Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.
What doesn't kill me makes me stronger. | “Thứ không thể giết được ta chỉ khiến ta mạnh mẽ hơn” |
---|---|
The champion maiden of the Veda, the skilled of the skilled, the top apprentice of Edras, the Vedan Magician… Marja was all of these at once and the world loved her for it. | Quý tiểu thư lừng danh chốn Veda, nghệ nhân trong giới nghệ sĩ, học đồ xuất sắc của Edras, Ma pháp sư xuất chúng của Veda… là những mỹ danh về nàng Marja mà cả thế giới đều yêu mến. |
Even Volkath, a captive of Edras, put aside his prejudice and hate for the Veda to pursue a romance with Marja. | Ngay cả Volkath, một tù binh của Edras, cũng bỏ qua những thành kiến và sự căm hờn Veda để quyết tâm theo đuổi mối tình với nàng thơ Marja. |
Brave and cunning, Volkath could do no wrong in Marja's eyes. Though everyone was mortified by this union, the two fell deeply in love. | Quả cảm và đầy mưu trí, Volkath nhanh chóng chiếm được trái tim của Marja và cả hai yêu nhau say đắm bất chấp mọi chống đối. |
However, they were blessed by none and doomed to split, for their backgrounds clashed and their ideals were in complete contradiction. | Nhưng đời chẳng như mơ, mối tình này há lại có thể hạnh phúc bên nhau khi lý tưởng của họ, quốc gia của họ đều đối lập nhau hoàn toàn. |
After a public fallout between Volkath and Edras, poor Marja was in a dilemma. | Rồi một ngày nọ giữa Volkath và Edras xảy ra mâu thuẫn gay gắt, nàng Marja đáng thương rơi vào tình thế cực kỳ khó xử. |
Her master, should she stand by her master, who stood for all of her beliefs, or her lover? There was no way she could choose. | Giữa người đã dạy dỗ đặt hết niềm tin vào mình và người mình yêu, nàng biết phải chọn ai bây giờ. |
The Veda expected all of its members to stand together against their common enemy, leaving everyone displeased to see Marja sitting on the fence. | Lẽ dĩ nhiên tất cả tộc nhân Veda đều đồng lòng quyết ý trong công cuộc chống quân thù, thế nên việc Marja vẫn còn lưỡng lự giữa hai đàng là chuyện không thể chấp nhận được. |
Though Edras understood and supported Marja's concerns, the others treated her as a traitor. | Dẫu vẫn còn đó Edras thấu hiểu và cảm thông cho Marja, nhưng tất cả còn lại đều xem nàng như một kẻ phản bội. |
Marja was a stubborn girl, however, and did not back down despite the controversy. Instead, it only made her more convinced that she was not in any way at fault. | Trớ trêu thay Marja lại là một cô gái bướng bỉnh, thế nên khi thế giới càng tạo sức ép, thì nàng lại càng kiên định hơn trước sự lựa chọn của bản thân. |
The war continued for a thousand years until Edras fell and Volkath retreated, injured. | Cuộc chiến tiếp diễn hàng ngàn năm cho đến khi Edras qua đời còn Volkath rút lui với trọng thương. |
Marja was now hated by all in the Veda. | Giờ thì toàn thể Veda đều căm ghét Marja. |
She was no longer considered Edras' successor, and was instead fingered as the one who had worked with the enemy to bring about the great leader's demise. | Ngôi vị kế thừa Edras chỉ còn là dĩ vãng, thay vào đó tất cả đều buộc tội Marja thông đồng với quân thù để hãm hại quốc vương. |
The Veda had evidence that Marja had lent a hand to Volkath, helping him gain powers that were not supposed to be his. Marja herself admitted that it was so. | Bằng chứng về sự cấu kết này đã được tộc Veda lôi ra ánh sáng, chính tay Marja là kẻ trợ giúp Volkath nhận được thứ sức mạnh lẽ ra hắn không bao giờ được có, và chính Marja cũng thú nhận điều này. |
I did help Volkath, but that was before the war began, she explained. | “Đúng là tôi đã trợ giúp Volkath, nhưng đấy là trước khi cuộc chiến này diễn ra,” nàng cố giải thích. |
