LỜI HIỆU TRIỆU CHIẾN BINH CAO ĐÀI NHƠN DỊP LỄ XUẤT QUÂN. | A CALL TO ARMS FOR THE CAO ĐÀI WARRIORS ON THE OCCASION OF THE TROOP DEPLOYMENT CEREMONY. |
---|---|
Đại Đồng Xã, ngày mồng 8 tháng giêng năm Tân Mão (dl. 15-02-1951) | Great Unity Square, the 8th day of the 1st lunar month of the year of the Rabbit (dl. 15-02-1951) |
Thưa cùng chư Viên Quan, thưa cùng chư Chức Sắc Thiên Phong, chư Tín Đồ Nam Nữ, các Chiến Binh Cao Đài. | To all Officials, all Divinely Ordained Dignitaries, all male and female followers, and all Cao Đài Warriors. |
Mỗi phen Bần Đạo lên giảng đài để kêu gọi tâm hồn toàn thể quốc dân Việt Nam tưởng niệm đến tương lai Tổ Quốc là buộc mình Bần Đạo nhắc lại sau tám chục năm nô lệ, ngày nay giải ách đặng độc lập cùng vạn quốc. | Each time I ascend this pulpit to call upon the souls of the entire Vietnamese people to contemplate the future of our Fatherland, I am compelled to recall that after eighty years of servitude, we have today been freed from our yoke to achieve independence among all nations. |
Mỗi phen Bần Đạo kêu gọi là mỗi phen làm cho Bần Đạo xốn xang nhiều chuyện khiến cho Bần Đạo chẳng minh tả được. | Each time I make this call, it stirs within me a multitude of feelings that I cannot clearly describe. |
Một người đứng trong trường hợp như Bần Đạo đã tượng trưng tinh thần cho toàn thể nhơn loại, có nơi mình một sứ mạng thiêng liêng của Đức Chí Tôn phú thác, thì người tượng trưng tinh thần ấy, buộc phải kính nể, tôn sùng cả tinh thần của người khác, lẽ thường vẫn vậy, luật Thiên nhiên đã định vậy. | A person in my position, who symbolizes the spirit for all humanity and holds a sacred mission entrusted by the Supreme Being, is bound to respect and revere the spirit of others. This is the common way; Natural Law has so ordained it. |
Trước mặt Bần Đạo không có một điều chi nói phân cách với nhau tất cả về mặt tinh thần cũng như hình thể. | In my eyes, there is nothing that suggests separation among us all, neither in spirit nor in physical form. |
Hành tàng của đời, từ thượng cổ tới giờ vẫn có một khuôn luật, khuôn luật tiến triển của tinh thần và hình chất, cái khuôn luật ấy nó xúi giục xô đẩy nhơn loại phải tranh đấu, buổi nào cũng tranh đấu để phương thế bảo trọng sanh mạng của mình, đặng định luật bảo tồn chung cho đồng loại của mình. | The course of life, from antiquity until now, has always followed a single principle: the principle of the evolution of spirit and matter. That principle incites and impels humanity to struggle; in every era, there is a struggle to find the means to protect one’s own life, and to establish a law of common preservation for one’s fellow beings. |
Luật tiến triển buộc con người phải tranh đấu, nhưng có một điều là trong phép tranh đấu ấy không bao giờ qua khuôn luật nhơn đạo. | The law of evolution compels humanity to struggle, but with one condition: that struggle must never transgress the law of human ethics. |
Nếu không có nhơn đạo thì không còn công lý nơi mặt địa cầu này chút nào cả. | If there were no human ethics, then there would be no justice left on this earth at all. |
Nhơn loại phải sống chung với nhau trong khuôn khổ nhơn đạo mà thôi, nếu nhơn đạo bị tiêu diệt, thì sanh mạng của loài người nơi mặt địa cầu này phải tiêu diệt, bởi không còn khuôn luật xã hội nhơn quần, nếu muốn nhận thức thì Bần Đạo nói thế này: Dầu họ muốn biết hay chẳng muốn nhìn hay chối cũng không được, cả thảy quốc dân Việt Nam và các nước Liên bang chúng ta đã nhìn nhận rằng: Quân đội Cao Đài đã hy sinh đặng bảo tồn nhơn đạo ấy. | Humanity can only live together within the framework of human ethics. If human ethics were to be destroyed, the life of humankind on this earth would also be destroyed, because the governing laws of human society would cease to exist. If one wishes to perceive this truth, I say this: Whether they choose to acknowledge it, refuse to see it, or deny it, all the people of Vietnam and our allied nations have recognized that the Cao Đài Army has sacrificed itself to preserve those very human ethics. |
Bần Đạo thử hỏi có hành tàng cao thượng nào hơn là hy sinh mình đặng bảo vệ sanh mạng của thiên hạ chăng? | I ask: is there any action nobler than sacrificing oneself to protect the lives of the people? |
Có chí hướng cao cả nào hơn nữa, là bảo tồn nhơn đạo đặng bảo thủ tương lai sanh mạng cho toàn thể nhơn loại nơi mặt địa cầu này chăng? | Is there any aspiration greater than preserving human ethics to safeguard the future of life for all of humanity on this earth? |
