LỄ KỶ NIỆM NGÀY HƯNG QUỐC. | THE COMMEMORATION DAY OF THE NATION’S REVIVAL. |
---|---|
Tại Đại Đồng Xã, ngày 02-05 năm Tân Mão (1951) | At the Great Unity Square, the 2nd day of the 5th lunar month of the year of the Rabbit (1951) |
Thưa cùng Chức Sắc Thiên Phong, Hội Thánh nam nữ và chủ quyền các cơ quan Chánh trị Đạo. | To the Divinely Ordained Dignitaries, the men and women of the Sacerdotal Council, and the heads of the Religious Administrative Bodies. |
Lời nói hôm nay nhứt là để thấu tai toàn thể quốc dân Việt Nam, Bần Đạo chỉ cái kết liễu mỹ mãn vận mạng quốc gia Việt Nam ngày nay là do ngọn cờ nhơn nghĩa Quân Đội Cao Đài đó vậy. | The words today are meant especially to reach the ears of the entire Vietnamese people. I declare that the beautifully complete culmination of the destiny of the nation of Vietnam today is due to the banner of righteousness of the Cao Đài Army. |
Bần Đạo phải giải quyết rõ rệt nghĩa lý cuộc lễ và Bần Đạo coi ngày lễ Hưng Quốc Khánh Niệm này, là một ngày trọng hệ trong cửa Đạo Cao Đài, tức là cửa Thiêng Liêng Hằng Sống, mà Đức Chí Tôn đã để nơi mặt địa cầu này, nó không phải vì một xã hội nhơn quần, không phải vì một chủng tộc, chính nó là cơ quan tạo hạnh phúc cho toàn thể nhơn loại nơi mặt địa cầu này. | I must clearly resolve the meaning of this ceremony. I consider this National Revival Commemoration Day to be a day of great importance within the gate of the Cao Đài Religion, that is, the gate of the Divine Path to Eternal Life, which the Supreme Being has placed upon this earth. It is not for just one human society, nor for just one race; it is the very instrument for creating happiness for all of humanity on this earth. |
Một kiếp sống Bần Đạo rất may duyên được Đại Từ Phụ, tức nhiên Đức Chí Tôn đã chọn giao cái trách nhiệm Thiêng Liêng là gầy dựng sao cho đặng hạnh phúc cho toàn thể con cái của Ngài, tức nhiên toàn thể nhơn loại. | In this lifetime, I have been most fortunate that the Great and Merciful Father, that is, the Supreme Being, has chosen to entrust to me the Sacred responsibility of building happiness for all of His children, that is, all of humanity. |
Càng suy gẫm càng tìm tòi thấy không phải vì mê tín mà biết cái tư tưởng hành tàng cao thượng về đời ấy. | The more I reflect and search, the more I see that it is not through superstition that I know this noble course of thought and action for life. |
Bần Đạo nói rằng: Nếu không phải Đấng Tạo Hóa của Vạn linh chủ trương thì không có một trí óc phàm nào chủ trương cho được. | I say that if the Creator of All Souls were not its master, no mortal intellect could be. |
Bần Đạo tự nghĩ nếu nói Ngài mà lầm, lựa chọn một người thiếu đạo đức giao cái trách nhiệm đem hạnh phúc cho toàn thể con cái của Ngài là Ngài lầm, Ngài phải lựa một người dẫy đầy lòng yêu ái vô tận như Ngài, đặng thực hiện tương lai mong mỏi của Ngài. | I think to myself: if He had erred, choosing a person lacking in virtue to be entrusted with the responsibility of bringing happiness to all His children, then He would have been mistaken. He had to choose a person filled with an infinite love like His own to realize His longed-for future. |
Nhưng đặt nơi nào cho chắc hơn? | But where to place that trust more securely? |
Ngài đã lựa chọn Bần Đạo, Bần Đạo lấy làm ngạc nhiên, và tự hiểu rằng Ngài không có lầm. | He chose me. I was astonished, and understood that He had made no mistake. |
Ngài đã giao cho một trách nhiệm tạo dựng hạnh phúc cho người nào biết yêu ái nhơn loại hơn hết, cái lựa chọn của Ngài để lại nơi tâm trí của Bần Đạo một bài học là lựa chọn không lầm. | He entrusted the responsibility of creating happiness to the one who knows how to love humanity the most. His choice left a lesson in my mind and heart: it was not a mistaken choice. |
Bần Đạo cũng phải lựa chọn người nào như Ngài đã lựa chọn Bần Đạo vậy. | I must also choose in the same way that He chose me. |
Lựa chọn những tay nào có thể tạo dựng hạnh phúc cho nhơn loại, trước nhứt phải thí nghiệm với Dân Tộc Việt Nam là bạn chí thiết của Bần Đạo, là máu mủ của Bần Đạo, là đồng bào của Bần Đạo, thí nghiệm trước với một sắc dân ấy rồi mới có thể thí nghiệm toàn thể nhơn loại nơi mặt địa cầu này tức nhiên toàn thể các xã hội nhơn quần. | To choose those hands that can create happiness for humanity, one must first conduct an experiment with the Vietnamese People—my dearest friends, my own flesh and blood, my compatriots. I must experiment with this one race first, and only then can I experiment with all of humanity on this earth, that is, all human societies. |
