Chương VII | Chapter VII |
---|---|
HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN | CONTRACT FOR CARRIAGE OF GOODS BY SEA |
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG | Section 1. GENERAL PROVISIONS |
Điều 145. Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển | Article 145. Contract for carriage of goods by sea |
1. Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển là thỏa thuận được giao kết giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển, theo đó người vận chuyển thu giá dịch vụ vận chuyển do người thuê vận chuyển trả và dùng tàu biển để vận chuyển hàng hóa từ cảng nhận hàng đến cảng trả hàng. | 1. Contract for carriage of goods by sea refers to an arrangement between a carrier and shipper under which the carrier is paid freight by the charterer and uses a ship to carry goods from the port of loading to the port of discharge. |
2. Hàng hóa là máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, nhiên liệu, hàng tiêu dùng và các động sản khác, kể cả động vật sống, container hoặc công cụ tương tự do người giao hàng cung cấp để đóng hàng được vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển. | 2. Goods refer to machinery, equipment, raw materials, bunkers, consumer goods and other movable property, including live animals, and containers or similar articles of transport provided by the consignor to consolidate goods carried under a contract for carriage of goods by sea. |
Điều 146. Các loại hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển | Article 146. Types of contract for carriage of goods by sea |
1. Hợp đồng vận chuyển theo chứng từ vận chuyển là hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển được giao kết với điều kiện người vận chuyển không phải dành cho người thuê vận chuyển nguyên tàu hoặc một phần tàu cụ thể mà chỉ căn cứ vào chủng loại, số lượng, kích thước hoặc trọng lượng của hàng hóa để vận chuyển. | 1. Bill of lading contract refers to a contract for carriage of goods by sea concluded to include terms and conditions whereby the carrier is not bound to provide the whole or a specified part of a ship for the shipper, but relies on the nature, quantity, size or weight of goods for carriage purposes. |
Hợp đồng vận chuyển theo chứng từ vận chuyển được giao kết theo hình thức do các bên thỏa thuận. | The bill of lading contract shall be concluded in the form agreed upon between parties. |
2. Hợp đồng vận chuyển theo chuyến là hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển được giao kết với điều kiện người vận chuyển dành cho người thuê vận chuyển nguyên tàu hoặc một phần tàu cụ thể để vận chuyển hàng hóa theo chuyến. | 2. Voyage charter-party refers to a contract for carriage of goods by sea concluded to include terms and conditions whereby the carrier is bound to provide the whole or a specified part of a ship for the shipper with the purpose to carry goods on a voyage. |
Hợp đồng vận chuyển theo chuyến phải được giao kết bằng văn bản. | The voyage charter-party must be concluded in writing. |
Điều 147. Các bên liên quan đến hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển | Article 147. Parties to the contract for carriage of goods by sea |
1. Người thuê vận chuyển là người tự mình hoặc ủy quyền cho người khác giao kết hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển với người vận chuyển. Trường hợp hợp đồng vận chuyển theo chứng từ vận chuyển, người thuê vận chuyển được gọi là người giao hàng. | 1. The shipper (sometimes referred to as consignor) refers to a person who concludes on his own, or authorizes other person to conclude the contract for carriage of goods by sea with a carrier. For the purposes of a bill of lading contract, the shipper is called the shipper. |
2. Người vận chuyển là người tự mình hoặc ủy quyền cho người khác giao kết hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển với người thuê vận chuyển. | 2. The carrier refers to a person who concludes on his own, or authorizes other person to conclude the contract for carriage of goods by sea with the shipper. |
3. Người vận chuyển thực tế là người được người vận chuyển ủy thác thực hiện toàn bộ hoặc một phần việc vận chuyển hàng hóa bằng đường biển. | 3. The actual carrier refers to a person authorized by the carrier to perform the whole or a part of carriage of goods by sea. |
4. Người giao hàng là người tự mình hoặc được người khác ủy thác giao hàng cho người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển. | 4. Consignor (sometimes referred to as shipper) refers to a person who delivers on his own, or is entrusted by other person to deliver goods under a contract for carriage of goods by sea. |
5. Người nhận hàng là người có quyền nhận hàng quy định tại Điều 162 và Điều 187 của Bộ luật này. | 5. Consignee refers to a person who is entitled to receive goods in accordance with Article 162 and 187 hereof. |
Điều 148. Chứng từ vận chuyển | Article 148. Transport document |
1. Chứng từ vận chuyển bao gồm vận đơn, vận đơn suốt đường biển, giấy gửi hàng đường biển và chứng từ vận chuyển khác. Mẫu vận đơn, vận đơn suốt đường biển do doanh nghiệp phát hành và phải được gửi, lưu tại cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải. | 1. Transport document includes bill of lading, through bill of lading, sea waybill and other transport documents. Form of a bill of lading, through bill of lading shall be issued by an enterprise and must be sent for storage purposes to maritime state authorities. |
2. Vận đơn là chứng từ vận chuyển làm bằng chứng về việc người vận chuyển đã nhận hàng hóa với số lượng, chủng loại, tình trạng như được ghi trong vận đơn để vận chuyển đến nơi trả hàng; bằng chứng về sở hữu hàng hóa dùng để định đoạt, nhận hàng và là bằng chứng của hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển. | 2. Bill of lading refers to a transport document used as evidence that the carrier has received goods of which quantity, nature and condition are consistent with those specified in that bill of lading for the purpose of carrying such goods to the place of discharge; evidence of ownership of the goods which is considered as a manner of disposing of, receiving the goods, and as evidence for a contract for carriage of goods by sea. |
3. Vận đơn suốt đường biển là vận đơn ghi rõ việc vận chuyển hàng hóa được ít nhất hai người vận chuyển bằng đường biển thực hiện. | 3. Through bill of lading refers to a bill of lading clearly stating that carriage of goods is performed by at least two sea carriers. |
4. Giấy gửi hàng đường biển là bằng chứng về việc hàng hóa được nhận như được ghi trong giấy gửi hàng đường biển; là bằng chứng của hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển. Giấy gửi hàng đường biển không được chuyển nhượng. | 4. Sea waybill is used as evidence that the goods are received as aforesaid stated in a sea waybill; evidence for a contract for carriage of goods by sea. Sea waybill is non-negotiable. |
5. Chứng từ vận chuyển khác là chứng từ do người vận chuyển và người thuê vận chuyển thỏa thuận về nội dung, giá trị. | 5. Other transport documents refer to any document of which contents and value are agreed upon by the carrier and shipper. |
Điều 149. Giá và phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển | Article 149. Freight charge and surcharge on freight charge for sea transportation service |
1. Giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển là khoản tiền trả cho người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển bằng đường biển. | 1. Freight charge for a sea transportation service refers to a sum paid to the carrier as agreed upon in a sea-carriage contract. |
Phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển (nếu có) là khoản tiền trả thêm cho người vận chuyển ngoài giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển. | Surcharge on freight charge for a sea transportation service (if any) refers to an additional sum paid to the carrier which is other than the freight for that sea transportation service. |
2. Doanh nghiệp thực hiện việc niêm yết giá theo quy định của pháp luật về giá và niêm yết phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển theo quy định của Chính phủ. | 2. Enterprises shall post prices of freight charges in accordance with laws and regulations on price and surcharges on freight charges for sea transportation service in accordance with the Government’s regulations. |
Điều 150. Nghĩa vụ của người vận chuyển | Article 150. Carrier’s obligations |
Người vận chuyển phải mẫn cán để trước và khi bắt đầu chuyến đi, tàu biển có đủ khả năng đi biển, có thuyền bộ thích hợp, được cung ứng đầy đủ trang thiết bị và vật phẩm dự trữ; các hầm hàng, hầm lạnh và khu vực khác dùng để vận chuyển hàng hóa có đủ các điều kiện nhận, vận chuyển và bảo quản hàng hóa phù hợp với tính chất của hàng hóa. | The carrier shall be bound before and at the beginning of the voyage to exercise due diligence to make the ship seaworthy; properly man, equip and supply the ship; make the holds, refrigerating and cool chambers, and all other parts of the ship in which goods are carried, fit and safe for their reception, carriage and preservation of goods. |
Điều 151. Miễn trách nhiệm của người vận chuyển | Article 151. Relief of the carrier’s liabilities |
1. Người vận chuyển không phải chịu trách nhiệm bồi thường đối với mất mát, hư hỏng hàng hóa do việc tàu biển không đủ khả năng đi biển, nếu đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 150 của Bộ luật này. Trong trường hợp này, người vận chuyển có nghĩa vụ chứng minh đã thực hiện nhiệm vụ một cách mẫn cán. | 1. The carrier shall be relieved from liability for compensation for any loss of or damage to goods arising or resulting from the ship’s unseaworthiness if all obligations referred to in Article 150 hereof has already been fulfilled. Whenever loss or damage has resulted from unseaworthiness the burden of proving the exercise of due diligence shall be on the carrier. |
2. Người vận chuyển được miễn hoàn toàn trách nhiệm, nếu tổn thất hàng hóa xảy ra trong trường hợp sau đây: | 2. The carrier shall be totally exempted from liabilities for any loss of and damage to goods arising out of or resulting from the followings: |
a) Lỗi của thuyền trưởng, thuyền viên, hoa tiêu hàng hải hoặc người làm công của người vận chuyển trong việc điều khiển hoặc quản trị tàu; | a) Act, neglect or default of the master, seafarer, pilot or the servants of the carrier in the navigation and in the management of the ship; |
b) Hỏa hoạn không do người vận chuyển gây ra; | b) Fire, unless caused by the actual fault or privity of the carrier; |
c) Thảm họa hoặc tai nạn hàng hải trên biển, vùng nước cảng biển mà tàu biển được phép hoạt động; | c) Perils, dangers and accidents occurring at sea, port water area where a ship is allowed to operate; |
d) Thiên tai; | d) Act of God; |
đ) Chiến tranh; | dd) Act of war; |
e) Hành động xâm phạm trật tự và an toàn công cộng mà bản thân người vận chuyển không gây ra; | e) Act of infringement upon public safety and security, unless committed by the fault of the carrier; |
g) Hành động bắt giữ của người dân hoặc cưỡng chế của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác; | g) Arrest or restraint of people, or seizure ordered by the Court or other competent authority; |
h) Hạn chế về phòng dịch; | h) Quarantine restrictions; |
i) Hành động hoặc sự sơ suất của người giao hàng, chủ sở hữu hàng, đại lý hoặc đại diện của họ; | i) Act or omission of the shipper or owner of the goods, his agent or representative; |
k) Đình công hoặc các hành động tương tự khác của người lao động do bất kỳ nguyên nhân nào làm đình trệ hoàn toàn hoặc một phần công việc; | k) Strikes or lock‑outs or stoppage or restraint of labour from whatever cause, whether partial or general; |
l) Bạo động hoặc gây rối; | l) Riots and civil commotions; |
m) Hành động cứu người hoặc cứu tài sản trên biển; | m) Act of saving life or property at sea; |
n) Hao hụt về khối lượng, trọng lượng hoặc mất mát, hư hỏng khác của hàng hóa xảy ra do chất lượng, khuyết tật ẩn tỳ hoặc khuyết tật khác của hàng hóa; | n) Wastage in bulk or weight or any other loss or damage arising from inherent defect, quality or vice of the goods; |
o) Hàng hóa không được đóng gói đúng quy cách; | o) Insufficiency of packing; |
p) Hàng hóa không được đánh dấu ký, mã hiệu đúng quy cách hoặc không phù hợp; | p) Insufficiency or defective conditions of marks or codes; |
q) Khuyết tật ẩn tỳ của tàu biển mà những người có trách nhiệm không phát hiện được, mặc dù đã thực hiện nhiệm vụ một cách mẫn cán; | q) Latent defects not discoverable by the responsible person though such person has already exercised due diligence; |
r) Bất kỳ nguyên nhân nào khác xảy ra mà người vận chuyển không có lỗi hoặc không cố ý gây ra tổn thất hoặc không phải do người làm công, đại lý của người vận chuyển có lỗi gây ra. Trường hợp có người được hưởng quyền miễn hoàn toàn trách nhiệm của người vận chuyển theo quy định của pháp luật hoặc theo sự thỏa thuận ghi trong hợp đồng thì người đó phải chứng minh rằng người vận chuyển đã không có lỗi, không cố ý hoặc những người làm công, đại lý của người vận chuyển cũng không có lỗi hoặc không cố ý gây ra sự mất mát, hư hỏng của hàng hóa. | r) Any other cause arising without the actual fault or privity of the carrier, or without the actual fault or neglect of the agents or servants of the carrier, but the burden of proof shall be on the person claiming the benefit of this exception to show that neither the actual fault or privity of the carrier nor the fault or neglect of the agents or servants of the carrier contributed to the loss or damage. |
3. Chậm trả hàng là việc hàng hóa không được trả trong khoảng thời gian đã thỏa thuận theo hợp đồng hoặc trong khoảng thời gian hợp lý cần thiết mà người vận chuyển mẫn cán có thể trả hàng đối với trường hợp không có thỏa thuận. Người vận chuyển không phải chịu trách nhiệm đối với việc chậm trả hàng trong trường hợp sau đây: | 3. Delay in delivery refers to goods not delivered within an agreed period of time, or within a period of time which is deemed sound and sufficient for the carrier, upon exercising his due diligence, to be able to deliver goods in the event that there is no agreement on the delivery time. The carrier shall be relieved from liabilities for any delay in delivery of goods arising out of or resulting from the followings: |
a) Đi chệch tuyến đường khi đã có sự chấp thuận của người giao hàng; | a) The ship's going off its predetermined route if this is approved by the consignor; |
b) Nguyên nhân bất khả kháng; | b) Force majeure events; |
c) Phải cứu người hoặc trợ giúp tàu khác đang gặp nguy hiểm khi tính mạng con người trên tàu có thể bị đe dọa; | c) Saving life or assisting other ships in danger at sea which may threaten people’s lives; |
d) Cần thời gian để cấp cứu cho thuyền viên hoặc người trên tàu. | d) Needing more time to provide medical emergency treatment to seafarers or other people on board the ship. |
Điều 152. Giới hạn trách nhiệm của người vận chuyển | Article 152. Limitation of the carrier’s liabilities |
1. Trong trường hợp tính chất, giá trị của hàng hóa không được người giao hàng khai báo trước khi bốc hàng hoặc không được ghi rõ trong vận đơn, giấy gửi hàng đường biển hoặc chứng từ vận chuyển khác thì người vận chuyển chỉ có nghĩa vụ bồi thường mất mát, hư hỏng hàng hóa hoặc tổn thất khác liên quan đến hàng hóa trong giới hạn tối đa tương đương với 666,67 đơn vị tính toán cho mỗi kiện hoặc cho mỗi đơn vị hàng hóa hoặc 02 đơn vị tính toán cho mỗi kilôgam trọng lượng cả bì của số hàng hóa bị mất mát, hư hỏng tùy theo giá trị nào cao hơn. | 1. Where the characteristics or value of goods has not been declared by the shipper before loading, or has not been clarified in the bill of lading, sea waybill or other transport document, the carrier shall only be liable for compensation for any loss of or damage to goods or other loss of goods within the maximum limit equivalent to 666.67 units of account per each package or other shipping unit or 2 units of account per kilogram of gross weight of the goods lost or damaged, whichever is the higher. |
Đơn vị tính toán quy định trong Bộ luật này là đơn vị tiền tệ do Quỹ tiền tệ quốc tế xác định và được quy ước là Quyền rút vốn đặc biệt. | Unit of measurement referred to in this Code is the Special Drawing Right as defined by the International Monetary Fund. |
Tiền bồi thường được chuyển đổi thành tiền Việt Nam theo tỷ giá tại thời điểm thanh toán bồi thường. | The amount of compensation is to be converted into the national currency of Vietnam according to the value of such currency at the date of award of compensation. |
