CHƯƠNG X. Bàn về các Huyền năng của vạn vật.

CHAP. X. CHƯƠNG X.
Of the occult Vertues of things. Bàn về các Huyền năng của vạn vật.
THere are also other vertues in things, which are not from any Element, as to expell poyson, to drive away the noxious vapours of Minerals, to attract Iron, or any thing else; and these vertues are a sequell of the species, and form of this or that thing; whence also they being little in quantity, are of great efficacy; which is not granted to any Elementary quality. Lại có những công năng khác trong vạn vật, không xuất phát từ bất kỳ Nguyên tố nào, như khả năng giải độc, xua đuổi chướng khí của khoáng vật, hay sức hút kim loại và những vật khác; những công năng này lệ thuộc vào bản thể và hình dạng của từng sự vật. Bởi thế, dù chúng nhỏ về lượng, nhưng hiệu năng lại phi thường; một điều không hề có ở bất kỳ phẩm tính Nguyên tố nào.
For these vertues having much form, and litle matter, can do very much; but an Elementary vertue, because it hath more materiality, requires much matter for its acting. Bởi các huyền năng này, do trọng về bản thể mà nhẹ về vật chất, nên có thể làm được những việc phi thường; trong khi đó, một công năng Nguyên tố, do thiên về vật chất hơn, nên cần một khối lượng vật chất lớn để có thể tác động.
And they are called occult qualities, because their Causes lie hid, and mans intellect cannot in any way reach, and find them out. Chúng được gọi là những phẩm tính ẩn mật, bởi Căn nguyên của chúng bị ẩn giấu, và lý trí con người không tài nào vươn tới hay khám phá ra được.
Wherefore Philosophers have attained to the greatest part of them by long experience, rather then by the search of reason: for as in the Stomack the meat is digested by heat, which we know; so it is changed by a certain hidden vertue which we know not: for truly it is not changed by heat, because then it should rather be changed by the Fire side, then in the Stomack. Vì vậy, các Triết gia đã đạt được sự thấu hiểu phần lớn những phẩm tính này qua kinh nghiệm lâu dài, hơn là bằng sự truy cầu của lý trí. Giống như trong dạ dày, thức ăn được tiêu hóa bởi nhiệt, đó là điều ta biết; nhưng nó còn được biến đổi bởi một huyền năng ẩn giấu nào đó mà ta không biết. Vì quả thực, nó không chỉ bị biến đổi bởi nhiệt, bởi nếu vậy, nó lẽ ra phải được biến đổi nhanh hơn bên cạnh lò lửa chứ không phải trong dạ dày.
So there are in things, besides the Elementary qualities which we know, other certain imbred vertues created by nature, which we admire, and are amazed at, being such as we know not, and indeed seldom or never have seen. Vậy nên, trong vạn vật, ngoài những phẩm tính Nguyên tố mà ta đã biết, còn có những huyền năng bẩm sinh khác do tạo hóa sáng tạo ra, khiến ta thán phục và kinh ngạc, bởi chúng là những thứ mà ta không biết, và thực sự hiếm khi hoặc chưa bao giờ được chứng kiến.
As we read in Ovid of the Phoenix, one only Bird, which renews her self. Như ta đã đọc trong sách của Ovid về loài Phoenix, một loài chim duy nhất có thể tự mình tái sinh.
All Birds from others do derive their birth, Mọi loài chim đều từ kẻ khác mà sinh ra,
But yet one Fowle there is in all the Earth, Duy một loài trên khắp cõi đất bao la,
Call’d by th’ Assyrians Phoenix, who the wain Người Assyria gọi là Phoenix, loài tự mình gột rửa tuổi già,
Of age, repairs, and sows her self again. Và gieo lại mầm sống cho chính nó.
And in another place, Và ở một đoạn khác:
Ægyptus came to see this wondrous sight: Người Ai Cập đến để chiêm ngưỡng cảnh tượng kỳ diệu đó,
And this rare Bird is welcom’d with delight. Và loài chim quý hiếm này được chào đón trong niềm hân hoan.
Long since Metreas brought a very great wonderment upon the Greeks, and Romans concerning himself. Từ lâu, Metreas đã khiến người Hy Lạp và La Mã vô cùng kinh ngạc về bản thân ông.
He said that he nourished, and bred a beast that did devour it self. Ông nói rằng mình đã nuôi dưỡng và nhân giống một loài thú tự ăn chính mình.
