Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.
English | Tiếng Việt |
---|---|
Chapter Four: Make Your Mind an Ocean | Chương bốn: Hãy mở tâm bao la như Đại Dương |
Q: I understand what you said about knowing the nature of your own mind bringing you happiness, but you used the term “everlasting,” which implies that if you understand your mind completely, you can transcend death of the physical body | Hỏi: Tôi hiểu những gì ngài trình bày về biết được bản tính của tâm sẽ mang lại hạnh phúc cho chúng ta, nhưng ngài dùng danh từ “thường hằng, bất diệt” để ám chỉ nếu chúng ta thấu triệt được tâm của chúng ta, chúng ta có thể chuyển hóa được sự chết của cái thân xác này |
Is this correct? | Ðiều này đúng không, thưa ngài? |
Lama: Yes, that’s right | Lạt ma: Ðúng, rất đúng |
But that’s not all | Nhưng chưa hoàn toàn |
If you know how, when negative physical energy arises, you can convert it into wisdom | Nếu chúng ta biết bằng cách nào, khi nào những nguồn năng lực âm của thân xác khởi phát, chúng ta có thể biến nó thành trí tuệ |
In this way your negative energy digests itself and doesn’t end up blocking your psychic nervous system. That’s possible | Bằng cách này, những nguồn năng lực âm sẽ tự tiêu hóa và sẽ không còn che kín, ngăn cản hệ thần kinh tâm linh của chúng ta nữa |
Q: Is the mind body, or is the body mind? | Hỏi: Ðó là thân của tâm hay là tâm của thân? |
Lama: What do you mean? | Lạt ma: Anh có ý nói gì? |
Q: Because I perceive the body | Hỏi: Bởi vì tôi nhận biết được thân xác |
Lama: Because you perceive it? Do you perceive this rosary [holding it up]? | Lạt ma: Bởi vì anh nhận biết được nó? Anh có nhận biết được xâu chuỗi này không? |
Q: Yes | Hỏi: Có |
Lama: Does that make it mind? Because you perceive it? | Lạt ma: Cái đó có làm ra tâm không? Bởi vì anh nhận biết nó? |
Q: That’s what I’m asking you | Hỏi: Ðó là điều tôi muốn hỏi ngài |
Lama: Well, that’s a good question | Lạt ma: Ồ, đó là câu hỏi rất hay |
Your body and mind are very strongly connected; when something affects your body it also affects your mind | Tâm của anh và thân xác của anh có một sự liên kết rất chặt chẽ; khi một sự kiện gây ảnh hưởng đến thân xác nó cũng ảnh hưởng đến tâm |
But that doesn’t mean that the relative nature of your physical body, its meat and bone, is mind | Nhưng điều này không có nghĩa là sự liên hệ tự nhiên của cái thân xác này, thịt xương, là tâm |
You can’t say that | Chúng ta không thể nói như vậy |
Q: What are the aims of Buddhism: enlightenment, brotherhood, universal love, super consciousness, realization of the truth, the attainment of nirvana? | Hỏi: Phật giáo có ý nói gì khi đề cập đến: giác ngộ, tình huynh đệ, tình thương bao la, siêu thức, nhận thức sự thật, nhập niết bàn? |
Lama: All of the above: super consciousness, the fully awakened state of mind, universal love, and an absence of partiality or bias based on the realization that all living beings throughout the universe are equal in wanting to be happy and to avoid feeling unhappy | Lạt ma: Siêu thức là tâm thức hoàn toàn ở trong tình trạng tỉnh thức, tình thương yêu bao la là sự vắng bóng của thiên lệnh, nghiêng về bên này hay bên kia; tình yêu bao la đặt căn bản trên sự nhận thức tất cả chúng sinh trong vũ trụ đều bằng nhau trong việc kiếm tìm hạnh phúc và ngăn ngừa sự bất hạnh |
At the moment, our dualistic, wrong-conception minds discriminate: “This is my close friend, I want to keep her for myself and not share her with others” | Hiện tại, tâm nhị nguyên của chúng ta cộng thêm những quan niệm sai lầm, chúng ta thường hay phân biệt: “Ðây là bạn thân của tôi, tôi chỉ muốn cô ta thuộc về tôi, tôi không muốn ai nhìn cô ta” |
One of Buddhism’s aims is to attain the opposite of this, universal love | Người tu tập Phật Pháp quan niệm ngược lại, yêu thương đồng đều muôn loài chúng sinh |
Of course, the ultimate goal is enlightenment | Mục đích tối thượng là đạt giác ngộ |
In short, the aim of Lord Buddha’s teachings on the nature of the mind is for us to gain all those realizations you mentioned | Nói một cách vắn tắt, khi Ðức Phật dậy bảo chúng ta, Ngài nhấn mạnh đến việc tìm hiểu tâm bản nhiên là để chúng ta nhận thức được tất cả những vấn đề anh vừa đề cập đến |
Q: But which is considered to be the highest or most important aim? | Hỏi: Nhưng cái gì được coi là quan trọng nhất mà Ðức Phật nhắm tới? |
Lama: The highest aims are enlightenment and the development of universal love | Lạt ma: Mục đích tối thượng là đạt giác ngộ và phát triển tâm từ bi |