2. Khi container hoặc công cụ tương tự được dùng để đóng hàng hóa thì mỗi kiện hoặc đơn vị hàng hóa đã ghi trong chứng từ vận chuyển, đã đóng vào công cụ được coi là một kiện hoặc 01 đơn vị hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp chứng từ vận chuyển không ghi rõ số kiện hoặc đơn vị hàng hóa thì container hoặc công cụ đó chỉ được xem là 01 kiện hoặc 01 đơn vị hàng hóa. | 2. When goods are consolidated in or on a container or similar article of transport, each package or shipping unit enumerated in bills of lading, or consolidated in that article of transport, is deemed 01 package or 01 shipping unit referred to in paragraph 1 of this Article. If not so enumerated, such container or article of transport is deemed 01 package or 01 shipping unit. |
3. Trong trường hợp chủng loại và giá trị hàng hóa được người giao hàng khai báo trước khi bốc hàng và được người vận chuyển chấp nhận, ghi vào chứng từ vận chuyển thì người vận chuyển chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hàng hóa trên cơ sở giá trị đó theo nguyên tắc sau đây: | 3. Where the nature and value of such goods have been declared by the shipper before shipment and accepted by the carrier and embodied in a transport document, the carrier shall be liable for any loss or damage to or in connection with goods by reference to such value according to the following rules: |
a) Đối với hàng hóa bị mất mát thì bồi thường bằng giá trị đã khai báo; | a) With respect to goods which have been lost, the value of compensation is equal to the declared value; |
b) Đối với hàng hóa bị hư hỏng thì bồi thường bằng mức chênh lệch giữa giá trị khai báo và giá trị còn lại của hàng hóa. | b) With respect to goods which have been damaged, the value of compensation is equal to the difference between the declared value and the remaining value of goods damaged. |
Giá trị còn lại của hàng hóa được xác định trên cơ sở giá thị trường tại thời điểm và địa điểm dỡ hàng hoặc lẽ ra phải dỡ hàng; nếu không xác định được thì căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm và địa điểm bốc hàng cộng thêm chi phí vận chuyển đến cảng trả hàng. | The remaining value of goods is determined by reference to the market price defined at the time and place when/where discharge of goods took place or should have taken place; if not so determined, the market price defined at the time and place when/where loading of goods took place with the addition of the cost of transport of such goods to the port of discharge serves as the basis for determination of such remaining value. |
4. Trách nhiệm của người vận chuyển đối với việc chậm trả hàng được giới hạn số tiền bằng hai phẩy năm lần giá dịch vụ vận chuyển của số hàng trả chậm, nhưng không vượt quá tổng số giá dịch vụ vận chuyển phải trả theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển. | 4. The sum of damages paid for the carrier’s liability for delay in delivery of goods is limited to an amount which equals two and a half times the freight payable for the goods delayed, but not exceeding total freight charge agreed upon in the contract for carriage of goods by sea. |
Điều 153. Mất quyền giới hạn trách nhiệm của người vận chuyển | Article 153. Loss of benefit of limitation of the carrier's liabilities |
1. Người vận chuyển mất quyền giới hạn trách nhiệm của người vận chuyển quy định tại Điều 152 của Bộ luật này nếu người khiếu nại chứng minh được mất mát, hư hỏng hàng hóa là hậu quả do người vận chuyển đã có hành vi cố ý gây mất mát, hư hỏng, chậm trả hàng hoặc cẩu thả và biết rằng việc mất mát, hư hỏng hoặc chậm trả hàng đó có thể xảy ra. | 1. The carrier is not entitled to the benefit of the limitation of liability provided for in Article 152 if it is proved that the loss, damage or delay in delivery resulted from an act or omission of the carrier done with the intent to cause such loss, damage or delay, or recklessly and with knowledge that such loss, damage or delay would probably result. |
2. Người làm công, đại lý của người vận chuyển thực hiện với chủ định gây ra mất mát, hư hỏng hàng hóa, chậm trả hàng hoặc cẩu thả và biết rằng việc mất mát, hư hỏng hoặc chậm trả hàng đó có thể xảy ra cũng không được giới hạn trách nhiệm quy định tại Mục này. | 2. A servant or agent of the carrier is not entitled to the benefit of the limitation of liability provided for in this Section if it is proved that the loss, damage or delay in delivery resulted from an act or omission of such servant or agent, done with the intent to cause such loss, damage or delay, or recklessly and with knowledge that such loss, damage or delay would probably result. |
Điều 154. Nghĩa vụ của người giao hàng | Article 154. Shipper’s obligations |
1. Người giao hàng phải bảo đảm hàng hóa được đóng gói và đánh dấu ký, mã hiệu theo quy định. Người vận chuyển có quyền từ chối bốc lên tàu biển những hàng hóa không bảo đảm tiêu chuẩn đóng gói cần thiết. | 1. The shipper must ensure that goods meet stipulated conditions of packing or marking. Unless such conditions are met, the carrier shall have the right to refuse to load goods on board a ship. |
2. Người giao hàng phải cung cấp trong một thời gian thích hợp cho người vận chuyển các tài liệu và chỉ dẫn cần thiết đối với hàng hóa dễ nổ, dễ cháy và các loại hàng hóa nguy hiểm khác hoặc loại hàng hóa cần phải có biện pháp đặc biệt khi bốc hàng, vận chuyển, bảo quản và dỡ hàng. | 2. The shipper must provide the carrier in a timely manner with necessary documents and instructions related to goods of an inflammable, explosive nature or others of dangerous nature, or those subject to special handling, transportation, preservation and discharge methods. |
Người giao hàng phải bồi thường các tổn thất phát sinh do việc cung cấp chậm trễ, thiếu chính xác hoặc không hợp lệ các tài liệu và chỉ dẫn cần thiết. | The shipper shall be liable for compensation for any loss arising out of delayed provision or provision of inaccurate or invalid necessary documents and instructions. |
3. Người giao hàng dù cố ý hoặc vô ý đều phải chịu trách nhiệm đối với người vận chuyển, hành khách, thuyền viên và các chủ hàng khác về những tổn thất phát sinh do khai báo hàng hóa không chính xác hoặc không đúng sự thật, nếu người vận chuyển chứng minh được là người giao hàng có lỗi gây ra tổn thất đó. | 3. The shipper shall be held liability to the carrier, passengers, seafarers and other owners of goods for any loss resulting from either intentional or accidental misstatement or misrepresentation of information about goods if the carrier has proven that such loss arises out of the default of the shipper. |
Điều 155. Vận chuyển hàng hóa nguy hiểm | Article 155. Carriage of dangerous goods |
1. Người vận chuyển có quyền dỡ hàng hóa khỏi tàu biển, hủy bỏ hoặc làm mất khả năng gây hại của hàng hóa dễ nổ, dễ cháy hoặc hàng hóa nguy hiểm khác mà không phải bồi thường và vẫn được thu đủ giá dịch vụ vận chuyển, nếu số hàng hóa đó đã được khai báo sai hoặc do người vận chuyển không được thông báo trước và cũng không thể nhận biết được về những đặc tính nguy hiểm của hàng hóa khi bốc hàng theo sự hiểu biết nghiệp vụ thông thường. | 1. The carrier shall be entitled to discharge goods out of a ship, destroy or eliminate any harmful effect of goods of explosive, inflammable nature or other goods of dangerous character without being held liable for any compensation, and shall be paid a full amount of freight charge in the event that such goods are wrongfully declared or the carrier has not received any prior notification of and, with his general professional knowledge, failed to recognize dangerous characters of such goods during the goods handling process. |
Người giao hàng phải chịu trách nhiệm về các tổn thất phát sinh. | The shipper shall be held liable for any loss incurred. |
2. Trong trường hợp người vận chuyển đã nhận bốc lên tàu biển những hàng hóa nguy hiểm, mặc dù đã được thông báo trước hoặc đã nhận biết được tính chất nguy hiểm của hàng hóa đó theo sự hiểu biết nghiệp vụ thông thường và đã thực hiện các biện pháp bảo quản theo đúng quy định, nhưng khi hàng hóa đó đe dọa sự an toàn của tàu, người và hàng hóa trên tàu thì người vận chuyển có quyền xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trong trường hợp này, người vận chuyển chịu trách nhiệm về tổn thất phát sinh theo các nguyên tắc về tổn thất chung và chỉ được thu giá dịch vụ vận chuyển theo quãng đường thực tế. | 2. Where the carrier has consented to load dangerous goods on board the ship and, despite prior notification or recognition of the dangerous nature or characters of such goods with his general professional knowledge and implementation of preservation measures in accordance with laws and regulations, where such goods pose a threat to safety for the ship, people and cargoes onboard the ship, the carrier shall be entitled to deal with such situation in accordance with paragraph 1 of this Article. In this case, the carrier shall be liable for any loss arising out of such situation according to the rules regarding general average and shall only be allowed to collect the freight charge calculated on the basis of actual distance that the ship has traveled. |
Giá dịch vụ vận chuyển theo quãng đường thực tế là giá dịch vụ vận chuyển được tính trên cơ sở tỷ lệ giữa quãng đường mà hàng hóa được vận chuyển trong thực tế so với toàn bộ quãng đường vận chuyển đã thỏa thuận trong hợp đồng, cũng như trên cơ sở tỷ lệ giữa sự đầu tư chi phí, thời gian, sự rủi ro hoặc khó khăn thông thường liên quan đến quãng đường vận chuyển đã thực hiện so với quãng đường vận chuyển còn lại. | The freight charge calculated on the basis of actual distance refers to the freight charge calculated based on the ratio of the actual shipping distance of goods to total shipping distance agreed upon in the contract, and the ratio of expenses, time spent, usual risks or difficulties relating to the shipping distance that has been traveled to the remaining shipping distance. |
Điều 156. Miễn trách nhiệm của người giao hàng | Article 156. Relief of the shipper’s liabilities |
Người giao hàng được miễn trách nhiệm bồi thường về các mất mát, hư hỏng xảy ra đối với người vận chuyển hoặc tàu biển, nếu chứng minh được rằng mình hoặc người làm công, đại lý của mình không có lỗi gây ra tổn thất đó. | The shipper shall be relived from liabilities for compensation for any loss or damage suffered by the carrier or the ship if it is established that such loss or damage arises through no fault of the shipper, the servant or agent of the shipper. |
Điều 157. Thanh toán giá dịch vụ vận chuyển | Article 157. Payment of freight charge |
1. Khi nhận hàng, người nhận hàng phải thanh toán cho người vận chuyển giá dịch vụ vận chuyển và các chi phí khác được ghi trong chứng từ vận chuyển, nếu các khoản tiền đó chưa được thanh toán trước. | 1. Upon receiving goods, the consignee must pay the carrier the freight charge and other costs specified in the transport document if such sum of freight charge has yet to be prepaid. |
2. Người vận chuyển có quyền từ chối trả hàng và có quyền lưu giữ hàng, nếu người giao hàng và người nhận hàng chưa thanh toán đủ các khoản nợ hoặc chưa nhận được sự bảo đảm thỏa đáng. | 2. The carrier shall have the right to refuse to deliver goods and be entitled to assert the lien over goods in the event that the shipper and consignee have yet to pay a full amount of debts or to be provided with sound and sufficient guarantee. |
Các khoản nợ này bao gồm giá dịch vụ vận chuyển, các chi phí khác theo quy định tại khoản 1 Điều này và chi phí đóng góp vào tổn thất chung, tiền công cứu hộ được phân bổ cho hàng hóa. | Such debts shall be inclusive of the freight, other charges referred to in paragraph 1 of this Article and contributions to any general average, and distributed salvage remunerations for goods. |
Các khoản nợ không trả đúng hạn được tính lãi theo lãi suất áp dụng tại ngân hàng giao dịch liên quan. | Overdue debts shall be charged at the interest rate applied at relevant transaction banks. |
Điều 158. Giá dịch vụ vận chuyển trong trường hợp hàng hóa bị thiệt hại | Article 158. Freight in case of loss of or damage to goods |
1. Trường hợp hàng hóa bị thiệt hại do có tai nạn trong khi tàu biển đang hành trình thì dù với bất cứ nguyên nhân nào cũng được miễn giá dịch vụ vận chuyển; nếu đã thu thì được hoàn trả lại. Trường hợp hàng hóa được cứu hoặc được hoàn trả lại thì người vận chuyển chỉ được thu giá dịch vụ vận chuyển theo quãng đường thực tế, nếu người có quyền lợi liên quan đến hàng hóa đó không thu được lợi ích từ quãng đường mà hàng hóa đó đã được tàu biển vận chuyển. | 1. Where goods are lost or damaged during the ship voyage due to any cause, the freight payable to carry such goods by sea shall not be charged; if it is already collected, then it must be returned. Where goods are salvaged or returned, and unless the person who have interests in such goods gain benefits generated by the shipping distance at which such goods have been carried by the ship, the carrier shall only be allowed to collect the freight payable to carry goods at an actual shipping distance. |
2. Trường hợp hàng hóa hư hỏng hoặc hao hụt do đặc tính riêng hoặc hàng hóa là động vật sống mà bị chết trong khi vận chuyển thì người vận chuyển vẫn có quyền thu đủ giá dịch vụ vận chuyển. | 2. Where goods are damaged or lost due to particular attributes, or goods are live animals which died during transportation, the carrier shall be entitled to collect a full amount of freight. |
Điều 159. Ký phát vận đơn | Article 159. Issue of bill of lading |
1. Theo yêu cầu của người giao hàng, người vận chuyển có nghĩa vụ ký phát cho người giao hàng một bộ vận đơn. | 1. The carrier must, on demand of the shipper, issue to the shipper a bill of lading. |
2. Vận đơn có thể được ký phát dưới dạng sau đây: | 2. Bill of lading may be signed and issued in the following forms: |
a) Ghi rõ tên người nhận hàng, gọi là vận đơn đích danh; | a) The bill of lading that clearly specifies the consignee’s name, called nominative bill of lading; |
b) Ghi rõ tên người giao hàng hoặc tên những người do người giao hàng chỉ định phát lệnh trả hàng, gọi là vận đơn theo lệnh; | b) The bill of lading that clearly specifies name of the shipper or the persons designated by the shipper to issue the order for delivery of the goods, called order bill of lading; |
c) Không ghi rõ tên người nhận hàng hoặc người phát lệnh trả hàng, gọi là vận đơn vô danh. | c) The bill of lading on which the name of the consignee or the person issuing the order for delivery of the goods is not clearly specified, called anonymous bill of lading. |
3. Trường hợp trong vận đơn theo lệnh không ghi rõ tên người phát lệnh trả hàng thì người giao hàng mặc nhiên được coi là người có quyền đó. | 3. Where an order bill of lading does not specify name of the issuer of order for delivery of goods, the shipper shall be automatically deemed the person vested with such right to issue the bill of lading. |
Điều 160. Nội dung của vận đơn | Article 160. Contents of bill of lading |
1. Vận đơn bao gồm nội dung sau đây: | 1. The bill of lading must include, inter alia, the following particulars: |
a) Tên và trụ sở chính của người vận chuyển; | a) The name and principal place of business of the carrier; |
b) Tên người giao hàng; | b) The name of the shipper; |
c) Tên người nhận hàng hoặc ghi rõ vận đơn được ký phát dưới dạng vận đơn theo lệnh hoặc vận đơn vô danh; | c) The name of the consignee, or statement that the bill of lading is issued in the form of an order or anonymous bill of lading; |
d) Tên tàu biển; | d) The name of the ship; |
đ) Tên hàng, mô tả về chủng loại, kích thước, thể tích, số lượng đơn vị, trọng lượng hoặc giá trị hàng hóa, nếu xét thấy cần thiết; | dd) The name of the goods, description of nature, size, volume, number of pieces, weight or value of the goods whenever necessary; |
e) Mô tả tình trạng bên ngoài hoặc bao bì hàng hóa; | e) Description of external or packaging conditions; |
g) Ký, mã hiệu và đặc điểm nhận biết hàng hóa mà người giao hàng đã thông báo bằng văn bản trước khi bốc hàng lên tàu biển và được đánh dấu trên từng đơn vị hàng hóa hoặc bao bì; | g) Mark or sign for identification of the goods of which a written notification is issued by the shipper prior to loading of the goods on board, and which are mounted on each piece or package of piece of goods; |
h) Giá dịch vụ vận chuyển và các khoản thu khác của người vận chuyển; phương thức thanh toán; | h) Freight and other fees payable to the carrier; payment method; |
