CHAP. XII. | CHƯƠNG XIII. |
Whence the Occult Vertues of things proceed. | Bàn về Căn nguyên của các Huyền năng. |
IT is well known to all, that there is a Certain vertue in the Loadstone, by which it attracts Iron, and that the Diamond doth by its presence take away that vertue of the Loadstone: so also Amber, and jeat rubbed, and warmed draw a straw to them, and the Stone Asbestus being once fired is never, or scarce extinguished: a Carbuncle shines in the dark, the Stone Actites put above the young fruit of Women, or Plants, strengthens them, but being put under, causeth abortion; the Jasper stencheth blood; the litle sish Echeneis stops the ships: Rhuharb expels choller; the liver of the Camelion burnt, raileth showers, and thunders. | Ai cũng biết rằng trong Đá nam châm có một công năng nhất định giúp nó hút sắt, và rằng sự hiện diện của Kim cương sẽ làm mất đi công năng đó của Đá nam châm. Cũng vậy, Hổ phách và Hắc phách khi được chà xát và làm ấm thì hút được cọng rơm, và Đá Thạch miên một khi đã cháy thì không bao giờ, hoặc hiếm khi, tắt. Hồng ngọc tỏa sáng trong đêm, Đá Aetites đặt bên trên bào thai của phụ nữ hay hoa trái của cây cối thì làm chúng vững mạnh, nhưng đặt bên dưới lại gây sẩy thai. Ngọc thạch bích cầm máu; loài cá nhỏ Echeneis kìm hãm những con tàu. Đại hoàng tống xuất hoàng đởm; gan tắc kè hoa bị thiêu đốt thì gọi mưa giông sấm chớp. |
The Stone Heliotropium dazles the sight, and makes him that wears it to be invisible, the Stone Lyucurius takes away delusions from before the eyes, the perfume of the Stone Lypparis cals forth all the beasts, the Stone Synochitis brings up infernal Ghosts, the Stone Anachitis makes the images of the Gods appear. | Đá Heliotropium làm lóa mắt, khiến người đeo nó trở nên vô hình, Đá Lyucurius xua tan ảo ảnh trước mắt, hương thơm của Đá Lypparis triệu tập mọi loài thú, Đá Synochitis gọi lên các vong hồn âm phủ, Đá Anachitis làm cho hình ảnh của các vị thần hiện ra. |
The Ennectis put under them that dream, causeth Oracles. | Đá Ennectis đặt dưới người đang mơ sẽ tạo ra những lời tiên tri. |
There is an Hearb in Æthiopia, with which they report ponds, and lakes are dryed up, and all things that are shut, to be opened; and we read of an Hearb called Latace which the Persian Kings give to their Embassadours, that whithersoever they shall come, they shall abound with plenty of all things. | Có một loài thảo mộc ở Ethiopia mà người ta kể rằng có thể làm khô cạn ao hồ, và mở ra mọi thứ bị khóa kín. Chúng ta cũng đọc về một loài thảo mộc tên là Latace mà các vị vua Ba Tư ban cho sứ thần của mình, để họ đi đến đâu cũng được hưởng sự đủ đầy sung túc. |
There is also a Scythian Hearb, with which being tasted, or at least held in the mouth, they report the Scythians will endure twelve dayes hunger, and thirst; and Apuleius saith, that he was taught by an Oracle that there were many kinds of Hearbs, and Scones, with which men might prolong their lives for ever, but that it was not lawfull for men to understand the knowledge of those things, because, whereas they have but a short time to live, they study mischief with all their might, and attempt all manner os wickedness; if they should be sure of a very long time, they would not spare the Gods themselves. | Lại có một loài thảo mộc Scythia, mà người ta kể rằng người Scythia chỉ cần nếm hoặc ngậm trong miệng là có thể chịu đói khát suốt mười hai ngày. Và Apuleius nói rằng ông đã được một lời sấm truyền dạy rằng có nhiều loại thảo mộc và đá, mà con người có thể dùng để kéo dài sự sống mãi mãi, nhưng con người lại không được phép biết đến tri thức về những thứ đó; bởi lẽ, dù chỉ có một khoảng thời gian ngắn để sống, họ vẫn dốc hết sức mình để toan tính điều ác và manh nha mọi loại gian tà; nếu họ chắc chắn rằng mình có thể sống rất lâu, họ sẽ chẳng tha cho cả các vị thần. |