The narrow mind finds it difficult to experience such realizations | Một cái tâm hẹp hòi không thể nhận thức được, không thể kinh nghiệm được sự thật |
Q: In Tibetan paintings, how do colors correspond with states of meditation or different psychological states? | Hỏi: Trong những bức tranh của Tây Tạng, màu sắc ảnh hưởng đến thiền định và tâm lý như thế nào? |
Lama: Different kinds of mind perceive different colors | Lạt ma: Tâm khác nhau cho những nhận thức khác nhau về màu sắc |
We say that when we are angry we see red. That’s a good example | Thí dụ, khi giận dữ, tức bực ta thấy màu đỏ |
Other states of mind visualize their own respective colors | Tâm trong trạng thái khác nó sẽ nhận thức mầu khác |
In some cases, where people are emotionally disturbed and unable to function in their daily lives, surrounding them with certain colors can help settle them down | Trong vài trường hợp, một người bị rối loạn tinh thần, không còn khả năng sinh hoạt, mầu sắc có thể giúp họ lấy lại trạng thái bình thường |
If you think about this you will discover that color really comes from the mind | Nếu chúng ta hiểu biết về lãnh vực này, chúng ta sẽ thấy rằng mầu sắc cũng do tâm của chúng ta |
When you get angry and see red, is that color internal or external? Think about it | Khi tức giận, chúng ta thấy màu đỏ, nó từ bên trong hay bên ngoài? Qúy vị hãy thử tìm hiểu xem |
Q: What are the practical, daily life implications of your saying that in order to have the idea that something is good you must also have in your mind the idea of bad? | Hỏi: Trong thực tế, những vấn đề liên quan đến đời sống thường ngày, có phải ngài nói rằng để có được những tư tưởng tốt, chúng ta cũng phải có trong tâm những tư tưởng xấu? |
Lama: I was saying that when you interpret things as good or bad it’s your own mind’s interpretation | Lạt ma: Tôi nói rằng khi chúng ta diễn tả một sự vật tốt hay xấu là do tâm của chúng ta diễn dịch ra |
What’s bad for you is not necessarily bad for me | Cái gì xấu đối với anh chưa chắc đã xấu với tôi |
Q: But my bad is still my bad | Hỏi: Nhưng cái xấu của tôi vẫn là cái xấu của tôi |
Lama: Your bad is bad for you because your mind calls it bad | Lạt ma: Cái xấu của anh nó xấu cho anh bởi vì tâm của anh cho cái đó là xấu |
Q: Can I go beyond that? | Hỏi: Tôi có thể thoát ra khỏi tình trạng này không? |
Lama: Yes, you can go beyond that | Lạt ma: Có. Anh có thể thoát ra khỏi nó |
You have to ask and answer the question, “Why do I call this bad?” You have to question both the object and the subject, both the external and the internal situations | Anh hãy tự hỏi và tự trả lời, "Tại sao tôi lại cho cái này xấu?” Chúng ta phải đặt câu hỏi cho cả hai phía, cho cả chủ thể (người hỏi) lẫn đối tượng (vật bị hỏi), cho cả bên ngoài lẫn bên trong |
In that way you can realize that the reality is somewhere in between, that in the space between the two there’s a unified mind | Hỏi như vậy, chúng ta sẽ khám phá ra sự thật nằm ở giữa hai bên, cái khoảng không ở giữa chính là cái tâm thống nhất |
That’s wisdom | Ðó chính là trí tuệ |
Q: How old were you when you entered the monastery? | Hỏi: Khi vào tu viện, ngài bao nhiêu tuổi? |
Lama: I was six | Lạt ma: Sáu tuổi |
Q: What is nirvana? | Hỏi: Niết bàn là gì? |
Lama: When you transcend the wrong-conception, agitated mind and attain fully integrated, everlastingly satisfied wisdom, you have reached nirvana | Lạt ma: Khi chúng ta đã chuyển hóa những ý niệm sai lầm, tâm rối loạn và đạt sự toàn mãn, đó là lúc chúng ta đạt niết bàn |
Q: Every religion says that it is the one way to enlightenment | Hỏi: Hầu như tất cả các tôn giáo đều nói, chỉ có một con đường đi đến giác ngộ |
Does Buddhism recognize all religions as coming from the same source? | Phật giáo có đồng ý tất cả mọi tôn giáo đều từ một nguồn mà ra không? |
Lama: There are two ways of answering that question, the absolute and the relative | Lạt ma: Có hai cách để trả lời câu hỏi này, tuyệt đối và tương đối |
Religions that emphasize the attainment of enlightenment are probably talking about the same thing, but where they differ is in their approach, in their methods | Hầu như tất cả mọi tôn giáo đều giống nhau ở chỗ đạt giác ngộ, ở mục đích, nhưng khác nhau ở cách tiếp cận với sự việc và phương pháp được dùng để đi đến mục đích |
I think this is helpful | Tôi cho rằng điều này rất tốt |
