Q.5/32: NGÀY MAI NÀY LÀ NGÀY VÍA ĐỨC QUYỀN GIÁO TÔNG THƯỢNG TRUNG NHỰT | Q.5/32: TOMORROW IS THE FEAST DAY OF THE VENERABLE ACTING POPE, THƯỢNG TRUNG NHỰT |
---|---|
Đền Thánh đêm 12 /10 năm Nhâm Thìn (1952) | Great Divine Temple, on the night of the 12th day of the 10th month, in the Year of the Dragon (Nhâm Thìn), 1952 |
Ngày mai này là ngày Lễ vía Đức Quyền Giáo Tông Thượng Trung Nhựt, tưởng khi cả anh em chúng ta nam, nữ lưỡng phái đều tưởng nhớ Ngài lắm vậy. | Tomorrow is the feast day of The Venerable Acting Pope Thượng Trung Nhựt. I imagine all of us brothers and sisters, both male and female, remember him fondly. |
Ấy là người Anh Cả đầu tiên của chúng ta. | He is our very first Elder Brother. |
Đức Chí Tôn đã ban hồng ân Thiêng Liêng vô đối ở dưới thế gian này, có một vị Giáo Tông đầu tiên của nền Đạo. | The Supreme Being has bestowed an incomparable Divine grace upon this world with the first Pope of the Way. |
Nhân dịp ngày Lễ Đức Quyền Giáo Tông, chúng ta nên để tâm suy đoán nhớ lại thử coi cái gương của Ngài để lại cho chúng ta là cái gì, Bần Đạo xin nói rõ giúp cho toàn thể con cái của Đức Chí Tôn có phương thế suy đoán. | On the occasion of the feast day of The Venerable Acting Pope, we should contemplate and recall what kind of example he left for us. I will speak clearly to help all the children of The Supreme Being have a means for reflection. |
Hỏi lúc nòi giống Việt Nam và Quốc gia Việt Nam ở vào thời kỳ Pháp thuộc một người như Đức Quyền Giáo Tông, Bần Đạo nói rõ là một người bần hàn xuất thân, cha chết sớm duy có bà mẹ nuôi cho đến khi lớn, chỉ ở vậy thôi, không tái giá, chớ phải chi nhà giàu có “Môn đăng hộ đối” chẳng nói gì, nhà nghèo mà hẩm hút làm lụng nuôi con ăn học đến nên người. | Consider the time when the Vietnamese race and the nation of Vietnam were under French rule. A man like The Venerable Acting Pope, I state clearly, was of humble origin. His father died early, and he was raised solely by his mother, who never remarried. Had they been a wealthy family of equal social standing (“Môn đăng hộ đối”), it would be one thing, but they were a poor and destitute family, and she toiled to raise and educate her son until he became a man. |
Bần Đạo còn nhớ lại Đức Quyền Giáo Tông có nói với Bần Đạo một chuyện rất ngộ nghĩnh, Bần Đạo minh tả ra đây cho tất cả bên phái nữ để ý cho lắm, để làm một bài học hay, khi Bà thân của Người đã qua đời, thì cả trong làng thương yêu một cách không thể nói được, Chức Sắc làm bàn đưa linh mà trong bài châm ấy để mấy chữ như vầy: “Tích Mạnh Mẫu” tức nhiên toàn thể nhận tang cả, chẳng khác gì Mạnh Mẫu cho lắm, chỉ biết mình là hạng bần hàn nên con mắt của người không bao giờ ngó đến kẻ nghèo khổ, lam lụ như Ngài thuở ấu xuân vậy. | I still remember The Venerable Acting Pope telling me a very curious story, which I will recount here so that all those of the female branch may pay close attention and take it as a valuable lesson. When his mother passed away, the entire village loved her in a way that cannot be described. A Dignitary composed an eulogy for the funeral procession that contained these words: “A virtuous mother like Mencius’s mother” (Tích Mạnh Mẫu). In essence, the entire community recognized her virtue, much like Mencius’s mother, knowing only her humble status. Thus, her eyes never looked upon the poor, struggling, and wretched as he was in his youth. |
