Q.5/24: LỄ HỘI YẾN DIÊU TRÌ KIM MẪU TỨC LÀ ĐỨC ĐẠI TỪ MẪU. | Q.5/24: THE DIÊU TRÌ (*) BANQUET FESTIVAL OF THE GOLDEN MOTHER OF THE JADE POND, THAT IS, THE GREAT AND MERCIFUL MOTHER. |
---|---|
Đền Thánh ngày 14-8 năm Nhâm Thìn (1952) | Great Divine Temple on the night of the 14th day of the 8th lunar month of the year of the Dragon (1952) |
Thưa cùng Chư Chức Sắc Thiên Phong, Chư Đạo Hữu Nam, Nữ Lưỡng Phái. | To the Divinely Ordained Dignitaries and all Male and Female members of the Religion. |
Đêm mai đây là đêm thuyết Lễ Hội Yến Diêu Trì. Bần Đạo đã minh thuyết nghĩa lý cuộc lễ. | Tomorrow night is the night for preaching on the Diêu Trì Banquet Festival. I have already explained the meaning of the ceremony. |
Theo Cựu Luật hễ khi nào chơn thần của chúng ta, tức nhiên lời ngoài đời gọi là cái “Vía” của chúng ta đây, mà được trở về cùng Mẹ Sanh của chúng ta, tức nhiên Đức Diêu Trì Kim Mẫu, thì ta đã đạt Pháp và đã thoát kiếp nghĩa là ta đã đoạt Đạo. | According to the Old Code, whenever our spirit, which in worldly terms is called our “Vía” [ethereal body], is able to return to our Mother of Birth, that is, the Diêu Trì Kim Mẫu (The Golden Mother of the Jade Pond), then we have attained the Dharma and escaped the cycle of rebirth, meaning we have attained the Way. |
Từ trước biết bao nhiêu Đấng đã tìm Đạo khó nhọc gay go không biết mấy trăm kiếp đã chịu khổ hạnh, nâu sòng đã đạt Pháp, tức nhiên đạt Đạo, thời buổi đó loài người đi tìm Đạo, ngộ nghỉnh thay thời buổi này Đức Chí Tôn lại đến mở Đạo, lại để cho Đạo đến tìm ta, khi Đức Chí Tôn đến mở Đạo rồi thì Ngài đã giao cả Thánh Thể của Ngài cho Đức Phật Mẫu, nghĩa là: Đại Từ Phụ khi đã đến nhìn con cái của Ngài rồi Ngài liền giao cả con cái của Ngài lại cho Đức Đại Từ Mẫu của chúng ta đó vậy. | Since the beginning, how many Beings have sought the Way with such hardship and difficulty, for who knows how many hundreds of lifetimes, enduring asceticism, wearing the brown robes of a monk to attain the Dharma, that is, to attain the Way. In that era, humanity sought the Way. How peculiar it is that in this era, the Supreme Being has come to open the Way, and has allowed the Way to come and seek us. When the Supreme Being came to open the Way, He then entrusted His entire Divine Body to the Buddha Mother. That is to say: when the Great and Merciful Father came and saw His children, He immediately entrusted all of His children to our Great and Merciful Mother. |
Hạnh phúc thay cho nhơn sanh đã có toàn vẹn Cha Mẹ, nương dưới bóng từ bi của hai Đấng ấy. Hỏi thử chúng ta còn hạnh phúc chi hơn nữa hay chăng? | How fortunate for humanity to have a complete Father and Mother, to shelter under the benevolent shadow of those two Beings. Ask yourselves, is there any greater happiness we could have? |
Ở dưới mặt thế gian này nếu chúng ta đạt được cái đặc ân thiêng liêng ấy, hưởng lòng yêu ái vô tận của thân sinh ta là cha và mẹ, thì thiên hạ gọi là đã quá hạnh phúc rồi. | In this world, if we were to attain that divine special grace, to enjoy the infinite love of our birth parents, father and mother, the world would already call that exceedingly happy. |
Còn hôm nay phần hồn, phần Thiêng Liêng của chúng ta đã rủi sanh nơi cõi thảm khổ này mà đặng Cha Mẹ đến cùng ta, lại cùng chia sớt khổ não với ta, hỏi thử cái hạnh phúc ấy dường nào. | But today, it is the soul part, the Divine part of us, that has been unfortunate enough to be born into this sorrowful realm, and yet our Father and Mother have come to us, to share our sorrows with us. Ask yourselves, what kind of happiness is that? |
