Q.3/33: CÁI KHỔ CỦA THÁNH THỂ ĐỨC CHÍ TÔN. | THE SUFFERING OF THE SUPREME BEING'S DIVINE BODY |
---|---|
Tại Đền Thánh đêm mùng 1 tháng 7 năm Canh Dần (1950) | At the Great Divine Temple, night of the 1st of the 7th lunar month of the year of Canh Dần (1950) |
Hôm nay Bần Đạo thuyết cái khổ về phần của thánh thể Chí Tôn. | Today, I preach on the suffering of the divine body of the Supreme Being. |
Trong buổi định vận mạng của nước Việt Nam. Chúng ta đã đủ hiểu rằng: Dầu cho con người có tinh thần chiến thắng nơi mặt thế này dường nào đi nữa mà phàm vẫn là phàm. | In this time of determining the destiny of Vietnam, we understand enough that: no matter how much a person has the spirit of victory in this world, the mortal is still mortal. |
Vì cớ cho nên Đức Chí Tôn đã nói nơi mặt địa cầu này không có ai đặng trọn lành và cả toàn thiên hạ cũng không trọn lành, tức nhiên mặt thế này nhơn loại chẳng hề khi nào lành đặng. | For this reason, the Supreme Being has said that on this earth, no one can be completely good, and the entire world is not completely good, which means that in this world, humanity can never be good. |
Khi Đức Chí Tôn đến tạo Đạo, Ngài đã ký hòa ước với chúng ta buộc chúng ta phải thiệt hiện cho đặng cơ quan cứu khổ của Ngài, trọng hai chữ bác ái và công bình. | When the Supreme Being came to create the Religion, He signed a covenant with us, obliging us to realize His organization of salvation from suffering, valuing the two words "universal love" and "justice." |
Ngài đem ngôi vị thiêng liêng Thần, Thánh, Tiên, Phật đổi lại cho chúng ta, mong lấy có bao nhiêu đó thôi. | He exchanged the sacred positions of Gods, Saints, Immortals, and Buddhas with us, hoping for only that much. |
Hại thay! | Alas! |
Khi Ngài đến nước Việt Nam đặng chịu dưới ách lệ thuộc quyền hành sở hữu các Tôn giáo không vui thấy cây phướn cứu khổ của Ngài thiệt hiện ra đặng, mà quyền hành trị thế cũng không vui thấy cái triết lý cứu khổ của Ngài. | When He came to Vietnam, which had to endure the yoke of dependence on the proprietary power of the Religions, they were not happy to see His banner of salvation from suffering being realized, and the worldly ruling power was also not happy to see His philosophy of salvation from suffering. |
Hại thay! | Alas! |
Ngài lựa sắc dân nô lệ này làm Thánh thể của Ngài dĩ nhiên cái khổ hạnh Thánh thể của Ngài là cả toàn con cái của Ngài trong cửa Đạo không thế gì chối cãi đặng. | He chose this enslaved race to be His Divine Body, so naturally, the ascetic suffering of His Divine Body, which is all of His children in the Religion, cannot be denied. |
Đạo đã chịu cái khổ hạnh thế nào thì toàn con cái của Đức Chí Tôn tức là Thánh thể của Ngài đều chung chịu như thế ấy. | Whatever ascetic suffering the Religion has endured, all the children of the Supreme Being, that is, His Divine Body, have endured it together. Oh! |
Ôi! | So much suffering. |
Biết bao nhiêu khổ, nếu chúng ta không phải mang danh Thánh thể của Ngài thì chúng ta viết một quyển sách kể cái khổ hạnh mà chúng ta đã chịu từ thử đến giờ, dám chắc rằng: Không có một người nào xem mà không đổ lụy đặng, chánh sách ấy đương nhiên sống với cái triết lý nhắm mắt, nhăn răng, cái triết lý đương tranh đấu của loài người vẫn vậy mà chúng ta đem cái triết lý cứu khổ với nhơn nghĩa của Tổ Phụ Việt Nam đã để lại thiệt hiện nó ra là khó khăn không thể nói được. | If we did not bear the name of His Divine Body and we were to write a book recounting the ascetic suffering we have endured from then until now, I am certain that no one who reads it could hold back their tears. That policy, naturally living with the philosophy of "closing your eyes and gritting your teeth," the struggling philosophy of humanity has always been thus, but for us to bring the philosophy of salvation from suffering with the righteousness of the Vietnamese Forefathers and make it a reality is unspeakably difficult. Look, the Vietnamese race is struggling to define its nation. |
Kìa chủng tộc Việt Nam đang tranh đấu đặng định quốc của mình, một bên họ chỉ lấy tinh thần chủng tộc làm căn bản đặng định Quốc, tức nhiên Quốc Gia; còn một bên họ nương theo cái quyền lực Quốc Tế đặng họ làm năng lực tranh đấu cho họ; do hai con đường, thánh thể của Đức Chí Tôn phải đi con đường nào chớ? | On one side, they only take the spirit of the race as the foundation to define the Nation, that is, the Nation-State. On another side, they rely on the power of the International Community to be their power of struggle. Due to these two paths, which path must the divine body of the Supreme Being take? |