Vì cớ cho nên Ngài đem tâm chí làm sao ích lợi cho dân, tức nhiên cho đồng bào trong nước. | For this reason, he devoted his heart and mind to benefiting the people, that is, his compatriots in the country. |
Vì thế cho nên Ngài phản đối một cách không thể tưởng tượng trong buổi lệ thuộc ấy, can đảm chúng ta không bao giờ dám đề xướng như vậy đặng. | That is why he protested in a way that is unimaginable during that period of dependence; we would never have dared to propose such things. |
Trong nước chúng ta buổi nọ, nhứt là trong Nam Kỳ (Bần Đạo dùng tiếng xưa) buổi nọ nếu có một người An Nam nào đứng đầu quần chúng, thì duy có Ngài mà thôi. | In our country at that time, especially in Nam Kỳ (I use the old term), if there was any Annamite who could stand as a leader of the masses, it was he alone. |
Bởi chính mình Ngài vào Thượng Nghị Viện Chính Phủ Pháp buổi nọ duy có một mình Ngài trong Nam Kỳ. | Because he himself was the only one from Nam Kỳ to enter the French Government’s Senate at that time. |
Ấy vậy, nếu như buổi nọ Ngài muốn giong ruổi trên con đường danh lợi, thì cái công danh phú quý của Ngài vẫn ở trong tay, không xin ai, không hạ mình mà bợ đỡ hay nịnh hót ai đặng danh lợi ấy. | Thus, if at that time he had wanted to pursue the path of fame and fortune, then high position and wealth were within his grasp. He did not have to ask anyone, nor humble himself to flatter or curry favor with anyone to obtain that fame and fortune. |
Danh lợi sở hữu vì tài đức của Ngài, Bần Đạo có thể nói Ngài là một người sống trong trưởng giả đó vậy, nhưng mà dòm trước mắt thấy cả đồng bào thống khổ, cái lẽ bất công nó cứ chàng ràng trước mắt của Ngài hoài, cho nên thật sự ra, dầu ngồi trên địa vị cao kỳ sang trọng bao nhiêu đi nữa Ngài không buổi nào thỏa thích được, đến nỗi Ngài tranh đấu, tranh đấu thấy mình bất lực muốn chết đi cho rồi, muốn tự vận nên hút á phiện đặng chết cho sớm, cho khuất con mắt, tránh cái thống khổ của dân đã chịu. | The fame and fortune belonged to his talent and virtue. I can say he was a man who lived among the elite. But looking before his eyes, he saw the suffering of all his compatriots; the injustice was constantly before his eyes. So in truth, no matter how high or prestigious his position, he could never be content. So much so that he struggled, and struggling, he felt powerless and wanted to die. He wanted to take his own life, so he smoked opium to die sooner, to shield his eyes and escape the suffering the people endured. |
Nhưng cái người mà Đức Chí Tôn đã dành để đó, dễ gì chết một cách dễ dàng như thế. | But for a person whom The Supreme Being has set aside, death does not come so easily. |
Nên Ngài sống, Ngài sống cho đến khi Đức Chí Tôn đến mở Đạo. | So he lived. He lived until The Supreme Being came to establish the Way. |
Một lời Đức Chí Tôn phán thì cả cái sang trọng phú quý của Ngài, Ngài coi như bọt nước, nội một ngày cả sự nghiệp đều để cho thiên hạ. | At a single word from The Supreme Being, he regarded all his prestige and wealth as bubbles; in a single day, he left his entire estate to others. |
Ngài bán cả của cải ấy, Ngài ra với một mình không. | He sold all his possessions and went out with nothing. |
Buổi nọ hút một ngày năm mười đồng bạc, mà bỏ hút rồi có một ngày ăn trường trai kể từ ngày Đức Chí Tôn đến, chính mình Bần Đạo làm chứng cho vậy. | At that time, he was smoking five to ten piasters’ worth of opium a day, but he quit, and from the day The Supreme Being came, he observed a vegetarian diet. I myself bear witness to this. |
