CHƯƠG XXXII. Bàn về những vật thuộc về các Cung hoàng đạo, các Định tinh, và Hình ảnh của chúng

CHAP. XXXII. CHƯƠG XXXII.
What things are under the Signes, the fixed Stars, and their Images. Bàn về những vật thuộc về các Cung hoàng đạo, các Định tinh, và Hình ảnh của chúng.
THe like consideration is to be had in all things concerning the figures of the fixed Stars: so they will have the Terrestiall Ram to be under the rule of the Celestiall Aries: and the Terrestiall Bull, and Ox to be under the Celestiall Taurus. Một sự suy xét tương tự cần được áp dụng cho mọi sự vật liên quan đến các hình ảnh của các Định tinh. Người ta cho rằng Cừu trần thế nằm dưới sự cai quản của Bạch Dương thiên giới, và Bò đực cùng Bò cày trần thế nằm dưới Kim Ngưu thiên giới.
So also that Cancer should rule over Crabs, and Leo over Lyons: Virgo over Virgins, and Scorpio over Scorpions. Cũng vậy, Cự Giải cai quản các loài cua, và Sư Tử cai quản các loài sư tử. Xử Nữ cai quản các trinh nữ, và Bọ Cạp cai quản các loài bọ cạp.
Capricorn over Goats. Sagittarius over Horses, and Pisces over Fishes. Ma Kết cai quản các loài dê. Nhân Mã cai quản các loài ngựa, và Song Ngư cai quản các loài cá.
Also the Celestiall Ursa over Bears, Hydra over Serpents, and the Dog-star over Dogs, and so of the rest. Chòm sao Đại Hùng cai quản các loài gấu, chòm sao Trường Xà (Hydra) cai quản các loài rắn, và sao Thiên Lang (Dog-star) cai quản các loài chó, và cứ thế với các trường hợp khác.
Now Apuleius distributes certain and peculiar Hearbs to the Signes, and Planets, viz. To Aries the Hearb Sange, to Taurus Vervine that growes straight, to Gemini Vervine that growes bending, to Cancer Comfrey, to Leo Sowbread, to Virgo Calamint, to Libra Mug-wort, to Scorpio Scorpion-grass, to Sagittarius Pimpernell, to Capricorn the Dock, to Aquarius Dragon-wort, to Pisces Hart-wort. Apuleius đã phân chia các loại thảo mộc đặc thù cho các Cung và các Hành tinh, tức là: cho Bạch Dương là thảo mộc Sange, cho Kim Ngưu là Cỏ roi ngựa (Vervine) mọc thẳng, cho Song Tử là Cỏ roi ngựa mọc cong, cho Cự Giải là cây Comfrey (liền cốt), cho Sư Tử là cây Anh thảo (Sowbread), cho Xử Nữ là cây Bạc hà mèo (Calamint), cho Thiên Bình là cây Ngải cứu (Mug-wort), cho Bọ Cạp là Scorpion-grass, cho Nhân Mã là cây Pimpernell, cho Ma Kết là cây Chúc-đíp (Dock), cho Bảo Bình là cây Ngải rồng, cho Song Ngư là cây Hart-wort.
And to the Planets these, viz. to Saturne Sen-green, to Jupiter Agrimony, to Mars Sulphur-wort, to the Sun Marygold, to Venus Wound-wort, to Mercury Mulleine, to the Moon, Peony. Và cho các Hành tinh là các loài cây sau: cho sao Thổ là cây Sen-green, cho sao Mộc là cây Agrimony (long nha thảo), cho sao Hỏa là Sulphur-wort, cho Mặt Trời là hoa Cúc vạn thọ (Marygold), cho sao Kim là Wound-wort, cho sao Thủy là Mulleine (mao nhị hoa), cho Mặt Trăng là cây Mẫu đơn (Peony).
