Q.5/30: CÂU CỔ NGỮ: “NHỨT TÂM NHỨT ĐỨC” | Q.5/30: AN ANCIENT SAYING: “ONE MIND, ONE VIRTUE” |
---|---|
Đền Thánh đêm 14/9 năm Nhâm Thìn (1952) | Great Divine Temple, on the night of the 14th day of the 9th month, in the Year of the Dragon (Nhâm Thìn), 1952 |
Đêm nay Bần Đạo giảng câu cổ ngữ “Nhứt tâm nhứt đức”. | Tonight, I will preach on the ancient saying, “One mind, one virtue.” |
Chữ nhứt tâm nhứt đức; riêng tâm và đức có một mà thôi. | The phrase ‘one mind, one virtue’ means that the mind and the virtue are one. |
Chúng ta chẳng cần gì luận, chẳng cần để công kiếm cho lắm. | We do not need to debate it much, nor do we need to put in much effort to seek it. |
Chữ tâm Bần Đạo đã giảng, cổ nhơn chưa có biết Chơn linh của ta đó vậy. | As I have preached before on the word ‘mind’ (tâm), the ancients did not yet know of our soul (Chơn linh). |
Nó là hồn cái danh là Tâm hay là chữ Đạo. | It is the psyche, whose name is Tâm (Mind), or the word Đạo (Way). |
Tâm ấy tức nhiên Chơn linh của chúng ta đó. | That Mind is indeed our soul (Chơn linh). |
Vậy Chơn linh ấy tại sao có một mà thôi? | So why is that soul only one? |
Tức nhiên chữ Tâm biến ra đó vậy. | It is because it is manifested from the word ‘Tâm’. |
Bởi vì ta muốn nói nó là Thiên Tâm. | For we wish to say it is the Heavenly Mind (Thiên Tâm). |
Còn đức, nhứt đức thì chúng ta chẳng cần kiếm xa xôi, chỉ biết nó là Thiên Đức mà thôi. | As for virtue (đức), ‘one virtue’ (nhứt đức), we need not search far; just know that it is the Heavenly Virtue (Thiên Đức). |
Thiên Tâm, Thiên Đức, Đức Chí Tôn đã đến để hiển nhiên trước mặt đó vậy. | The Heavenly Mind, the Heavenly Virtue, The Supreme Being has come to manifest them before our very eyes. |
Ta đã biết Nguơn linh của chúng ta do nơi Đức Chí Tôn mà sản xuất, tức nhiên cả toàn thể nhơn loại thống hiệp lại là cái khối Nguơn linh của Đức Chí Tôn. | We already know that our Primordial Soul (Nguơn linh) originates from The Supreme Being, which means that all of humanity, united, forms the collective Primordial Soul (Nguơn linh) of The Supreme Being. |
Vì cớ cho nên Đức Chí Tôn đã để “Thiên Thượng, Thiên Hạ”. | This is why The Supreme Being established “Heaven Above, the People (Thiên Hạ) Below.” |
Thiên Hạ tức nhiên toàn thể nhơn loại, bây giờ ta muốn nói cả toàn nhơn loại có nhứt tâm hay chăng? | The People (Thiên Hạ) means all of humanity. Now, let us ask, does all of humanity have one mind? |
Ta đã rõ biết rằng do nơi nguyên căn của nó, tức nhiên do nơi Đức Chí Linh sản xuất; | We already know clearly its origin, that is, it is produced from the Supreme Soul (Đức Chí Linh); |
nếu nó hiệp lại làm một với nhau thành ra Đấng Chí Linh, mà cả thảy biết mình là một căn bản với nhau hay chăng? | if they unite as one, they become the Supreme Soul. But do they all know that they share one foundation? |
Nếu cả toàn nhơn loại biết mình là một căn bản, xuất hiện do nhứt tâm ấy, thì cơ thể sống của họ, tranh sống lại với nhau nơi mặt thế này, nạn tương tàn, tương sát không có hiệu lực đau đớn vậy. | If all of humanity knew that they share one foundation, that they emerged from that one mind, then their physical bodies’ struggle for survival against one another on this earth, the scourge of mutual destruction and slaughter, would have no painful effect. |