Cái đức tin phi thường đã thấy trong cửa Đạo Cao Đài nầy có hai người: Một Đức Quyền Giáo Tông, hai Đức Cao Thượng Phẩm mà thôi. | The extraordinary faith seen in this Cao Đài religion is found in two people: one, The Venerable Acting Pope, and two, The Venerable Cao Thuong Pham. |
Phải chăng do nơi khối đức tin vô đối ấy đã làm cho Đạo Cao Đài nên hình như ngày hôm nay. | Was it not from this unparalleled mass of faith that the Cao Đài religion has taken its form today? |
Một cái sứ mạng khó khăn nhứt là buổi nọ Đức Chí Tôn đến, Bần Đạo nhớ lại thiên hạ trở thành vô Đạo, cả toàn thể quốc dân giong ruổi theo duy vật, văn minh đương thời bây giờ, quên hẳn cả lễ nghi phong hóa nước nhà, làm cho sống lại chẳng phải là một điều dễ, phải chiều chuộng, bợ đỡ, nâng niu, chẳng khác nào bà mẹ coi từ vú sữa, mớm cơm cho con thơ dại, mới tượng hình của Đạo ngày hôm nay. | The most difficult mission was at that time when The Supreme Being came. I remember the world had become irreligious; the entire nation was pursuing materialism, the contemporary civilization of that time, completely forgetting the rites and customs of the country. To revive them was no easy task. It required coaxing, fawning, and nurturing, much like a mother attending to her infant, from giving milk to pre-chewing food for the child, which has given shape to the Way today. |
Cái khó khăn hơn hết Bần Đạo nói có bằng chứng, chính mình Đức Chí Tôn đến mở Đạo Ngài than khó lắm. | The greatest difficulty, and I say this with proof, was that when The Supreme Being Himself came to establish the Way, He lamented how difficult it was. |
Chính mình Ngài là Đức Chí Tôn quyền năng vô đối mà còn than về cái khó đó. | He Himself, The Supreme Being with incomparable power, still lamented that difficulty. |
Bần Đạo để bằng cớ hiển nhiên cho con cái Đức Chí Tôn ngó thấy, Đại Từ Phụ đã làm hai bài thi than buổi nọ như vầy: | I present this clear evidence for the children of The Supreme Being to see. The Great and Merciful Father (Đại Từ Phụ) wrote two poems lamenting that time, as follows: |
“Cao Đài tá thế đến phàm gian, Bạch Ngọc Huỳnh Kim cũng chẳng màng. Chiều lụy đòi phen, xem quá tục, Nghĩ không đổ lụy phải cường khan”. |
“Cao Đài descends to the mortal world to save humanity, Unconcerned with White Jade or Yellow Gold. Shedding tears often, seeing the ways of the world, To think of not shedding them would be to feign hardness.” |
“Cười khan mà khóc bởi thương bây, Chẳng mất một con nghiệt cả bầy. Biết phận già không chờ chống gậy, Nương theo con dại mới ra vầy”. |
“A dry laugh that is a cry of compassion for this flock, If even one child is lost, the whole flock is cursed. Knowing my age, I do not wait for a cane to lean on, But rely on my foolish children, and thus it has become so.” |
Bằng cớ hiển nhiên đó chính mình Đức Chí Tôn còn than, chúng ta nhớ lại, buổi nọ cái sứ mạng thiêng liêng của Đức Quyền Giáo Tông và của Đức Cao Thượng Phẩm nó khó khăn dường nào. | That is clear evidence. The Supreme Being Himself lamented. Let us remember how difficult the divine missions of The Venerable Acting Pope and of The Venerable Cao Thuong Pham were at that time. |
Thật sự phải chìu luỵ về tâm hồn con người buổi nọ một cách không thể tưởng tượng được. | Truly, they had to indulge the human psyche of that era in an unimaginable way. |
Bần Đạo thú thật, buổi nọ Đức Quyền Giáo Tông, Đức Cao Thượng Phẩm và Bần Đạo cũng vậy, chỉ có tiga anh em ôm sứ mạng thiêng liêng ấy nơi mình. | I confess, at that time, The Venerable Acting Pope, The Venerable Cao Thuong Pham, and myself as well—just the three of us brothers—shouldered that divine mission. |