i) Nơi bốc hàng và cảng nhận hàng; | i) Place of receipt and port of loading; |
k) Cảng trả hàng hoặc chỉ dẫn thời gian, địa điểm sẽ chỉ định cảng trả hàng; | k) Port of discharge or indication of the time when and place where the port of discharge is designated; |
l) Số bản vận đơn gốc đã ký phát cho người giao hàng; | l) The number of originals of the bill of lading issued to the shipper; |
m) Thời điểm và địa điểm ký phát vận đơn; | m) The time and place of issue of the bill of lading; |
n) Chữ ký của người vận chuyển hoặc thuyền trưởng hoặc đại diện khác có thẩm quyền của người vận chuyển. | n) The signature of the carrier or master or a person acting on the carrier’s behalf. |
Trong vận đơn, nếu thiếu một hoặc một số nội dung quy định tại khoản này nhưng phù hợp với quy định tại Điều 148 của Bộ luật này thì không ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của vận đơn. | The absence in the bill of lading of one or more particulars referred to in this paragraph does not affect its legal character provided that it nevertheless meets the requirements set out in Article 148. |
2. Trường hợp tên người vận chuyển không được xác định cụ thể trong vận đơn thì chủ tàu được coi là người vận chuyển. Trường hợp vận đơn được lập theo quy định tại khoản 1 Điều này ghi không chính xác hoặc không đúng sự thật về người vận chuyển thì chủ tàu chịu trách nhiệm bồi thường các tổn thất phát sinh và sau đó được quyền yêu cầu người vận chuyển bồi hoàn. | 2. Where the carrier’s name is not specified in the bill of lading, the ship owner shall be deemed the carrier. Where the bill of lading issued as per paragraph 1 of this Article contains inaccurate and fraudulent particulars about the carrier, the ship owner shall be liable for any compensation for any loss arising and shall be then accorded the right to request the carrier’s reimbursement. |
Điều 161. Ghi chú trong vận đơn | Article 161. Insertion in bill of lading |
1. Người vận chuyển có quyền ghi chú trong vận đơn nhận xét của mình nếu có nghi vấn về tình trạng bên ngoài hoặc bao bì hàng hóa. | 1. The carrier shall be entitled to insert his remarks in the bill of lading if there is any suspicion as to external or packaging conditions. |
2. Người vận chuyển có quyền từ chối ghi trong vận đơn sự mô tả về hàng hóa, nếu có đủ căn cứ nghi ngờ tính chính xác về lời khai báo của người giao hàng ở thời điểm bốc hàng hoặc khi không có điều kiện xác minh. | 2. The carrier may refuse to enter in the bill of lading description of the goods if there are reasonable grounds of accuracy of particulars declared by the shipper at the time of loading, or reasonable means of checking such particulars is not in place. |
3. Người vận chuyển có quyền từ chối ghi trong vận đơn ký, mã hiệu hàng hóa, nếu chúng chưa được đánh dấu rõ ràng trên từng kiện hàng hoặc bao bì, bảo đảm dễ nhận thấy khi chuyến đi kết thúc. | 3. The carrier shall be entitled to refuse to note on the bill of lading marks, signs of the goods if they have yet to be inscribed on each parcel or package and ensure easy visibility at the end of a voyage. |
4. Trường hợp hàng hóa được đóng gói trước khi giao cho người vận chuyển thì người vận chuyển có quyền ghi vào vận đơn là không biết rõ nội dung bên trong. | 4. Where the goods are packed before being delivered to the carrier, the carrier shall be entitled to note on the bill of lading that internal contents are not known. |
5. Người vận chuyển không chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hàng hóa hoặc tổn thất liên quan đến hàng hóa trong mọi trường hợp, nếu người giao hàng đã cố tình khai gian về chủng loại, giá trị của hàng hóa khi bốc hàng và khai báo đó đã được ghi nhận vào vận đơn. | 5. The carrier shall not be liable for compensation for any loss of or damage to the goods or any loss concerning the goods under every circumstance, if the shipper has wilfully misrepresented particulars about the nature and value of the goods during the process of loading goods and such wrongfully declared particulars have been inserted into the bill of lading. |
Điều 162. Chuyển nhượng vận đơn | Article 162. Transfer of bill of lading |
1. Vận đơn theo lệnh được chuyển nhượng bằng cách ký hậu vận đơn. Người ký hậu cuối cùng có quyền phát lệnh trả hàng trong vận đơn theo lệnh là người nhận hàng hợp pháp. | 1. The order bill of lading is transferred by endorsement. The last signer vested the right to issue the order for delivery of goods in the order bill of lading is the legitimate consignee of the goods. |
2. Vận đơn vô danh được chuyển nhượng bằng cách người vận chuyển trao vận đơn vô danh đó cho người được chuyển nhượng. Người xuất trình vận đơn vô danh là người nhận hàng hợp pháp. | 2. The anonymous bill of lading is transferred by the carrier’s handing over such bill of lading to the transferee. The person who shows the anonymous bill of lading is the legitimate receiver of the goods. |
3. Vận đơn đích danh không được chuyển nhượng. Người có tên trong vận đơn đích danh là người nhận hàng hợp pháp. | 3. The nominative bill of lading shall not be transferred. The person whose name is borne in the nominative bill of lading is the legal receiver of the goods. |
Điều 163. Thay vận đơn bằng chứng từ vận chuyển khác | Article 163. Transport documents other than bills of lading |
Người giao hàng có thể thỏa thuận với người vận chuyển việc thay vận đơn bằng giấy gửi hàng đường biển hoặc chứng từ vận chuyển khác và thỏa thuận về nội dung, giá trị của các chứng từ này theo tập quán hàng hải quốc tế. | The shipper of goods may agree with the carrier on replacement of the bill of lading by the sea waybill or other transport document, and on contents or value thereof in accordance with international shipping terms. |
Điều 164. Áp dụng đối với vận đơn suốt đường biển | Article 164. Application of through bill of lading |
Các quy định của Bộ luật này về vận đơn được áp dụng đối với vận đơn suốt đường biển do người vận chuyển ký phát, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. | Regulations set forth in this Code on bills of lading shall be applied to the through bill of lading signed and issued by the carrier, unless otherwise stipulated by laws and regulations. |
Điều 165. Quyền định đoạt hàng hóa của người giao hàng | Article 165. The carrier’s right to dispose of goods |
1. Người giao hàng có quyền định đoạt hàng hóa cho đến khi hàng được trả cho người nhận hàng hợp pháp, nếu chưa giao quyền này cho người khác; có quyền yêu cầu dỡ hàng trước khi tàu biển bắt đầu chuyến đi, thay đổi người nhận hàng hoặc cảng trả hàng sau khi chuyến đi đã bắt đầu với điều kiện phải bồi thường mọi tổn thất và chi phí liên quan. Người vận chuyển chỉ có nghĩa vụ thực hiện yêu cầu của người giao hàng sau khi đã thu lại toàn bộ số vận đơn gốc đã ký phát. | 1. The shipper shall be accorded the right to dispose of goods until the goods are received by the legal consignee, if such right has yet to be transferred to other person; discharge the goods before the ship starts its voyage, change the consignee or the discharge port after the voyage has started on condition that the shipper compensates for every loss or damage and related costs. The carrier shall only be obliged to fulfill the shipper’s requirements after recalling all of issued bills of lading. |
2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này không được áp dụng, nếu việc thực hiện gây ra sự chậm trễ đáng kể cho việc bắt đầu chuyến đi, trừ trường hợp người vận chuyển đồng ý. | 2. Rights referred to in paragraph 1 of this Article shall not be applied if exercise of such rights may lead to any significant delay for the start of a voyage, unless otherwise approved by the carrier. |
Điều 166. Nghĩa vụ trả hàng | Article 166. Obligations to discharge goods |
Khi tàu biển đến cảng trả hàng, người vận chuyển có nghĩa vụ trả hàng cho người nhận hàng hợp pháp nếu có vận đơn gốc, giấy gửi hàng đường biển hoặc chứng từ vận chuyển khác có giá trị để nhận hàng quy định tại Điều 162 của Bộ luật này. Sau khi hàng hóa đã được trả, các chứng từ vận chuyển còn lại không còn giá trị để nhận hàng. | When the ship arrives at the port of discharge, the carrier shall be obliged to deliver the goods to the legal consignee if that consignee shows the original bill of lading, sea waybill or other transport document to take delivery of such goods as referred to in Article 162 hereof. After the goods have been discharged, the remaining transport document shall become void. |
Điều 167. Xử lý hàng hóa bị lưu giữ | Article 167. Treatment of retained goods |
1. Người nhận hàng không đến nhận, từ chối nhận hàng hoặc trì hoãn việc nhận hàng thì người vận chuyển có quyền dỡ hàng và gửi vào một nơi an toàn, thích hợp và thông báo cho người giao hàng biết. Mọi chi phí và tổn thất phát sinh do người nhận hàng chịu trách nhiệm chi trả. | 1. If the consignee does not receive, refuse to receive or delay receiving, the goods, the carrier shall be entitled to discharge the goods and send them to be stored in a safe and appropriate place and notify the shipper of this. The consignee shall be held liable for all costs and loss or damage incurred. |
2. Người vận chuyển có quyền thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhiều người cùng xuất trình vận đơn, vận đơn suốt đường biển, giấy gửi hàng đường biển hoặc chứng từ vận chuyển khác có giá trị để nhận hàng. | 2. The carrier shall be accorded the right which is exercised in accordance with regulations set forth in paragraph 1 of this Article if there are different people concurrently presenting the bill of lading, through bill of lading, sea waybill or other transport document which has the same value to receive the goods. |
3. Việc bồi thường tổn thất do lưu tàu để dỡ hàng và gửi hàng quy định tại khoản 1 Điều này được giải quyết tương tự trường hợp lưu tàu để bốc hàng. | 3. Compensation for any loss or damage incurred by retaining the ship to discharge and deliver the goods as referred to in paragraph 1 of this Article shall be similar to the case where the ship is retained for the purpose of discharge of the goods. |
4. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày tàu biển đến cảng trả hàng, nếu không có người nhận số hàng gửi hoặc người nhận hàng không thanh toán hết các khoản nợ hoặc không đưa ra bảo đảm cần thiết thì người vận chuyển có quyền bán đấu giá số hàng đó để trừ nợ; nếu là hàng hóa mau hỏng hoặc việc gửi là quá tốn kém so với giá trị thực tế của hàng hóa thì người vận chuyển có quyền bán đấu giá trước thời hạn đó. | 4. Within 60 days from the date of the ship's arrival at the port of discharge, if nobody takes delivery of the goods or the consignee fails to pay all of debts or provide necessary guarantees, the carrier shall be entitled to auction such goods for debt repayment purposes; if the goods are perishable or sending them to a safekeeping place as mentioned above is too costly in comparison with the actual value of the goods, the carrier may auction such goods by the agreed deadline. |
Người vận chuyển có nghĩa vụ thông báo cho người giao hàng biết về những trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này và dự định bán hàng để trừ nợ theo quy định tại khoản này. | The carrier shall be obliged to notify the shipper of cases stipulated in paragraph 1, 2 and 4 of this Article and the intention to sell the goods for debt repayment in accordance with regulations laid down in this paragraph. |
5. Việc xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam quy định tại Điều này và các loại hàng hóa khác tồn đọng tại cảng biển thực hiện theo quy định của Chính phủ. | 5. The treatment of goods retained at a Vietnam's port as referred to in regulations laid down in this Article and other kinds of goods which are stagnant at the port shall be consistent with the Government's regulations. |
Điều 168. Tiền bán đấu giá hàng hóa | Article 168. Sum earned from the auctioning of goods |
1. Sau khi khấu trừ các khoản nợ của người nhận hàng, chi phí liên quan đến việc gửi và bán đấu giá hàng hóa quy định tại Điều 167 của Bộ luật này, số tiền còn thừa phải được gửi vào ngân hàng để trả lại cho người có quyền nhận số tiền đó. | 1. After being spent on repayment of debts owed to the consignee, costs relating to sending of goods for safekeeping purposes and auctioning of the goods as referred to in Article 167 hereof, the remaining sum must be deposited in a bank account to pay such sum to the person entitled to such sum. |
2. Trường hợp tiền bán hàng không đủ để thanh toán các khoản tiền quy định tại khoản 1 Điều này thì người vận chuyển có quyền tiếp tục yêu cầu những người có liên quan phải trả đủ. | 2. Where the sum obtained from such auctioning is not adequate to pay the aforesaid amounts stated in paragraph 1 of this Article, the carrier shall be entitled to continue to request persons concerned to pay such amounts in full. |
3. Trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày bán đấu giá hàng hóa mà không có người yêu cầu nhận lại số tiền còn thừa thì số tiền này được sung công quỹ nhà nước. | 3. Within a period of 180 days from the auctioning of goods, if nobody claims that remaining sum, it shall be subject to the state expropriation. |
Điều 169. Thời hiệu khởi kiện về hư hỏng, mất mát hàng hóa | Article 169. Statute of limitation for submission of a claim on loss of and damage to goods |
Thời hiệu khởi kiện về hư hỏng, mất mát hàng hóa là 01 năm kể từ ngày trả hàng hoặc lẽ ra phải trả hàng cho người nhận hàng. | The statute of limitation for submission of a claim on loss of and damage to the goods shall be 01 year from the date of discharge of the goods or the date on which the goods should have been delivered to the consignee. |
Mục 2. HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA THEO CHỨNG TỪ VẬN CHUYỂN | Section 2. BILL OF LADING CONTRACT |
Điều 170. Thời điểm phát sinh và chấm dứt trách nhiệm của người vận chuyển | Article 170. Time of incurrence and termination of the carrier’s liabilities |
1. Trách nhiệm của người vận chuyển phát sinh từ khi người vận chuyển nhận hàng tại cảng nhận hàng, được duy trì trong suốt quá trình vận chuyển và chấm dứt khi kết thúc việc trả hàng tại cảng trả hàng. | 1. The carrier’s liabilities shall be incurred from the time when the carrier receives goods at the port of loading, maintained during the process of carriage and terminated at the time when the unloading of goods occurring at the port of loading has finished. |
2. Việc nhận hàng được tính từ thời điểm người vận chuyển đã nhận hàng hóa từ người giao hàng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bên thứ ba theo quy định của pháp luật hoặc theo quy định tại cảng nhận hàng. | 2. The reception of goods shall begin from the time when the carrier received goods from the shipper, competent authority or third party in accordance with laws or regulations set out in the port of loading. |
3. Việc trả hàng kết thúc trong trường hợp sau đây: | 3. The discharge of goods shall be terminated under the following circumstances: |
a) Người vận chuyển hoàn thành việc trả hàng cho người nhận hàng; trong trường hợp người nhận hàng không trực tiếp nhận hàng từ người vận chuyển thì bằng cách trả hàng theo yêu cầu của người nhận hàng phù hợp với hợp đồng, pháp luật hoặc tập quán thương mại áp dụng tại cảng trả hàng; | a) The carrier has completed the delivery of goods to the consignee; unless the consignee directly receives the goods from the carrier, such termination shall happen in the form of discharge of goods as requested by the consignee in accordance with the contract, laws or commercial terms that prevail at the port of discharge; |
b) Người vận chuyển hoàn thành việc trả hàng cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cho bên thứ ba theo quy định của pháp luật hoặc quy định tại cảng trả hàng. | b) The carrier has completed delivery of goods to a competent authority or third party in accordance with laws or regulations prevailing at the port of discharge. |
4. Các bên tham gia hợp đồng vận chuyển chỉ có quyền thỏa thuận về việc giảm trách nhiệm của người vận chuyển trong trường hợp sau đây: | 4. Parties to the bill of lading contract shall only be entitled to agree on reduction in the carrier's liabilities for the following cases: |
a) Khoảng thời gian từ khi nhận hàng đến trước khi bốc hàng lên tàu biển và khoảng thời gian từ khi kết thúc dỡ hàng đến khi trả xong hàng; | a) The interval between the time of reception of goods and the time prior to the time of loading of goods on board the ship, and the interval between the time when discharge of the goods finishes and the time when delivery of the goods is completed; |