But Hermes, whom Albertus follows, distributes to the Planets these, viz. to Saturne the Daffodill, to Jupiter Henbane, to Mars Rib-wort, to the Sun Knotgrass, to Venus Vervine, to Mercury Cinquefoile, to the Moon, Goos-foot. Nhưng Hermes, người mà Albertus cũng noi theo, lại phân chia cho các Hành tinh các loài cây này: cho sao Thổ là cây Thủy tiên, cho sao Mộc là cây Canh châu (Henbane), cho sao Hỏa là Mã đề (Rib-wort), cho Mặt Trời là Rau đắng (Knotgrass), cho sao Kim là Cỏ roi ngựa, cho sao Thủy là cỏ Năm thùy (Cinquefoile), cho Mặt Trăng là cây Goos-foot.
We also know by experience that Asparagus is under Aries, and Garden-basill under Scorpio; For of the shavings of Rams-horn sowed, comes forth Asparagus, and Garden Basill rubbed betwixt two stones, produceth Scorpions. Chúng ta cũng biết qua kinh nghiệm rằng Măng tây thuộc về Bạch Dương, và Húng quế vườn thuộc về Bọ Cạp. Vì từ vụn sừng cừu đực được gieo trồng, Măng tây sẽ mọc lên; và Húng quế vườn được chà xát giữa hai viên đá, sẽ sinh ra bọ cạp.
Moreover I will according to the doctrine of Hermes, and Thebit reckon up some of the more eminent Stars, whereof the first is called the head of Algol, and amongst stones, rules over the Diamond, amongst Plants, black Hellebor, and Mugwort. Hơn nữa, theo học thuyết của Hermes và Thebit, tôi sẽ kể ra một số trong những Định tinh nổi bật hơn, ngôi sao đầu tiên được gọi là đầu của Algol, và trong các loại đá, nó cai quản Kim cương; trong các loài thực vật, là cây Lệ đằng đen (black Hellebore) và cây Ngải cứu.
The second are the Pleiades, or seven Stars, which amongst stones, rule over Crystall, and the stone Diodocus; amongst Plants, the Hearb Diacedon, and Frankincense, and Fennill: and amongst Metals, Quick-silver. Ngôi sao thứ hai là cụm Pleiades, hay Thất tinh, trong các loại đá, cai quản Pha lê và đá Diodocus; trong các loài thực vật là thảo mộc Diacedon, Nhũ hương và Thì là; và trong các kim loại là Thủy ngân.
The third is the Star Aldeboran, which hath under it, amongst stones, the Carbuncle, and Ruby: amongst Plants, the Milky Thistle, and Matry-silva. Ngôi sao thứ ba là Aldeboran, dưới quyền nó, trong các loại đá là Hồng ngọc (Carbuncle) và Ruby; trong các loài thực vật là Kế sữa và cây Matry-silva.
The fourth is called the Goat-Star, which rules, amongst stones, the Saphir, amongst Plants, Horehound, Mint, Mugwort, and Mandrake. Ngôi sao thứ tư được gọi là sao Ngự Phu (Goat-Star), cai quản Lam ngọc (Saphir) trong các loại đá; trong các loài thực vật là cây Bạc hà đắng (Horehound), Bạc hà, Ngải cứu, và cây Khoai ma (Mandrake).
The fifth is called the great Dog-star, which amongst stones, rules over the Berill: amongst Plants, Savin, Mugwort and Dragonwort: and amongst Animals the tongue of a Snake. Ngôi sao thứ năm được gọi là sao Đại Khuyển (hay Thiên Lang), trong các loại đá, cai quản Ngọc bích (Berill); trong các loài thực vật là cây Tùng Savin, Ngải cứu và Ngải rồng; và trong các loài động vật là lưỡi của một con rắn.
The sixth is called the lesser Dog-star, and, amongst stones, rules over Achates: amongst Plants the Flowers of Marigold, and Penyroial. Ngôi sao thứ sáu được gọi là sao Tiểu Khuyển, và trong các loại đá, cai quản đá Achates; trong các loài thực vật là hoa Cúc vạn thọ và Bạc hà Âu.