Lãnh sứ mạng khó khăn thì tưởng đâu Đạo Cao Đài cũng như Đạo Phật hay Minh Sư, Minh Đường, đáo để, cạo đầu vô chùa làm thầy Chùa tu là cùng, tưởng dễ dàng lắm, kiếp sanh nơi thời bấy giờ đã khổ não tâm hồn và xác thịt lệ thuộc như thế, Ổng biểu tu, nào dè mở Đạo trong thời gian ngắn ngủi không bao lâu thấy cả con cái của Ngài, đến cùng Ngài, cả muôn, cả triệu, chừng đó mới biết sợ sệt. | Taking on such a difficult mission, we thought the Cao Đài religion would be like Buddhism or the Minh Sư, Minh Đường sects, where at most, one shaves one’s head, enters a pagoda, becomes a monk, and cultivates oneself—we thought it would be easy. Being born in such a time, the soul and body were already suffering under such dependence. He told us to cultivate, but unexpectedly, after establishing the Way for only a short time, we saw all His children, tens of thousands, millions, coming to Him. It was only then that we became fearful. |
Chính mình buổi nọ Đức Quyền Giáo Tông ra hậu điện, Người hỏi Bần Đạo: Đại Từ Phụ làm cái gì vậy? Thấy thiên hạ vào cửa Đạo quá chừng Đại Từ Phụ làm cái gì kỳ quá vậy? Chính mình Bần Đạo cũng không biết, biết đâu Ông làm gì, Ông đến Ông thâu Tín đồ nhiều quá ảnh than rằng: Tới đâu hay tới đó chớ biết sao! | At that time, The Venerable Acting Pope himself went to the rear hall and asked me: “What is the Great and Merciful Father doing? So many people are entering the gate of the Way, what strange thing is the Great and Merciful Father doing?” I myself did not know. How could I know what He was doing? He came, and He gathered so many followers that He lamented: “Let it be what it will be, what else can be done!” |
Kể từ đó bị khảo miết Đức Cao Thượng Phẩm bị khảo đến ngày giờ chót. | From then on, he was constantly tested. The Venerable Cao Thuong Pham was tested until his final hour. |
Ngày giờ cuối cùng nằm trên giường bệnh cho tới hơi thở cuối cùng, không buổi nào không bị khảo, không buổi nào không bị nhục nhã. | In his last moments, lying on his sickbed until his final breath, there was never a moment he was not tested, never a moment he was not humiliated. |
Cái luật thiên nhiên không có điều gì xin xỏ điều gì cũng phải mua chuộc. | According to natural law, nothing can be had by begging; everything must be paid for. |
Bần Đạo đã quyết rồi xin để Bần Đạo kết luận bởi mua chuộc với cái khảo đảo nhục nhã của đời, để bảo trọng danh giá của Ngài. | I have already decided, so let me conclude: it was by paying the price of worldly trials and humiliations that he preserved his honor. |
Ngày nay Ngài sang trọng vô đối. | Today, he is incomparably noble. |
Chúng ta thấy gương rõ ràng Đức Phật Tổ là Chúa cả linh hồn của nhơn loại bên cõi Á Đông nầy. | We see a clear example in the Lord Buddha, who is the master of the souls of humanity in this Eastern realm. |
Đức Chúa Jésus Nazareth hay Christ Chúa của các linh hồn bên cõi Âu Châu. | The Lord Jesus of Nazareth, or Christ, is the master of the souls in the European realm. |
Hai người ấy một người thì đi ăn xin, cầm Bình Bát đi ăn xin, không phải ăn xin cho Ngài, ăn xin cho kẻ đói khó nghèo nàn đem về cấp Cô Độc Viện, đặng nuôi dưỡng họ, một đời không có cái áo lành. | Of these two, one was a beggar, holding an alms bowl and begging. He did not beg for himself but for the poor and hungry, bringing it back to the orphanage to nourish them. For a lifetime, he did not have a whole set of clothes. |
