Chương thứ ba

English Vietnamese
THE THIRD CHAPTER. CHƯƠNG THỨ BA
I HAVE already said in the preceding chapter that shortly after the death of my father, I attached myself unto the research of the True Wisdom, and of the Mystery of the Lord. Như ta đã thuật lại ở chương trước, ngay sau khi thân phụ ta qua đời, ta đã chuyên tâm vào việc tìm cầu Trí Tuệ Chân ChínhHuyền Môn của Chúa.
Now in this chapter I will briefly mention the places and countries by which I have passed in order to endeavour to learn those things which are good. Trong chương này, ta sẽ lược thuật lại những nơi chốn và quốc gia ta đã đi qua trong nỗ lực tìm học những điều thiện hảo.
And I do this in order that it may serve thee for a rule and example not to waste thy youth in petty and useless pursuits, like little girls sitting round the fireplace. Ta làm vậy là để nó có thể trở thành một quy tắc và tấm gương cho con, để con không hoang phí tuổi trẻ của mình vào những việc nhỏ mọn và vô ích, như đám con gái ngồi quanh lò sưởi.
For there is nothing more deplorable and more unworthy in a man than to find himself ignorant in all circumstances. Bởi không có gì đáng tráchbất xứng hơn ở một người đàn ông bằng việc tỏ ra vô tri trong mọi hoàn cảnh.
He who worketh and travelleth learneth much and he who knoweth not how to conduct and govern himself when far from his native land, will know still less in his own house how to do so. Kẻ làm lụngbôn ba sẽ học hỏi được nhiều điều, và kẻ không biết cách ứng xử và cai quản bản thân khi xa quê hương, thì lại càng kém cỏi hơn nữa khi ở chính trong nhà mình.
I dwelt then, after the death of my father, for four years with my brothers and sisters, and I studied with care how to put to a profitable use what my father had left me after his death; Vậy nên, sau khi thân phụ ta qua đời, ta đã sống cùng các anh chị em của mình trong bốn năm, và ta đã cẩn trọng nghiên cứu cách để sử dụng một cách hữu ích những gì cha ta để lại.
and seeing that my means were insufficient to counterbalance the expenses which I was compelled to be at, after having set in order all my affairs and business as well as my strength permitted; Và nhận thấy rằng gia sản của mình không đủ để cân đối những khoản chi tiêu mà ta buộc phải gánh vác, sau khi đã sắp xếp ổn thỏa mọi công việc và chuyện làm ăn trong khả năng của mình;
I set out, and I went into Vormatia to Mayence, in order to find there a very aged Rabbi named Moses, in the hope that I had found in him that which I sought. ta đã lên đường, và ta đã đến Vormatia rồi tới Mayence để tìm một Rabbi rất cao tuổi tên là Moses, với hy vọng rằng ta đã tìm thấy ở ông điều mình tìm kiếm.
As I have said in the preceding chapter, his Science had no foundation such as that of the True Divine Wisdom. Nhưng như ta đã nói ở chương trước, Môn Khoa Học của ông ta không có nền tảng của Trí Tuệ Thần Thánh Chân Chính.
I remained with him for four years, miserably wasting all that time there, and persuading myself that I had learned all that I wished to know, Ta đã ở lại với ông ta bốn năm, lãng phí một cách khốn khổ ngần ấy thời gian ở đó, và tự thuyết phục mình rằng ta đã học được mọi điều ta muốn biết,
and I was only thinking of returning to my paternal home, when I casually met a young man of our sect, named SAMUEL, a native of Bohemia, chỉ chực nghĩ đến việc quay về quê cha đất tổ, cho đến khi ta tình cờ gặp một chàng trai trẻ thuộc tông môn của chúng ta, tên là SAMUEL, người gốc Bohemia.
whose manners and mode of life showed me that be wished to live, walk, and die in the Way of the Lord and in His Holy Law; Cách ăn ở và lối sống của cậu ta cho ta thấy rằng cậu ta mong muốn sống, bước đi, và chết trên Con Đường của Chúa và trong Thánh Luật của Ngài;
and I contracted so strong a bond of friendship with him that I showed him all my feelings and intentions. và ta đã kết một tình bằng hữu sâu đậm với cậu đến nỗi ta đã thổ lộ mọi tâm tư và dự định của mình.
As he had resolved to make a journey to Constantinople, in order to there join a brother of his father, and thence to pass into the Holy Land wherein our forefathers had dwelt, and from the which for our very great errors and misdeeds we had been chased and cast forth by God. Vì cậu ta đã quyết tâm thực hiện một chuyến đi đến Constantinople để hội ngộ với một người anh của cha mình, và từ đó đến Thánh Địa, nơi tổ tiên chúng ta từng cư ngụ, và là nơi mà vì những lỗi lầm và tội ác to lớn, chúng ta đã bị Thượng Đế xua đuổi và trục xuất.
