Kinh Pháp Cú – Phẩm Hỷ ái

Dhammapada Sutta
(Khuddaka Nikaya - Sutta Pitaka)

The Path of Truth
English translation
by Bhikkhu Khantipalo & Sister Susanna
Sydney, Australia, 1993

Kinh Pháp Cú
Vietnamese translation
by Bhikkhu Thích Minh Châu
Sài Gòn, Việt Nam, 1996

Affection
Phẩm Hỷ ái
209. One makes an effort where none's due209. Tự chuyên, không đáng chuyên
with nothing done where effort's due,Không chuyên, việc đáng chuyên
one grasps the dear, gives up the QuestBỏ đích, theo hỷ ái,
envying those who exert themselves.Ganh tị bậc tự chuyên.
210. Don't consort with dear ones210. Chớ gần gũi người yêu,
at any time, nor those not dear,Trọn đời xa kẻ ghét.
'tis dukkha not to see the dear,Yêu không gặp là khổ,
'tis dukkha seeing those not dear.Oán phải gặp cũng đau.
211. Others then do not make dear211. Do vậy chớ yêu ai,
for hard's the parting from them.Ái biệt ly là ác;
For whom there is no dear, undearNhững ai không yêu ghét,
in them no bonds are found.Không thể có buộc ràng.
212. From endearment grief is born,212. Do ái sinh sầu ưu,
from endearment fear,Do ái sinh sợ hãi,
one who is endearment-freeAi thoát khỏi tham ái,
has no grief -- how fear?Không sầu, đâu sợ hãi?
213. From affection grief is born,213. Ái luyến sinh sầu ưu,
from affection fear,Ái luyến sinh sợ hãi.
one who is affection-freeAi giải thoát ái luyến
has no grief -- how fear?Không sầu, đâu sợ hãi?
214. From lustfulness arises grief,214. Hỷ ái sinh sầu ưu,
from lustfulness springs fear,Hỷ ái sinh sợ hãi.
one wholly free of lustfulnessAi giải thoát hỷ ái,
has no grief -- how fear?Không sầu, đâu sợ hãi?
215. From attachment grief is born,215. Dục ái sinh sầu ưu,
from attachment fear,Dục ái sinh sợ hãi,
one who is attachment-freeAi thoát khỏi dục ái,
has no grief -- how fear?Không sầu, đâu sợ hãi?
216. Out of craving grief is born,216. Tham ái sinh sầu ưu,
out of craving fear,Tham ái sinh sợ hãi.
one fully freed of cravingAi giải thoát tham ái,
has no grief -- how fear?Không sầu, đâu sợ hãi?
217. Perfect in virtue and insight,217. Ðủ giới đức, chánh kiến ;
firm in Dhamma, knower of Truth,Trú pháp, chứng chân lý,
dear to the people's such a oneTự làm công việc mình,
who does what should be done.Ðược quần chúng ái kính.
218. One with a wish for the Undeclared,218. Ước vọng pháp ly ngôn  [1]
with mind so well-pervaded,Ý cảm xúc thượng quả  [2]
a mind not bound in pleasures of sense,Tâm thoát ly các dục,
an "upstream-goer's" called.Xứng gọi bậc Thượng Lưu.
219. One who's long away from home219. Khách lâu ngày ly hương,
returns in safety from afar,An toàn từ xa về,
then friends, well-wishers, kinsmen tooBà con cùng thân hữu,
are overjoyed at his return.Hân hoan đón chào mừng.
220. In the same way, with merit done220. Cũng vậy các phước nghiệp,
when from this world to another goneÐón chào người làm lành,
those merits then receive one thereÐời này đến đời kia.
as relatives a dear one come.Như thân nhân, đón chào.
Chú thích:
[1] Niết Bàn
[2]Ba Thánh quả

Leave a Reply

Email của bạn sẽ không công bố ra bên ngoài. Hoặc bạn có thể đăng nhập bằng tài khoản mạng xã hội để bình luận mà không cần điền tên, địa chỉ mail và trả lời câu hỏi. Required fields are marked *