Q.6/1-09: Vía Đức Phật Tổ và Bà Nữ Đầu Sư. | Q.6/1-09: Feast Day of the Venerable Buddha Sakyamuni and the Female Cardinal. |
---|---|
ĐỨC HỘ PHÁP Thuyết Đạo Lễ kỷ niệm Bà Nữ Đầu Sư LÂM HƯƠNG THANH, ngày 8 tháng 4 năm Quý Tỵ (1953) | Sermon by HIS HOLINESS HO PHAP on the Memorial Day for Female Cardinal LÂM HƯƠNG THANH, on the 8th day of the 4th month, Year of Quý Tỵ (1953) |
Mấy Em Nam, Nữ Lưỡng Phái, | My younger Brothers and Sisters of both Male and Female contingents, |
Thưa cùng Chư Chức Sắc Nữ Phái Đại Diện các Cơ Quan Chánh Trị Đạo. | to the Female Dignitaries representing the Bodies of Religious Politics. |
Hôm nay, ngày Vía của Bà Nữ Đầu Sư Lâm Hương Thanh, | Today is the Feast Day of the Female Cardinal Lâm Hương Thanh, |
tức nhiên là Chị Cả của Nữ Phái đó vậy. | who is the Eldest Sister of the Female Contingent. |
Bần Đạo hồi tưởng lại lúc ban sơ, mới Khai Đạo năm Bình Dần cho đến ngày hôm nay, | I recall the early days, from the Inauguration of the Religion in the year Bính Dần until today; |
tuy thời gian hai mươi mấy năm, xem lại nó ngắn ngủi chẳng khác nào giấc chiêm bao kia vậy. | though it has been twenty-something years, looking back, it seems as short as a dream. |
Một người Chị hồi đó đã chịu cả khó nhọc cùng toàn thể Thánh Thể Đức Chí Tôn tạo cho nên nghiệp Đạo, | An Eldest Sister who, at that time, endured all hardships with the entire Divine Body of the Supreme Being to create the legacy of the Way. |
ngày giờ qui liễu của Chị, Chị chưa ngó thấy cái tướng diện cơ nghiệp của Đạo sẽ thành hình như thế nào. | On the day she passed away, she did not yet see what form the legacy of the Way would take. |
Bần Đạo tưởng, nếu giờ phút chót của Chị, Chị còn có một điều ân hận, | I imagine that in her final moments, she still had one regret. |
khi xuất hồn ra khỏi xác, có thể Chị để dấu hỏi (?) chẳng biết tương lai của Đạo nó sẽ ra thế nào? | As her soul departed her body, she might have posed a question (?): I wonder what the future of the Way will be? |
Chẳng biết mấy em của tôi có đủ cương quyết, đủ nghị lực, đủ tài đức đặng tạo cho thành tướng hay chăng? | I wonder if my younger sisters will have enough determination, strength, and virtue to bring it to fruition? |
Đó là một điều Chị lo ngại hơn hết. | That was her greatest concern. |
Bần Đạo nhớ lại lời của Đức Chí Tôn đã có nói trước rằng: “Nếu Đạo không thành thì chính mình Thầy sẽ đến”. | I remember the words the Supreme Being spoke long ago: “If the Way does not succeed, I myself will come.” |
Tôi tưởng chẳng phải một mình Chị mà thôi, mà cả mấy Anh đã qua đời, dĩ vãng rồi, giờ chót họ còn một điều ái ngại trọng hệ hơn hết là đây. | I think it was not only her, but all the Elder Brothers who have since passed on; in their final moments, this was their most important concern. |
Thưa cùng mấy chị toàn thể Nữ Phái, | To my sisters of the entire Female contingent, |
mấy em Thánh Thể Đức Chí Tôn Nam Phái, | my younger brothers and sisters of the Divine Body’s Male contingent, |
chúng ta nên tưởng tượng điều này. | we should contemplate this. |
Chúng ta sẽ biết chúng ta thật là hạnh phúc, | We will realize that we are truly fortunate. |
hạnh phúc đặc biệt ấy Đức Chí Tôn đã ban cho ta, | The Supreme Being has bestowed this special fortune upon us |
vì thấy chúng sa đã chịu cả sự nhọc nhằn khổ cực, khổ hạnh nhiều điều, | because He has seen that we have endured all hardship, suffering, and many austerities. |
nên ngày nay Ngài cho chúng ta được thỏa mãn, | So today, He has given us satisfaction. |