Nếu phải đi với cây phướn cứu khổ với hai chữ nhơn nghĩa của Đức Chí Tôn đã định thì ngoài con đường Quốc gia ra không thể đi con đường nào khác nữa được. | If we must go with the banner of salvation from suffering, with the two words "righteousness and love" that the Supreme Being has defined, then outside the path of the Nation-State, we cannot go any other path. |
Nếu chúng ta có chiến đấu thì cũng khó mà định phận cho nó. | If we are to fight, it is also difficult to determine its fate. |
Chiến đấu không lẽ chúng ta đem cái oán mà đổi oán, đem thù mà đổi thù, nếu đem lẽ ấy chiến đấu thì còn gì Thánh thể Đức Chí Tôn phải ra phàm, trái ngược lại chúng ta phải dĩ ân báo oán. | Fighting, it cannot be that we exchange resentment for resentment, exchange hatred for hatred. If we fight with that reasoning, what would be left of the Supreme Being's Divine Body? It would have to become mortal. |
Cả toàn Thánh thể Đức Chí Tôn! | On the contrary, we must repay resentment with grace. |
Giờ phút này thiên hạ đương suy nghĩ, nhứt là chủng tộc Việt Nam, họ đã hỏi tâm lý thường tình của họ: Cao Đài bị thiên hạ dày xéo, Cao Đài dưới ách nô lệ chà đạp, đương nhiên họ có thể báo oán đặng không? | All the Divine Body of the Supreme Being! At this moment, the world is thinking, especially the Vietnamese race. They have asked their ordinary psyche: "Cao Dai is trampled by the world, Cao Dai is crushed under the yoke of slavery. |
Họ ngu muội thế nào, họ đã đi ngược với chủng tộc Việt Nam? | Naturally, can they take revenge? How foolish are they? |
Cái triết lý tối cao tối thượng dĩ ân báo oán, từ bi, bác ái và công bằng vô tận trong cửa Đạo Cao Đài chúng ta đã bị biếm trách, điều ấy chúng ta đủ hiểu, chúng ta làm thì nhứt định chịu, bởi chúng ta biết rằng biếm trách ấy giờ phút này nó sẽ làm đại vinh dự cho chủng tộc Việt Nam ở tương lai. | Have they gone against the Vietnamese race?" The supreme philosophy of repaying resentment with grace, of boundless compassion, universal love, and justice within our Cao Dai Religion has been criticized. That, we understand enough. What we do, we will definitely bear the consequences. |
Họ thù oán chủng tộc Việt Nam bao nhiêu thì tương lai kia sẽ định cho họ thiếu nợ tình trong cửa Đạo bấy nhiêu. | Because we know that this criticism, at this moment, will become a great honor for the Vietnamese race in the future. However much they hate the Vietnamese race, the future will determine that they owe that much of a debt of love to the Religion. |
Hại thay! | Alas! |
Cho những kẻ mù quáng đang tâm giết những con cái Đức Chí Tôn, trong buổi họ định vận mạng tương lai cho nòi giống Việt Nam của họ. | For those who are blind, who are bent on killing the children of the Supreme Being, at the very time they are determining the future destiny for their Vietnamese lineage. |
Thế gian này không có cái gì cướp bốc, hay cái gì xin xỏ được của Đạo Cao Đài, đối với cái vinh dự cho nước Việt Nam bằng giọt máu nhơn nghĩa, tưởng cái giá trị ấy từ thử đến giờ chưa có ai làm đặng chỉ có cửa Đạo Cao Đài nầy thôi, thì biểu sao Thánh thể Đức Chí Tôn không khổ hạnh? | In this world, nothing can be robbed or begged from the Cao Dai Religion. For the honor of Vietnam, bought with drops of righteous blood, I believe that value, from then until now, no one has been able to create, only this Cao Dai Religion has. So how can the Divine Body of the Supreme Being not suffer ascetically? |
Vậy Bần Đạo xin khuyên hãy vui đi, lấy đó làm danh dự giá trị của nó thì bao nhiêu cái khổ hạnh kia sẽ được cao thượng, Đức Chúa Jésus Christ đã chết trên cây Thánh Giá làm con tế vật cho Ngài buổi nọ. | Therefore, I advise you to be joyful, to take that as its honor and value, then all that ascetic suffering will become noble. Jesus Christ died on the Holy Cross as a sacrificial offering for Him at that time. |
Buổi hôm nay chúng ta đem cả tinh thần đạo đức làm con tế vật cho Ngài đó vậy. | Today, we bring our entire spirit of morality to be the sacrificial offering for Him. |
Hãy vui đi, cứ tự tôn tự đại đi! | Be joyful, be proud and great! |
Từ thử đến giờ chưa có ai làm được, mà mình làm được và đã làm được. | From then until now, no one has been able to do it, but we have been able to do it and have done it. |
Có như vậy mới đáng an vui và hy sinh như thế thì mình mới có giá trị cao thượng. | Only then is it worthy to be peaceful and joyful, and by sacrificing like that, we will have noble value. |
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.