The seventh is called the Heart of the Lyon, which amongst stones, rules over the Granate; amongst Plants, Sallendine, Mugwort, and Mastick. Ngôi sao thứ bảy được gọi là Trái tim của Sư Tử, trong các loại đá, cai quản đá Ngọc hồng lựu (Granate); trong các loài thực vật là cây Hoàng liên (Sallendine), Ngải cứu, và Nhũ hương.
The eighth is the Taile of the lesser Bear, which amongst stones, rules over the Loadstone, amongst Hearbs, Succory, whose leaves, and Flowers turn towards the North, also Mugwort, and the flowers of Perwinckle; and amongst Animals the tooth of a Wolf. Ngôi sao thứ tám là Đuôi của chòm Tiểu Hùng, trong các loại đá, cai quản Đá nam châm; trong các loại thảo mộc là Diếp xoăn (Succory), loài cây mà lá và hoa quay về hướng Bắc, cũng như Ngải cứu, và hoa Dừa cạn; và trong các loài động vật là răng của một con sói.
The ninth is called the Wing of the Crow, under which, amongst stones, are such stones as are of the Colour of the black Onyx stone: amongst Plants the Bur, Quadraginus, Henbane, and Comfrey; and amongst Animals the tongue of a Frog. Ngôi sao thứ chín được gọi là Cánh của con Quạ, dưới quyền nó, trong các loại đá là những viên đá có màu của đá Onyx đen; trong các loài thực vật là cây Ngưu bàng (Bur), Quadraginus, Canh châu, và cây Liền cốt; và trong các loài động vật là lưỡi của một con ếch.
The tenth is called Spica, which hath under it, amongst stones, the Emrald: amongst Plants, Sage, Trifoile, Perwinkle, Mugwort, and Mandrake. Ngôi sao thứ mười được gọi là Spica, nó cai quản Ngọc lục bảo trong các loại đá; trong các loài thực vật là cây Xô thơm (Sage), cỏ Ba lá (Trifoile), Dừa cạn, Ngải cứu và cây Khoai ma.
The eleventh is called Alchamech, which amongst stones, rules over the Jasper: amongst Plants the Plantain. Ngôi sao thứ mười một được gọi là Alchamech, nó cai quản Ngọc thạch bích (Jasper) trong các loại đá; trong các loài thực vật là cây Mã đề.
The twelfth is called Elpheia, under this, amongst stones, is the Topaze; amongst Plants, Rosemary, Trifoile, and Ivy. Ngôi sao thứ mười hai được gọi là Elpheia, dưới nó, trong các loại đá là Hoàng ngọc (Topaze); trong các loài thực vật là cây Hương thảo, cỏ Ba lá, và cây Thường xuân.
The thirteenth is called the Heart of the Scorpion, under which, amongst stones, is the Sardonius, and Amethist; amongst Plants long Aristolochy, and Saffron. Ngôi sao thứ mười ba được gọi là Trái tim của Bọ Cạp, dưới quyền nó, trong các loại đá là đá Sardonius và Thạch anh tím; trong các loài thực vật là cây Phòng kỷ (long Aristolochy) và Nghệ tây.
The fourteenth is the Falling Vultur, under which, amongst stones, is the Chrysolite: amongst Plants Succory, and Fumitary. Ngôi sao thứ mười bốn là Thiên cầm Sa (Falling Vultur), dưới quyền nó, trong các loại đá là Hoàng ngọc lục (Chrysolite); trong các loài thực vật là Diếp xoăn và cỏ Khói (Fumitary).
The fifteenth is the Taile of Capricorn under which, amongst stones, is the Chalcedone: amongst Plants, Majoram, Mugwort, and Nip, and the root of Mandrake. Ngôi sao thứ mười lăm là Đuôi của Ma Kết, dưới quyền nó, trong các loại đá là Ngọc tủy (Chalcedone); trong các loài thực vật là kinh giới, Ngải cứu, và Cỏ mèo (Nip), cùng với rễ cây Khoai ma.