But from whence these vertues are, none of all these have shewed, who have set forth huge Volumes of the properties of things, not Hermes, not Bochus, not Aaron, not Orpheus, not Theophrastus, not Thebith, not Zenothemis, not Zoroaster, not Evax, not Dioscorides, not Isaaick the Jew, not Zacharias the Babilonian, not Albertus, not Arnoldus; and yet all these have confessed the same, that Zacharias writes to Mithridites, that great power, and humane destinies are couched in the vertues of Stones and Hearbs. | Nhưng những công năng này từ đâu mà ra, không ai trong số những người đã viết nên những pho sách đồ sộ về đặc tính của vạn vật lại chỉ ra được, dù là Hermes, Bochus, Aaron, Orpheus, Theophrastus, Thebith, Zenothemis, Zoroaster, Evax, Dioscorides, Isaaick người Do Thái, Zacharias người Babylon, Albertus, hay Arnoldus. Ấy vậy mà tất cả họ đều thừa nhận điều mà Zacharias viết cho Mithridites, rằng sức mạnh to lớn và vận mệnh của con người đều nằm trong công năng của đá và thảo mộc. |
But to know from whence these come, a higher speculation is required. | Nhưng để biết được những thứ này đến từ đâu, cần phải có một sự khảo cứu uyên thâm hơn. |
Alexander the peripateticke not going any further then his senses, and qualities, is of the opinion that these proceed from Elements, and their qualities, which haply might be supposed to be true, if those were of the same species; but many of the operations of the Stones agree neither in genere, nor specie. | Alexander nhà Peripatetic, người không đi xa hơn các giác quan và phẩm tính của mình, cho rằng những điều này xuất phát từ các Nguyên tố và phẩm tính của chúng. Điều này có lẽ sẽ được coi là đúng nếu các tác động đó đều cùng một loại; nhưng nhiều công năng của các viên đá lại không tương đồng cả về giống lẫn về loài. |
Therefore Plato, and his Schollers attribute these vertues to Idea’s, the formers of things. | Vì thế, Plato và các học trò của ông quy những công năng này cho các Ý niệm, những thực thể kiến tạo vạn vật. |
But Avicen reduceth these kinds of operations to Intelligencies, Hermes to the Stars, Albertus to the specificall forms of things. | Nhưng Avicenna lại quy những loại công năng này cho các Trí tuệ, Hermes thì quy cho các Tinh tú, còn Albertus thì cho các hình thái đặc thù của sự vật. |
And although these Authors seem to thwart one the other, yet none of them, if they be rightly understood, goes beside the truth: since all their sayings are the same in effect in most things. | Và mặc dù các tác giả này dường như mâu thuẫn với nhau, nhưng không ai trong số họ, nếu được hiểu đúng, lại đi chệch khỏi chân lý cả: vì những gì họ nói chung quy đều giống nhau ở hầu hết các điểm. |
For God in the first place is the end, and begining of all Vertues, he gives the seal of the Idea’s to his servants the Intelligencies; who as faithfull officers sign all things intrusted to them with an Ideall Vertue, the Heavens, and Stars, as instruments, disposing the matter in the mean while for the receiving of those forms which reside in Divine Majesty (as saith Plato in Timeus) and to be conveyed by Stars; and the Giver of forms distributes them by the Ministry of his Intelligencies, which he hath set as Rulers, and Controllers over his Works, to whom such a power is intrusted in things committed to them, that so all Vertues of Stones, Hearbs, Metals, and all other things may come from the Intelligencies, the