CHAP. XXIII. | CHƯƠNG XXIII. |
---|---|
How we shall know what Stars naturall things are under, and what things are under the Sun, which are called Solary. | Luận về cách biết vạn vật tự nhiên thuộc về Tinh tú nào, và những vật nào thuộc về Mặt Trời, được gọi là những vật Nhật tính (Solary). |
Now it is very hard to know, what Star, or Signe every thing is under: yet it is known through the imitation of their rayes, or motion, or figure of the superiours. Also some of them are known by their colours and odours, also some by the effects of their operations, answering to some Stars. | Bấy giờ, rất khó để biết mỗi vật thuộc về Tinh tú hay Cung hoàng đạo nào; tuy nhiên, điều này có thể được nhận biết qua sự mô phỏng các quang năng, chuyển động, hoặc hình dạng của các thực thể thượng tầng. Một số vật cũng được nhận biết qua màu sắc và mùi hương; và một số khác qua hiệu quả của các tác động, tương ứng với một số Tinh tú. |
So then Solary things, or things under the power of the Sun are, amongst Elements, the lucid flame; in the humours, the purer blood, and spirit of life; amongst tasts, that which is quick, mixed with sweetness. | Vậy nên, các vật Nhật tính (Solary), hay những vật nằm dưới quyền năng của Mặt Trời, bao gồm: trong các Nguyên tố là ngọn lửa sáng; trong các thể dịch là huyết dịch thanh khiết và sinh khí; trong các vị nếm là vị thanh nhanh, hòa quyện với vị ngọt. |
Amongst Metals, Gold by reason of its splendor, and its receiving that from the Sun which makes it cordiall. | Trong các Kim loại là Vàng, bởi sự rực rỡ và việc tiếp nhận từ Mặt Trời cái làm cho nó trở nên bổ ích cho tim. |
And amongst stones, they which resemble the rayes of the Sun by their golden sparklings, as doth the glittering stone Aetites which hath power against the Falling-sickness, and poisons: | Trong các loại đá, những loại giống như các quang năng của Mặt Trời bởi những ánh vàng lấp lánh của chúng cũng được xem là Nhật tính, như viên đá Aetites lấp lánh có công năng chống lại bệnh Động kinh và độc dược. |
so also the stone, which is called the eye of the Sun, being of a figure like to the Apple of the eye, from the middle whereof shines forth a ray, it comforts the brain, and strengthens the sight; | Cũng vậy, viên đá được gọi là mắt của Mặt Trời, có hình dạng giống như con ngươi của mắt người, từ chính giữa tỏa ra một tia sáng; viên đá này làm dịu não và tăng cường thị lực. |
So the Carbuncle which shines by night, hath a vertue against all aiery, and vaporous poison: | Viên Hồng ngọc (Carbuncle) tỏa sáng trong đêm, có công năng chống lại mọi loại độc khí và độc hơi. |
so the Chrysolite stone is of a light green colour, in which, when it is held against the Sun, there shines forth a golden Star; and this comforts those parts that serve for breathing, & helps those that be Asthmaticall, and if it be bored through, and the hole filled with the Mane of an Asse, and bound to the left arme, it drives away idle imaginations, and melancholy fears, and puts away foolishness: | Viên Hoàng ngọc lục (Chrysolite) có màu xanh lục nhạt, khi cầm trước mặt trời, một ngôi sao vàng sẽ tỏa sáng bên trong; viên đá này giúp an dưỡng các cơ quan hô hấp, hỗ trợ những người mắc chứng hen suyễn. Nếu khoan một lỗ xuyên qua nó, lấp đầy bằng lông bờm của con lừa, rồi buộc vào cánh tay trái, nó sẽ xua đuổi những ý nghĩ vẩn vơ, những nỗi sợ hãi sầu muộn, và loại bỏ sự ngu dại. |
