. |
But there it was. | Nhưng lộ tẩy rồi. |
I was glad for him, on one level. | Tôi mừng cho cậu, trong một chừng mực nào đó. |
He had thought about one thing for too long, that man. | Anh chàng ấy đã nghĩ về một thứ duy nhất quá lâu rồi. |
So we watched the film. | Thế là chúng tôi cùng xem phim. |
Pulled down the blinds, took the phone off the hook, and watched this weird cartoon about a girl who ends up in a parallel universe, with all these weird creatures, half of whom you couldn’t tell if they were good or bad. | Kéo rèm xuống, gác điện thoại bàn, và xem bộ phim hoạt hình ngộ nghĩnh kể về một cô gái lãng du vào một vũ trụ song song, nơi có vô khối sinh vật kỳ quặc, một nửa trong số đó chẳng rõ là kẻ tốt hay kẻ xấu. |
Lou sat right up close to Will, handing him his drink or, at one point, wiping his eye when he got something in it. | Lou ngồi ngay ngắn bên cạnh Will, đưa nước cho cậu, rồi có khi còn chùi mắt cho cậu vì có bụi bay vào. |
It was quite sweet, really, although a little bit of me wondered what on earth this was going to lead to. | Tình cảm ấy thật quá đỗi ngọt ngào, dù một góc nhỏ trong tôi tự hỏi chuyện này sẽ dẫn tới chỗ quái quỷ nào. |
And then, as Louisa pulled up the blinds and made us all some tea, they looked at each other like two people wondering whether to let you in on a secret, and they told me about going away. | Sau đó, khi Louisa kéo rèm cửa lên và pha trà cho cả ba người, họ nhìn nhau như thể hai con người đang tự hỏi có nên cho người thứ ba tham dự vào bí mật của mình không, rồi họ kể với tôi rằng họ sắp đi chơi xa. |
Ten days. | Mười ngày. |
Not sure where yet, but it would probably be long haul and it would be good. | Chưa biết sẽ đi đâu, nhưng đó sẽ là một chuyến đi xa và sẽ rất tuyệt. |
Would I come and help? | Họ hỏi tôi có thể tới giúp một tay không? |
Does a bear shit in the woods? | Dĩ nhiên rồi! |
I had to take my hat off to the girl. | Tôi phải ngả mũ trước cô gái ấy. |
If you had told me four months ago that we’d get Will off on a long-haul holiday – hell, that we would get him out of this house – I would have told you that you were a few sandwiches short of a picnic. | Nếu bốn tháng trước có ai bảo tôi rằng chúng tôi sẽ đưa được Will đi chơi xa - Chúa ơi, chỉ là chúng tôi sẽ đưa được cậu ấy ra khỏi căn nhà này - tôi sẽ nói với người đó rằng hắn bị hâm. |
Mind you, I’d have a quiet word with her about Will’s medical care before we went. | Thật tình, tôi vừa nói riêng với cô ấy về việc chăm sóc y tế cho Will trước khi chúng tôi lên đường. |
We couldn’t afford a near miss like that again if we were stuck in the middle of nowhere. | Chúng tôi không thể trả giá cho một cuộc đi chơi không tính toán trước gây nguy hại nghiêm trọng như chuyến đi vừa rồi nữa nếu chúng tôi bị mắc kẹt ở nơi đồng không mông quạnh. |
They even told Mrs T as she popped by, just as Louisa was leaving. | Họ thậm chí đã nói với bà T khi bà ghé qua, ngay trước khi Louisa ra về. |
Will said it, like it was no more remarkable than him going for a walk around the castle. | Will nói điều đó, như thể nó chẳng ghê gớm gì hơn chuyện cậu ấy dạo chơi quanh lâu đài. |
I have to tell you, I was really pleased. | Phải nói là tôi rất mừng. |
That ruddy online poker site had eaten all my money, and I wasn’t even planning on a holiday this year. | Trang web đánh bài trên mạng chết tiệt đã ngốn hết tiền của tôi, thế nên năm nay tôi còn chẳng có kế hoạch đi nghỉ ở đâu cả. |
I even forgave Louisa for being stupid enough to listen to Will when he said he hadn’t wanted her to do his tubes. | Tôi thậm chí cũng tha lỗi cho Louisa vì đã ngốc nghếch nghe lời Will khi cậu bảo không muốn cô thay ống thông tiểu. |
And believe me, I had been pretty pissed about that. | Và tin tôi nhé, lúc trước tôi đã giận sôi người về chuyện đó đấy. |
So it was all looking great, and I was whistling when I shouldered my way into my coat, already looking forward to white sands and blue seas. | Mọi chuyện lúc này có vẻ thật tuyệt vời, và tôi vừa huýt sáo vừa xốc áo choàng vào vai, đã bắt đầu mơ về cát trắng biển xanh. |
I was even trying to work out if I could tie in a short visit home to Auckland. | Tôi thậm chí còn nghĩ xem liệu mình có thể tạt về thăm nhà ở Auckland được không. |
And then I saw them – Mrs Traynor standing outside the back door, as Lou waited to set off down the road. | Thế rồi tôi thấy họ - bà Traynor đứng bên cửa sau, còn Lou thì nán lại chưa bước xuống đường. |
I don’t know what sort of a chat they’d had already, but they both looked grim. | Tôi không biết họ có thể nói chuyện gì, nhưng cả hai đều tỏ vẻ căng thẳng. |
I only caught the last line but, to be honest, that was enough for me. | Tôi chỉ nghe được câu cuối, nhưng thực tình thế là đủ với tôi. |
‘I hope you know what you’re doing, Louisa.’ | “Tôi hy vọng cô biết mình đang làm gì, Louisa.” |