But it’s also true that some religions may be based on misconceptions | Nhưng cũng phải công nhận rằng có những tôn giáo đặt căn bản trên những quan niệm sai lầm |
Nevertheless, I don’t repudiate them | Tuy thế, tôi không chống đối họ |
For example, a couple of thousand years ago there were some ancient Hindu traditions that believed the sun and moon to be gods; some of them still exist | Thí dụ, một vài ngàn năm trước đây, có truyền thống Ân độ giáo tin rằng mặt trời và mặt trăng là thần thánh, có truyền thống vẫn còn tồn tại |
From my point of view, those conceptions are wrong, but I still say that they’re good | Theo tôi, quan niệm đó là sai lầm, nhưng với tôi họ là những người tốt |
Why? Because even though philosophically they’re incorrect, they still teach the basic morality of being a good human being and not harming others | Tại sao? Bởi vì mặc dầu triết thuyết của họ sai nhưng họ vẫn dạy bảo những căn bản đạo đức tốt cho con người và không bao giờ làm buồn lòng người khác |
That gives their followers the possibility of reaching the point where they discover for themselves, “Oh, I used to believe that the sun was a god but now I see I was wrong” | Ðiều căn bản này giúp cho tín đồ của họ có khả năng đạt đến đích là có thể khám phá ra chính họ, "Ồ, tôi vẫn thường tin rằng mặt trời là thượng đế, nhưng bây giờ tôi mới biết mình sai” |
Therefore, there’s good in every religion and we should not judge, “This is totally right; that is totally wrong | Do đó, tất cả mọi tôn giáo đều tốt, chúng ta không nên phê phán, "Ðạo này hoàn toàn đúng, đạo kia hoàn toàn sai |
Q: As far as you know, what is life like for people in Tibet these days? Are they free to pursue their Buddhist religion as before? | Hỏi: Theo ngài, đời sống của dân Tây Tạng ngày nay ra sao? Họ có được tự do theo đạo Phật như xưa không? |
Lama: They are not free and are completely prohibited from any religious practice | Lạt ma: Họ không được tự do và hoàn toàn không được thực hành tôn giáo |
The Chinese authorities are totally against anything to do with religion | Chính quyền Trung cộng ngăn cấm tất cả những hoạt động về tôn giáo |
Monasteries have been destroyed and sacred scriptures burned | Các tu viện bị phá hủy, các thánh vật bị đốt bỏ |
Q: But even though their books have been burned, do the older people still keep the Dharma in their hearts and minds, or have they forgotten everything? | Hỏi: Sách đạo bị đốt, nhưng những bậc trưởng lão vẫn giữ Ðạo Pháp trong tâm của họ hay họ đã quên hết rồi? |
Lama: It’s impossible to forget, to separate their minds from such powerful wisdom | Lạt ma: Không thể quên được, không thể tách rời tâm ra khỏi năng lực của trí tuệ |
So the Dharma remains in their hearts | Vì thế, Ðạo Pháp vẫn được giữ trong trái tim của họ |
Q: All religions, for example, Hinduism, teach their adherents to avoid evil actions and to practice good ones and that good karmic results will ensue | Hỏi: Tất cả các tôn giáo, ví dụ như Ân Ðộ giáo, đều dạy tín đồ thực hiện điều lành trách điều ác để tạo những thiện nghiệp, để mang lại những kết qủa tốt trong đời sống |
How, according to Buddhism, does this accumulation of positive karma help one attain enlightenment? | Theo Phật giáo, việc tích lũy những thiện nghiệp này giúp một người đạt giác ngộ như thế nào? |
Lama: Mental development does not happen through radical change | Lạt ma: Việc phát triển tâm linh không xảy ra khi có sự thay đổi nguồn gốc |
Defilements are eliminated, or purified, slowly, slowly | Ô nhiễm (ô trược) được tẩy trừ dần dần, dần dần |
There’s a gradual evolution | Có một sự tiến bộ từ từ |
It takes time | Cần thời gian |
Some people, for instance, cannot accept what Buddhism teaches about universal love, that you should want others to have the happiness that you want for yourself | Thí dụ, có những người không chấp nhận những điều Phật giáo dạy về tình thương bao la, như chúng ta nên muốn cho người khác cũng được hạnh phúc mà chúng ta đang muốn cho chúng ta |
They feel, “It’s impossible for me to love all others as I love myself | Họ nghĩ rằng, "Tôi không thể yêu thương những người khác như tôi thương tôi được |
” It takes time for them to realize universal love or enlightenment because their minds are preoccupied by misconceptions and there’s no space for wisdom | ” Họ cần phải có thời gian để nhận ra được giá trị của lòng từ bi hay của sự giác ngộ, bởi vì tâm của họ còn bận rộn, còn đầy ắp những quan niệm sai lầm thành ra không còn chỗ cho trí tuệ |