So the stone called Iris, which is like Crystall in colour, being often found with six corners, when under some roof part of it is held against the rayes of the Sun, and the other part is held in the shadow, it gathers the rayes of the Sun into it self, which, whilest it sends them forth, by way of reflection, makes a Rain-bow appear on the opposite wall. | Viên đá Iris, có màu giống pha lê, thường được tìm thấy với sáu cạnh, khi một phần được giữ dưới một mái che đối diện với tia nắng mặt trời và phần kia ở trong bóng râm, nó sẽ thu thập các tia nắng mặt trời vào trong mình; khi phát các tia sáng này ra, qua sự phản chiếu, nó tạo ra một cầu vồng trên bức tường đối diện. |
Also the Stone Heliotropion green like the Jasper, or Emrald, beset with red specks, makes a man constant, renowned, and famous, also it conduceth to long life: | Đá Huyết thạch (Heliotropion), màu xanh lục như Ngọc thạch bích hay Ngọc lục bảo, điểm những đốm đỏ, làm cho một người trở nên kiên định, nổi danh và lừng lẫy, cũng như giúp kéo dài tuổi thọ. |
And the vertue of it indeed is most wonderfull upon the beams of the Sun, which it is said to turn into blood (i.e.) to appear of the colour of blood, as if the Sun were eclypsed, viz. When it is joyned to the juice of a Hearb of the same name, and be put into a vessell of Water: | Và công năng của viên đá này quả thực kỳ diệu nhất dưới ánh mặt trời, nó được cho là có thể biến tia sáng thành máu (tức là hiện ra màu đỏ như máu), như thể mặt trời bị nhật thực; điều này xảy ra khi nó được kết hợp với dịch của một loại thảo mộc cùng tên, và được đặt trong một bình nước. |
There is also another vertue of it more wonderfull, and that is upon the eyes of men, whose sight it doth so dim, and dazel, that it doth not suffer him that carries it to see it, & this it doth not do without the help of the Hearb of the same name, which also is called Heliotropium, (i.e.) following the Sun. | Còn có một công năng khác kỳ diệu hơn của viên đá này, đó là tác động lên mắt người, làm cho thị lực của người mang nó trở nên mờ ảo và lóa mắt, khiến họ không thể nhìn thấy vật gì khác. Và viên đá này không thể làm được điều đó nếu không có sự trợ giúp của loại thảo mộc cùng tên, loại cây này cũng được gọi là Heliotropium, nghĩa là ‘kẻ dõi theo Mặt Trời’. |
The Hyacinth also hath a vertue from the Sun against poisons, and pestiferous vapours; it makes him that carries it to be safe, and acceptable; it conduceth also to riches, and wit, it strengthens the heart; being held in the mouth, it doth wonderfully cheer up the mind. | Viên Lam ngọc (Hyacinth) cũng nhận công năng từ Mặt Trời có khả năng chống lại độc dược và các loại khí độc gây bệnh; Người nào mang nó bên mình sẽ được an toàn và được yêu mến; Ngoài ra, nó còn giúp thu hút tài lộc, gia tăng trí tuệ, làm mạnh mẽ trái tim; khi ngậm trong miệng, nó làm cho tinh thần phấn chấn một cách kỳ diệu. |
Also there is the stone Pyrophylus, of a red mixture, which Albertus Magnus saith Æsculapius, makes mention of in one of his Epistles unto Octavius Augustus, saying, that there is a certain poison so wonderfull cold, which preserves the heart of man being taken out from burning, so that if for any time it be put into the Fire, it is turned into a stone, and this is that stone which is called Pyrophylus, from the fire. It hath a wonderfull vertue against poison, and it makes him that carries it, to be renowned and dreadfull to his enemies. | Còn có viên đá mang tên Pyrophylus, với sắc đỏ pha trộn, mà Albertus Magnus nói rằng Aesculapius từng nhắc đến trong một bức thư gửi cho Octavius Augustus, rằng có một loại độc dược lạnh lẽo đến kỳ lạ, có thể giữ cho trái tim con người, dù bị lấy ra khỏi cơ thể đang bốc cháy, không bị thiêu hủy. Khi đặt nó vào lửa một thời gian, nó sẽ biến thành một loại đá, và đó chính là Pyrophylus – ‘đứa con của lửa’. Viên đá này có công năng kỳ diệu chống lại mọi loại độc tố, và khiến người sở hữu nó trở nên lẫy lừng, khiến kẻ thù phải khiếp sợ. |