b) Vận chuyển động vật sống; | b) Carriage of live animals; |
c) Vận chuyển hàng hóa trên boong. | c) Carriage of goods on deck. |
Điều 171. Nghĩa vụ của người vận chuyển hàng hóa theo chứng từ vận chuyển | Article 171. Obligations of the carrier of goods under the bill of lading contract |
Ngoài nghĩa vụ quy định tại Điều 150 của Bộ luật này, người vận chuyển hàng hóa theo chứng từ vận chuyển còn phải có nghĩa vụ sau đây: | Notwithstanding Article 150 hereof, the carrier carrying goods under the bill of lading contract shall take on the following obligations: |
1. Chịu trách nhiệm về việc bốc hàng, dỡ hàng cẩn thận và thích hợp, bảo quản chu đáo hàng hóa trong quá trình vận chuyển. | 1. Bear responsibility for loading and unloading of goods in a careful and appropriate manner, and carefully preserve goods during the carriage process; |
2. Phải thông báo trong thời gian hợp lý cho người giao hàng biết trước về nơi bốc hàng lên tàu biển, thời điểm mà tàu sẵn sàng nhận hàng và thời hạn tập kết hàng hóa. Việc thông báo này không áp dụng đối với tàu chuyên tuyến, trừ trường hợp lịch tàu có sự thay đổi. | 2. Notify the shipper of the place of loading of goods onboard the ship, the time when the ship is ready for reception of goods and the permitted duration of storage of goods in a timely manner. This notification is not applied to liners, except when there is any change to the ship schedule. |
Điều 172. Hàng hóa chở trên boong | Article 172. Deck cargo |
Hàng hóa chỉ được chở trên boong nếu có thỏa thuận giữa người vận chuyển với người giao hàng hoặc theo tập quán thương mại và phải được ghi rõ trong chứng từ vận chuyển. | The carrier is entitled to carry the goods on deck only if such carriage is |
Điều 173. Trách nhiệm của người vận chuyển, người vận chuyển thực tế và người làm công, đại lý | Article 173. Liability of the carrier, actual carrier, servant and agent |
1. Người vận chuyển phải chịu trách nhiệm đối với toàn bộ quá trình vận chuyển theo quy định của Mục này mặc dù toàn bộ hoặc một phần của việc vận chuyển được giao cho người vận chuyển thực tế thực hiện. Đối với phần vận chuyển do người vận chuyển thực tế thực hiện, người vận chuyển phải chịu trách nhiệm về các hành vi của người vận chuyển thực tế và của người làm công, đại lý của người vận chuyển thực tế đảm nhiệm trong phạm vi công việc được giao. | 1. Where the performance of the carriage or part thereof has been entrusted to an actual carrier, the carrier nevertheless remains responsible for the entire carriage according to the provisions of this Section The carrier is responsible, in relation to the carriage performed by the actual carrier, for acts performed by the actual carrier and his servants and agents acting within the scope of their employment. |
2. Người vận chuyển thực tế, người làm công hoặc đại lý của người vận chuyển thực tế có quyền hưởng các quyền liên quan đến trách nhiệm của người vận chuyển quy định tại Chương này trong thời gian hàng hóa thuộc sự kiểm soát của họ và trong thời gian những người này tham gia thực hiện bất kỳ hoạt động nào được quy định tại hợp đồng vận chuyển hàng hóa. | 2. The actual carrier, his servants or agents may be entitled to rights relating to the carrier’s liabilities referred to in this Chapter during the time when the goods are put under their supervision and when these persons participate in any act defined in the contract of carriage. |
3. Các thỏa thuận đặc biệt mà theo đó người vận chuyển đảm nhận những nghĩa vụ không được quy định tại Chương này hoặc từ bỏ những quyền được hưởng do Bộ luật này quy định chỉ có hiệu lực đối với người vận chuyển thực tế nếu được người vận chuyển thực tế đồng ý bằng văn bản. Dù người vận chuyển thực tế đồng ý hoặc không đồng ý thì người vận chuyển vẫn bị ràng buộc bởi nghĩa vụ phát sinh từ các thỏa thuận đặc biệt đó. | 3. Any special agreement under which the carrier assumes obligations not imposed by this Chapter or waives rights conferred by this Code affects the actual carrier only if agreed to by him in writing. Whether or not the actual carrier has so agreed, the carrier nevertheless remains bound by the obligations or waivers resulting from such special agreement. |
4. Trong trường hợp cả người vận chuyển và người vận chuyển thực tế cùng liên đới chịu trách nhiệm thì được xác định theo mức độ trách nhiệm của mỗi bên. | 4. Where and to the extent that both the carrier and the actual carrier are liable, their liability is joint and several. |
5. Tổng số tiền bồi thường của người vận chuyển, người vận chuyển thực tế và người làm công, đại lý của họ phải trả không vượt quá toàn bộ giới hạn trách nhiệm quy định tại Mục này. | 5. The aggregate of the amounts recoverable from the carrier, the actual carrier and his servants and agents shall not exceed the limits of liability provided for in this Section. |
Điều 174. Giám định và thông báo về mất mát, hư hỏng hàng hóa hoặc chậm trả hàng | Article 174. Inspection and notice of loss, damage or delay in delivery of goods |
1. Người nhận hàng trước khi nhận hàng tại cảng trả hàng hoặc người vận chuyển trước khi giao hàng tại cảng trả hàng có thể yêu cầu cơ quan giám định tiến hành giám định hàng hóa. Bên yêu cầu giám định có nghĩa vụ thanh toán chi phí giám định nhưng có quyền truy đòi chi phí đó từ bên gây ra thiệt hại. | 1. The consignee, prior to taking delivery of goods at the port of discharge, or the carrier, prior to delivering goods at the port of discharge, may request an inspection authority to inspect the goods. The applicant for inspection shall be liable for inspection costs and be entitled to recover such costs from the party at fault. |
2. Hàng hóa được coi là đã trả đủ và đúng như ghi trong vận đơn, giấy gửi hàng đường biển hoặc chứng từ vận chuyển khác, nếu người nhận hàng không thông báo bằng văn bản cho người vận chuyển về mất mát, hư hỏng hàng hóa chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày nhận hàng, nếu không thể phát hiện thiệt hại từ bên ngoài; đối với hàng hóa đã giám định quy định tại khoản 1 Điều này thì không cần thông báo bằng văn bản. | 2. The carrier is presumed to have delivered the goods according to their description in the bill of lading, sea waybill or other transport document unless notice of loss of or damage to the goods was given in writing to the carrier within 03 days from the date of reception of the goods, if any apparent loss of or damage to the goods was discovered; in respect of the goods which have been inspected under the provisions of paragraph 1 of this Article, a written notice thereof is not required. |
Mọi thỏa thuận trái với quy định tại khoản này đều không có giá trị. | Any agreement inconsistent with provisions laid down in this paragraph is considered invalid. |
3. Người nhận hàng có quyền thông báo mất hàng, nếu không nhận được hàng trong vòng 60 ngày kể từ ngày hàng hóa lẽ ra phải được giao theo thỏa thuận trong hợp đồng. | 3. The consignee may give a notice of loss of goods unless the goods have not been received within 60 consecutive days after the day when the goods should have been handed over to him as agreed upon in the contract. |
4. Người vận chuyển không phải bồi thường đối với tổn thất phát sinh do việc chậm trả hàng, trừ trường hợp thông báo về việc chậm trả hàng bằng văn bản được gửi tới người vận chuyển trong vòng 60 ngày kể từ ngày hàng hóa lẽ ra được giao theo thỏa thuận trong hợp đồng. | 4. No compensation shall be payable for loss resulting from delay in delivery unless a notice has been given in writing to the carrier within 60 consecutive days after the day when the goods should have been handed over to the consignee as agreed upon in the contract. |
Mục 3. HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN THEO CHUYẾN | Section 3. VOYAGE CHARTER-PARTY |
Điều 175. Sử dụng tàu biển trong hợp đồng vận chuyển theo chuyến | Article 175. Use of ships under the voyage charter-party |
Người vận chuyển có nghĩa vụ dùng tàu biển đã được chỉ định trong hợp đồng để vận chuyển hàng hóa, trừ trường hợp người thuê vận chuyển đồng ý cho người vận chuyển thay thế tàu biển đã được chỉ định bằng tàu khác. | The carrier is bound to use the ship agreed to in the contract to carry goods, except when the shipper agrees with the carrier to replace the designated ship by other ship. |
Điều 176. Chuyển giao quyền trong hợp đồng vận chuyển theo chuyến | Article 176. Transfer of rights in the voyage charter-party |
Người thuê vận chuyển có thể chuyển giao quyền theo hợp đồng cho người thứ ba mà không cần người vận chuyển đồng ý, nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng đã giao kết. | The shipper may transfer his contractual rights to the third party in the absence of the carrier's consent but remains responsible for executing the signed contract. |
Điều 177. Ký phát vận đơn trong hợp đồng vận chuyển theo chuyến | Article 177. Issue of bills of lading in the voyage charter-party |
Trường hợp vận đơn được ký phát theo hợp đồng vận chuyển theo chuyến và người giữ vận đơn không phải là người thuê vận chuyển thì các quyền và nghĩa vụ của người vận chuyển và người giữ vận đơn sẽ được điều chỉnh bằng các điều khoản của vận đơn; nếu các điều khoản của hợp đồng vận chuyển theo chuyến đã được đưa vào vận đơn thì các điều khoản này được áp dụng. | Where the bill of lading is signed and issued according to the voyage charter-party and the holder of the bill of lading is not the shipper, rights and obligations of the carrier and the holder of the bill of lading shall be regulated by terms and conditions specified in that bill of lading; if terms and conditions of this charter-party have been inserted into the bill of lading, these terms and conditions shall prevail. |
Điều 178. Cảng nhận hàng và nơi bốc hàng | Article 178. Port of loading and place of receipt |
1. Người vận chuyển có nghĩa vụ đưa tàu biển đến cảng nhận hàng trong trạng thái sẵn sàng để nhận hàng đúng thời điểm và địa điểm; lưu tàu biển tại nơi bốc hàng theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng vận chuyển hàng hóa. | 1. The carrier is bound to maneuver the ship to the port of loading to get it ready to receive goods at the time and place agreed upon in the contract; hold the ship at the place of receipt according to terms and conditions of the contract of carriage. |
2. Người vận chuyển đưa tàu biển đến nơi bốc hàng do người thuê vận chuyển chỉ định. Nơi bốc hàng phải an toàn, không gây trở ngại cho việc tàu biển đến, rời, chờ đợi cùng với hàng hóa. Trường hợp có nhiều người thuê vận chuyển mà họ không thỏa thuận được về nơi bốc hàng hoặc khi người thuê vận chuyển không chỉ định rõ nơi bốc hàng thì người vận chuyển đưa tàu biển đến địa điểm được coi là nơi bốc hàng theo tập quán địa phương. | 2. The carrier shall maneuver the ship to the place of receipt designated by the shipper. The place of receipt must be safe, sound and is not exposed to any difficulty in the ship’s arrival, departure and stay along with goods. In the absence of consent between different shippers to the place of receipt or clear designation of the place of receipt of goods by the shipper, the carrier shall maneuver the ship to the location which is deemed the place of receipt in accordance with the prevailing local rules. |
3. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận cụ thể về nơi bốc hàng tại cảng nhận hàng thì người vận chuyển đưa tàu biển đến địa điểm được coi là nơi bốc hàng theo tập quán địa phương. | 3. In the absence of any specific agreement on the place of receipt located at the port of loading, the carrier shall maneuver the ship to the location which is deemed the place of receipt according to the prevailing local rules. |
4. Người thuê vận chuyển có thể yêu cầu người vận chuyển thay đổi nơi bốc hàng, mặc dù nơi bốc hàng đã được ghi rõ trong hợp đồng. Người thuê vận chuyển phải thanh toán đầy đủ các chi phí liên quan đến việc thực hiện yêu cầu này. | 4. The shipper may request the carrier to change the place of receipt though it is clearly defined in the charter-party. The shipper must pay all relevant costs incurred by fulfillment of requested obligations. |
Điều 179. Thời hạn bốc hàng | Article 179. Laytime for loading of goods |
1. Thời hạn bốc hàng do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nếu không có thỏa thuận thì áp dụng tập quán địa phương. | 1. The laytime for loading of goods is agreed upon in the voyage charter-party. If not so agreed upon, the local rules shall prevail. |
2. Thời gian gián đoạn do người thuê vận chuyển gây ra, thời gian thay đổi nơi bốc hàng theo yêu cầu của người thuê vận chuyển được tính vào thời hạn bốc hàng. | 2. The intermission incurred by the shipper, the time of change of the place of receipt requested by the shipper shall be included in the period of loading of goods. |
3. Thời gian gián đoạn do người vận chuyển gây ra, do các nguyên nhân bất khả kháng, điều kiện thời tiết làm ảnh hưởng đến việc bốc hàng đúng kỹ thuật hoặc có thể gây nguy hiểm cho việc bốc hàng không được tính vào thời hạn bốc hàng. | 3. The intermission incurred by the carrier or due to force majeure or weather conditions affecting the loading of goods according to accepted technical standards or likely to pose dangers to loading of the goods shall not be included in the period of loading of the goods. |
4. Người thuê vận chuyển có thể thỏa thuận với người vận chuyển về chế độ thưởng cho việc bốc hàng xong trước thời hạn hoặc phạt đối với việc bốc hàng quá thời hạn bốc hàng đã thỏa thuận. | 4. The shipper may agree with the carrier to pay despatch for loading of goods prior to laytime, or pay demurrage for loading of goods after laytime. |
Điều 180. Thời hạn dôi nhật | Article 180. Demurrage period |
1. Các bên tham gia hợp đồng có thể thỏa thuận trong hợp đồng về thời gian cho phép kéo dài ngoài thời hạn bốc hàng quy định tại Điều 179 của Bộ luật này (sau đây gọi là thời hạn dôi nhật). Trường hợp trong hợp đồng không quy định cụ thể số ngày, giờ thì thời hạn dôi nhật được các bên liên quan xác định theo tập quán địa phương. | 1. Parties to the charter-party may enter into an agreement on the extended laytime allowed as referred to in Article 179 hereof (hereinafter referred to as extended laytime). In the absence of specific regulations on the amount of days, hours in the charter-party, the extended laytime shall be determined by parties involved in accordance with the local rules. |
2. Tiền thanh toán về thời hạn dôi nhật do các bên thỏa thuận trong hợp đồng; trường hợp không có thỏa thuận thì xác định theo tập quán địa phương. Trường hợp tập quán địa phương không có thì khoản tiền này được xác định trên cơ sở tổng chi phí thực tế để duy trì tàu biển và thuyền bộ trong thời hạn dôi nhật. | 2. The demurrage sum is agreed upon in the charter-party. If not so agreed upon, the local rules shall prevail. In the absence of the local rules, this demurrage shall be determined on the basis of total actual expense for maintenance of the ship and crew members within the demurrage period. |
3. Thời gian tàu biển phải lưu lại cảng nhận hàng sau thời hạn bốc hàng và thời hạn dôi nhật do người thuê vận chuyển gây ra gọi là thời gian lưu tàu. Người vận chuyển có quyền đòi bồi thường các thiệt hại phát sinh do lưu tàu. | 3. The period during which the ship must be retained at the port of loading after laytime and the demurrage period incurred by the charterer are called the demurrage period. The carrier shall be entitled to claim for compensation for any loss or damage arising out of such demurrage. |
Điều 181. Thông báo sẵn sàng | Article 181. Notice of readiness |
1. Người vận chuyển có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản cho người thuê vận chuyển về việc tàu biển đã đến cảng nhận hàng và sẵn sàng để nhận hàng (sau đây gọi là Thông báo sẵn sàng). | 1. The carrier shall be obliged to notify in writing the shipper of the ship's arrival at the port of loading and readiness for loading of the goods (hereinafter referred to as notice of readiness). |
2. Ngày, giờ có hiệu lực của Thông báo sẵn sàng do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, trường hợp không có thỏa thuận thì được xác định theo tập quán địa phương. | 2. Effective date and hour of the notice of readiness is agreed upon between contracting parties. If not so agreed upon, the local rules shall prevail. |
3. Người vận chuyển phải bồi thường thiệt hại phát sinh do nội dung của Thông báo sẵn sàng không đúng với sự thật ở thời điểm người thuê vận chuyển nhận được văn bản này. | 3. The carrier shall be liable for compensation for any loss or damage arising out of inconsistency of contents of such notice of readiness with factual information at the time when the shipper received this notice. |