But slowly, slowly, through practicing their religion, people can be lead to perfect wisdom | Nhưng hãy để từ từ, từ từ qua việc thực hành đạo giáo của họ, họ sẽ được hướng dẫn đến trí tuệ |
That’s why I say that a variety of religions is necessary for the human race | Ðó là lý do tôi nói rằng chúng ta cần nhiều tôn giáo khác nhau cho con người |
Physical change is easy, but mental development takes time | Thân xác thay đổi dễ dàng nhưng vấn đề phát triển tâm linh phải cần thời gian |
For example, a doctor might tell a sick person, “Your temperature is very high, so please avoid meat and eat only dry biscuits for a few days” | Hãy lấy một thí dụ, một vị bác sĩ có thể khuyên một bệnh nhân, “Nhiệt độ của anh cao qúa, không nên ăn thịt mà chỉ nên ăn bánh trong vài ngày” |
Then, as the person starts to recover, the doctor slowly reintroduces heavy food into his diet | Khi bệnh nhân khỏi, bác sĩ mới từ từ cho ăn thức ăn nặng |
In that way the doctor gradually leads the person back to perfect health | |
Q: When Tibetan monks and nuns die, do their bodies disappear, do they take their bodies with them? | Hỏi: Khi một vị sư hay một ni cô qua đời, thân xác của họ có biến mất không, hay họ mang theo với họ? |
Lama: Yes, they carry them to their next lives in their jola [monk’s shoulder bag] | Lạt ma: Phải rồi, họ sẽ mang theo với họ trong cái túi vải sang bên kia thế giới |
I’m joking! No, that’s impossible | Tôi nói đùa vậy thôi! Không, không thể có chuyện đó |
Still, there are certain practitioners whose bodies are digested into wisdom and actually disappear | Nhưng cũng có những vị hành giả đã tự tiêu hóa thân xác của họ trong trí huệ, hoàn toàn biến mất |
That’s possible | Ðiều này đã xảy ra |
But they don’t take their bodies with them physically | Nhưng họ không mang cái xác này đi với họ |
Q: Since our minds can deceive us, and without a teacher we can’t discover the truth, are Buddhist monasteries designed so that each monk pulls his colleagues up to the next step of knowledge, in a sort of chain? Is that what you’re doing now, and do you teach in order to learn? | Hỏi: Vì tâm của chúng ta có thể lừa dối chúng ta, không có thầy chỉ dẫn chúng ta không thể khám phá ra sự thật, có phải trong các tu viện của Phật giáo các vị thầy thường hướng dẫn đệ tử của mình đạt trí tuệ rất nhanh theo một truyền thống không? Có phải bây giờ ngài đang thực hiện chuyện đó và ngài đang dạy như vậy? |
Lama: Yes, monasteries are something like that, and it’s also true that I learn as I teach | Lạt ma: Phải, thường thường trong các tu viện đều sinh hoạt như vậy, tôi đã học những điều mà tôi đang dạy |
But why we need teachers is because book knowledge is just dry information and if left as such can be as relevant as the wind whistling through the trees | Tại sao chúng ta cần phải có thầy? bởi vì lý thuyết trong sách vở thường rất khô khan, nó được để lại như vậy cũng giống như gió thổi qua cành cây |
We need a key to put it into experience, to unify that knowledge with our minds | Chúng ta cần phải có chìa khóa để chuyển chúng thành kinh nghiệm sống, để hòa nhập chúng vào tâm của chúng ta |
Then know-ledge becomes wisdom and the perfect solution to problems | Rồi kiến thức này sẽ chuyển hóa thành trí tuệ để giải quyết tất cả mọi vấn đề |
For example, the Bible is an excellent book that contains all kinds of great methods, but if you don’t have the key, the knowledge that’s in the Bible doesn’t enter your heart | Thí dụ, Kinh Thánh chứa đựng rất nhiều phương pháp tuyệt hảo, nhưng nếu chúng ta không có chìa khóa để mở, làm sao nó nhập tâm chúng ta được |
Just because a book is excellent doesn’t necessarily mean that by reading it you’ll gain the knowledge it contains | Một cuốn sách tuyệt hảo không có nghĩa là chúng ta chỉ đọc nó mà tiêu hóa được những gì chứa đựng ở trong đó |
The only way that can happen is for your mind to first develop wisdom | Một con đường duy nhất mà nó có thể xẩy ra cho chúng ta là chúng ta phải trau dồi và phát triển trí tuệ trước |
Q: You said that getting enlightened is a gradual process, but surely you can’t be both enlightened and unenlightened at the same time | Hỏi: Thưa ngài, ngài nói rằng con đường giác ngộ là một tiến trình phát triển từ từ, nhưng ngài có chắc chắn rằng sự giác ngộ và sự không giác ngộ sẽ không thể xảy ra cùng một lúc không? |
