At the eastern Gobi desert, the Demon Hunters, led by Valhein, had already been journeying in the enemy territory for weeks. | Tại miền đông sa mạc xa xôi, Vanhein thống lĩnh quân đoàn Thợ diệt quỷ tiến vào vùng chiến được vài tuần lễ. |
---|---|
The Allied Army, working in two routes in the north and south, had sent their main forces to the front in a desperate attempt to take out two major enemy contingents. | Quân đội liên minh tác chiến tại hai miền nam bắc đã dồn toàn bộ binh lực lên tiền tuyến với tư thế quyết chiến nhằm đánh bại hai cánh quân chủ lực của phe bóng tối. |
The strategy proposed by Thane, the Commander in Chief of the Allied Army, was undoubtedly the one that would end the war the quickest, | Là thống soái của liên quân, chiến lược mà Thane đề ra chính là chiến lược có thể dẫn đến chiến thắng nhanh nhất. |
but it also meant that when Murad burst in, bringing news on the unrest in the eastern desert area, there was not a single troop to spare in the whole Alliance that could help him. | Nhưng khi Murad đưa tin tình báo biến động bất ngờ từ sa mạc về mà cả liên minh không thể điều thêm được một đạo quân tiếp ứng hỗ trợ. |
In the end, the Federation of the Free, the Norman Kingdom and the Council had to each send some men to form a legion of “New Demon Hunters”, which would be in charge of the honorable task of taking out the newfound enemies. | Rơi vào đường cùng, Liên bang tự do, vương quốc Norman và Ma pháp nghị viện cùng thống nhất lập ra một nhánh quân đội khác mang tên: Quân đoàn diệt quỷ. Họ sẽ tiếp nhận sứ mệnh cao cả này. |
Instead of following the footsteps of their predecessors in the history books and clearing out troublesome invaders at the rear of the army, this flexible and speedy group was destined to step onto the battlefield themselves. | Theo ghi chép của sử sách, vốn là nhiệm vụ của quân đoàn này chính là phản ứng nhanh và tinh nhuệ giống hệt quân đoàn Thợ săn quỷ - sở trường của họ là thích khách, ám sát, tiêu diệt, kết liễu gián điệp của địch. Nhưng theo vận mệnh an bài, nhánh quân đội này đã hiên ngang bước ra chiến trường chính diện. |
“We have a huge disadvantage in numbers. | "Chúng ta gặp bất lợi về quân số" |
However, we have kept a low profile while the enemies are out there being obvious targets, and we have more elite fighters on our side. | Tuy nhiên, chỉ cần không gây sự chú ý trong khi quân địch ở ngoài sáng sẽ trở thành mục tiêu rõ ràng. Chúng ta sẽ thu phục thêm nhiều chiến binh tinh nhuệ về phía ta. |
We shall have the upper hand if we take the initiative to attack instead of defending,” Valhein, the Deputy Commander of the Demon Hunters, surmised after a quick analysis of the battlefield reports. | Phòng ngự bị động sớm muộn cũng bị đánh tan; chủ động tấn công còn tăng thêm vài phần cơ hội chiến thắng.” Sau khi phân tích toàn bộ chiến trường, Vanhein đã quán triệt tư tưởng chiến thuật. |
According to him, though the Demon Hunters were a skilled bunch with excellent equipment, they were still not a regular tactical troop after all. | Tuy quân đoàn Thợ diệt quỷ có những người lính tinh nhuệ, trang bị tối tân. Tuy vậy đây không phải là quân đội viễn chinh thường quy có thể đánh lâu dài. |
If their plan was to head deep into the enemy territory with very few supplies, advanced equipment could in fact be cumbersome. | Nhất là sau khi xâm nhập vào lòng địch cộng thêm khuyết điểm thiếu viện trợ, do đó giáp trụ và vũ khí được trang bị tận răng lại biến thành một phần gánh nặng. |