Điều 182. Thay thế hàng hóa | Article 182. Replacement of goods |
1. Người thuê vận chuyển có quyền thay thế hàng hóa đã được ghi trong hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng loại hàng hóa khác có tính chất tương đương, nhưng không được làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người vận chuyển và những người thuê vận chuyển khác. | 1. The shipper shall be entitled to replace the goods specified in the contract of carriage by the goods of similar nature unless this replacement causes any impact on interests of the carrier and other shipper. |
2. Giá dịch vụ vận chuyển đối với loại hàng hóa thay thế không được thấp hơn giá dịch vụ vận chuyển đã thỏa thuận đối với loại hàng hóa bị thay thế. | 2. Freight charged for carriage of such replacement goods shall not be less than the agreed-upon freight charged for carriage of replaced goods. |
Điều 183. Bốc hàng và xếp hàng trên tàu biển | Article 183. Loading and stowage of goods aboard a ship |
1. Hàng hóa phải được sắp xếp trên tàu biển theo Sơ đồ hàng hóa do thuyền trưởng quyết định. Việc xếp hàng hóa trên boong phải được người thuê vận chuyển đồng ý bằng văn bản. | 1. Goods must be stowed on board the ship according to the stowage plan decided by the ship master. The stowage of goods on board the ship must be approved by the shipper in writing. |
2. Người vận chuyển có nghĩa vụ thực hiện chu đáo việc bốc hàng, sắp xếp, chằng buộc và ngăn cách hàng hóa ở trên tàu biển. Các chi phí liên quan do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng. | 2. The carrier is obliged to exercise due diligence for the loading, handling, stowing, lashing and securing of goods on board the ship. All related costs shall be agreed upon by both contracting parties. |
Điều 184. Tàu rời cảng nhận hàng | Article 184. Departure of the ship from the port of loading |
1. Người vận chuyển có quyền cho tàu biển rời cảng nhận hàng sau khi thời hạn bốc hàng và thời hạn dôi nhật trong hợp đồng vận chuyển theo chuyến đã kết thúc, mặc dù toàn bộ hàng hóa hoặc một phần hàng hóa được thuê vận chuyển chưa được bốc lên tàu biển do những nguyên nhân thuộc về người thuê vận chuyển. Trong trường hợp này, người vận chuyển vẫn được thu đủ giá dịch vụ vận chuyển, kể cả giá dịch vụ vận chuyển của số hàng hóa chưa được bốc lên tàu biển. | 1. The carrier shall be entitled to allow the ship to leave the port of loading after laytime for loading of goods and extended laytime agreed upon in the voyage charter-party which has been completed, regardless of whether the whole or a part of contractual goods is loaded on board the ship due to causes attributable to the shipper. In this case, the carrier shall be entitled to a full amount of freight, including the freight charged for carriage of the goods which have not been loaded on board the ship. |
2. Trường hợp cho thuê nguyên tàu biển, người vận chuyển có quyền thu đủ giá dịch vụ vận chuyển, nhưng phải thực hiện các yêu cầu sau đây của người thuê vận chuyển: | 2. In the event of leasing the whole of the ship, the carrier shall be entitled to collect a full amount of freight provided that he fulfills the following requirements set out by the shipper: |
a) Cho tàu biển khởi hành trước thời hạn; | a) Start the voyage before the allowed period of time; |
b) Bốc lên tàu biển số hàng hóa đã tập kết ở nơi bốc hàng, mặc dù thời hạn dôi nhật đã kết thúc, nếu việc bốc số hàng hóa đó chỉ làm lưu tàu trong thời hạn không quá 14 ngày và vẫn được hưởng quyền lợi quy định tại khoản 3 Điều 180 của Bộ luật này. | b) Load all of the goods stored at the place of receipt. After extended laytime expires, if loading of such goods may lead to the demurrage period of less than 14 days, his right to collect such full amount of freight remains unchanged under the provisions of paragraph 3 Article 180 hereof. |
3. Trong trường hợp cho thuê một phần tàu biển, người vận chuyển có quyền thu đủ giá dịch vụ vận chuyển và từ chối bốc lên tàu số hàng hóa được đưa đến sau thời hạn bốc hàng hoặc sau thời hạn dôi nhật đã thỏa thuận do nguyên nhân thuộc về người thuê vận chuyển. | 3. In the event of leasing a part of the ship, the carrier shall be entitled to collect a full amount of freight and refuse to load the goods which arrived after agreed-upon laytime or extended laytime due to causes attributable to the shipper. |
Điều 185. Tuyến đường và thời gian vận chuyển | Article 185. Shipping route and time |
1. Người vận chuyển phải thực hiện việc vận chuyển hàng hóa trong thời gian hợp lý, theo đúng tuyến đường quy định trong hợp đồng hoặc theo tuyến đường thường lệ, nếu trong hợp đồng không có thỏa thuận khác. | 1. The carrier shall be bound to carry goods within an appropriate time and on the right route agreed upon in the contract of carriage, or on the usual route unless otherwise entered into in the contract of carriage. |
2. Người vận chuyển không bị coi là vi phạm hợp đồng, nếu tàu biển phải đi chệch tuyến đường để cứu người gặp nạn trên biển hoặc vì lý do chính đáng khác. Người vận chuyển không phải chịu trách nhiệm bồi thường các tổn thất hàng hóa phát sinh do tàu biển phải đi chệch tuyến đường trong các trường hợp này. | 2. The carrier is not considered breach of the contract if he steers the ship off the predetermined course to save people in distress at sea, or has other reasonable grounds for his act. The carrier shall be discharged from liability for compensation for any loss or damage arising out of the ship’s going off the predetermined course in this situation. |
Điều 186. Cảng thay thế | Article 186. Replacement port |
1. Khi tàu biển không đến được cảng trả hàng do những nguyên nhân không thể vượt qua được và không có khả năng chờ đợi để đến cảng trả hàng sau một thời gian hợp lý thì người vận chuyển được phép đưa tàu biển đến một cảng thay thế an toàn gần nhất và phải thông báo cho người thuê vận chuyển biết để xin chỉ thị. | 1. When the ship fails to arrive at the port of discharge due to invincible causes and is not capable of awaiting discharge of goods that may occur in another proper time, the carrier shall be allowed to maneuver this ship to the nearest safe replacement port and notify the shipper of this to receive any order from that charterer. |
2. Trường hợp cho thuê nguyên tàu biển thì tùy theo điều kiện cụ thể, thuyền trưởng phải xin chỉ thị về cảng thay thế và hành động theo chỉ thị của người thuê vận chuyển; nếu không có khả năng thực hiện chỉ thị của người thuê vận chuyển hoặc sau một thời gian chờ đợi hợp lý mà vẫn không nhận được chỉ thị của người thuê vận chuyển thì thuyền trưởng có thể dỡ hàng khỏi tàu biển hoặc vận chuyển hàng quay lại cảng nhận hàng, tùy theo sự suy xét của mình, sao cho quyền lợi của người thuê vận chuyển được bảo vệ chính đáng. Người thuê vận chuyển phải trả cho người vận chuyển giá dịch vụ vận chuyển theo quãng đường thực tế và chi phí liên quan. | 2. In respect of leasing of a whole ship, depending on specific conditions, the ship master must make a request for the order for the ship to arrive at the replacement port and act in compliance with the order from the shipper; if it is impossible for the ship master to carry out the shipper’s order, or there is none of the shipper’s order received after a proper waiting time, the ship master may discharge the goods from the ship or carry such goods back to the port of loading at his discretion to the extent that the shipper’s right is duly protected. The shipper must pay the carrier freight based on the actual distance and related costs. |
3. Trường hợp cho thuê một phần tàu biển thì thuyền trưởng cũng có quyền hành động theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu sau 05 ngày kể từ ngày xin chỉ thị mà vẫn không nhận được chỉ thị của người thuê vận chuyển hoặc không có khả năng thực hiện chỉ thị. Người thuê vận chuyển phải trả cho người vận chuyển đủ giá dịch vụ vận chuyển và chi phí liên quan. | 3. In case of leasing of a part of the ship, the ship master shall have the similar right to act as referred to in paragraph 1 of this Article if, after 05 days from the date of request for the shipper’s order, he has not received any order of the shipper, or if the ship master finds it is impossible for him to carry out this order. The shipper must pay the carrier a full amount of freight and related costs. |
Điều 187. Dỡ hàng và trả hàng | Article 187. Discharge and delivery of goods |
1. Việc dỡ hàng do thuyền trưởng quyết định. Người vận chuyển có nghĩa vụ thực hiện chu đáo việc dỡ hàng. | 1. The discharge of goods is decided by the ship master. The carrier is obliged to carry out the discharge of goods in the manner of due diligence. |
2. Người thuê vận chuyển có quyền định đoạt hàng hóa cho đến khi hàng được trả cho người nhận hàng hợp pháp, nếu chưa giao quyền này cho người khác; có quyền yêu cầu dỡ hàng trước khi tàu biển bắt đầu chuyến đi, thay đổi người nhận hàng hoặc cảng trả hàng sau khi chuyến đi đã bắt đầu với điều kiện phải bồi thường mọi tổn thất và chi phí liên quan. | 2. The shipper shall be accorded the right to dispose of goods until the goods are delivered to the legal consignee, if such right has yet to be transferred to other person; request unloading of the goods before the ship starts its voyage, change the consignee or the port of discharge after the voyage has started to the extent that the charterer is liable for compensation for every loss or damage and related costs. |
3. Các quyền quy định tại khoản 2 Điều này không được áp dụng, nếu việc thực hiện gây ra sự chậm trễ đáng kể cho việc bắt đầu chuyến đi, trừ trường hợp người vận chuyển đồng ý. | 3. Rights referred to in paragraph 2 of this Article shall not be applied if exercise of such rights may lead to any substantial delay for the start of a voyage, unless otherwise approved by the carrier. |
Điều 188. Giá dịch vụ vận chuyển | Article 188. Freight charged for shipping service |
1. Trường hợp hàng hóa được bốc lên tàu biển vượt quá khối lượng đã thỏa thuận trong hợp đồng thì người vận chuyển chỉ có quyền thu giá dịch vụ vận chuyển theo thỏa thuận đối với số hàng hóa đó. | 1. Where the goods are loaded on board the ship in excess of an agreed tonnage stated in the contract of carriage, the carrier shall only be entitled to collect the agreed-upon freight charged for carriage of such goods. |
2. Trường hợp hàng hóa được bốc lậu lên tàu biển thì người vận chuyển có quyền thu gấp đôi giá dịch vụ vận chuyển từ cảng nhận hàng đến cảng trả hàng và được bồi thường các tổn thất phát sinh do việc xếp số hàng hóa bốc lậu đó trên tàu. Người vận chuyển có quyền dỡ số hàng hóa bốc lậu đó tại bất cứ cảng nào, nếu xét thấy cần thiết. | 2. With regard to undeclared goods loaded onto a ship, the carrier shall be entitled to collect double freight charged for carriage of the goods from the port of loading to the port of discharge and claim compensation for any loss or damage arising out of stowage of the unauthorized goods on board the ship. The carrier shall be entitled to discharge such undeclared goods at any port whenever necessary. |
3. Khi nhận hàng, người nhận hàng phải thanh toán cho người vận chuyển giá dịch vụ vận chuyển, tiền bồi thường do lưu tàu hoặc chi phí khác liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa, nếu các khoản tiền đó chưa được thanh toán trước. | 3. Upon receiving the goods, the consignee must pay the carrier the freight charged for carriage of his goods, compensation for ship retention or other costs related to carriage of the goods if such sum of freight has yet to be paid in advance. |
Điều 189. Thanh toán giá dịch vụ vận chuyển, lưu kho và xử lý tiền bán đấu giá hàng hóa | Article 189. Payment of freight for carriage, charge for storage of goods, and handling of sums earned from auctioning of goods |
Các quy định về thanh toán giá dịch vụ vận chuyển, xử lý hàng hóa bị lưu giữ, tiền bán đấu giá hàng hóa tại các điều 157, 158, 167 và 168 của Bộ luật này được áp dụng tương tự đối với việc vận chuyển hàng hóa theo hợp đồng vận chuyển theo chuyến. | Regulations on payment of freight for carriage of goods, handling of retained goods and sum earned from auctioning of the goods as referred to in Article 157, 158, 167 and 168 hereof shall be applied similarly to carriage of goods under the voyage charter-party. |
Điều 190. Quyền chấm dứt hợp đồng của người thuê vận chuyển | Article 190. The shipper’s right to terminate the charter-party |
1. Người thuê vận chuyển có quyền chấm dứt hợp đồng trong trường hợp sau đây: | 1. The shipper shall be accorded the right to terminate the charter-party under the following circumstances: |
a) Người vận chuyển không đưa tàu biển đến nơi bốc hàng đúng thời điểm thỏa thuận, chậm trễ trong việc bốc hàng hoặc bắt đầu chuyến đi; trong trường hợp này, người thuê vận chuyển có quyền yêu cầu bồi thường các tổn thất phát sinh; | a) The carrier fails to maneuver the ship to the place of receipt at an agreed time, and cause a delay in loading of goods or commencement of a voyage; in this case, the shipper shall be entitled to make a claim for compensation for any arising loss or damage; |
b) Khi hàng đã xếp xong mà vẫn chưa bắt đầu chuyến đi hoặc khi tàu biển đang thực hiện chuyến đi, người thuê vận chuyển có quyền yêu cầu dỡ hàng và phải trả đủ giá dịch vụ vận chuyển, chi phí liên quan cho người vận chuyển. | b) If the goods have been completely loaded but the ship has yet to start its voyage, or the ship is underway at sea, the shipper is accorded the right to request discharge of the goods and obliged to pay a full amount of freight charged for carriage of goods and related costs to the carrier. |
2. Người vận chuyển có quyền từ chối, không thực hiện yêu cầu dỡ hàng của người thuê vận chuyển quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, nếu xét thấy việc đó làm chậm trễ chuyến đi hoặc ảnh hưởng đến quyền lợi của những người liên quan do phải thay đổi lịch trình đã định. | 2. The carrier shall be entitled to refuse to comply with the shipper’s request for discharge of the goods as referred to in subparagraph b paragraph 1 of this Article whereas such discharge of goods causes a delay in the ship voyage or affects other interested parties due to any change made to the predetermined schedule. |
3. Trường hợp thuê nguyên tàu biển, người thuê vận chuyển có quyền chấm dứt hợp đồng trước khi tàu biển bắt đầu chuyến đi, nhưng phải bồi thường các chi phí liên quan, tùy theo thời điểm chấm dứt hợp đồng, người thuê vận chuyển còn phải trả giá dịch vụ vận chuyển theo nguyên tắc sau đây: | 3. In case of hiring of the entire ship, the shipper shall be entitled to terminate the contract of carriage prior to the ship's commencement of its voyage but would be liable for any relevant costs, and depending on the time when such termination occurs, for freight charged for carriage of goods according to the following rules: |
a) Trả một nửa giá dịch vụ vận chuyển, nếu chấm dứt hợp đồng trước khi tính thời hạn bốc hàng; | a) Paying half of freight, in case of termination of the contract taking place prior to calculation of laytime for loading of goods; |
b) Trả đủ giá dịch vụ vận chuyển, nếu chấm dứt hợp đồng sau khi tính thời hạn bốc hàng hoặc chấm dứt hợp đồng sau khi tính thời hạn dôi nhật, nếu hợp đồng chỉ giao kết cho một chuyến; | b) Paying a full amount of freight, in case of termination of the charter-party taking place after calculation of laytime for loading of goods or after calculation of extended laytime if the charter-party is only binding on one voyage; |
c) Trả đủ giá dịch vụ vận chuyển của cả chuyến đi mà người thuê vận chuyển chấm dứt hợp đồng trước khi bắt đầu chuyến đi cộng thêm một nửa giá dịch vụ vận chuyển của tất cả các chuyến đi tiếp theo, nếu hợp đồng được giao kết cho nhiều chuyến. | c) Paying a full amount of freight for the whole voyage prior to commencement of which the shipper terminates the charter-party plus half of freight charged for all of the successive voyages if the charter-party is binding on multiple voyages. |
4. Trường hợp người thuê vận chuyển chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 3 Điều này thì người vận chuyển có nghĩa vụ lưu tàu tại nơi bốc hàng cho đến khi hàng hóa được dỡ xong, mặc dù việc đó vượt quá thời hạn bốc hàng và thời hạn dôi nhật. | 4. Where the shipper terminates the charter-party according to the provisions of paragraph 3 of this Article, the carrier is obliged to retain the ship at the place of receipt until the goods are completely discharged even though such retention may lead to an excess of laytime for loading of the goods and permitted extended laytime. |