Hence many to this day are solicitous, what this beast of Matreas should be. Từ đó đến nay, nhiều người vẫn còn băn khoăn, không biết con thú của Metreas ấy là gì.
Who would not wonder that Fishes should be digged out of the Earth, of which Aristotle, Theophrastus, and Polybius the Historian makes mention? Ai mà không kinh ngạc khi cá lại được đào lên từ lòng đất, một điều mà Aristotle, Theophrastus, và sử gia Polybius đều đã đề cập đến?
And those things which Pausanias wrote concerning the singing Stones? Và những điều Pausanias đã viết về những viên đá biết hát thì sao?
All these are effects of occult vertues. Tất cả những điều đó đều là hệ quả của các huyền năng ẩn mật.
So the Estrich concocts cold, and most hard Iron, and digests it into nourishment for his body; whose Stomack they also report, cannot be hurt with red hot Iron. Cũng vậy, con đà điểu có thể tiêu luyện cả sắt lạnh và cứng nhất, biến nó thành dưỡng chất cho cơ thể; người ta còn nói rằng dạ dày của nó không thể bị tổn hại ngay cả bởi sắt nung đỏ.
So that little Fish called Echeneis doth so curb the violence of the Winds, and appease the rage of the Sea, that, let the Tempests be never so imperious, and raging, the Sails also bearing a full Gale, it doth notwithstanding by its meer touch stay the Ships, and makes them stand still, that by no means they can be moved. Hay như loài cá nhỏ bé tên là Echeneis có thể kìm hãm sự hung bạo của Gió và xoa dịu cơn thịnh nộ của Biển cả, đến mức dù cho bão tố có dữ dội và cuồng nộ đến đâu, dù những cánh buồm đã no gió, nó vẫn có thể, chỉ bằng một cú chạm mà giữ chặt những con tàu, khiến chúng đứng yên bất động, không cách nào di chuyển được.
So Salamanders, and Crickets live in the Fire; although they seem sometimes to burn, yet they are not hurt. Cũng vậy, kỳ nhông lửa (Salamander) và dế sống trong lửa; dù đôi khi chúng có vẻ bốc cháy, nhưng lại không hề bị tổn hại.
The like is said of a kind of Bitumen, with which the weapons of the Amazons were said to be smeared over, by which means they could be spoiled neither with Sword nor Fire; with which also the Gates of Caspia, made of Brass, are reported to be smeared over by Alexander the great. Người ta cũng nói điều tương tự về một loại dầu hắc (Bitumen), thứ mà vũ khí của các nữ chiến binh Amazon được cho là đã tẩm vào, nhờ đó mà chúng không thể bị hủy hoại bởi gươm đao hay lửa. Cũng với loại dầu đó, Alexander Đại đế được kể là đã dùng để tráng lên những cánh cổng bằng đồng của thành Caspia.
We read also that Noah’s Ark was joyned together with this Bitumen, and that it endured some thousands of years upon the Mountains of Armenia. Ta cũng đọc thấy rằng con thuyền của Noah đã được gắn kết bằng thứ dầu hắc này, và nó đã tồn tại hàng ngàn năm trên những ngọn núi ở Armenia.
There are many such kind of wonderfull things, scarce credible, which notwithstanding are known by experience. Có rất nhiều điều kỳ diệu như thế, tưởng chừng khó tin, nhưng lại được biết đến qua kinh nghiệm.
Amongst which Antiquity makes mention of Satyrs, which were Animals, in shape half men, and half bruits, yet capable of speech, and reason; one whereof S. Hierome reporteth, spake once unto holy Antonius the Hermite, and condemned the errour of the Gentiles, in worshipping such poor creatures as they were, and desired him that he would pray unto the true God for him; also he affirms that there was one of them shewed openly alive, and afterwards sent to Constantine the Emperour. Trong số đó, người xưa có đề cập đến các Satyr, những sinh vật có hình dạng nửa người nửa thú, nhưng lại có khả năng nói năng và tư duy; Thánh Hierome kể lại rằng, một trong số chúng đã từng nói chuyện với thánh ẩn sĩ Antonius, nó lên án sai lầm của những kẻ ngoại đạo khi thờ phụng những sinh vật tầm thường như chúng, và cầu xin ngài hãy cầu nguyện với Thượng Đế đích thực cho nó. Ngài cũng khẳng định rằng một con Satyr như vậy đã được trưng bày công khai khi còn sống, và sau đó được gửi đến cho Hoàng đế Constantine.
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.