The strategy proposed by Valhein was supported by all at the military meeting. | Trong cuộc họp tướng lĩnh, chiến thuật đề xuất của Vanhein đạt được tán thành toàn diện. |
Violet, his former Commander turned ranger, was supportive of his ideas as well. | Người từng là quan chỉ huy của Vanhein, Violet- hiện tại là một chiến binh tự do – cũng tán thành cái nhìn của chàng. |
“So that clumsy, wide-eyed boy has grown into an outstanding Commander, eh?” Violet joked. | “Thật không ngờ, tiểu tử lỗ mãng năm đó nay đã trở thành một tướng quân xuất sắc.” Violet đùa cợt nói. |
Seeing that the elder was the only one left in the tent, Valhein finally relaxed, breathing a sigh of relief and rubbing his cheeks. It was his way to de-stress, and Violet, his long-time partner in crime, knew this only too well. | Lúc này trong trướng bồng nghị sự chỉ còn hai người. Là chiến hữu lâu năm sát cánh, nhìn Vanhein đang xoa xoa khuôn mặt có chút mệt mỏi, Violet hiểu được đây là thói quen của chàng- thư giãn để giải tỏa áp lực. |
“It’s difficult, huh? To keep such a great team running?” Violet said. She was serious now, voice soft and soothing, as if she was comforting Valhein while questioning herself at the same time. | “Để có thể thống lĩnh cánh quân này, cũng thật không dễ dàng a!” Violet thu lại bộ mặt cười đùa, giọng nói chuyển thành ôn hòa hiền dịu hiếm thấy. Câu nói của nàng tựa như an ủi Vanhein, cũng chính là đang tự hỏi chính mình. |
“I still have a long way to go before I can become as great as you and the old man.” Valhein chuckled. | “So với tỷ và lão đầu tử, ta còn kém xa.” Nói đến đây, Vanhein lại nở nụ cười anh tuấn, |
“Back when you were in charge, you coached us into the best army in the whole Federation and still had time to get manicures and pluck your eyebrows. | “Nhớ năm xưa, tỷ nhàn đến mức ngày ngày tô vẽ móng tay, vẽ lông mày, chuốt lông mi, vậy mà cũng đưa được quân đoàn chúng ta trở thành Liên bang đệ nhất quân. |
Now, that was something, huh?” | Thật là không tưởng!” |
“Shut up. You know very well you’d never have the chance to replace me if I hadn’t resigned.” Violet laughed, teasing Valhein just a little bit. | “Nói nhảm, nếu lão nương không xuất ngũ thì ngươi còn lâu mới có cơ hội thăng chức!” Trước mặt Vanheil, Violet cuối cùng cũng không nhịn được mà lộ ra bản tính. |
Ignoring her comment, Valhein continued. “Actually… I’m scared. Even though you all agreed with my plan, I’m still worried. | “Thực sự ta rất sợ.” Vanhein dường như không nghe thấy lời nói vừa rồi của Violet mà tiếp tục tự nói tự nghe: “Tuy mọi người đều đồng ý tán thành đánh theo chiến thuật của ta nhưng ta vẫn lo lắng. |
The environment is hostile, and we have no backup. If anything happens, we could very well be wiped out. | Dưới tình huống ác liệt như vậy, cánh quân đơn bạc này thâm nhập vào lòng địch, vạn nhất nếu có sai sót gì, vậy sẽ trở thành vạn kiếp bất phục, toàn quân bị diệt. |
I’m not scared of death, you know that—I’ve had my will written ever since the day I joined the army. | Ta không sợ chết, tỷ cũng biết đấy, từ ngày tòng quân, ta đã viết xong di thư của mình. |
But I don’t want my team, my brothers, to lose their lives because of my decision… | Cái ta sợ chính là các huynh đệ vì quyết sách sai lầm của ta mà chết. |