Moreover this we must know, that every stone, or Plant, or Animall, or any other thing, is not governed by one Star alone, but many of them receive influence, not separated, but conjoyned, from many Stars. Hơn nữa, chúng ta phải biết rằng mỗi viên đá, hay thực vật, hay động vật, hoặc bất kỳ vật nào khác, không phải chỉ bị cai quản bởi một ngôi sao duy nhất, mà nhiều trong số chúng nhận ảnh hưởng không tách rời, mà là kết hợp, từ nhiều ngôi sao.
So amongst stones, the Chalcedony is under Saturne, and Mercury, together with the Taile of Scorpion, and Capricorn. Vì vậy, trong các loại đá, Ngọc tủy nằm dưới sao Thổ và sao Thủy, cùng với Đuôi của Bọ Cạp và Ma Kết.
The Saphir under Jupiter, Saturne, and the Star Alhajoth; Tutia is under Jupiter, and the Sun and Moon, the Emrald under Jupiter, Venus, and Mercury, and the Star Spica. Lam ngọc nằm dưới sao Mộc, sao Thổ và sao Alhajoth. Tutia nằm dưới sao Mộc, Mặt Trời và Mặt Trăng. Ngọc lục bảo nằm dưới sao Mộc, sao Kim, sao Thủy và sao Spica.
The Amethyst, as saith Hermes, is under Mars, Jupiter, and the Heart of the Scorpion. Thạch anh tím, như Hermes nói, nằm dưới sao Hỏa, sao Mộc, và Trái tim của Bọ Cạp.
The Jasper, which is of divers kinds is under Mars, Jupiter, and the Star Alchamech, the Chrysolite is under the Sun, Venus, and Mercury, as also under the Star which is called the falling Vultur; the Topaze under the Sun, and the Star Elpheia: the Diamond under Mars, and the Head of Algol. Ngọc thạch bích, loại có nhiều màu, nằm dưới sao Hỏa, sao Mộc và sao Alchamech. Hoàng ngọc lục nằm dưới Mặt Trời, sao Kim và sao Thủy, cũng như dưới ngôi sao được gọi là Thiên cầm Sa. Hoàng ngọc nằm dưới Mặt Trời và sao Elpheia. Kim cương nằm dưới sao Hỏa và đầu của Algol.
In like manner amongst Vegetables, the Hearb Dragon is under Saturne, and the Celestiall Dragon, Mastick, and Mints, are under Jupiter, and the Sun; but Mastick is also under the Heart of the Lyon, and Mint under the Goat star: Hellebor is dedicated to Mars, and the Head of Algol, Mosse, and Sanders, to the Sun, and Venus: Coriander to Venus, and Saturne. Tương tự, trong thế giới thực vật, Ngải rồng nằm dưới sao Thổ và chòm sao Thiên Long; Nhũ hương và Bạc hà nằm dưới sao Mộc và Mặt Trời; nhưng Nhũ hương còn nằm dưới Trái tim của Sư Tử, và Bạc hà nằm dưới sao Ngự Phu. Lệ đằng được dâng hiến cho sao Hỏa và đầu của Algol. Rêu và gỗ Đàn hương thuộc về Mặt Trời và sao Kim. Ngò thuộc về sao Kim và sao Thổ.
Amongst Animals, the Sea Calf is under the Sun, and Jupiter; The Fox, and Ape under Saturne, and Mercury: and Domesticall Dogs under Mercury, and the Moon. Trong các loài động vật, Hải cẩu thuộc về Mặt Trời và sao Mộc. Cáo và Vượn thuộc về sao Thổ và sao Thủy. Và chó nhà thuộc về sao Thủy và Mặt Trăng.
And thus we have shewed more things in these inferiours by their superiours. Và như vậy, chúng ta đã trình bày nhiều hơn về các vật hạ giới qua các thực thể thượng tầng của chúng.
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.