5. Trường hợp thuê một phần tàu biển thì người thuê vận chuyển có quyền chấm dứt hợp đồng và phải bồi thường chi phí liên quan, tùy theo thời điểm chấm dứt hợp đồng, người thuê vận chuyển còn phải trả giá dịch vụ vận chuyển theo các nguyên tắc sau đây: | 5. In case of hiring of a part of the ship, the shipper shall be entitled to terminate the charter-party and pay compensation for related costs, and depending on the time when such termination occurs, for freight charged for carriage of goods according to the following rules: |
a) Trả một nửa giá dịch vụ vận chuyển, nếu chấm dứt hợp đồng sau thời hạn tập kết hàng hóa đã thỏa thuận; | a) Paying half of freight, in case of termination of the charter-party taking place after the permitted period of storing the goods as agreed upon in that charter-party; |
b) Trả đủ giá dịch vụ vận chuyển, nếu chấm dứt hợp đồng trong khi tàu biển đang thực hiện chuyến đi. | b) Paying a full amount of freight, in case of termination of the charter-party taking place when the ship is on its voyage. |
Điều 191. Quyền chấm dứt hợp đồng của người vận chuyển | Article 191. The carrier’s right to terminate the charter-party |
Người vận chuyển có quyền chấm dứt hợp đồng trước khi bắt đầu chuyến đi, nếu số hàng hóa đã bốc lên tàu biển chưa đủ theo hợp đồng và tổng giá trị của số hàng hóa đó không đủ để bảo đảm cho giá dịch vụ vận chuyển và chi phí liên quan mà người vận chuyển phải chi cho hàng hóa, trừ trường hợp người thuê vận chuyển đã trả đủ giá dịch vụ vận chuyển hoặc có sự bảo đảm cần thiết. Người thuê vận chuyển phải trả chi phí liên quan đến việc dỡ hàng và một nửa giá dịch vụ vận chuyển đã thỏa thuận. | The carrier shall be accorded the right to terminate the charter-party prior to commencement of a voyage unless the number of goods loaded on board the ship is consistent with the agreed amount and total value of such goods is adequate to cover freight charged for carriage of goods and goods-related costs that the carrier must pay, except if the shipper has paid a full amount of freight or provided necessary guarantees. The shipper is bound to pay costs relating to discharge and half of agreed-upon freight. |
Điều 192. Chấm dứt hợp đồng không phải bồi thường | Article 192. Termination of the charter-party without payment of compensation |
1. Các bên tham gia hợp đồng có quyền chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường, nếu trước khi tàu biển bắt đầu rời khỏi nơi bốc hàng đã xảy ra một trong các sự kiện sau đây: | 1. Contracting parties shall be entitled to terminate a charter-party without being liable for any compensation to the extent that, prior to the ship's leaving the place of receipt, one of the following events occurs: |
a) Chiến tranh đe dọa sự an toàn của tàu biển hoặc hàng hóa; cảng nhận hàng hoặc cảng trả hàng được công bố bị phong tỏa; | a) Wars may pose a threat to the safety for the ship or goods on board the ship; the port of loading or discharge is blocked; |
b) Tàu biển bị bắt giữ hoặc tạm giữ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không do lỗi của các bên tham gia hợp đồng; | b) The ship is arrested or temporarily detained under the decision of the competent authority through no fault of contracting parties; |
c) Tàu biển bị Nhà nước trưng dụng; | c) The ship is requisitioned by the Government; |
d) Có lệnh cấm vận chuyển hàng hóa ra khỏi cảng nhận hàng hoặc đến cảng trả hàng. | d) The order to prohibit movement of the goods out of the port of loading or to the port of discharge is in effect. |
2. Bên chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải chịu chi phí dỡ hàng. | 2. The terminating party referred to in paragraph 1 of this Article shall be liable for costs incurred from discharge of the goods. |
3. Các bên có quyền chấm dứt hợp đồng, nếu sự kiện quy định tại khoản 1 Điều này xảy ra trong khi tàu biển đang hành trình; trong trường hợp này, người thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả giá dịch vụ vận chuyển theo quãng đường thực tế và chi phí dỡ hàng. | 3. Parties shall be entitled to terminate a charter-party if any event referred to in paragraph 1 of this Article happens during the ship’s voyage; in this case, the shipper is obliged to pay freight charged for carriage of the goods on the basis of the actual distance and costs incurred from discharge of the goods. |
Điều 193. Hợp đồng đương nhiên chấm dứt | Article 193. Automatic termination of the charter-party |
1. Hợp đồng đương nhiên bị chấm dứt, không bên nào phải bồi thường thiệt hại, nếu sau khi hợp đồng đã giao kết và trước khi tàu biển rời khỏi nơi bốc hàng mà không bên nào có lỗi trong trường hợp sau đây: | 1. The charter-party shall be automatically terminated and contracting parties shall not be liable for compensation for any loss or damage if, after the charter-party is concluded and before the ship leaves the place of receipt, none of contracting parties is considered at fault in the following cases: |
a) Tàu biển được chỉ định trong hợp đồng bị chìm đắm, mất tích, bị cưỡng đoạt; | a) The ship designated in the charter-party is wrecked, sunken, missing or extorted; |
b) Hàng hóa ghi trong hợp đồng bị mất; | b) The goods specified in the charter-party are lost; |
c) Tàu biển được chỉ định trong hợp đồng được coi là hư hỏng không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa là không kinh tế. | c) The ship designated in the charter-party is deemed subject to be unrepairably damaged or, if it is likely to be repaired, such repair is uneconomic. |
2. Trong trường hợp tàu biển đang hành trình mà xảy ra trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì người vận chuyển chỉ có quyền thu giá dịch vụ vận chuyển theo quãng đường thực tế; nếu chỉ có tàu biển bị tổn thất mà hàng hóa được cứu thoát hoặc được hoàn trả thì người vận chuyển có quyền thu giá dịch vụ vận chuyển theo quãng đường thực tế đối với số hàng hóa đó. | 2. Where the ship is underway at sea and is faced with events defined in paragraph 1 of this Article, the carrier shall only be entitled to collect freight calculated on the basis of the actual distance; if the ship is subject to any loss or damage but goods on board the ship is saved or retrieved, the carrier shall be entitled to collect freight charged for carriage of the goods calculated on the basis of the actual distance at which such goods have been carried. |
Điều 194. Bảo quản hàng hóa khi chấm dứt hợp đồng | Article 194. Preservation of goods upon termination of the charter-party |
Khi hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Mục này thì người vận chuyển vẫn phải có nghĩa vụ bảo quản hàng hóa đến khi giao cho người có quyền nhận hàng, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 193 của Bộ luật này. | When the contract is terminated according to the provisions of this Section, the carrier remains bound to preserve the goods till delivery of such goods to the authorized consignee, except for the cases referred to in subparagraph 1 and b paragraph 1 Article 193 hereof. |
Điều 195. Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng vận chuyển theo chuyến | Article 195. Statute of limitation for submission of a claim regarding execution of the voyage charter-party |
Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng vận chuyển theo chuyến là 02 năm kể từ ngày người khởi kiện biết hoặc phải biết quyền lợi của mình bị xâm phạm. | The statute of limitation for submission of a claim regarding execution of the voyage charter-party is 02 years from the date on which the claimant is aware or must have been aware that his interests are contravened. |
Mục 4. HỢP ĐỒNG VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC | Section 4. MULTIMODAL TRANSPORT CONTRACT |
Điều 196. Hợp đồng vận tải đa phương thức | Article 196. Multimodal transport contract |
1. Hợp đồng vận tải đa phương thức là hợp đồng được giao kết giữa người gửi hàng và người kinh doanh vận tải đa phương thức, theo đó người kinh doanh vận tải đa phương thức đảm nhiệm vận chuyển hàng hóa để thu giá dịch vụ vận chuyển cho toàn bộ quá trình vận chuyển, từ địa điểm nhận hàng đến địa điểm trả hàng cho người nhận hàng bằng ít nhất hai phương thức vận tải, trong đó phải có phương thức vận tải bằng đường biển. | 1. Multimodal transport contract refers to the contract entered into between the consignor and multimodal transport dealer whereby the multimodal transport dealer undertakes to carry goods to collect charge for rendering of the entire process of transportation of goods from the place of receipt to the place of delivery to the consignee via at least two modes of transport, including the transport by sea. |
2. Người kinh doanh vận tải đa phương thức là người tự mình hoặc ủy quyền cho người khác giao kết hợp đồng vận tải đa phương thức với người gửi hàng. | 2. Multimodal transport dealer refers to a person who concludes by himself, or authorizes other person to conclude the multimodal transport contract with the consignor. |
3. Người gửi hàng là người tự mình hoặc ủy quyền cho người khác giao kết hợp đồng vận tải đa phương thức với người kinh doanh vận tải đa phương thức. | 3. Consignor refers to a person who concludes by himself, or authorizes other person to conclude the multimodal transport contract with the multimodal transport dealer. |
4. Chứng từ vận tải đa phương thức là bằng chứng của hợp đồng vận tải đa phương thức, xác nhận việc người kinh doanh vận tải đa phương thức nhận hàng để vận chuyển và cam kết trả hàng theo đúng thỏa thuận của hợp đồng. | 4. Multimodal transport document refers to evidence for the multimodal transport contract to certify that the multimodal transport dealer receives and transports goods as well as undertakes to deliver goods under contractual terms and conditions. |
Điều 197. Trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức | Article 197. Liabilities of the multimodal transport dealer |
1. Người kinh doanh vận tải đa phương thức phải chịu trách nhiệm đối với hàng hóa theo hợp đồng vận tải đa phương thức từ thời điểm nhận hàng cho đến khi trả hàng. | 1. Multimodal transport dealer shall be held liable for goods under the multimodal transport contract from the date of loading of goods to the date of discharge of goods. |
2. Người kinh doanh vận tải đa phương thức có thể ký các hợp đồng riêng với những người vận chuyển của từng phương thức vận tải, trong đó xác định trách nhiệm của từng bên tham gia đối với mỗi phương thức vận tải. Các hợp đồng riêng này không ảnh hưởng đến trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức đối với toàn bộ quá trình vận chuyển. | 2. The multimodal transport dealer can sign separate contracts with specific carriers operating modes of transport under which liabilities of each contracting party for each mode of transportation must be specified. These separate contracts shall not cause any impact on liabilities of the multimodal transport dealer for the whole process of transportation. |
Điều 198. Giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức | Article 198. Limitation of liabilities of the multimodal transport dealer |
1. Trường hợp hàng hóa bị mất mát, hư hỏng xảy ra ở một phương thức vận tải nhất định của quá trình vận chuyển, các quy định của pháp luật tương ứng điều chỉnh phương thức vận tải đó của vận tải đa phương thức được áp dụng đối với trách nhiệm và giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức. | 1. Where goods carried by a single mode of transport are lost or damaged during the whole process of transportation, equivalent laws and regulations governing such mode of transport in the multimodal transport process shall be applied to liabilities and limitation of liabilities of the multimodal transport dealer. |
2. Trường hợp không thể xác định được hàng hóa bị mất mát, hư hỏng xảy ra ở phương thức vận tải nào thì người kinh doanh vận tải đa phương thức phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định về miễn trách nhiệm và giới hạn trách nhiệm của người vận chuyển tại Điều 151 và Điều 152 của Bộ luật này. | 2. Where determining which mode of transport causes loss of or damage to the goods is impossible, the multimodal transport dealer shall be liable for compensation in accordance with regulations on relief from and limitation of liabilities of the carrier laid down in Article 151 and 152 hereof. |
Điều 199. Quy định chi tiết về vận tải đa phương thức | Article 199. Provisions on multimodal transport |
Chính phủ quy định chi tiết về vận tải đa phương thức. | The Government shall adopt detailed provisions on multimodal transport. |
Chương VIII | Chapter VIII |
HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH VÀ HÀNH LÝ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN | CONTRACT FOR CARRIAGE OF PASSENGERS AND BAGGAGE BY SEA |
Điều 200. Vận chuyển hành khách và hành lý | Article 200. Carriage of passengers and baggage |
1. Hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý bằng đường biển là hợp đồng được giao kết giữa người vận chuyển và hành khách, theo đó người vận chuyển dùng tàu biển vận chuyển hành khách, hành lý từ cảng nhận khách đến cảng trả khách và thu tiền công vận chuyển hành khách, giá dịch vụ vận chuyển hành lý do hành khách trả. | 1. Contract for carriage of passengers and baggage by sea refers to the contract entered into between the carrier and the passenger under which the carrier employs the ship to carry this passenger and his baggage from the port of departure to the port of arrival and collect remuneration for such carriage and freight for carriage of baggage paid by that passenger. |
2. Người vận chuyển là người trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác giao kết hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý với hành khách. | 2. Carrier refers to a person who concludes by himself, or authorizes other person to conclude the contract for carriage of passengers and baggage by sea with passengers. |
3. Người vận chuyển thực tế là người được người vận chuyển ủy thác thực hiện toàn bộ hoặc một phần việc vận chuyển hành khách và hành lý. | 3. Actual carrier refers to a person entrusted by the carrier to perform the whole or a part of carriage of passengers and baggage by sea. |
4. Hành khách là người được vận chuyển trên tàu biển theo hợp đồng vận chuyển hành khách hoặc người được người vận chuyển đồng ý cho đi cùng động vật sống, phương tiện vận tải được vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa. | 4. Passenger refers to a person carried on board the ship under the contract for carriage of passengers, or a person permitted by the carrier to take his live animals or means of transport on board the ship under the contract for carriage of goods. |
5. Hành lý là đồ vật hoặc phương tiện vận tải được vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hành khách bằng đường biển, trừ các trường hợp sau đây: | 5. Luggage refers to articles or means of transport carried under the contract for carriage of passengers by sea, except for the following cases: |
a) Đồ vật và phương tiện vận tải được vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa; | a) Articles and means of transport carried under the contract for carriage of goods |
b) Động vật sống. | b) Live animals. |
6. Hành lý xách tay là hành lý mà hành khách giữ trong phòng mình hoặc thuộc sự giám sát, bảo quản, kiểm soát của mình. | 6. Hand baggage refers to baggage that a passenger keeps inside their stateroom or is put under their own supervision, preservation and control. |
Điều 201. Chứng từ vận chuyển hành khách và hành lý | Article 201. Document on carriage of passengers and baggage |
1. Chứng từ vận chuyển hành khách và hành lý bao gồm: | 1. Document on carriage of passengers and baggage includes: |
a) Vé đi tàu là bằng chứng về việc giao kết hợp đồng vận chuyển hành khách; | a) Ship pass or ticket refers to evidence to show that a contract for carriage of passengers has been concluded; |
b) Giấy nhận hành lý là bằng chứng về việc hành lý của hành khách đã được gửi. | b) Baggage claim form refers to evidence to show that a passenger’s baggage has been consigned to the ship. |
2. Người vận chuyển có quyền thay thế vé bằng chứng từ tương đương, nếu hành khách được vận chuyển trên tàu biển không phải là tàu chở khách chuyên dụng. | 2. The carrier shall be entitled to replace a ship pass by an equivalent document in the event that a passenger is carried by a ship other than a dedicated passenger ship. |
3. Người vận chuyển quy định việc miễn, giảm, ưu tiên mua và hoàn trả vé hành khách và giá dịch vụ vận chuyển hành lý. | 3. The carrier shall provide fare exemption, reduction, priority and pass return policies and freight charged for carriage of baggage. |
