THE SEVENTH CHAPTER. | CHƯƠNG THỨ BẢY |
---|---|
God the Father of Mercy, having granted unto me the grace to return safe and sound into my country; I paid unto Him according to my small power, some little portion of that which I owed Him; thanking Him for so many benefits which I had received from Him, and in particular for the acquisition of the Qabalah which I had made at the house of ABRAMELIN. | Đấng Thượng Đế – Đức Từ Phụ giàu lòng thương xót, khi đã ban cho ta ân sủng được trở về quê hương bình an vô sự, con đã theo sức mọn của mình mà báo đáp phần nào ân điển Ngài, cất lời tri ân vì vô vàn ơn huệ đã nhận được, và đặc biệt là việc đã lĩnh hội được Qabalah tại tư gia của ABRAMELIN. |
It now only remained for me to reduce to Practice this Sacred Magic, but many things of importance and hindrances presented themselves; among the which my marriage was one of the greatest. | Bấy giờ, việc duy nhất còn lại là thực thi Thánh Thuật này, nhưng nhiều vấn đề quan trọng cùng những chướng ngại đã nảy sinh; trong đó, hôn sự của ta là một trong những chướng ngại lớn nhất. |
I therefore judged it fitting to defer putting it in practice, and a principal obstacle was the inconvenience of the place in which I dwelt. | Bởi vậy, ta xét thấy cần phải trì hoãn việc thực hành lại, và một trở ngại chính yếu khác là sự bất tiện của nơi ta cư ngụ. |
I resolved to absent myself suddenly, and go away into the Hercynian Forests, and there remain during the time necessary for this operation, and lead a solitary life. | Ta quyết định sẽ đi ngay lập tức, tiến vào Rừng Hercynian để ẩn mình trong suốt thời gian cần thiết cho cuộc hành pháp và sống một đời ẩn dật. |
It was not possible for me to do it sooner for many reasons and dangers of which latter I ran a risk in that place, besides which it would be necessary to leave my wife, who was young and now enceinte. | Ta không thể thực hiện sớm hơn vì nhiều lý do và hiểm nguy rình rập tại nơi ấy; hơn nữa, ta lại phải rời xa người vợ còn trẻ và đang mang thai của mình. |
Finally, I resolved to follow the example of ABRAMELIN, and I divided my house into two parts; I took another house at rent, which I in part furnished, and I gave over to one of my uncles the care of providing the necessaries of life and the needs thereof. | Cuối cùng, ta quyết định noi gương ABRAMELIN, và chia ngôi nhà của mình làm hai; ta thuê một căn nhà khác, trang bị một phần nội thất, rồi giao cho một người chú việc quán xuyến những nhu yếu phẩm và các khoản chi tiêu. |
Meanwhile I with my wife and a servant remained in my own house, and I began to accustom myself to the solitary life, which it was to me extremely difficult to support, because of the melancholic humour which dominated me, and I lived thus till the season of Easter which I celebrated with all the family according to custom. | Trong khi đó, ta cùng vợ và một người hầu ở lại nhà mình, và bắt đầu tập quen với cuộc sống ẩn dật. Việc này vô cùng khó khăn đối với ta, bởi nỗi u uất luôn chiếm lấy tâm trí. Ta đã sống như vậy cho đến mùa Lễ Phục Sinh, một dịp lễ mà ta cử hành cùng toàn thể gia đình theo thông lệ. |
Then first, on the following day, in the Name and to the honour of God Almighty the Creator of Heaven and of Earth, I commenced this holy operation, and I continued it for Six Moons without omitting the slightest detail, as thou wilt understand later. | Ngay ngày hôm sau, nhân danh và vì vinh quang của Đấng Thượng Đế Toàn Năng, Đấng Sáng Tạo Trời Đất, ta đã khởi sự cuộc hành pháp thiêng liêng này, và kiên trì thực hiện trong Sáu Tháng Tròn không bỏ sót một chi tiết nhỏ nào, như sau này con sẽ hiểu. |
And the period of the Six Moons being expired, the Lord granted unto me His Grace by His Mercy; according to the promise made unto our forefathers, since while I was making my prayer unto Him He deigned to grant unto me the vision and apparition of His holy Angels, together with which I experienced so great joy, consolation and contentment of soul, that I could neither express it nor put it into writing. | Và khi thời gian Sáu Tháng Tròn kết thúc, Đức Chúa, bởi lòng thương xót của Ngài, đã ban ân điển cho ta; đúng theo lời hứa với tổ phụ chúng ta, bởi khi ta đang dâng lời cầu nguyện lên Ngài, Ngài đã đoái thương ban cho ta được nhìn thấy và diện kiến các Thánh Thiên Thần của Ngài. Cùng với sự hiện diện ấy, ta đã cảm nhận một niềm hân hoan, an ủi và mãn nguyện trong tâm hồn lớn lao đến nỗi, không bút mực nào tả xiết, không lời nào diễn đạt cho cùng. |