Wouldn’t that mean, therefore, that enlightenment is sudden? | Do đó, không có nghĩa là sự giác ngộ sẽ đến bất ngờ? |
Lama: Of course, you’re right | Lạt ma: Dĩ nhiên, anh nói rất đúng |
You can’t be enlightened and ignorant together | Chúng ta không thể vừa giác ngộ vừa vô minh |
Approaching enlightenment is a gradual process, but once you attain it, there’s no going back; when you reach the fully awakened state of mind, the moment you experience that, you remain enlightened forever | Ðạt giác ngộ là một tiến trình xẩy ra từ từ, nhưng một khi đã đạt được, chúng ta sẽ không đi trở lại; khi chúng ta đạt đến tình trạng tâm toàn giác thì ngay lúc chúng ta kinh nghiệm nó, nó sẽ ở với chúng ta mãi mãi |
It’s not like some hallucinatory drug experience—when you’re high you’re having a good time, and when the effect of the drug wears off you’re back down to your usual depressed self | Nó không giống như sự huyễn ảo của cần sa ma túy, khi đã “phê” họ có cảm giác tuyệt vời nhưng khi thuốc không còn ảnh hưởng, họ lại trở về đời sống bất an |
Q: And we can experience that in this life, permanent enlightenment, while we’re still alive, before we die? | Hỏi: Và như vậy chúng ta sẽ kinh nghiệm được sự giác ngộ thường hằng này ngay trong cuộc sống của chúng ta, trước khi chúng ta chết? |
Lama: Yes, that’s possible | Lạt ma: Ðúng. Ðiều này có thể có |
In this life, if you have enough wisdom | Ngay trong cuộc đời này, nếu chúng ta có đủ trí huệ |
Q: Oh. if you have enough wisdom? | Hỏi: Ồ, nếu chúng ta có đủ trí huệ? |
Lama: Yes. that’s the catch: if you have enough wisdom | Lạt ma: Phải. đó là sự đạt đạo: nếu chúng ta có đủ trí huệ |
Q: Why do we need a teacher? | Hỏi: Tại sao chúng ta cần phải có thầy? |
Lama: Why do you need an English teacher? For communication | Lạt ma: Tại sao anh cần một ông thầy dạy Anh ngữ? Ðể nói chuyện |
It’s the same thing with enlightenment | Cũng giống như chuyện giác ngộ |
Enlightenment is also communication | Giác ngộ cũng giống như sự truyền thông |
Even for mundane activities like shopping we need to learn the language so that we can communicate with the shopkeepers | Ngay trong thế giới trần tục này, khi đi chợ chúng ta cũng cần phải có một thứ ngôn ngữ để nói chuyện với những người bán hàng chứ |
If we need teachers for that, of course we need someone to guide us along a path that deals with so many unknowns like past and future lives and deep levels of consciousness | Nếu chúng ta cần thầy cho vấn đề này thì dĩ nhiên trên con đường tâm linh chúng ta cũng cần phải có thầy để chúng ta có thể đối diện được với những điều không biết trong đời quá khứ, tương lai và trong những cấp độ sâu thẳm của tâm thức |
These are entirely new experiences; you don’t know where you’re going or what’s happening | Hoàn toàn là những kinh nghiệm mới mẻ, chúng ta không biết đi đâu, chuyện gì sẽ xẩy ra |
You need someone to make sure you’re on the right track and not hallucinating | Chúng ta cần người chỉ dẫn để biết rằng chúng ta đang đi đúng đường mà không lạc vào huyễn ảo |
Q: Who taught the first teacher? | Hỏi: Ai dạy ông thầy đầu tiên? |
Lama: Wisdom. The first teacher was wisdom | Lạt ma: Trí Huệ |
Q: Well, if the first teacher didn’t have a human teacher, why do any of us need one? | Hỏi: Nếu ông thầy đầu tiên không có một ông thầy là con người thì tại sao chúng ta lại cần? |
Lama: Because there’s no beginning, and there’s no end | Lạt ma: Bởi vì không có sự khởi đầu cũng như không có sự kết thúc |
Wisdom is universal wisdom, wisdom is universal consciousness | Trí huệ là trí phổ quát (universal), là tâm thức tổng quát |
Q: Does generating universal love bring you to enlightenment or do you first have to reach enlightenment and then generate universal love? | Hỏi: Phát nguyện tâm bồ đề sẽ đem chúng ta đến giác ngộ hay chúng ta phải giác ngộ trước rồi phát tâm bồ đề sau? |
Lama: First you generate universal love | Lạt ma: Trước tiên phát nguyện tâm bồ đề, |
Then your mind attains the realization of equilibrium, where you emphasize neither this nor that | rồi tâm chúng ta mới đạt đến tình trạng an lạc quân bình, ở đó chúng ta không còn chấp, không còn đối đãi cái này cái kia; |
Your mind attains a state of balance | tâm chúng ta ở trong bình đẳng tính, |
In Buddhist terminology, you reach beyond the dualistic mind | danh từ Phật giáo gọi là ở bên kia bờ nhị nguyên |