They all have families, you know? They’re not like us, we have no ties.” | Sau lưng bọn họ chính là gia đình, người thân, không giống ta và tỷ - đều là cô nhi.” |
“Don’t give yourself too much pressure. | “Đừng tự tăng thêm áp lực cho chính mình. |
You’re the Commander, your job is to win the war first and foremost. As for the risks and sacrifices along the way—you don’t have full control over those, and you never will. | Đệ là tướng quân, mục tiêu quan trọng nhất chính là đánh thắng trận chiến này, thậm chí dù có trải qua nguy hiểm và hi sinh mất mát thì đệ cũng không thể chi phối được điều này. |
You need to learn to accept that.” Violet paused, then continued. | Đệ cần học cách tiếp nhận vấn đề.” Violet dừng một chút lại nói tiếp: |
“You’ve done great since the beginning. | “Từ khởi đầu cho đến nay, đệ làm rất tốt. |
Even the old man or I wouldn’t have been able to do better.” | Nếu như đổi thành ta và lão đầu tử cũng không thể làm tốt hơn được.” |
“Thank you,” Valhein whispered. “For the kind words. And for returning to help us.” | “Cảm ơn.” Vanhein nhẹ giọng nói: “Cảm ơn sự an ủi của tỷ cũng như việc tỷ đồng ý quay lại giúp đỡ.” |
“Geez, you sap!” Violet slapped Valhein on the back of his head. “I’m here for the cash!” | “Không phải già mồm?” Violet giơ tay đập nhẹ vào lưng Vanhein, “lão nương là nhận tiền mới làm việc đấy.” |
Valhein lifted his right hand and saluted. It somehow seemed like the right thing to do. | Mắt nhìn Violet rời khỏi trướng bồng, Vanhein nhấc tay phải lên làm một kiểu chào kính lễ theo nghi thức quân đội. |
He knew that Violet wasn’t actually here for the commission. | Chàng biết, chỉ có tiền lương lính đánh thuê sẽ không thể nào mời được Violet quay lại tham chiến. |
Đây chẳng qua là cách nói giảm nói tránh của nàng để nhằm che giấu đi tính cách ngoài lạnh trong nóng của Violet – nữ tướng quân, chiến binh trọng tình trọng nghĩa. | |
Humans had souls, as did legions. | Người có linh hồn, quân có quân hồn. |
No warrior of the Demon Hunters legion, retired or not, could ever forget the glory and responsibility that came with the title. | Mỗi một chiến binh đi ra từ quân đoàn Thợ săn quỷ đều không bao giờ quên sứ mệnh quang vinh cao cả của mình. |
That was where the soul of the legion lay. | Đó chính là linh hồn mãi mãi tồn tại trong quân! |
“We do not sleep. The lives of Demons we reap.” | “Bao đêm không nhắm mắt, chúng ta là chiến binh săn lùng ác ma.” |
“We carry knives. We find those from the Abyss and take their lives.” | “Thân mang kiếm sắc, chúng ta chặt đứt yết hầu của ác quỷ.” |
“We trust our brothers. Together, we take out all others.” | “Sau lưng là chiến hữu, chúng ta cùng đối mặt với kẻ thù.” |
“We are not afraid to die. So hear our war cry!” | “Quyết tiến không lùi, chúng ta dùng sinh mệnh xông pha tiền tuyến!” |
Silently chanting the Demon Hunter pledge of olden times, Valhein let himself soak up the power and courage of the weak humans from a thousand years ago, when they first faced the terrors that were the Demons. | Vanhein đọc lời thề danh dự xuất xứ từ quân đoàn Thợ săn quỷ. Từ ngàn năm về trước, nhân loại từ yếu nhược nay đã trở nên hùng mạnh - dám chính diện đối chiến với ác quỷ. |
“Where there is darkness, we fight!” | “Những nơi hắc ám xâm lăng, đều là chiến trường của ta!” |
Nguồn text Tiếng Anh, Tiếng Việt in-game. Sachsongngu có chỉnh sửa.
* Tiểu sử Tiếng Việt trên website của Garena vẫn là bản cũ.