chúng ta đã thấy cơ quan cứu khổ của Đạo đã thành tướng, | We have seen the body for relieving suffering take shape, |
nên chơn truyền của Đạo đã để khắp nơi mặt địa cầu này. | and the true transmission of the Way has spread across the face of the earth. |
Vui hứng cho chúng ta hơn hết là trong Thánh Thể Chí Tôn chưa có một người nào bước ra khỏi nước Việt Nam đặng truyền giáo | What gives us the greatest joy is that within the Divine Body of the Supreme Being, not a single person has yet stepped out of Vietnam to proselytize |
mà cả Vạn Quốc đều hưởng ứng, đều ngưỡng mộ. | yet all the nations of the world have responded and shown admiration. |
Nếu chúng ta đã tưởng tới điều đó chúng ta thấy rằng: Thánh Thể Đức Chí Tôn chưa hề làm được, | If we think about that, we see that the Divine Body of the Supreme Being could never have achieved this, |
duy có quyền năng vô đối của Đức Chí Tôn mới có thể làm được mà thôi. | only the unparalleled power of the Supreme Being could have done so. |
Ấy vậy, nếu ta xét công nghiệp thì ta đặng lời, chớ không phải chịu lỗ, | Thus, if we examine our meritorious works, we have gained a profit, not suffered a loss; |
làm ít hưởng nhiều, | we have done little and received much. |
chúng ta phải nhìn điều đó là sự thật. | We must recognize this as the truth. |
Hại thay! | Alas! |
Chỉ có một điều đáng buồn là cơ nghiệp của Chị giàu có vinh hiển, sung sướng hơn ai hết, | There is just one sad thing: the legacy of our Eldest Sister was richer, more glorious, and more fortunate than anyone’s. |
cái nghiệp của Chị để lại theo tánh chất thường tình của chúng sa tưởng nó sẽ được vĩnh cửu. | In our ordinary way of thinking, we would imagine that the legacy she left behind would be eternal. |
Đau đớn cho Bần Đạo hơn hết là hôm nay Bần Đạo thấy cái cơ nghiệp ấy đã tiêu tan không còn tồn tại, | What is most painful for me is that today I see that legacy has vanished, it no longer exists. |
hể nghĩ tới điều đó thì Bần Đạo có một điều ân hận lớn hơn hết là buổi làm Đền Thánh trong cơn túng thiếu Bần Đạo đi đến Chị đặng hỏi mượn tiền, | Whenever I think of it, I feel my greatest regret. It was during the construction of the Great Divine Temple, in a time of great need, I went to her to ask to borrow money. |
hồi đó toàn cầu bị khẩn bách tiền tài. | At that time, there was financial hardship everywhere. |
Trọng hệ hơn hết là nền móng đã làm đặng nhưng không có tiền để xây dựng lên, | The most important thing was that the foundation was laid, but there was no money to build upon it. |
Bần Đạo phải chạy xuống nhà Chị đặng mượn tiền, | I had to rush to her house to borrow money. |
gặp Chị trong buổi mắc nợ nần, | I found her in a time of debt; |
lúa gạo mất giá, một giạ lúa có 2 cắc ($0.20) | the price of rice had plummeted; a basket of rice was only 2 cắc ($0.20). |
lúa chất đầy kho dầu có bán cũng không bao nhiêu tiền, | Rice filled her granary, but even if she sold it all, it wouldn’t be much money. |
cái nghèo của Chị nghèo chướng hơn ai hết, nghèo lạ lùng không ai tưởng tượng được, | Her poverty was more vexing than anyone’s, a strange kind of poverty no one could imagine. |
Chị không tiền, | She had no money, |
chị mới đem ra cái rương sắt (5 tấc tây) chứa đầy vàng với hột xoàn đem ra nói trong buổi khó khăn này không thể nào kiếm tiền đặng, | so she brought out an iron chest (50 cm wide) filled with gold and diamonds and said, “In these difficult times, it’s impossible to get cash. |