Chí hướng ấy Quân đội Cao Đài đã có, vì chính nó đã hy sinh để trương ngọn cờ Bảo Sanh Nhơn Nghĩa Đại Đồng và đã thực hiện đặng trước mắt Bần Đạo có một lý tưởng về tinh thần nào phản khắc với nhau đặng, vì tư tưởng đâu phải do một luật tuồng đời xuất hiện. | The Cao Đài Army has possessed that aspiration, for it has sacrificed itself to raise the banner of “Bảo Sanh Nhơn Nghĩa Đại Đồng” (Preserving Life, Righteousness, and Great Unity) and has realized it. In my eyes, no spiritual ideals are in conflict with one another, because thought does not arise from some worldly law. |
Các Ngài đã ngó thấy rằng luôn luôn Bần Đạo không cố chấp một điều chi về mặt tư tưởng thì người ấy rộng mở hành tàng, trong hành tàng nên hư cũng thế, duy có thời gian mới định cái nên hư, trọng khinh cho nó mà thôi. | You have all seen that I am never dogmatic about any matter of thought; such a person’s path of action is open. On this path, success and failure are alike; only time can define what is a success or failure, what is weighty or light. |
Bần Đạo không phê bình các đảng phái, quốc gia hay đối phương. | I do not criticize political parties, nations, or adversaries. |
Về tư tưởng, trước mắt Bần Đạo không phân biệt, và Bần Đạo nhứt định không phân biệt, duy có phân biệt một điều là hành tàng vô nhân đạo mà thôi. | In terms of ideology, I make no distinction, and I am resolved not to make any. The only distinction I make is against inhuman action. |
Vì lẽ hành tàng vô nhân đạo của họ, mà Bần Đạo phải đứng ra trương cờ Quân Đội Cao Đài để bảo vệ những sinh mạng vô cớ, vì có bổn phận bảo vệ sinh mạng của những kẻ yếu hèn, không phải bảo vệ sanh mạng của mình.(*1) | It is because of their inhuman actions that I have had to stand up and raise the banner of the Cao Đài Army to protect innocent lives, for it is my duty to protect the lives of the weak and the helpless, not to protect my own life.(*1) |
Trong thời buổi loạn ly, cả nòi giống Việt Nam bị chúng giết một cách tàn nhẫn vô nhân đạo vì cớ cho nên Bần Đạo trương cờ nhân nghĩa xúi giục con cái yêu thương của Bần Đạo hy sinh mình để bảo vệ sinh mạng thiên hạ, hành tàng cao thượng đó dầu thiên hạ có chối cùng không thể chối đặng.(*2) | In this chaotic era, the entire Vietnamese race was being slaughtered in a cruel and inhuman manner. For this reason, I raised the banner of righteousness and urged my beloved children to sacrifice themselves to protect the lives of the people. This is a noble action that, even if the people were to deny it, cannot be denied.(*2) |
Bần Đạo nói, nếu ai đã đứng trong trường hợp cũng như Bần Đạo thì họ cũng thi thố bằng phương pháp để bảo vệ sinh mạng đồng chủng mình trước đã. | I say, if anyone were in my position, they would also employ methods to first protect the lives of their own race. |
Sau kiếm giải pháp nào có thể đúng hợp các tư tưởng, các chí hướng đảng phái Tôn giáo của Quốc Dân Việt Nam sản xuất trong lúc giặc giã. | Afterwards, they would seek a solution that could properly accommodate the ideologies and aspirations of the political parties and Religions of the Vietnamese people, which have emerged during this time of conflict. |
Muốn giải quyết phương pháp ấy phải tìm người không vì đảng phái, chỉ phụng sự cho Tổ Quốc, một cách trung thành mới có phương thế giải quyết đặng. | To implement that method, one must find a person who is not for any party, but only serves the Fatherland with loyalty; only then can a solution be found. |
Người ấy Bần Đạo đã chọn lựa Đức Quốc Trưởng Bảo Đại, vì cả giang san nầy người có quyền vi chủ, nhưng để mất, thì Ngài phải đòi cho đặng để trả lại cho Quốc Dân Việt Nam. | That person I have chosen is His Majesty Head of State Bảo Đại, for this entire land, over which he had the right to be sovereign but which was lost, he must reclaim to return to the Vietnamese People. |
Chánh thể như lời Ngài đã tuyên bố hôm Tết, Ngài nói rằng: không có một hành tàng nào có đủ quyền lập chánh thể nước nhà đặng, không có một đảng phái nào, Tôn Giáo nào vi chủ chánh thể được, chỉ do toàn thể Quốc dân định cho nó mà thôi. | The form of government, as His Majesty declared on Tết, is this: He said that no single course of action has the right to establish the nation’s government; no party, no Religion, can be master of the government; it can only be decided by the entire populace. |
Ấy vậy Bần Đạo đặt ra cả tín nhiệm tương lai nước nhà trong tay Đức Quốc Trưởng Bảo Đại. | Therefore, I place all my trust for the future of our country in the hands of His Majesty Head of State Bảo Đại. |
Bần Đạo hứa không bao giờ quên lời nói ấy. | I promise to never forget these words. |
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.