Điều 202. Quyền và nghĩa vụ của hành khách | Article 202. Rights and obligations of passengers |
1. Hành khách được hưởng mọi quyền lợi theo đúng hạng vé và không phải trả giá dịch vụ vận chuyển đối với hành lý xách tay trong phạm vi trọng lượng và chủng loại do người vận chuyển quy định. | 1. A passenger shall be entitled to rights and benefits associated with class-specific tickets and shall not be liable for charge for carriage of hand baggage of which weight and category is governed by regulations set out by the carrier. |
2. Hành khách có nghĩa vụ phục tùng sự chỉ huy của thuyền trưởng, chấp hành nội quy, chỉ dẫn trên tàu và tuân theo sự hướng dẫn của sĩ quan và thuyền viên có trách nhiệm. | 2. A passenger is obliged to submit to the ship master’s commands, observe rules and regulations or instructions on board the ship and comply with directions of responsible officers and seafarers. |
3. Những thỏa thuận nhằm hạn chế quyền của hành khách hoặc miễn, giảm trách nhiệm của người vận chuyển quy định tại Chương này đều không có giá trị. | 3. Agreements on limitation of a passenger’s rights, or relief from or reduction of liabilities of the carrier as referred to in this Chapter are all void and null. |
Điều 203. Nghĩa vụ và quyền của người vận chuyển | Article 203. Carrier’s obligations and rights |
1. Người vận chuyển có nghĩa vụ mẫn cán hợp lý để bảo đảm cho tàu biển đủ khả năng đi biển, bao gồm cả định biên thuyền bộ, trang bị, cung ứng cần thiết kể từ lúc bắt đầu việc vận chuyển, trong suốt quá trình vận chuyển cho đến cảng trả khách. | 1. The carrier is obliged to exercise due diligence to ensure the ship's seaworthiness including requirements relating to crew members, necessary equipment and supplies which must be satisfied from the start of voyage and through the entire transportation process to the port of arrival. |
2. Người vận chuyển có nghĩa vụ chăm sóc và bảo vệ chu đáo hành khách và hành lý của họ từ khi nhận khách lên tàu biển cho đến khi hành khách và hành lý của họ rời tàu ở cảng trả khách an toàn; chịu mọi phí tổn để đưa đón, chu cấp ăn uống và phục vụ sinh hoạt cần thiết trong trường hợp đặc biệt xảy ra ngoài dự kiến trong thời gian tàu thực hiện chuyến đi. | 2. The carrier is bound to devotedly take care of and protect passengers and their baggage from the time when passengers are received on board the ship to the time when passengers and their baggage have left the ship at the port of arrival in a safe manner; pay all expenses incurred from picking up, providing passengers with meals and drinks as well as daily services in certain special case in which unexpected events occur during the ship voyage. |
3. Người vận chuyển có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người vận chuyển đối với hành khách. | 3. The carrier is bound to buy insurance in respect of his civil liability for passengers. |
4. Người vận chuyển có quyền từ chối thực hiện hợp đồng mà không phải bồi thường, nếu xảy ra một trong các trường hợp sau đây: | 4. The carrier shall be vested with the right to refuse to perform the contract of carriage without having to be liable for any compensation on condition that one of the following events occurs: |
a) Chiến tranh hoặc những sự kiện khác làm phát sinh mối đe dọa tàu biển có thể bị bắt giữ; | a) Wars or other events may lead to any threat of arrest of the ship. |
b) Cảng nhận khách hoặc cảng trả khách được công bố bị phong tỏa; | b) The port of departure or arrival is declared subject to blockade; |
c) Tàu biển bị bắt giữ, tạm giữ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không do lỗi của các bên tham gia hợp đồng; | c) The ship is arrested or temporarily detained under the decision of the competent authority through no fault of contracting parties; |
d) Tàu biển bị Nhà nước trưng dụng; | d) The ship is requisitioned by the Government; |
đ) Có lệnh cấm vận chuyển hành khách rời khỏi cảng nhận khách hoặc đến cảng trả khách. | dd) Departure of passengers from the port of embarkation or arrival of passengers in the port of disembarkation is subject to a prohibition order. |
5. Trường hợp người vận chuyển từ chối thực hiện hợp đồng vận chuyển theo quy định tại khoản 4 Điều này trước khi tàu biển khởi hành thì phải hoàn trả cho hành khách tiền vé và giá dịch vụ vận chuyển hành lý. | 5. Where the carrier refuses to perform the contract of carriage according to the provisions of paragraph 4 of this Article prior to departure, he is obliged to refund the ticket cost and freight rate charged for carriage of baggage to passengers. |
Trường hợp chuyến đi đã bắt đầu, người vận chuyển phải trả lại cho hành khách một phần tiền vé theo tỷ lệ với quãng đường vận chuyển chưa được thực hiện; đồng thời, có nghĩa vụ đưa hành khách trở lại cảng nhận khách bằng chi phí của mình hoặc đền bù cho hành khách một khoản tiền tương đương. | Where the ship has already been departed, the carrier shall be bound to refund passengers a part of ticket cost based on the ratio of such ticket cost to the travel distance which has not been covered; concurrently, shall be obliged to carry passengers back to the port of departure at his own expense or pay an equivalent sum of compensation to passengers. |
6. Trường hợp hành khách không có mặt tại tàu đúng thời điểm quy định, kể cả khi tàu ghé vào cảng trong thời gian thực hiện chuyến đi thì người vận chuyển có quyền không trả lại tiền vé đã thu. | 6. Where a passenger fails to get on board the ship within the stipulated time, even though the ship enters into a port during voyage, the carrier shall be entitled to refund the ticket cost which has been paid. |
7. Người vận chuyển có quyền hoãn thời gian tàu khởi hành, thay đổi tuyến đường vận chuyển, thay đổi nơi đón hoặc trả khách, nếu các điều kiện vệ sinh và dịch tễ bất lợi ở nơi khởi hành, nơi đến hoặc dọc theo tuyến đường vận chuyển cũng như những tình huống khác xảy ra ngoài khả năng kiểm soát của mình. Tùy theo yêu cầu của hành khách, người vận chuyển phải chịu chi phí đưa hành khách về cảng nhận khách hoặc đền bù cho hành khách những tổn thất thực tế hợp lý. | 7. The carrier shall be accorded the right to delay the departure time, change the ship route, port of embarkation or disembarkation in the event that sanitary and phytosanitary conditions existing at the place of departure, arrival or along the transportation route are not favorable, and any other situation arises beyond his control. Contingent on the request of passengers, the carrier shall be liable for costs incurred by carrying passengers back to the port of embarkation or compensation paid passengers for actual reasonable loss. |
8. Quy định tại khoản 7 Điều này không làm hạn chế quyền của hành khách từ chối thực hiện hợp đồng vận chuyển. | 8. Provisions set forth in paragraph 7 of this Article shall not limit passengers’ rights to refuse to perform the contract of carriage. |
Điều 204. Trách nhiệm của người vận chuyển và người vận chuyển thực tế trong vận chuyển hành khách | Article 204. Liability of the carrier and actual carrier in carriage of passengers |
Trách nhiệm của người vận chuyển và người vận chuyển thực tế trong vận chuyển hành khách bằng đường biển được áp dụng theo quy định tại Điều 173 của Bộ luật này. | Liabilities of the carrier and actual carrier in carriage of passengers by sea shall be governed under regulations laid down in Article 173 hereof. |
Điều 205. Miễn trách nhiệm của người vận chuyển khi hành khách bị bắt giữ | Article 205. Discharge of the carrier’s liabilities for arrest of passengers |
Người vận chuyển không chịu trách nhiệm về việc hành khách bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại cảng mà tàu biển ghé vào trong thời gian thực hiện chuyến đi bắt giữ do những nguyên nhân hành khách tự gây ra. | The carrier shall be relieved of liabilities for any passenger’s being arrested by the competent authority of the port where the ship enters during the period of voyage through their own fault. |
Điều 206. Xử lý đối với hành khách lậu vé | Article 206. Imposition of actions on stowaways |
1. Hành khách lậu vé là người đã trốn lên tàu biển khi tàu ở trong cảng hoặc địa điểm thuộc phạm vi cảng mà không được sự đồng ý của người vận chuyển, thuyền trưởng hoặc người có trách nhiệm của tàu và vẫn ở trên tàu sau khi tàu đã rời cảng hoặc địa điểm thuộc phạm vi cảng. | 1. Stowaway refers to the person who has embarked onboard the ship when that ship stays at the port or the location within the port boundary without consent from the carrier, ship master or the responsible person and continues to stay on board the ship after the ship's departure from the port or the location within the port boundary. |
2. Hành khách lậu vé có nghĩa vụ trả đủ tiền công vận chuyển cho quãng đường đã đi và một khoản tiền phạt bằng số tiền công vận chuyển phải trả này. | 2. Stowaways shall be obliged to pay a full amount of charge for the distance within which they have carried and a sum of fine which is equal to such charge payable. |
3. Thuyền trưởng có quyền đưa hành khách lậu vé lên bờ hoặc chuyển sang một tàu khác để đưa về cảng nơi hành khách đó đã lên tàu và phải thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tên, tuổi, quốc tịch của hành khách lậu vé, nơi hành khách lên tàu và trốn trên tàu. | 3. The ship master shall be vested with authority to force such stowaways to disembark from the ship or get onto another ship to return them to the port where they got on board the ship and notify competent regulatory agencies of their name, age and nationality of these stowaways, the place of their embarkation and their hiding place on board the ship. |
4. Trường hợp hành khách lậu vé được chấp nhận cho đi tiếp quãng đường còn lại thì phải mua vé và có quyền, nghĩa vụ như những hành khách khác. | 4. Where stowaways are allowed to continue their trip, they must buy tickets and have rights and obligations which are similar to these of other passengers. |
Điều 207. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển | Article 207. Carrier’s liabilities for compensation for loss or damage |
1. Người vận chuyển phải chịu trách nhiệm bồi thường đối với thiệt hại do hành khách chết, bị thương hoặc tổn hại khác về sức khỏe và mất mát, hư hỏng hành lý, nếu sự cố gây thiệt hại xảy ra trong quá trình vận chuyển do lỗi của người vận chuyển, người làm công, đại lý của người vận chuyển gây ra trong phạm vi công việc được giao. | 1. The carrier shall be charged with liabilities for compensation for any loss or damage arising out of passenger’s death, injury or other harm to health and lost or damaged baggage in the event that incidents leading to such loss or damage during journey are at the fault of the carrier, his servants or agents and occur within the scope of his assigned duties. |
Lỗi của người vận chuyển, người làm công, đại lý của người vận chuyển được coi là đương nhiên, trừ trường hợp chứng minh được rằng hành khách chết, bị thương hoặc tổn hại khác về sức khỏe và mất mát, hư hỏng hành lý xách tay xảy ra do sự cố đâm va, chìm đắm, phá hủy, mắc cạn, nổ, cháy, khuyết tật hoặc khuyết tật ẩn tỳ của tàu biển. | Fault of the carrier, his servants or agents is deemed obvious, except when they manage to prove that passenger's death, injury or suffering from other harm to passenger’s health or loss of or damage to their hand luggage is resulted from ship collision, wreck, destruction, stranding, explosion, fire, any defect or latent defects. |
Lỗi của người vận chuyển, người làm công, đại lý của người vận chuyển được coi là đương nhiên, trừ trường hợp chứng minh được rằng mất mát, hư hỏng các loại hành lý khác không phụ thuộc nguyên nhân gây ra mất mát, hư hỏng đó. | Fault of the carrier, his servants or agents is deemed obvious, except when they manage to prove that loss of or damage to other kinds of baggage is not attributable to causes to produce such loss or damage. |
Trong các trường hợp khác, trách nhiệm chứng minh lỗi thuộc về người khiếu nại. | In other circumstances, the burden of proof of fault shall lay on the claimant. |
2. Trách nhiệm chứng minh thiệt hại và mức độ tổn thất, thiệt hại xảy ra do sự cố đâm va, chìm đắm, phá huỷ, mắc cạn, nổ, cháy hoặc khuyết tật của tàu biển trong quá trình vận chuyển thuộc về người khiếu nại. | 2. The burden of proof of loss or damage and amount of loss or damage resulted from ship collision, wreck, destruction, grounding, explosion, fire or defects during journey shall lay on the claimant. |
Điều 208. Quá trình vận chuyển hành khách và hành lý | Article 208. Process of carrying passengers and baggage |
1. Quá trình vận chuyển hành khách bằng đường biển bắt đầu từ khi hành khách lên tàu biển và chấm dứt khi hành khách rời tàu, bao gồm cả việc vận chuyển hành khách từ đất liền ra tàu và ngược lại, nếu những chi phí vận chuyển đó đã được tính trong tiền vé đi tàu. | 1. The process of carrying passengers by sea starts from the embarkation of these passengers on board the ship and ends after the disembarkation of these passengers from the ship, including carriage of passengers from the mainland to the ship and in opposite direction on condition that the charge for such carriage has been included in the ship fare. |
2. Quá trình vận chuyển hành lý xách tay của hành khách quy định tương tự khoản 1 Điều này. Quá trình vận chuyển hành lý, trừ hành lý xách tay bắt đầu từ khi người vận chuyển, người làm công, đại lý của người vận chuyển nhận hành lý tại cảng nhận khách và chấm dứt khi trả hành lý cho hành khách tại cảng trả khách. | 2. The process of carrying passenger’s hand baggage shall be subject to regulations similar to those laid down in paragraph 1 of this Article. The process of carrying baggage, except hand baggage, starts from the time when the carrier, his servants or agents receive such baggage at the port of passenger embarkation and ends after the delivery of such baggage to passengers at the port of passenger disembarkation. |
Điều 209. Giới hạn trách nhiệm của người vận chuyển hành khách và hành lý | Article 209. Limitation of liabilities of the carrier of passengers and baggage |
1. Trách nhiệm của người vận chuyển trong trường hợp một hành khách chết, bị thương hoặc tổn hại khác về sức khỏe không vượt quá 46.666 đơn vị tính toán cho một hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý, với tổng mức đền bù không quá 25.000.000 đơn vị tính toán; đối với những trường hợp mà Tòa án quyết định việc thanh toán được thực hiện dưới hình thức định kỳ thì tổng số tiền bồi thường đó cũng không quá giới hạn quy định tại khoản này. | 1. The liability of the carrier for the circumstance of a passenger’s death, injury or other health-related damage shall not exceed 46,666 units of account per a contract of passenger and baggage carriage whereby total compensation amount is not allowed to exceed 25,000,000 units of account; in respect of circumstances under which the Court has judged that payment of such compensation is made on a periodic basis, this total compensation amount does not exceed limits referred to in this paragraph. |
2. Trách nhiệm của người vận chuyển đối với mất mát, hư hỏng hành lý xách tay không quá 833 đơn vị tính toán cho một hành khách trong một hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý. | 2. The liability of the carrier for loss of or damage to hand baggage is limited to an amount of 833 units of account per a passenger under a contract for carriage of passenger and baggage. |
3. Trách nhiệm của người vận chuyển đối với mất mát, hư hỏng phương tiện vận tải bao gồm tất cả hành lý chở trên phương tiện đó không quá 3.333 đơn vị tính toán cho một phương tiện trong một hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý. | 3. The liability of the carrier for loss of or damage to a shipping unit including all of baggage carried thereon is limited to an amount of 3,333 units of account per a shipping unit under a contract for carriage of passenger and baggage. |
4. Trách nhiệm của người vận chuyển đối với mất mát, hư hỏng hành lý không phải là hành lý quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này không quá 1.200 đơn vị tính toán cho một hành khách trong một hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý. | 4. The liability of the carrier for loss of or damage to baggage types other than those defined in paragraph 2 and 3 of this Article is limited to an amount of 1,200 units of account per a passenger under a contract for carriage of passenger and baggage. |