Vì họ chưa biết cái nhứt tâm ấy, hễ nói chữ Tâm thì tức nhiên nói đến Thiên lương vô đối, mà lấy Thiên lương vô đối làm căn bản, tức nhiên nhơn loại có thể lấy nhơn luân làm căn bản, họ thống hiệp làm một cùng nhau, con người chẳng hề kiếm, mà phải đến và họ đường tìm nẽo đặng đến. | Because they do not yet know that ‘one mind’. To speak of the word ‘Mind’ (Tâm) is to speak of the incomparable heavenly conscience. And if they take this incomparable heavenly conscience as their foundation, humanity can then take human ethics (nhơn luân) as its foundation, they would unite as one. It is not something humans must seek, but something that must arrive and they are finding ways to reach it. |
Chúng ta ngó thấy họ đương tò mò rờ rẫm tiến tới trạng luận vô đối. | We see them curiously fumbling their way toward a state of incomparable discourse. |
Nào là Trung Quốc, nào là Liên Hiệp Quốc, nơi Á Đông, Âu Châu, nơi Mỹ Quốc họ đương đem cái tinh thần họ tìm tòi. | Whether in China, or the United Nations, in East Asia, in Europe, or in America, they are using their spirit to search and explore. |
Ấy vậy, nhứt tâm ta đã biết ta đã do nơi Trời, lấy cái căn bản của ta chỉ biết duy Thiên Tâm mà thôi, mà Thiên Tâm ấy nó đã biểu ta tôn sùng mạng sống, tức nhiên tôn sùng cái nguơn linh của người, không đặng chia rẽ, câu: “Khi nhơn tức khi tâm, khi tâm tức khi Thiên”. | Therefore, with one mind, we know that we come from Heaven, taking as our foundation the knowledge of only the Heavenly Mind. And that Heavenly Mind has instructed us to revere life, which means revering the primordial soul (nguơn linh) of others, and not to be divisive. The saying goes: “To despise a person is to despise the mind; to despise the mind is to despise Heaven.” |
Hễ khi người tức khi lại mình, mà khi lại nguơn linh của mình, tức nhiên khi Đấng Chí Linh là Đức Chí Tôn đó vậy. | To despise another person is to despise oneself, and to despise one’s own primordial soul (nguơn linh) is to despise the Supreme Soul (Đấng Chí Linh), who is The Supreme Being (Đức Chí Tôn). |
Hễ khi Trời tức nhiên có tội. | To despise Heaven is, of course, a sin. |
“Khi Thiên vô sở đảo dã” hễ khi Trời thì không có người trốn. | “Khi Thiên vô sở đảo dã” — if one despises Heaven, there is no escape. |
Trái ngược lại Ngài đã căn dặn một điều trọng yếu này: Ngài nói thà các con vô lễ cùng Thầy, Thầy đặng lòng từ bi mà tha thứ; Thầy chỉ dặn các con chẳng nên vô lễ cùng Chư Thần, Thánh, Tiên, Phật, bởi họ chẳng hề tha thứ bao giờ. | On the contrary, He gave this important advice: He said it is better for you, My children, to be disrespectful to Me, the Master, for I have the compassion to forgive; I only command you, My children, not to be disrespectful to the Deities, Saints, Immortals, and Buddhas (Chư Thần, Thánh, Tiên, Phật), because they will never forgive. |
Đức Chí Tôn đã căn dặn rõ ràng, biểu chúng ta đừng sát sanh, biết đâu trong một cành hoa kia không phải là một vị Phật giáng sanh, nếu chúng ta đang tay bẻ nó, chúng ta đã phạm đến cái tội ấy rồi. | The Supreme Being has given clear instructions, telling us not to kill living things. Who knows if within a flower branch there is not a reincarnated Buddha? If we casually break it, we have already committed that sin. |