This doesn't mean that I'm against the Veda—I just supported his beliefs. | “Tôi chưa bao giờ có ý muốn chống lại Veda – Tất cả những gì tôi làm là ủng hộ niềm tin của chàng, và chỉ thế mà thôi. |
Never did I give him any aid when he was fighting Master Edras— | Làm sao tôi có thể vì chàng mà hãm hại Ngài Edras cơ chứ--“ |
The enraged crowds did not let her finish her speech. | Đám đông thịnh nộ chẳng để cô dứt lời. |
The verdict was out immediately, and Marja would be punished by the hands of Ilumia, the new Seer. | Bản án được phán quyết ngay lập tức, và Marja sẽ phải chịu sự trừng phạt dưới tay của Ilumia, nhà lãnh đạo mới. |
Your title, your powers, all will be taken from you. | “Tước vị, quyền năng, tất cả sẽ bị loại khỏi tay ngươi. |
You will spend the pitiful remainder of your life slowly being devoured by bugs in your dark, cold cell. | Ngươi sẽ phải dành hết đời trong ngục tối, nơi lũ bọ sẽ thực hiện nốt bản án và gặm nhấm tất cả những gì còn sót lại. |
So, that's the price you must pay for love, huh? | Đó là cái giá ngươi phải trả cho mối tình của mình. |
How sweet! I'm so jealous! Ilumia cackled, finally able to get her much-desired revenge, for she, centuries before, had also loved Volkath from afar, yet her love had always been unrequited. | Thật ngọt ngào phải không nào? Ta ghen tị đến chết mất thôi!” Ilumia cười phá lên khi cuối cùng cũng trả được mối hận sau bao thế kỷ mỏi mòn trông đợi Volkath, để rồi tất cả chỉ là tình đơn phương. |
Marja did not deign to reply to Ilumia's snide remarks, considering it pointless to pick a fight now. | Marja chẳng buồn bận tâm đến những lời lẽ cay nghiệt của Ilumia, vì giờ đây tranh cãi cũng nào có nghĩa lý chi. |
Unable to get a rise out of her, Ilumia left with a disappointed shrug. | Thất vọng vì phản ứng tẻ nhạt trước mắt, Ilumia ngoay ngoắt rời đi. |
The shadow worms in the Phantom Pit, however, were getting ready for the time of their lives. | Lũ bọ hắc ám của Ngục huyễn tưởng bắt đầu ló mặt, sẵn sàng cho bữa tiệc thịnh soạn của đời chúng. |
Marja, with her boundless angst, would taste so good! But Marja also looked a bit creepy. Dare they come close to her? | Nàng Marja đơn độc đầy phiền muộn, mỹ vị trần gian là đây chứ là đâu! Nhưng, thành thật mà nói thì nàng ta trông cũng hơi đáng sợ đến mức kể cả lũ bọ cũng buộc phải bày tỏ quan ngại sâu sắc. |
Eat away, eat away! I won't be able to escape this prison unless you guys are well-fed, Marja said, comforting the terrified shadow worms. | “Đến đây cùng xơi ta ngất ngây! Nếu các ngươi không chén sạch, thì ta biết rời chốn này thế nào đây,” Marja cất tiếng an ủi lũ bọ đang khiếp hãi. |
As the judgment was carried out in haste, no one really knew the details of how Marja helped Volkath with entering the Abyssal Fissure through the Phantom Pit and obtaining dark powers from the Lokheim. | Do bản án được thi hành quá vội vã, thế gian chẳng thể nào biết bằng cách nào Marja đã giúp Volkath vượt qua Ngục huyễn tưởng để đột nhập vào Vực không đáy và đạt được sức mạnh hắc ám từ Lokheim . |
And Marja herself had also received precious dark powers from Volkath, one of the rare few gifts he had sent. | Chính bản thân Marja cũng nhận được những quyền năng ma thuật từ Volkath, một trong những món quà hiếm hoi hắn dành tặng cho cô. |
Though no longer a goddess, though no longer powerful, Marja was still ready. | Dẫu chẳng còn là nữ thần hùng mạnh, Marja vẫn sẵn sàng. |
It was only a matter of time. | Tất cả chỉ là vấn đề thời gian. |
Soon, she would rise again. | Sớm thôi, cô sẽ trỗi dậy. |
The day will come when I return and bring judgment to you all. | “Ngày mà ta phán xét các ngươi đã gần kề.” |
Mọi người hãy liên hệ ở đây để khôi phục audio không thể phát.