Q: Is it true that the mind can only take you so far on the spiritual path and that at some point, in order to go further, you have to give up your mind? | Hỏi: Tâm chúng ta sẽ dẫn đưa chúng ta đi xa trên con đường tâm linh, thật như vậy sao? và ở một điểm nào đó, để đi xa hơn nữa, chúng ta có phải từ bỏ tâm của chúng ta không? |
Lama: How can you give up your mind? I’m joking | Lạt ma: Anh bỏ tâm của anh như thế nào? Nói đùa mà chơi thôi |
No, it’s impossible for you to abandon your mind | Không, chúng ta không thể bỏ tâm của chúng ta được |
While you’re a human, living what we call an ordinary life, you have mind; when you reach enlightenment, you still have mind | Trong khi chúng ta còn là con người, đang sống mà chúng ta gọi là đời sống thường ngày, chúng ta có tâm; khi chúng ta đạt giác ngộ chúng ta cũng vẫn còn tâm |
Your mind is always with you | Tâm của chúng ta luôn luôn ở với chúng ta |
You can’t get rid of it simply by saying, “I don’t want to have a mind” | Chúng ta không thể bỏ nó một cách dễ dàng: “Tôi không muốn có tâm |
Karmically, your mind and body are stuck together | ” Nghiệp lực làm cho tâm và thân dính liền với nhau |
It’s impossible to relinquish your mind intellectually | Chúng ta không thể từ bỏ tâm của chúng ta bằng bất cứ sự thông minh nào |
If your mind were a material phenomenon, perhaps you could, but it’s not | Nếu tâm của chúng ta là một hiện tượng vật chất thì có thể được, nhưng điều đó không thể có |
Q: Do lamas ever become physically ill, and if so, what method do you use to overcome the illness? Do you use healing power? | Hỏi: Những vị lạt ma có bao giờ bệnh không, nếu có, họ dùng phương pháp nào để chữa bệnh? Ngài có dùng thần lực không? |
Lama: Yes, sometimes we use healing power; sometimes we use the power of mantra; sometimes we meditate | Lạt ma: Có, đôi khi chúng tôi dùng thần lực; đôi khi chúng tôi dùng thần chú; đôi khi chúng tôi thiền định |
At certain other times we do puja | Có khi chúng tôi làm puja |
Do you know what that is? Some people think it’s just ritual chanting and bell ringing, but it’s much more than that | Quý vị có biết nó là cái gì không? Người ta thường nghĩ puja là tụng kinh, hát thánh ca và rung chuông, nhưng thực ra nó còn hơn thế nữa |
Puja is a Sanskrit word whose literal meaning is “offering”; but its interpretive meaning is wisdom, an awakened state of mind | Puja là tiếng Phạn có nghĩa đen là “cúng dường”; nhưng thật nghĩa chính là trí huệ, một tình trạng thức tỉnh của tâm |
So, if your wisdom is ringing, “ting, ting, ting,” that’s good, but if your wisdom isn’t ringing and the only ting, ting, ting you hear is the external one, then that’s no puja | Do đó, nếu trí huệ của chúng ta rung lên “tinh, tinh, tinh” thì thật là tốt, nhưng nếu trí huệ không rung mà chỉ có tinh, tinh, tinh từ bên ngoài thì không phải là puja |
Q: What you’re saying is not that far removed from Western materialist philosophy | Hỏi: Những gì ngài vừa nói không khác xa việc từ bỏ triết lý vật chất của người Tây phương |
Our problems are not so much with objects as with our attitude towards them | Chúng tôi không đến gần với đối tượng nhưng đến bằng thái độ của chúng tôi đối với chúng |
Lama: When you say attitude, are you referring to the mental tendency to grasp or not to grasp at material objects? | Lạt ma: Khi anh nói thái độ, có phải anh đề cập đến khuynh hướng tinh thần muốn nắm giữ hay không muốn nắm giữ đối tượng vật chất không? |
Q: Well, external objects do exist, but they exist outside of ourselves, and our consciousness perceives them on the same plane | Hỏi: Ðối tượng bên ngoài thực sự hiện hữu, nhưng chúng hiện hữu ở bên ngoài chúng ta, tâm thức của chúng ta tiếp nhận chúng trên cùng một bình diện |
I believe that when we die, the objects remain, but not for us, not for the individual | Tôi tin rằng khi chúng ta chết, đối tượng vẫn còn tồn tại, nhưng không phải cho chúng ta, không phải cho một cá nhân |
Lama: I agree with you | Lạt ma: Tôi đồng ý với anh |
When we die, the external objects are still there, but our interpretation of them, our projection, disappears | Khi chúng ta chết, sự vật vẫn còn, nhưng sự diễn dịch của chúng ta về chúng, sự phóng tưởng của chúng ta, thì biến mất |
Yes, that’s right | Ðúng, nó là như vậy |
Q: So how is that so radically opposed to materialistic philosophy? | Hỏi: Như vậy, trên căn bản, nó chống lại triết lý vật chất như thế nào? |
Why do you say that the external world is illusory when after our consciousness departs, the material world remains? | Tại sao ngài lại cho rằng thế giới bên ngoài là huyễn ảo, trong khi, sau khi tâm thức của chúng ta ra đi, thế giới vật chất vẫn còn? |