Bần Đạo là người đơn giản thật thà lắm, không biết xảo mị, không biết một triết lý gì quá mức tưởng của nòi giống Bần Đạo. | I am a very simple and honest person. I know no guile, no philosophy that is beyond the imagination of my race. |
Bần Đạo phải kiếm một lý lẽ gì đơn giản. | I must find a simple rationale. |
Bần Đạo hiểu rằng: Cái hạnh phúc không ai cho đặng, không ai cướp đặng, không có tay nào đào tạo cho vừa sức mình muốn đặng. | I understand that happiness cannot be given by anyone, nor can it be stolen by anyone. No hand can create it to suit one’s own desires. |
Hạnh phúc đã có sẵn cho chúng ta, cũng như thân thể chúng ta vậy, nó phải phù hạp với tâm tình thân thể của chúng ta, dầu cho ai có đủ thừa hạnh phúc ấy mà cho chúng ta, cũng không phù hạp với chúng ta được. | Happiness is already available to us, just like our bodies. It must be compatible with the heart and body of each of us. Even if someone had an excess of that happiness to give us, it would still not be compatible with us. |
Không phù hạp thì không có hạnh phúc gì hết. | If it is not compatible, there is no happiness at all. |
Vậy cơ quan đào tạo hạnh phúc là một cơ thể liên quan trọng yếu với ta, mỗi người sanh ra phải đặng tự do không bị ai cướp quyền hay lệ thuộc cho ai mới có đủ quyền năng tạo dựng hạnh phúc của mình, nếu chúng ta mất tự do, mất độc lập, mất tự chủ thì không phương thế gì tạo hạnh phúc mình được. | Thus, the instrument for creating happiness is a mechanism that is of vital importance and relation to us. Each person born must be free, not have their rights stolen by anyone, nor be subordinate to anyone, in order to have sufficient power to create their own happiness. If we lose our freedom, lose our independence, lose our self-mastery, there is no way to create our own happiness. |
Bởi vậy cho nên muốn đào tạo hạnh phúc ấy, Bần Đạo phải tiêu diệt các trở lực làm cho chúng ta không thiệt hiện được. | For that reason, to create that happiness, I must eliminate the obstacles that prevent us from realizing it. |
Vì mỗi cá nhân đều ở trong vòng thúc phược thì không thể gì tạo hạnh phúc cho mình được. | Because if each individual is in bonds, they cannot possibly create happiness for themselves. |
Bần Đạo đơn giản thật thà lắm, Bần Đạo lấy cái tỉ thí nhỏ đặng định tương lai cho toàn xã hội nhơn quần, dầu cho con em của chúng ta, chúng ta cũng phải lựa chọn người để gởi gấm, coi trong thân tộc của mình người nào biết thương yêu nó, biết bảo trọng tương lai của nó, để cho nó nương năng lực của người ấy tạo thân danh cho được vững chắc. | I am very simple and honest. I use a small analogy to determine the future for all of human society. Even with our own children, we must choose someone to entrust them to. We look among our own kin for someone who knows how to love them, who knows how to protect their future, so that they may rely on that person’s strength to build a solid reputation for themselves. |
Điều đó làm cho cha mẹ ai cũng có tinh thần ấy. | This is a spirit that all parents have. |
Bần Đạo đây cũng thế, Bần Đạo lựa người, lựa người đặng gởi đồng bào của Bần Đạo, tức nhiên gởi Quốc Dân Việt Nam trong tay của người nào biết yêu ái, đặng đem tạo hạnh phúc cho họ, có thể chúng ta nói rằng: Muốn tìm người giao cho đặng không phải dễ, hoặc là kẻ có tài mà không đức, kẻ có đức lại không tài. | I am the same. I choose a person. I choose a person to whom I can entrust my compatriots, that is, to entrust the People of Vietnam into the hands of someone who knows how to love them, in order to create happiness for them. We can say that finding a person to whom one can entrust this is not easy. It may be one who has talent but no virtue, or one who has virtue but no talent. |
Kẻ có tài chúng ta nhìn thật quả là tài, nhưng tinh túy tài tình kia chúng ta còn để dấu mơ hồ, chúng ta không lựa chọn người đó được. | A person who has talent, we can see is truly talented. But we still hold the brilliant essence of that talent with a vague question mark; we cannot choose that person. |