Hại thay các Chơn linh cao trọng đã đến thế gian này, có một điều nguy hiểm cho chúng ta hơn hết là họ sẽ lấy một hình thể căn bản của họ, hèn tiện, thiệt thòi, có khi họ lại lấy hình thể họ ngu dại nữa chứ. | Alas, for the noble souls (Chơn linh) that have come to this world, the most dangerous thing for us is that they will take on a basic form that is humble, disadvantaged, and sometimes even a foolish form. |
Hại thay! Những kẻ đó không biết tôn trọng nguơn linh của người, khi rẻ đến họ, hiện diện trên thế gian này họ sẽ chịu những hình phạt, chẳng hề khi nào tránh khỏi. | Alas! Those who do not know how to respect the primordial soul (nguơn linh) of others, who look down upon them, will suffer punishments while present in this world from which they can never escape. |
Bần Đạo mục kiến vài ba bằng cớ rõ ràng, dầu cho Tiên vị, một chơn linh cao trọng mà họ phạm đến điều ấy, Thiên điều chẳng hề tha thứ họ. | I have witnessed a few clear proofs. Even for those of Immortal rank, a noble soul, if they commit this transgression, the Divine Law (Thiên điều) will never forgive them. |
Bằng cớ Bần Đạo chỉ rõ căn nguyên của Đức Quyền Giáo Tông là Tiên vị, những kẻ đã khi rẻ Ngài hồi còn sanh tiền. | As proof, I point clearly to the origin of His Holiness the Acting Pope (Đức Quyền Giáo Tông), who was of Immortal rank, and to those who despised him during his lifetime. |
Các con cái của Đức Chí Tôn dòm coi, những kẻ đó giờ phút này thế nào, dầu cho hạng đồng bực cùng Ngài mà đã khi rẻ Ngài, rồi giờ phút này không còn gì hết. | Let the children of The Supreme Being look and see what has become of those people now. Even those who were of the same rank as him but despised him are now left with nothing. |
Một cảnh tượng nữa, Bần Đạo mục kiến Phối Thánh Màng, người thiệt thòi làm sao, hiền lương không thể nói, bần tiện lắm, mà có kẻ đã khi rẻ hiếp đáp, giờ phút này tàn gia cả thảy những người đó không thể chối tội. | Another scene I witnessed was with Phoi Thanh Mang, who was so disadvantaged, unspeakably virtuous, and very humble. Yet, there were those who looked down upon and oppressed him. At this moment, the families of all those people are ruined, a crime they cannot deny. |
Phối Thánh Thoại cũng vậy cũng thế đó. | It was the same with Phoi Thanh Thoai. |
Mấy vị Đại Thiên Phong và cả con cái của Đức Chí Tôn nam, nữ phải dè dặt cho lắm, đừng thấy sắp em của mình nó hèn tiện thiệt thòi, ngu dại mà khi dể nó. | The Great Divinely Ordained Dignitaries (Đại Thiên Phong) and all the children of The Supreme Being, both male and female, must be very careful. Do not see your juniors as humble, disadvantaged, or foolish and then look down on them. |
Biết chừng đâu Đức Chí Tôn đã dành để một tình cờ bất ngờ chúng ta sẽ phạm đến họ, rán coi chừng cho lắm, nhứt là trong cửa Đạo Cao Đài, dầu nam cũng vậy, nữ cũng vậy, không biết có chơn linh trong ấy. | Who knows if The Supreme Being has arranged for an unexpected accident where we might offend them? Be very watchful, especially within the gates of the Cao Đài Religion. Whether male or female, we do not know what soul (chơn linh) resides within them. |
Bần Đạo xin căn dặn một điều trọng yếu hơn hết: đừng khi người. | I wish to impart one final, most important instruction: do not despise others. |
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.