Thưa các bạn đồng sanh cùng Bần Đạo, nghĩa lý Đức Chí Tôn và Phật Mẫu đến, chắc cả thảy các bạn cũng đã hiểu rồi, nhưng đến đặng chi? Đến đặng nhắc ta, dầu cho cảnh khổ não các con đã mang thi hài xác tục này chịu Tứ Khổ, tức nhiên Tứ Diệu Đề các con nên nhớ rằng, các anh em đồng sanh cùng các con cũng chịu trong Tứ Khổ ấy. | To my fellow beings, the meaning of the arrival of the Supreme Being and the Buddha Mother, surely all of you my friends have already understood, but for what purpose did they come? They came to remind us that even in the sorrowful state of bearing this mundane fleshly body and enduring the Four Sufferings, that is, the Four Noble Truths, you should remember that your fellow brothers and sisters also endure those Four Sufferings. |
Nếu các con biết phận sự của mình, phận sự Thiêng Liêng yếu trọng là các con nhìn nhận cả toàn nhơn loại, tức nhiên cả chúng sanh là anh em đồng khổ của các con đó vậy. | If you know your duty, the supremely important Divine duty is that you recognize all of humanity, that is, all sentient beings, as your brothers and sisters in shared suffering. |
Ngày giờ nào các con biết Đạo nương dưới lẽ ấy, cái lẽ trọng yếu ấy, phận các con là đặc phận ấy làm mầm thương yêu vô hạn, hầu một ngày kia các con trở về ngôi vị không thẹn nhìn nhau trong một kiếp sanh dù có sống trăm tuổi chẳng qua là một giấc chiêm bao mà thôi. | The day you all know the Way and lean upon that principle, that essential principle, your duty, that special duty, will become the seed of infinite love, so that one day when you return to your positions, you will not be ashamed to look at each other. A lifetime, even if lived for a hundred years, is but a dream. |
Một giấc huỳnh lương thảm khổ này không vui sướng gì, chúng ta biết cả thảy đồng khổ cả. | This sorrowful dream of the yellow millet offers no joy; we know that we all suffer together. |
Nếu chúng ta biết chun xuống “cái mồ khổ não sâu sắc đau đớn” đặng lấy cái khối ngọc vô đối của Chí Tôn dành để cho chúng ta, là cái khối từ bi bác ái vô tận của Ngài đã để trong tâm hồn ta đồng sống với nhau trong một khối ấy, thì kiếp sống của chúng ta nó hạnh phúc là dường nào. | If we knew how to descend into the “deep, painful grave of suffering” to retrieve the peerless block of jade that the Supreme Being has reserved for us, which is the block of His infinite compassion and universal love that He has placed in our souls so we may live together in that one block, how happy our lives would be. |
Nhưng trái ngược lại, quả kiếp của kiếp sanh của chúng ta hiện nay sẽ trở nên trường tranh đấu tàn sát lẫn nhau, nếu Bần Đạo nói quả quyết kiếp sanh vô vị ấy, nó có thể nào lôi cuốn chúng ta sẽ tới tận đồ chi khổ hay là xuống cửa địa ngục luân hồi đời đời kiếp kiếp. | But on the contrary, the karmic cycle of our present life will become a field of struggle and mutual slaughter. If I speak decisively, that tasteless life could well drag us to the ultimate end of suffering or down into the gates of hell for endless cycles of rebirth. |
Thử so sánh hai lẽ ấy rồi ta lựa chọn lẽ nào? Lấy trí khôn ngoan mà suy đoán tưởng cả thảy con cái Đức Chí Tôn đã ngó thấy khổ não ấy, và đã suy đoán nhiều rồi. | Let us compare these two principles and choose which one. Using our wisdom to reason, I believe all the children of the Supreme Being have seen that suffering and have reasoned about it a great deal. |
Bần Đạo chỉ mơ ước Đức Mẹ và Đại Từ Phụ ban hồng ân cho cả thảy con cái của Ngài khôn ngoan hơn nữa, đặng định phận đối với bạn đồng sanh của mình. | I only wish that the Mother and the Great and Merciful Father would bestow their grace upon all of Their children so they may be wiser, in order to determine their duty towards their fellow beings. |
Tạo lập hạnh phúc của mình đặng hay chăng, là hưởng được lòng yêu ái của hai Đấng ấy, rồi lấy lòng yêu ái ấy rải khắp cho toàn nhơn loại được hưởng. | Whether we can establish our own happiness depends on receiving the love of those two Beings, and then taking that love and spreading it so that all of humanity may enjoy it. |
Ấy là bổn phận của chúng ta khi Chí Tôn đã nhọc nhằn đến giao phó cho chúng ta đó vậy. | That is our duty, which the Supreme Being has come with great toil to entrust to us. |
* Diêu Trì: Jade Pond, Yaochi.
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.