Còn người có dù bất tài, nhưng không biết chúng ta có thể nói rằng: Họ gây được nhiều cái phải, cái phải ấy chúng ta có đủ chủ quyền chuyên cho được, người ấy đã cùng sống với chúng ta, cũng chia khổ với chúng ta, gieo nơi tâm não chúng ta nhiều tình cảm, ta có thể chọn lựa được hơn người kia. | As for a person who may be without talent, we do not know if we can say this: they can accomplish many righteous things. We have full authority over that righteousness. That person has lived with us, has shared our hardships, has sowed many feelings in our hearts and minds. We can more readily choose that person over the other. |
Bây giờ nói trắng ra Vương Quyền của Việt Nam với Cộng Sản, thà là Bần Đạo giao cái tạo dựng hạnh phúc nòi giống cho nhà Vua hơn là Cộng Sản. | To put it plainly now, between the Royal Authority of Vietnam and Communism, I would rather entrust the creation of happiness for our race to the King than to the Communists. |
Bần Đạo cũng nhận rằng: họ có lỗi với Bần Đạo nhưng có thể tạo dựng hạnh phúc được, còn hơn người kia không thể tin họ, giao cho họ được, cho nên Bần Đạo gởi trong tay của nhà Vua. | I acknowledge that the royal house has made mistakes toward me, but they can still create happiness. This is better than the other party whom I cannot trust, whom I cannot entrust this to. That is why I have placed it in the hands of the King. |
Nếu nhà vua lỗi với Bần Đạo, Bần Đạo có thể trích điểm được. | If the King fails me, I can criticize him. |
Có ăn thì phải có chịu. | One who has received must also bear responsibility. |
Còn kẻ vô cớ kia tạo hạnh phúc bằng những lý thuyết mơ hồ, nếu không sáng kiến được để cho nòi giống Việt Nam lệ thuộc lần thứ hai nữa, mà lệ thuộc trong thế kỷ nầy dám chắc không ai giải thoát cho đặng đó vậy. | But that other, baseless party, creating happiness with vague theories—if one is not clear-sighted, the Vietnamese race will be made subordinate for a second time. And to be subordinated in this century, I am certain no one will be able to liberate them. |
Nhứt định Bần Đạo không lầm, quả quyết không lầm lựa tay đào tạo thống nhứt Hoành đồ ấy, có thể bảo trọng được Hoành Đồ đã có sẵn cầm nơi tay, để cho thiên hạ chiếm đoạt, ngày nay đòi lại được thì có thể cầm quyền bảo thủ tồn tại được, người ấy là kế chí, kế nghiệp cho nhà Nguyễn tức nhiên kế nghiệp cho Hoành đồ nước Việt Nam, đặng vi chủ định quyền sở hữu tạo hạnh phúc cho nó, quả quyết được cho nên ngày Hưng Quốc Khánh niệm mồng 2 tháng 5 nầy, Bần Đạo đề xướng ra trọng hệ hơn hết, đối với các xã hội nơi mặt địa cầu nầy, hạnh phúc của Quốc Dân Việt Nam không ai cho đặng, họ có chủ quyền hạnh phúc ấy, họ phải đào tạo cho mà thôi. | I am definitively not mistaken; I am resolved that I have not been mistaken in choosing the hand to forge the unification of that Imperial legacy. Someone who could protect the legacy they already held, yet allowed it to be usurped by outsiders, but who today has reclaimed it, can surely hold the power to preserve it. That person is the inheritor of the will and the legacy of the Nguyễn dynasty, that is, the inheritor of the Imperial legacy of Vietnam, to be the master who determines the rightful ownership and creates happiness for it. I am certain of this. Therefore, this National Revival Commemoration Day of the 2nd of the 5th month, which I have initiated, is of the utmost importance. Compared to all other societies on this earth, the happiness of the Vietnamese People cannot be given by anyone; they hold the sovereignty over that happiness, and they alone must create it. |
Hạnh phúc ấy quyền Thiêng Liêng cho ai nấy hưởng, hạnh phúc của mình không ai có quyền nào làm cản trở hay tiêu diệt nó được. | That happiness is given by a Divine power for each to enjoy; no one has the right to obstruct or destroy it. |
Nếu Quốc Dân Việt Nam có đủ phương pháp bảo vệ hạnh phúc được, thì có thể làm môi giới bảo vệ hạnh phúc tương lai cho các sắc dân tộc khác được. | If the Vietnamese People have sufficient means to protect their own happiness, then they can serve as mediators to protect the future happiness of other races and peoples. |
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.