vậy Em đem đồ này về Sài Gòn cầm không dưới tám chín chục ngàn đồng. | So, you take these things back to Saigon and pawn them; you’ll get no less than eighty or ninety thousand đồng.” |
Bần Đạo chỉ mượn được rồi trả làm sao chớ, | I could borrow it, but how could I repay it? |
lấy đem về được nhưng đến khi trả lấy ai? | I could take it, but from whom would I get the money to pay it back? |
Ngán quá chừng quá đổi. | I was completely daunted. |
Bần Đạo nói: Thôi Chị ôi! | I said: “No, Eldest Sister! |
Đồ này đã lưu truyền 3 đời rồi, | These have been passed down for three generations. |
hôm nay Chị đưa Tôi đem về cầm, nếu không chuộc được mới tính sao? | If I take them to pawn them today, what will happen if I cannot redeem them?” |
Chị lại quả quyết nói: Qua không nghèo hoài đâu em, | She replied with conviction: “I won’t be poor forever, my younger brother. |
em nên nghe lời Qua đem về cầm đi, | You should listen to me and take them to be pawned, |
rồi Qua sẽ kiếm phương chuộc lại, | and I will find a way to get them back.” |
Bần Đạo nhứt định không mà thôi, | I remained firm in my refusal |
rồi đi về với hai bàn tay trắng mà lập nên Đền Thánh. | and went back empty-handed to build the Great Divine Temple. |
Nếu buổi đó, lấy của ấy làm Đền Thánh, thì hôm nay giúp cho Chị một công đức biết bao nhiêu lớn, | If at that time, I had taken those valuables to build the Great Divine Temple, what an immense merit it would have been for her today. |
rối trí rồi tính sợ trả nợ nên không làm được một công nghiệp vĩ đại. | But my mind was in turmoil, and I was afraid of repaying the debt, and so a great meritorious deed could not be accomplished. |
Thưa cùng mấy chị, | To my sisters, |
kiếp sống của chúng sa ở thế gian này đã đứng trong Thánh Thể của Ngài, | our life in this world has its place within His Divine Body. |
mấy em dong ruổi trên con đường Thiêng Liêng của Đức Chí Tôn đã sắp sẵn, | My younger sisters and brothers, you travel along the Divine Path that the Supreme Being has prepared. |
mấy em đừng sợ nghèo, đừng sợ khổ, | Do not be afraid of poverty; do not be afraid of suffering. |
không phải vậy, | It is not like that. |
nơi cửa Thiêng Liêng không phải giàu mà lập nghiệp được, | At the Divine gate, one does not need to be rich to create a legacy, |
còn nghèo mà không đâu, | nor does being poor mean you can achieve nothing. |
nhớ điều ấy chớ đừng quên. | Remember that, do not forget. |
Biết bao nhiêu người mấy em thấy trước mắt, | You have seen so many people with your own eyes, |
tưởng họ công nghiệp vĩ đại có phương thế hành Đạo một cách oai quyền, | you thought their meritorious works were great, that they had the means to practice the Way with power |
hành Đạo với phương pháp đắc lực tưởng họ hơn mấy em ở cõi Thiêng Liêng, | and effectiveness. You thought they would be greater than you in the Divine Realm. |
không phải cân về mặt cân này, | It is not weighed on these worldly scales, |
nhớ điều đó. | remember that. |
Qua căn dặn một điều, hạng nhứt là Phái Nữ coi bước đường trước kia, | I have one piece of advice, especially for the Female contingent: look at the path that came before you. |
quan sát lại hồi Chị Cả thế nào, bây giờ thế nào? | Observe how it was in the Eldest Sister’s time, and how it is now. |
Mấy em coi cái hay, định cái dở, | You should learn from the good, identify the bad, |
định phận sự Thiêng Liêng của mình mà hãnh diện. | define your own Divine duty, and be proud of it. |
Rán coi bước đường trước kia làm sao, sau chúng ta làm vậy. | Strive to emulate the path that came before us. |
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.