Governours. | Vì trước hết, Thượng Đế là khởi thủy và cùng tận của mọi Công năng, Ngài trao ấn ký của các Ý niệm cho các tôi tớ của mình là các Trí tuệ; những vị này, như những viên chức trung thành, đóng dấu lên vạn vật được giao phó cho mình bằng một Công năng Ý niệm. Thiên giới và các Tinh tú, như những khí cụ, trong khi đó sắp đặt vật chất để sẵn sàng tiếp nhận những hình thái cư ngụ trong sự uy nghiêm Thần thánh (như Plato nói trong sách Timaeus) và được truyền xuống qua các Tinh tú. Và Đấng Ban phát các hình thái sẽ phân phối chúng qua sự phụng sự của các Trí tuệ mà Ngài đã đặt làm người cai trị và kiểm soát các công trình của mình; các Trí tuệ này được ủy thác một quyền năng lớn lao đối với những thứ đã giao phó cho họ, đến nỗi tất cả công năng của đá, thảo mộc, kim loại, và mọi thứ khác đều có thể đến từ các Trí tuệ, những Đấng Cai quản. |
The Form therefore, and Vertue of things comes first from the Idea’s, then from the ruling, and governing Intelligencies, then from the aspects of the Heavens disposing, and lastly from the tempers of the Elements disposed, answering the influencies of the Heavens, by which the Elements themselves are ordered, or disposed. | Vì thế, Hình thái và Công năng của vạn vật đến đầu tiên từ các Ý niệm, sau đó từ các Trí tuệ cai trị và điều hành, rồi từ các góc chiếu của Thiên giới đang sắp đặt, và cuối cùng từ các tính khí của các Nguyên tố đã được sắp đặt, tương ứng với những ảnh hưởng của Thiên giới mà qua đó chính các Nguyên tố cũng được lệnh hay được sắp đặt. |
These kinds of operations therefore are performed in these inferiour things by express forms, and in the Heavens by disposing vertues, in Intelligencies by mediating rules, in the original Cause by Idea’s, and exemplary forms, all which must of necessity agree in the execution of the effect, and vertue of every thing. | Do đó, các loại công năng này được thực hiện ở các vật hạ giới bởi các hình thái biểu lộ, ở Thiên giới bởi các công năng sắp đặt, trong các Trí tuệ bởi các quy luật trung gian, và nơi Đấng Nguyên nhân Tối thượng bởi các Ý niệm và các hình thái kiểu mẫu. Tất cả những điều này tất yếu phải đồng thuận với nhau trong việc thực thi hiệu quả và công năng của mỗi sự vật. |
There is therefore a wonderfull vertue, and operation in every Hearb and Stone, but greater in a Star, beyond which, even from the governing Intelligencies every thing receiveth, and obtains many things for it self, especially from the Supream Cause, with whom all things do mutually, and exactly correspond, agreeing in an harmonious consent, as it were in Hymnes, alwaies praising the highest Maker of all things, as by the three Children in the fiery furnace were all things called upon to praise God with singings. Bless ye the Lord all things that grow upon the Earth, and all things which move in the Waters, all fowls of the Heavens, Beasts, and Cattle, together with the sons of men. | Bởi vậy, trong mỗi loài thảo mộc và viên đá đều có một công năng và tác động diệu kỳ, nhưng ở một Tinh tú thì còn lớn hơn nữa; vượt trên cả Tinh tú, từ chính các Trí tuệ cai quản, vạn vật tiếp nhận và thủ đắc được nhiều thứ cho riêng mình, đặc biệt là từ Đấng Nguyên nhân Tối thượng, Đấng mà vạn vật cùng tương ứng một cách hài hòa và chính xác, đồng điệu trong một sự hòa điệu hài hòa, tựa như những bài Thánh ca, luôn ca tụng Đấng Tạo hóa tối cao của vạn vật; như cách ba người con trẻ trong lò lửa hừng đã kêu gọi vạn vật cùng hát ca để ngợi khen Thượng Đế: Hỡi muôn loài lớn lên trên mặt đất, hãy chúc tụng Chúa, và hỡi mọi vật chuyển động trong làn nước, mọi loài chim trời, muông thú, và gia súc, cùng với con cái loài người, hãy chúc tụng Chúa. |