Lama: I say that the material world is illusory because the objects you perceive exist only in the view of your own mind | Lạt ma: Tôi nói thế giới vật chất là huyễn ảo vì đối tượng mà anh nhận thức được chỉ hiện hữu trong cái nhìn của chính tâm của anh |
Look at this table: the problem is that you think that when you disappear, your view of this table still exists, that this table continues to exist just the way you saw it | Hãy nhìn cái bàn này: vấn đề là anh nghĩ rằng khi anh biến mất, cái nhìn của anh về cái bàn vẫn còn, anh nghĩ rằng cái bàn này vẫn còn tiếp tục hiện hữu theo cách mà anh nhìn nó |
That’s not true | Ðiều này không đúng |
Your view of the table disappears, but another view of the table continues to exist | Cái nhìn của anh về cái bàn biến mất, nhưng cái nhìn khác về cái bàn thì tiếp tục hiện hữu |
Q: How can we recognize the right teacher? | Hỏi: Làm sao chúng ta có thể nhận diện được vị thầy thật? |
Lama: You can recognize your teacher through using your own wisdom and not just following someone blindly | Lạt ma: Chúng ta có thể nhận diện được thầy của chúng ta bằng chính tâm thức riêng của chúng ta, đừng theo người nào một cách mù quáng |
Investigate potential teachers as much as you possibly can | Hãy thử ông thầy tương lai của chúng ta càng nhiều càng tốt |
“Is this the right teacher for me or not?” Check deeply before you follow any teacher’s advice | "Vị này có phải là thầy thật của tôi hay không?” Hãy kiểm soát, hãy suy nghĩ thật sâu đậm trước khi chúng ta theo lời khuyên bảo của ông thầy |
In Tibetan we have an admonition not to take a teacher like a dog seizes a piece of meat | Người Tây tạng chúng tôi có một lời chỉ dẫn là đừng nhận một ông thầy như một con chó say mê miếng thịt |
If you give a hungry dog a piece of meat he’ll just gobble it up without hesitation | Nếu chúng ta cho con chó đói một miếng thịt nó sẽ ngoạm ngay chẳng chần chừ gì cả |
It is crucial that you examine possible spiritual leaders, teachers, gurus or whatever you call them very, very carefully before accepting their guidance | Ðiều căn bản là chúng ta hãy thử thách, hãy khám nghiệm vị lãnh đạo tinh thần, vị thầy tâm linh, vị cố vấn tinh thần, hay bất cứ tên gì mà chúng ta đặt cho họ, chúng ta phải vô cùng, vô cùng thận trọng trước khi nghe lời họ dạy bảo |
Remember what I said before about misconceptions and polluted doctrines being more dangerous than drugs? | Hãy nhớ những điều tôi trình bày trước đây về những quan niệm sai lầm và những triết thuyết ô nhiễm, chúng còn nguy hiểm hơn cần sa ma túy rất nhiều |
If you follow the misconceptions of a false spiritual guide it can have a disastrous effect on you and cause you to waste not only this life but many others as well | Nếu chúng ta tuân theo những quan niệm sai lầm của ông thầy tinh thần giả thì hậu quả chẳng những rất tai hại cho kiếp này mà còn cho bao nhiêu kiếp sau nữa |
Instead of helping you, it can bring you great harm | Thay vì giúp chúng ta, nó sẽ tác hại chúng ta |
Please, be very wise in choosing your spiritual teacher | Xin quý vị hãy vô cùng khôn ngoan trong vấn đề chọn vị thầy tâm linh |
Q: Since you are a Buddhist monk from Tibet, I’m wondering if you’ve heard of Lobsang Rampa, who has written many detailed books about Tibet despite having never been there himself? He’s dead now, but he said that the spirit of a Tibetan lama entered him and that’s how he could write what he did | Hỏi: Vì ngài là một vị sư Phật giáo từ Tây Tạng nên tôi xin hỏi, ngài có nghe gì về Lobsang Rampa không? Ông ta viết rất nhiều sách có vẻ phỉ báng Tây tạng. Ông ta đã chết rồi, ông ta viết rằng hồn của một vị lạt ma Tây Tạng đã nhập vào ông ta nên ông ta có thể viết được như vậy |
Is that possible, and if not, how could he have written those books? | Có thật như vậy không thưa ngài, nếu không, làm sao ông ta viết được những cuốn sách này? |
Lama: I don’t think that this kind of possession is possible | Lạt ma: Tôi không nghĩ rằng có thể có điều đó |
Also, you should check what he wrote more carefully; there are many mistakes in his books | Chúng ta cũng cần phải kiểm soát lại những gì ông ta đã viết; có rất nhiều điều sai lầm trong những sách của ông ta |
For example, when he talks about lamas opening the wisdom eye he says it’s done surgically | Ví dụ, khi viết về các vị lạt ma mở con mắt trí huệ, ông ta nói họ cần giải phẫu |
