Dhammapada Sutta |
|
The Path of Truth English translation by Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna Sydney, Australia, 1993 |
Kinh Pháp Cú |
197. We the unhating live | 197. Vui thay, chúng ta sống, |
happily midst the haters, | Không hận, giữa hận thù! |
among the hating humans | Giữa những người thù hận, |
from hatred dwell we free. | Ta sống, không hận thù! |
198. We who are healthy live | 198. Vui thay, chúng ta sống, |
happily midst the unhealthy, | Không bệnh giữa ốm đau! |
among unhealthy humans | Giữa những người bệnh hoạn, |
from ill-health dwell we free. | Ta sống, không ốm đau. |
199. We the unfrenzied live | 199. Vui thay, chúng ta sống, |
happily midst the frenzied, | Không rộn giữa rộn ràng; |
among the frenzied humans | Giữa những người rộn ràng, |
from frenzy dwell we free. | Ta sống, không rộn ràng. |
200. We for whom there's nought | 200. Vui thay chúng ta sống, |
live indeed so happily, | Không gì, gọi của ta. |
joy-sustained we'll be | Ta sẻ hưởng hỷ lạc, |
like resplendent gods. | Như chư thiên Quang Âm. |
201. Victory gives rise to hate, | 201. Chiến thắng sinh thù oán, |
those defeated lie in pain, | Thất bại chịu khổ đau, |
happily rest the Peaceful | Sống tịch tịnh an lạc. |
surrendering victory-defeat. | Bỏ sau mọi thắng bại. |
202. There's no fire like lust, | 202. Lửa nào sánh lửa tham ? |
no evil like aversion, | Ác nào bằng sân hận ? |
no dukkha like the aggregates, | Khổ nào sánh khổ uẩn, |
no higher bliss than Peace. | Lạc nào bằng tịnh lạc. |
203. Hunger is the greatest ill, | 203. Ðói ăn, bệnh tối thượng, |
the greatest dukkha - conditionedness, | Các hành, khổ tối thượng, |
knowing this reality at it is: | Hiểu như thực là vậy, |
Nibbana bliss supreme. | Niết bàn, lạc tối thượng. |
204. Health's the greatest gain, | 204. Không bệnh, lợi tối thượng, |
contentment, best of wealth, | Biết đủ, tiền tối thượng. |
trusting's best of kin, | Thành tín đối với nhau, |
Nibbana bliss supreme. | Là bà con tối thượng, |
Niết bàn, lạc tối thượng. | |
205. Having drunk of solitude | 205. Ðã nếm vị độc cư, |
and tasted Peace Sublime, | Ðược hưởng vị nhàn tịnh, |
free from sorrow, evil-free, | Không sợ hãi, không ác, |
one drinks of Dhamma's joy. | Nếm được vị pháp hỷ. |
206. So fair's the sight of Noble Ones, | 206. Lành thay, thấy thánh nhân, |
ever good their company, | Sống chung thường hưởng lạc. |
by relating not to fools | Không thấy những người ngu, |
ever happy one may be. | Thường thường được an lạc. |
207. Who moves among fool's company | 207. Sống chung với người ngu, |
must truly grieve for long, | Lâu dài bị lo buồn. |
for ill the company of fools | Khổ thay gần người ngu, |
as ever that of foes, | Như thường sống kẻ thù. |
but weal's a wise one's company | Vui thay, gần người trí, |
as meeting of one's folk. | Như chung sống bà con. |
208. Thus go with the steadfast, wise, well-versed, | 208. Do vậy : |
firm of virtue, practice-pure, | Bậc hiền sĩ, trí tuệ |
Ennobled "Such", who's sound, sincere, | Bậc nghe nhiều, trì giới, |
as moon in wake of the Milky Way. | Bậc tự chế, Thánh nhân; |
Hãy gần gũi, thân cận | |
Thiện nhân, trí giả ấy, | |
Như trăng theo đường sao. |