But above all, that stone is most Solary, which Apollonius is reported to have found, and which is called Pantaura, which draws other stones to it, as the Loadstone doth Iron, most powerfull against all poisons; it is called by some Pantherus, because it is spotted like the beast called the Panther. It is therefore also called Pantochras, because it contains all colours. Aaron cals it Evanthum. | Nhưng trên hết, viên đá mang tính Nhật nhiều nhất là viên mà Apollonius được cho là đã tìm thấy, được gọi là Pantaura, nó hút các loại đá khác về phía mình như đá nam châm hút sắt, có công năng cực mạnh chống lại mọi loại độc dược. Một số người gọi nó là Pantherus, bởi vì nó có đốm giống như con báo. Nó cũng được gọi là Pantochras, vì chứa đựng tất cả các màu sắc. Aaron gọi nó là Evanthum. |
There are also other Solary stones, as the Topazius, Chrysopassus, the Rubine, and Balagius. So also is Auripigmentum, and things of a golden colour, and very lucid. | Cũng có những viên đá Nhật tính khác, như Topazius, Chrysopassus, Hồng ngọc và Balagius. Cùng với Auripigmentum (hùng hoàng) và những thứ có màu vàng kim, và rất sáng. |
Amongst plants also and trees, those are Solary, which turn towards the Sun, as the Marygold, and those which fold in their leaves when the Sun is neer upon setting, but when it riseth unfold their leaves by little and little. The Lote-tree also is Solary, as is manifest by the figure of the fruit & leaves. | Trong các loài thực vật và cây cối, những loài quay về phía mặt trời được coi là Nhật tính, như hoa cúc Vạn thọ, và những loài khép lá lại khi mặt trời sắp lặn, nhưng khi mặt trời mọc lại từ từ mở ra. Cây Lote cũng là Nhật tính, điều này thể hiện rõ qua hình dạng của quả và lá. |
So also Piony, Sallendine, Balme, Ginger, Gentian, Dittany, & Vervin, which is of use in prophecying, and expiations, as also driving away evill spirits. | Tương tự là cây Mẫu đơn, cây Hoàng liên (Sallendine), Tía tô đất, Gừng, Long đởm thảo, Bạch chỉ, và cây Cỏ roi ngựa (Vervain), được dùng trong việc tiên tri và các nghi lễ tẩy uế, cũng như xua đuổi tà ma. |
The Bay-tree also is consecrated to Phoebus, so is the Cedar, the Palm tree, the ash, the Ivie, and Vine, and whatsoever repell poisons, and lightnings, and those things which never fear the extremities of the Winter. | Cây Nguyệt quế cũng được dâng hiến cho Phoebus; cũng như cây Tuyết tùng, cây Cọ, cây Tần bì, cây Thường xuân, và cây Nho, và bất cứ thứ gì chống lại độc dược, sét đánh, và những thứ không bao giờ sợ hãi sự khắc nghiệt của mùa đông. |
Solary also are Mint, Mastick, Zedoary, Saffron, Balsome, Amber, Musk, Yellow honey, Lignum aloes, Cloves, Cinnamon, Calamus, Aromaticus, Pepper, Frankincense, sweet Marjoram, and Libanotis, which Orpheus cals the sweet perfume of the Sun. | Các loại Nhật tính khác là Bạc hà, Nhũ hương, Nghệ trắng, Nghệ tây, Dầu thơm Balsam, Hổ phách, Xạ hương, Mật ong vàng, Trầm hương, Đinh hương, Quế, Trạch tả hương, Tiêu, Nhũ hương, kinh giới ngọt, và cây Libanotis, mà Orpheus gọi là hương thơm ngọt ngào của Mặt Trời. |