Ngài đi mót máy đồ rách rưới, rồi chầm khiếu, gặp người nào lạnh cởi ra đưa cho bận, ở trần mãi thôi. | He would collect scraps of ragged cloth and patch them together. If he met someone who was cold, he would take off his own patched clothes and give them to wear, remaining naked himself. |
Đức Chúa Jésus Nazareth (Christ) không có được hai cái áo, không có chỗ nương thân Ông than một câu, than nghe thảm thiết làm sao: Con chim nó có cái ổ, con chồn nó có cái hang, mà con người này không biết chỗ nào gối đầu của mình! | The Lord Jesus of Nazareth (Christ) did not own two cloaks, had no place to shelter himself. He lamented with a sentence, a lament that sounds so sorrowful: “The bird has its nest, the fox has its den, but this Son of Man knows not where to lay his head!” |
Hai người ấy mà cái nghiệp họ đã đào tạo nơi thế gian này, một người hai ngàn năm, một người hai ngàn năm trăm năm vẫn còn tồn tại mãi thôi. | These two men, and the legacy (đại nghiệp) they created on this earth—one, two thousand years ago, the other, two thousand five hundred years ago—still endure. |
Biết bao nhiêu cơ nghiệp Đế Vương, biết bao nhiêu người giàu sang ở dưới mặt thế gian này, nào là đài Tần, đảnh Hớn cả thảy đều tiêu tan, chúng ta không còn ngó thấy một dấu tích gì lưu lại. | How many imperial legacies, how many wealthy and noble people have there been on the face of this earth? Where are the towers of Qin and the cauldrons of Han? They have all vanished. We no longer see a single trace of them left. |
Mà hai người nghèo ấy, hai người bần hàn ấy, một người hai ngàn năm, một người hai ngàn năm trăm năm, đại nghiệp họ vẫn còn tồn tại. | But those two poor men, those two humble men—one two thousand years ago, one two thousand five hundred years ago—their great legacies (đại nghiệp) still endure. |
Một điều Bần Đạo buồn cười hơn hết, ở ngoài đời dùng cường lực nào là bom nguyên tử, nào là gươm đao, súng đồng mọi thứ để tàn sát thiên hạ đặng làm bá chủ, đặng giành bá chủ không phải dễ làm. | One thing I find most amusing is how the temporal world uses coercive force—atomic bombs, swords and spears, bronze cannons, all sorts of things—to slaughter the people of the world to become the hegemon, to contend for hegemony, which is not easy. |
Bởi vì họ muốn làm bá chủ của thiên hạ nhưng không được đâu, thiên hạ phản đối luôn, chống lại cường lực mãi thôi, chẳng buổi nào ngừng. | Because they want to be the hegemon of the world, but they will not succeed. The world will always protest, will always resist coercive force, never stopping for a moment. |
Mới đây con cái Đức Chí Tôn đã ngó thấy Xá Lợi Phật, tức nhiên xương của Đức Thích Ca buổi nọ thiêu còn sót lại miếng nhỏ nhỏ để lại phân phát các Chùa ở bên Ấn Độ qua tới bên Ấn Độ Dương một miếng có một chút, đem Xá Lợi Phật bằng đầu mũi kim chớ có lớn đâu, thiên hạ hoan nghinh cả Xá Lợi Phật, không có súng, không ai ràng buộc, không đem súng mà họ theo, cả thảy đều cúi đầu không phải cầm súng mà người ta coi mạnh phi thường không thể gì tưởng tượng được. | Recently, the children of The Supreme Being have seen the Buddha’s relics (Xá Lợi Phật), that is, the small pieces of bone that remained after the cremation of Shakyamuni Buddha, which were distributed to the pagodas in India and across to the Indian Ocean, just a tiny piece. They brought the Buddha’s relic, the size of a needle’s tip, yet it was not large, and the world welcomed the Buddha’s relic. There were no guns, no one was bound, no guns were brought, yet they followed. All of them bowed their heads. One does not need to hold a gun for people to regard it as incomparably powerful, beyond imagination. |