And during the three days, while I was enjoying this sweet and delightful presence with an indicible contentment, my holy Angel, whom God the Most Merciful had destined from my creation for my Guardian, spake unto me with the greatest goodness and affection; who not only manifested unto me the Veritable Magic, but even made easier for me the means of obtaining it. | Và trong suốt ba ngày, khi ta đang tận hưởng sự hiện diện ngọt ngào và diệu kỳ ấy với một niềm mãn nguyện khôn tả, vị Thánh Thiên Thần hộ mệnh của ta, người mà Thiên Chúa Toàn Năng đã định sẵn để bảo hộ ta ngay từ khi ta được tạo ra, đã ngỏ lời với ta bằng tất cả lòng nhân ái và trìu mến. Ngài không chỉ thị hiện cho ta thấy Pháp Thuật Chân Chính, mà còn chỉ dạy những phương cách dễ dàng hơn để lĩnh hội được nó. |
He confirmed as being true the Symbols of the Qabalah which I had received from ABRAMELIN; and he gave me the fundamental means by which I could have an infinitude of others in my operations according to my pleasure, assuring me that he would instruct me fully thereon. (These Symbols are all like those of the Third Book.) | Ngài đã xác nhận tính chân thực của các Biểu tượng Qabalah mà ta nhận được từ ABRAMELIN; và trao cho ta những phương pháp nền tảng để từ đó ta có thể tạo ra vô số các biểu tượng khác tùy theo ý muốn trong các cuộc hành pháp của mình, đồng thời đảm bảo sẽ chỉ dạy cặn kẽ cho ta về điều đó. (Các Biểu tượng này đều giống với những biểu tượng trong Quyển Ba.) |
He gave me further very useful advice and admonition, such as an Angel could give; how I should govern myself the following days with the Evil Spirits so as to constrain them to obey me; the which I duly followed out fulfilling always from point to point his instructions very faithfully, and by the Grace of God I constrained them to obey me and to appear in the place destined for this operation; and they obligated themselves to obey me, and to be subject unto me. | Ngài còn ban cho ta những lời khuyên và lời răn dạy hữu ích, đúng như một Thiên Thần sẽ trao truyền; về cách ta phải tự cai quản bản thân trong những ngày tiếp theo khi đối diện với các Quỷ Dữ để có thể buộc chúng phải tuân lệnh. Những lời chỉ dạy ấy ta đã tuân theo một cách nghiêm cẩn, luôn thực hiện một cách trung thành, không sai một ly. Và nhờ Ân Sủng của Chúa Trời, ta đã khuất phục được chúng, buộc chúng phải vâng lời và hiện diện tại nơi dành cho cuộc hành pháp; và chúng đã phải cam kết tuân lệnh và quy phục ta. |
And since then even until now, without offending God and the Holy Angels I have held them in my power and command, always assisted by the power of God and of His Holy Angels. | Kể từ đó cho đến tận bây giờ, ta vẫn luôn nắm giữ quyền năng và mệnh lệnh đối với chúng mà không làm phật lòng Chúa và các Thánh Thiên Thần, luôn được trợ giúp bởi quyền năng của Thiên Chúa và các Thánh Thiên Thần của Ngài. |
And this with so great a prosperity of our house, that I confess that I held myself back from the vast riches which I could have accumulated; although I possess enough to be counted among the number of the rich, as thou wilt know when thou shalt be more advanced in age. | Việc này đã mang lại cho gia tộc ta sự thịnh vượng to lớn đến nỗi, ta thú thật rằng ta đã phải tự kiềm chế để không tích lũy khối tài sản khổng lồ mà ta vốn có thể tạo ra; dù ta cũng sở hữu đủ để được xem là một người giàu có, điều mà con sẽ biết khi con trưởng thành hơn. |
May the Grace of the Lord, and the defence and protection of His Holy Angels never then depart from me, ABRAHAM, nor from my two sons JOSEPH and LAMECH; nor from all those who by your means and by the Will of God, shall receive this operation! So be it! | Cầu mong Ân Sủng của Chúa, cùng sự bảo vệ và che chở của các Thánh Thiên Thần Ngài sẽ không bao giờ rời xa ta, ABRAHAM, cũng như hai con trai của ta là JOSEPH và LAMECH; và tất cả những ai, qua các con và bởi Thánh Ý của Chúa, sẽ tiếp nhận cuộc hành pháp này! Amen |
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.