That’s not right | Ðiều này không đúng |
The wisdom eye is a metaphor for spiritual insight and it’s opened by lamas who have the key of wisdom | Con mắt trí huệ là con mắt của tâm linh, nó được khai mở bởi các vị lạt ma khi họ có được chiếc chìa khóa tâm linh |
Also, those who have realizations don’t talk about them, and those who talk about their realizations don’t have them | Tuy nhiên, người mở được con mắt này thì không bao giờ nói còn người không mở được con mắt này thì lại nói quá nhiều |
Q: Lama, what do you mean by dualistic mind, and what do you mean by “checking up”? | Hỏi: Thưa Lạt ma, ngài có ý nói gì về tâm nhị nguyên? Và “hãy tự tìm hiểu”, “hãy tự kiểm soát” là có ý gì? |
Lama: From the time you were born up to the present, two things have always complicated your mind; there are always two things, never just one | Lạt ma: Từ khi chúng ta sinh ra đến bây giờ, có hai vấn đề (cái này cái kia, tốt xấu, trên dưới vân vân) luôn luôn xuất hiện, luôn luôn làm phiền tâm chúng ta; hai sự kiện, luôn luôn hai, không bao giờ có một |
That’s what we mean by the dualistic mind | Ðó là cái mà chúng tôi gọi là tâm nhị nguyên |
Whenever you see one thing, your mind automatically, instinctively, compares it to something else: “What about that?” Those two things upset your equilibrium | Bất cứ khi nào chúng ta nhìn một vật, một sự kiện thì tự động, rất tự nhiên, tâm của chúng ta liền so sánh nó với một cái gì khác: “Cái khác thì sao?” Hai sự kiện này làm mất sự cân bằng của tâm chúng ta |
That’s the dualistic mind at work | Ðó là sự hiện hành của tâm nhị nguyên |
Now, your other question | Về câu hỏi thứ hai |
When I say check up, I mean that you should investigate your own mind to see if it’s healthy or not | Khi tôi nói hãy tìm hiểu, tôi có ý nói rằng chúng ta nên tự khám xét, tự khám nghiệm, tự nghiên cứu, tự điều tra xem tâm của chúng ta có lành mạnh hay không |
Every morning, check your mental state to make sure that during the day you don’t freak out | Mỗi buổi sáng thức dậy, hãy tự khám nghiệm tình trạng tinh thần của chúng ta để chắc chắn rằng nó sẽ không thay đổi bất thường trong ngày |
That’s all I mean by “check up” | Ðó là tất cả những gì tôi muốn nói về “hãy tự tìm hiểu” |
Q: If everything is karmically determined, how do we know if our motivation is correct, or do we have a chance of unconditioned choice? | Hỏi: Nếu tất cả mọi sự việc đều do nghiệp quyết định, làm thế nào chúng ta có thể biết được động lực nào tốt, động lực nào đúng, chúng ta có cơ hội để chọn lựa một cách vô điều kiện hay không? |
Lama: Pure motivation is not determined by karma | Lạt ma: Một nguyên động lực tinh khiết thì không được quyết định bởi nghiệp |
Pure motivation comes from understanding-knowledge-wisdom | Một nguyên động lực tinh khiết được phát khởi từ sự hiểu biết của trí tuệ |
If there’s no understanding in your mind it’s difficult for your motivation to be pure | Nếu không có sự hiểu biết trong tâm của chúng ta thì không thể có được nguyên động lực tinh khiết |
For example, if I don’t understand my own selfish nature, I can’t help others | Thí dụ, nếu tôi không hiểu được tính ích kỷ tự nhiên của tôi, tôi không thể giúp người khác |
As long as I don’t recognize my selfish behavior, I always blame others for my problems | Cho tới khi nào tôi chưa nhận thức được hành vi ích kỷ của tôi thì tôi luôn luôn đổ lỗi cho người khác về những vấn đề của tôi |
When I know my own mind, my motivation becomes pure and I can sincerely dedicate the actions of my body, speech and mind to the welfare of others | Khi tôi thấu hiểu được tâm tôi, tất cả những nguyên động lực trong tôi sẽ trở nên trong sạch và tôi có thể thành thật chia sẻ những hành động của thân, khẩu và ý để mang lại an lạc cho người khác |
Thank you, that was a wonderful question, and I think that pure motivation is a good place to stop | Cám ơn quý vị, đó là một câu hỏi rất hay, tôi tin rằng nguyên động lực tinh khiết này cho chúng ta dừng lại ở đây |
Thank you so much | Cám ơn quý vị nhiều |
If we have pure motivation, we sleep well, dream well and enjoy well, so thank you very much | Nếu chúng ta có những động lực trong sạch, chúng ta sẽ ngủ ngon, sẽ có những giấc mơ tuyệt vời, sẽ an hưởng cuộc sống, cám ơn nhiều lắm |
Assembly Hall, Melbourne, Australia, 27 March 1975 | Lama Yeshe thuyết giảng tại Assemly Hall, Melbourne, Úc châu |
Mọi người hãy liên hệ ở đây để khôi phục audio không thể phát.