Cái Ông mà nghèo nàn đệ nhất hơn hết, bây giờ thiên hạ thấy hình trái tim của ông cháy lửa ra, hễ ngó thấy hình trái tim thì cúi đầu hết thảy, mà cả toàn thể các liệt cường sắc dân Âu Châu cho tới Á Đông 600 triệu Tín đồ ngó trái tim đời đời không khi nào mỏi. | The one who was the poorest of all, now the world sees the image of his flaming heart, and upon seeing the image of the heart, they all bow their heads. And all the great powers and peoples of Europe, and even in East Asia, 600 million followers, gaze upon that heart forever without ever tiring. |
Đức Quyền Giáo Tông đã khéo lựa, Ngài bỏ cái ngôi vị Thượng Nghị Viện của Ngài, chỉ theo Đức Chí Tôn, nên người ta gọi Ông già tu Tiên (gọi theo lối kiêu ngạo) mà ngày hôm nay địa vị nầy Bần Đạo nói thật nó còn đời đời kiếp kiếp, cái danh giá của Ngài không bao giờ tiêu hủy. | The Venerable Acting Pope chose well. He forsook his position in the Senate to follow The Supreme Being, so people called him an old man cultivating immortality (a pejorative term). But today, his position, I say truly, will last for eternity, and his honor will never be destroyed. |
Cao Đài còn, danh giá của Ngài vẫn còn, công nghiệp của Ngài đối với nhân loại vẫn còn. | As long as Cao Đài exists, his honor will exist, and his meritorious deeds for humanity will exist. |
Ngộ nghĩnh thay! Cả thiên hạ hạng nhứt là quốc dân Việt Nam đã nô lệ về phần xác, Đức Chí Tôn cho một người Tướng Soái đến đặng giải thoát họ, quí trọng hơn hết trong kiếp sống của họ là giải thoát về phần hồn. | How strange! All the people of the world, especially the Vietnamese nation, were enslaved in their bodies. The Supreme Being sent a Marshal to liberate them. Most precious of all in their lives is liberation for the soul. |
Nắm về phần hồn làm chúa thiên hạ, ngộ nghĩnh thay! Tượng hình làm chúa trong đó tay Đức Quyền Giáo Tông là tay thứ nhứt hơn hết. | To grasp the soul is to be the master of the world. How strange! To give form to this mastery, the hand of The Venerable Acting Pope was the very first. |
Sao, giờ phút này, Bần Đạo ngó lại phải để câu hỏi: Nền Đạo Cao Đài ngày kia sẽ tạo nền văn minh như thế nào? Thật vậy nền văn minh sẽ ra sao? | Now, at this moment, I look back and must ask the question: What kind of civilization will the Cao Đài religion create one day? Truly, what will that civilization be like? |
Bần Đạo nói hai vị Giáo Chủ kia đã mang thi phàm xác tục, mà họ còn để lại hai gương đẹp đẽ vô biên ấy, họ tạo Tân dân, họ đã đến đây phương kế hiệp thành chữ “Khí” của Đức Chí Tôn đến giữa Thánh đức của Ngài, rồi giờ phút nầy Đức Chí Tôn đến để nơi mặt thế gian này nền Tôn Giáo Cao Đài, thì nền văn minh ấy thế nào con cái của Đức Chí Tôn đoán biết. | I say that those two Founders bore mortal, carnal bodies, yet they left behind two boundlessly beautiful examples. They created ‘The Renovator of the people’ (Tân dân); they came here with a method to unite with the ‘Energy’ (Khí) of The Supreme Being, amid His holy virtue. Now, at this moment, The Supreme Being has come to place the Cao Đài Religion on this earth. The children of The Supreme Being can predict what that civilization will be like. |
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.