Amongst Animals those are Solary which are magnanimous, couragious, ambitious of victory, and renown: as the Lyon, King of beasts, the Crocodile, the spotted Wolf, the Ram, the Boar, the Bull, King of the herd, which was by the Egyptians at Heliopolis dedicated to the Sun, which they called Verites; and an Ox was consecrated to Apis in Memphi, and in Herminthus a Bull by the name of Pathis. | Trong các loài động vật, những loài cao thượng, can đảm, tham vọng chiến thắng và danh vọng là Nhật tính: như sư tử, vua của các loài thú, cá sấu, sói đốm, cừu đực, lợn lòi, bò đực, vua của đàn gia súc, loài vật đã được người Ai Cập ở Heliopolis dâng hiến cho Mặt Trời và gọi là Verites; một con bò cũng được hiến tế cho Apis ở Memphis, và ở Herminthus một con bò đực được gọi là Pathis. |
The Wolf also was consecrated to Apollo, and Latona. | Sói cũng được dâng hiến cho Apollo và Latona. |
Also the beast called Baboon is Solary, which twelve times in a day, viz. every hour barks, and in time of Equinoctium pisseth twelve times every hour: the same also it doth in the night, whence the Egyptians did Engrave him upon their Fountains. | Loài khỉ đầu chó cũng là Nhật tính, nó sủa mười hai lần một ngày, tức là mỗi giờ, và vào thời điểm phân điểm, nó đi tiểu mười hai lần mỗi giờ. Nó cũng làm điều tương tự vào ban đêm, vì vậy người Ai Cập đã khắc hình nó trên các đài phun nước của họ. |
Also amongst birds these are Solary, The Phoenix, being but one of that kind, and the Eagle, the Queen of birds, also the Vulture, the Swan, and those which sing at the rising Sun, and as it were call upon it to rise, as the Cock, Crow, also the Hawk, which because it in the Divinity of the Egyptians is an emblem of the spirit, and light, is by Porphyrius reckoned amongst the Solary birds. | Trong các loài chim, những loài sau đây là Nhật tính: Chim Phượng hoàng, loài chim duy nhất thuộc loại này, và Đại bàng, nữ hoàng của các loài chim, cũng như kền kền, thiên nga, và những loài hót vào lúc mặt trời mọc, và như thể kêu gọi mặt trời thức dậy, như gà trống, quạ, và diều hâu; bởi vì diều hâu, trong thần học của người Ai Cập, là một biểu tượng của tinh thần và ánh sáng, nên được Porphyrius xếp vào số những loài chim Nhật tính. |
Moreover, all such things as have some resemblance of the works of the Sun, as Worms shining in the night, and the Betle, which is a creature that lies under Cow-dung, also according to Appious interpretation, such whose eyes are changed according to the course of the Sun, are accounted Solary, and those things which come of them. | Hơn nữa, tất cả những sinh vật có một số điểm tương đồng với các công trình của Mặt Trời, như sâu phát sáng trong đêm, và bọ hung, loài sinh vật nằm dưới đống phân bò, và cũng theo diễn giải của Appious, những loài mà mắt của chúng thay đổi theo chu kỳ của mặt trời, đều được coi là Nhật tính, cũng như những thứ sinh ra từ chúng. |
And amongst fish, the Sea Calf is chiefly Solary, who doth resist lightning, also shell fish, and the fish called Pulmo, both which shine in the night, and the fish called Stella for his parching heat, and the fish called Strombi, that follow their King, and Margari, which also have a King, and being dryed, are hardened into a stone of a golden colour. | Trong các loài cá, Hải Cẩu biển được xem là loài mang tính Dương (thuộc Mặt Trời) bậc nhất, có khả năng chống lại sét đánh; ngoài ra còn có loài nhuyễn thể và cá Pulmo, cả hai đều phát sáng vào ban đêm; cá Stella thì nổi tiếng với sức nóng hừng hực; cá Strombi luôn bám theo vị vua của chúng; và cá Margari cũng có một vị vua, khi được phơi khô sẽ cứng lại thành những viên đá màu vàng óng ánh. |
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.