There is therefore no other cause of the necessity of effects, then the connexion of all things with the first Cause, and their correspondency with those Divine patterns, and eternall Idea’s, whence every thing hath its determinate, and particular place in the exemplary world, from whence it lives, and receives its originall being; And every vertue of Hearbs, Stones, Metals, Animals, Words, and Speeches, and all things that are of God, is placed there. | Vì thế, không có nguyên nhân nào khác cho sự tất yếu của các hiệu ứng, ngoài mối liên kết của vạn vật với Đấng Nguyên nhân Tối thượng, và sự tương ứng của chúng với những khuôn mẫu Thần thánh và các Ý niệm vĩnh cửu. Từ đó, mỗi vật đều có vị trí xác định và đặc thù của mình trong thế giới kiểu mẫu, nơi nó sống và nhận được hữu thể nguyên thủy của mình. Và mọi công năng của thảo mộc, đá, kim loại, động vật, lời nói, và mọi thứ thuộc về Thượng Đế, đều được đặt ở đó. |
Now the first Cause, which is God, although he doth by Intelligencies, and the Heavens work upon these inferiour things, doth sometimes (these Mediums being laid aside, or their officiating being suspended) works those things immediatly by himself, which works then are called Miracles: But whereas secondary causes, which Plato, and others call handmaids, do by the Command, and appointment of the first Cause, necessarily act, and are necessitated to produce their effects, if God shall notwithstanding according to his pleasure so discharge, and suspend them, that they shall wholly desist from the necessity of that Command, and appointment; then they are called the greatest Miracles of God. | Giờ đây, Đấng Nguyên nhân Tối thượng, tức Thượng Đế, mặc dù Ngài tác động lên các vật hạ giới này thông qua các Trí tuệ và Thiên giới, nhưng đôi khi (khi các phương tiện trung gian này được gạt sang một bên, hoặc sự vận hành của chúng bị đình chỉ), Ngài lại trực tiếp tự mình làm những việc đó, và những việc đó khi ấy được gọi là Phép lạ. Nhưng khi các nguyên nhân bậc hai, mà Plato và những người khác gọi là những người hầu gái, hành động một cách tất yếu theo Lệnh và sự sắp đặt của Nguyên nhân Tối thượng, và bị buộc phải tạo ra hiệu ứng của chúng, nếu Thượng Đế, theo ý muốn của mình, vẫn giải trừ và đình chỉ chúng, để chúng hoàn toàn thoát khỏi sự tất yếu của Mệnh lệnh và sự sắp đặt đó, thì chúng được gọi là những Phép lạ vĩ đại nhất của Thượng Đế. |
So the fire in the Chaldeans furnace did not burn the Children: So also the Sun at the Command of Joshua went back from its course the space of one whole day; so also at the prayer of Hezekiah it went back ten degrees, or hours. | Như vậy, ngọn lửa trong lò nung của người Chaldea đã không thiêu đốt những người con trẻ. Cũng vậy, mặt trời theo lệnh của Joshua đã dừng lại trên hành trình của mình trong suốt một ngày; và cũng theo lời cầu nguyện của Hezekiah, nó đã lùi lại mười độ, hay mười giờ. |
So when Christ was Crucified the Sun was darkened, though at full Moon: And the reasons these operations can by no rationall discourse, no Magick, or occult, or profound Science whatsoever be found out, or understood, but are to be learned, and inquired into by Divine Oracles only. | Cũng vậy, khi Chúa Kitô chịu đóng đinh, mặt trời đã tối sầm lại dù đang là lúc trăng tròn. Và lý do của những tác động này không thể được tìm ra hay thấu hiểu bằng bất kỳ luận giải duy lý nào, không ma thuật, không khoa học ẩn mật hay uyên thâm nào có thể lý giải, mà chỉ có thể được học hỏi và tìm hiểu qua Mặc khải Thần thánh mà thôi. |
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.