He, having so willed it, the moment that he had made me acquainted with his design, I felt an extraordinary desire to accompany him in his journey, Theo ý nguyện của cậu, ngay khi cậu cho ta biết ý định của mình, ta cảm thấy một khao khát phi thường muốn đồng hành cùng cậu trong chuyến đi,
and I believe that Almighty God wished by this means to awaken me, for I could take no rest until the moment that we mutually and reciprocally passed our word to each other and swore to make the voyage together. và ta tin rằng Đức Chúa Trời Toàn Năng đã muốn dùng cách này để thức tỉnh ta, bởi ta không thể nào yên lòng cho đến khi cả hai chúng ta cùng hứa hẹn và thề nguyền sẽ cùng nhau thực hiện chuyến hải trình.
On the 13th day of February, in the year 1397, we commenced our journey, passing through Germany, Bohemia, Austria, and thence by Hungary and Greece unto Constantinople, Vào ngày 13 tháng Hai, năm 1397, chúng ta bắt đầu cuộc hành trình, đi qua Đức, Bohemia, Áo, và từ đó qua Hungary và Hy Lạp để đến Constantinople,
where we remained two years, and I should never have quitted it, had not death taken Samuel from me at length through a sudden illness. nơi chúng ta ở lại hai năm, và có lẽ ta đã không bao giờ rời khỏi đó, nếu như cái chết không cướp đi Samuel của ta vì một cơn bạo bệnh.
Finding myself alone, a fresh desire for travel seized me, and so much was my heart given thereto, that I kept wandering from one place to another, until at length I arrived in Egypt, Thấy mình đơn độc, một khao khát du hành mới lại chiếm lấy ta, và trái tim ta đã dành trọn cho nó đến mức ta cứ lang thang từ nơi này đến nơi khác, cho đến cuối cùng ta đến được Ai Cập.
where constantly travelling for the space of four years in one direction and another, the more I practised the experiments of the magic of RABBIN MOSES, the less did it please me. Tại đây, ta liên tục du hành trong suốt bốn năm theo hết hướng này đến hướng khác, và càng thực hành các pháp thí nghiệm ma thuật của RABBI MOSES, ta lại càng cảm thấy chán ghét chúng.
I pursued my voyage towards our ancient country, where I fixed my residence for a year, and neither saw nor heard of any other thing but misery, calamity, and unhappiness. Ta tiếp tục cuộc hải trình về cố quốc của chúng ta, nơi ta định cư trong một năm, và chẳng thấy hay nghe được điều gì khác ngoài thống khổ, tai ương, và bất hạnh.
After this period of time, I there found a Christian who also was travelling in order to find that which I was seeking also myself. Sau khoảng thời gian đó, ta gặp một người Kitô hữu, người cũng đang du hành để tìm kiếm chính điều mà ta đang tìm.
Having made an agreement together, we resolved to go into the desert parts of Arabia for the search for that which we ardently desired; Sau khi đã thỏa thuận với nhau, chúng ta quyết định đi vào những vùng sa mạc của Ả Rập để tìm kiếm điều mà chúng ta hằng khao khát;
feeling sure that, as we had been told, there were in those places many just and very learned men, who dwelt there in order to be able to study without any hindrance, and to devote themselves unto that Art for which we ourselves were seeking; tin chắc rằng, như chúng ta đã được nghe kể, ở những nơi đó có nhiều bậc hiền nhân chính trực và rất uyên bác, họ sống ở đó để có thể tu học mà không bị cản trở, và để cống hiến hết mình cho Thần Thuật mà chính chúng ta cũng đang tìm kiếm;
but as we there found nothing equivalent to the trouble we had taken, or which was worthy of our attention, there came into my head the extravagant idea to advance no farther, but to return to my own home. Nhưng vì ở đó chúng ta chẳng tìm thấy điều gì xứng đáng với công sức đã bỏ ra, hay đáng để chúng ta chú ý, một ý nghĩ dị thường nảy ra trong đầu ta là không tiến xa hơn nữa, mà quay trở về quê nhà.
I communicated my intention to my companion, but he for his part wished to follow out his enterprise and seek his good fortune; so I prepared to return, Ta đã cho người bạn đồng hành biết ý định của mình, nhưng về phần mình, anh ta muốn theo đuổi đến cùng hành trình và tìm kiếm vận may; vậy nên ta chuẩn bị quay về.
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.