5. Người vận chuyển và hành khách có thể thỏa thuận giảm trách nhiệm của người vận chuyển một khoản khấu trừ không quá 117 đơn vị tính toán trong trường hợp hư hỏng một phương tiện vận tải và không quá 13 đơn vị tính toán cho một hành khách trong trường hợp mất mát, hư hỏng đối với hành lý khác. | 5. The carrier and passenger may enter into a negotiation on reducing the liability of the carrier by an amount which is limited to 117 units of account in the event of damage to a shipping unit and to 13 units of account per a passenger in the event of loss of or damage to other types of baggage. |
Điều 210. Mất quyền giới hạn trách nhiệm | Article 210. Loss of benefit of limitation of liabilities |
1. Người vận chuyển mất quyền giới hạn trách nhiệm quy định tại Điều 209 của Bộ luật này, nếu tổn thất xảy ra được chứng minh là hậu quả của việc người vận chuyển đã có hành vi cố ý gây ra tổn thất đó hoặc cẩu thả và biết rằng tổn thất có thể xảy ra. | 1. The carrier is not entitled to the right of the limitation of liability provided for in Article 209 hereof if it is proved that the loss, damage is resulted from an act or omission of the carrier done with the intent to cause such loss, damage, or recklessly and with knowledge that such loss, damage would probably result. |
2. Các quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng tương tự với người làm công, đại lý của người vận chuyển. | 2. Regulations set forth in paragraph 1 of this Article shall be applied similarly to the carrier's servants or agents. |
Điều 211. Mất mát, hư hỏng đồ vật quý, tài sản có giá trị khác | Article 211. Loss of or damage to precious articles or valuable property |
Người vận chuyển chịu trách nhiệm bồi thường đồ vật quý, tiền, giấy tờ có giá, tác phẩm nghệ thuật và tài sản có giá trị khác bị mất mát, hư hỏng, nếu hành khách đã khai báo về tính chất và giá trị của các tài sản đó cho thuyền trưởng hoặc sĩ quan có trách nhiệm về hành lý biết khi gửi để bảo quản. | The carrier shall be liable for compensating for loss of or damage to precious articles, money, valuable papers, art pieces and other valuable property provided that the passenger has already notified the ship master or officer charged with taking care of baggage of the nature and value thereof for safekeeping purposes. |
Điều 212. Lưu giữ hành lý | Article 212. Baggage detention |
1. Người vận chuyển có quyền lưu giữ hành lý của hành khách, nếu hành khách chưa thanh toán đủ các khoản nợ để bảo đảm quyền lợi hợp pháp của mình cho đến khi hành khách đã trả nợ hoặc đã đưa ra sự bảo đảm thỏa đáng. | 1. The carrier shall be vested with the right of detention of baggage of a passenger if that passenger has yet to pay a full amount of debts to secure his legitimate benefits until such passenger fulfills his debt obligations or provides sound and sufficient security. |
2. Hành lý không có người nhận, người vận chuyển có quyền đưa lên bờ, gửi vào một nơi an toàn, thích hợp và thông báo cho hành khách hoặc người đã được hành khách ủy quyền biết. Mọi chi phí và phí tổn phát sinh do hành khách thanh toán. | 2. The carrier shall be vested with the right to unload unclaimed baggage on to the shore, send them to be kept in the safe and appropriate place and notify the passenger or his authorized person of this. Every cost and fee incurred shall be covered by the passenger. |
Điều 213. Thông báo mất mát, hư hỏng hành lý | Article 213. Notification of loss of or damage to baggage |
1. Hành khách phải thông báo bằng văn bản cho người vận chuyển hoặc đại lý của người vận chuyển về mất mát, hư hỏng hành lý trong trường hợp sau đây: | 1. Passengers must notify in writing the carrier or his agents of any loss of or damage to their baggage under the following circumstances: |
a) Hư hỏng rõ ràng đối với hành lý xách tay phải được báo trước hoặc khi hành khách rời tàu; | a) Notification of visible damage to hand baggage must be sent before or during the disembarkation of passengers; |
b) Hư hỏng rõ ràng đối với hành lý khác không phải là hành lý xách tay phải được báo trước hoặc vào thời điểm trả hành lý; | b) Notification of visible damage to baggage other than hand baggage must be delivered before or right at the time of delivery of baggage; |
c) Mất mát, hư hỏng đối với hành lý mà không thể phát hiện từ bên ngoài phải được báo trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày hành khách rời tàu hoặc hành lý lẽ ra được trả. | c) Notification of invisible loss of or damage to baggage must be sent within the maximum period of 15 days from the date on which passengers disembarked from the ship or baggage should have been delivered to passengers. |
2. Trường hợp hành khách không thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này thì hành lý được coi là đã giao nhận nguyên vẹn, trừ trường hợp có sự chứng minh ngược lại. | 2. Where a passenger fails to comply with regulations laid down in paragraph 1 of this Article, delivery and receipt of such baggage that remains intact is deemed complete, unless otherwise proved. |
3. Hành khách không phải thông báo bằng văn bản nếu hành lý khi nhận đã có sự kiểm tra hoặc giám định chung của người vận chuyển và hành khách. | 3. Passengers are not obliged to send a written notification if, upon delivery and receipt of such baggage, the carrier and passenger together conduct inspection or examination of such baggage. |
Điều 214. Thời hiệu khởi kiện về vận chuyển hành khách và hành lý | Article 214. Statute of limitation for submission of a claim concerning carriage of passengers and baggage |
1. Thời hiệu khởi kiện đòi bồi thường tổn thất do hành khách chết, bị thương hoặc tổn hại khác về sức khỏe và mất mát, hư hỏng hành lý là 02 năm. | 1. Statute of limitation for submission of a claim for compensation for loss resulted from a passenger's death, injury or suffering from other health-related damage and loss or damage to baggage lasts for 02 years. |
2. Thời hiệu khởi kiện quy định tại khoản 1 Điều này được tính như sau: | 2. The statute of limitation for submission of a claim referred to in paragraph 1 of this Article is calculated by the following manner: |
a) Trường hợp hành khách bị thương thì tính từ ngày hành khách rời tàu; | a) In respect of a passenger's injury, the statute of limitation for submission of a claim begins on the date of passenger's disembarkation; |
b) Trường hợp hành khách chết trong thời gian vận chuyển thì tính từ ngày lẽ ra hành khách rời tàu. | b) In respect of a passenger's death occurring during journey, the statute of limitation for submission of a claim begins on the date on which such passenger should have left the ship. |
Trường hợp hành khách bị thương trong quá trình vận chuyển dẫn đến hậu quả hành khách đó chết sau khi rời tàu thì tính từ ngày người đó chết, nhưng không được quá 03 năm kể từ ngày rời tàu; | Where a passenger’s injury occurring during journey results in the death of this passenger after his disembarkation from the ship, the statute of limitation for submission of a claim begins on the date of this passenger's death and is restricted to 03 years from the date of his disembarkation from the ship; |
c) Trường hợp mất mát, hư hỏng hành lý thì tính từ ngày hành khách rời tàu hoặc ngày lẽ ra hành khách rời tàu, tùy thuộc vào thời điểm nào muộn hơn. | c) Where loss of or damage to baggage occurs, the statute of limitation for submission of a claim begins on the date on which the passenger disembarks from the ship or should have left the ship, whichever is later. |
3. Mặc dù có việc tạm đình chỉ hoặc gián đoạn thời hiệu khởi kiện đòi bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này thì thời hiệu khởi kiện cũng không được quá 03 năm kể từ ngày hành khách rời tàu hoặc ngày lẽ ra hành khách rời tàu, tùy thuộc vào thời điểm nào muộn hơn. | 3. Notwithstanding the provisions of paragraph 1 of this Article on temporary suspension or stop of the statute of limitation for submission of a claim for compensation, the statute of limitation for submission of a claim is not allowed to exceed 03 years from the date on which a passenger has left the ship or should have left the ship, whichever is later. |
Chương IX | Chapter IX |
HỢP ĐỒNG THUÊ TÀU | CHARTER-PARTY |
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG | Section 1. GENERAL PROVISIONS |
Điều 215. Hợp đồng thuê tàu | Article 215. Charter-party |
Hợp đồng thuê tàu là hợp đồng được giao kết giữa chủ tàu và người thuê tàu, theo đó chủ tàu giao quyền sử dụng tàu biển của mình cho người thuê tàu trong một thời hạn nhất định với mục đích cụ thể được thỏa thuận trong hợp đồng và nhận tiền thuê tàu do người thuê tàu trả. | Charter-party is a contract entered into between the owner and charterer of the ship under which the owner gives the right to use his ship to the charterer within a specified period to fulfill specific agreed objectives and is paid freight by the charterer. |
Điều 216. Hình thức hợp đồng thuê tàu | Article 216. Form of a charter-party |
1. Hợp đồng thuê tàu được giao kết theo hình thức hợp đồng thuê tàu định hạn hoặc hợp đồng thuê tàu trần. | 1. A charter-party is concluded in the form of either a time charter or demise charter. |
2. Hợp đồng thuê tàu phải được giao kết bằng văn bản. | 2. A charter-party must be in writing. |
Điều 217. Cho thuê lại tàu | Article 217. Re-letting of the ship |
1. Trường hợp có thỏa thuận trong hợp đồng thì người thuê tàu có thể cho người thứ ba thuê lại tàu, nhưng vẫn có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng đã giao kết với chủ tàu. | 1. If contractually agreed upon, the charterer may re-let the ship out to the other third person but has to remain obligatory to perform the charter-party with the owner. |
2. Các quyền và nghĩa vụ của chủ tàu quy định tại Chương này cũng được áp dụng đối với người cho thuê lại tàu. | 2. Rights and obligations of the ship owner provided for in this Chapter shall be applied similarly to the re-letting party. |
Điều 218. Nguyên tắc áp dụng quy định pháp luật trong hợp đồng thuê tàu | Article 218. Rules for application of laws to the charter-party |
Các quy định liên quan đến quyền và nghĩa vụ của chủ tàu và người thuê tàu quy định tại Chương này chỉ áp dụng khi chủ tàu và người thuê tàu không có thỏa thuận khác. | Provisions pertaining to the rights and obligations of the ship owner and charterer set forth in this Chapter shall only be applied unless otherwise agreed upon between the ship owner and charterer. |
Điều 219. Thời hiệu khởi kiện liên quan đến hợp đồng thuê tàu | Article 219. Statute of limitation for submission of a claim as to the charter-party |
Thời hiệu khởi kiện đối với vụ việc liên quan đến hợp đồng thuê tàu là 02 năm kể từ ngày chấm dứt hợp đồng. | The statute of limitation for submission of a claim as to matters arising out of the charter-party lasts for 02 years from the date of termination of this charter-party. |
Mục 2. THUÊ TÀU ĐỊNH HẠN | Section 2. HIRING OF A SHIP FOR A SPECIFIED PERIOD OF TIME |
Điều 220. Hợp đồng thuê tàu định hạn | Article 220. Time charter |
1. Hợp đồng thuê tàu định hạn là hợp đồng thuê tàu, theo đó chủ tàu cung cấp một tàu cụ thể cùng với thuyền bộ cho người thuê tàu. | 1. A time charter refers to a contract for hiring of a ship whereby the ship owner provides a specific ship along with crew members for the charterer. |
2. Hợp đồng thuê tàu định hạn có các nội dung sau đây: | 2. A time charter is composed of the following elements: |
a) Tên chủ tàu, tên người thuê tàu; | a) Name of the ship owner and charterer; |
b) Tên, quốc tịch, cấp tàu; trọng tải, công suất máy, dung tích, tốc độ và mức tiêu thụ nhiên liệu của tàu; | b) Name, flag, grade of the ship; weight, engine capacity, gross register tonnage, speed and fuel consumption; |
c) Vùng hoạt động của tàu, mục đích sử dụng, thời hạn hợp đồng; | c) Operating region, purpose of use of the ship and the term of the charter-party; |
d) Thời gian, địa điểm và điều kiện của việc giao và trả tàu; | d) Time, location of and conditions for handover and return of the ship; |
đ) Tiền thuê tàu, phương thức thanh toán; | dd) Freight for hiring of the ship and payment method; |
e) Các nội dung liên quan khác. | e) Other related contents. |
Điều 221. Nghĩa vụ của chủ tàu trong thuê tàu định hạn | Article 221. Obligations of the ship owner agreed upon in the time charter |
1. Chủ tàu có nghĩa vụ giao tàu biển cho người thuê tàu đúng địa điểm, thời điểm với trạng thái an toàn kỹ thuật cần thiết, có đủ dự trữ phù hợp với mục đích sử dụng đã thỏa thuận trong hợp đồng và duy trì như vậy trong suốt thời gian thuê tàu. | 1. The ship owner shall be obliged to hand over the ship to the charterer at the right place and time, ensure necessary technical safety conditions, and have sufficient supplies relevant to the purpose of use of the ship as agreed upon in the charter-party and keep the aforesaid unchanged during the time of hiring of such ship. |
2. Chủ tàu có nghĩa vụ cung cấp thuyền bộ có năng lực phù hợp với mục đích sử dụng tàu đã thỏa thuận trong hợp đồng, trả lương và bảo đảm các quyền lợi hợp pháp khác cho thuyền viên trong thời gian thuê tàu. | 2. The ship owner shall be obliged to properly man the ship with competent crew members which are relevant to the purpose of use of the ship agreed upon in the charter-party, pay salary and ensure other legal benefits of seafarers during the time of hiring of the ship. |
Điều 222. Quyền của người thuê tàu định hạn | Article 222. Rights of the time charterer |
1. Người thuê tàu có toàn quyền sử dụng các khu vực chuyên dùng ở trên tàu để vận chuyển hàng hóa, hành khách, hành lý. | 1. The charterer shall be vested with the complete right to use dedicated areas on board the ship to carry goods, passengers and baggage. |
2. Người thuê tàu không có quyền sử dụng khu vực khác ở trên tàu để vận chuyển hàng hóa, hành khách, hành lý, trừ trường hợp được chủ tàu đồng ý. | 2. The charterer shall not be accorded the right to use other areas on board the ship to carry goods, passengers and baggage, unless otherwise approved by the ship owner. |
Điều 223. Nghĩa vụ của người thuê tàu định hạn | Article 223. Obligations of the time charterer |
1. Người thuê tàu có nghĩa vụ sử dụng tàu đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng và phải quan tâm thích đáng các quyền lợi của chủ tàu. | 1. The charterer shall be obliged to use the ship to serve the right purpose agreed upon in the charter-party and must duly pay attention to exercise due care of benefits of the ship owner. |
2. Người thuê tàu có nghĩa vụ bảo đảm tàu chỉ được sử dụng để vận chuyển hàng hóa, hành khách và hành lý hợp pháp. | 2. The charterer shall be obliged to ensure the ship is only used for carrying goods, passengers and baggage in a legitimate manner. |
3. Sau khi hết hạn cho thuê tàu, người thuê tàu có nghĩa vụ trả tàu cho chủ tàu đúng địa điểm, thời điểm và trạng thái kỹ thuật đã thỏa thuận trong hợp đồng, trừ những hao mòn tự nhiên của tàu. | 3. After the charter-party expires, the charterer shall be obliged to return the ship to the ship owner at the right place and time and ensure the technical conditions as agreed upon in the charter-party, except for the ship's natural wear and tear. |
Điều 224. Quan hệ giữa chủ tàu, người thuê tàu và thuyền bộ của tàu trong thuê tàu định hạn | Article 224. Relationship between the ship owner, charterer and crew members in the time charter |
1. Trong thời gian tàu cho thuê định hạn, thuyền trưởng và các thuyền viên khác trong thuyền bộ của tàu vẫn thuộc quyền quản lý về lao động của chủ tàu. Chủ tàu hoàn toàn chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến thuyền bộ. | 1. During the term in which the ship is hired under the time charter, the ship master and other seafarers that belong to crew members on board the ship remain to be subject to the ship owner’s authority to manage employment. The ship owner shall be fully liable for issues relating to crew members. |
2. Trong hoạt động khai thác tàu, thuyền trưởng là người đại diện của người thuê tàu và phải thực hiện các chỉ thị của người thuê tàu phù hợp với hợp đồng thuê tàu định hạn. | 2. During the ship's operations, the ship master shall act on behalf of the charterer and must carry out the order obtained from the charterer as agreed upon in the time charter. |
3. Chủ tàu chịu trách nhiệm liên đới với người thuê tàu về việc thuyền trưởng thực hiện quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp thuyền trưởng đã ghi rõ trong cam kết của mình là thực hiện quyền hạn đó nhân danh người thuê tàu. | 3. The ship owner shall be held jointly responsible to the charterer for the ship master’s exercise of authority referred to in paragraph 2 of this Article, except when the ship master has clearly undertaken that he acts on behalf of the charterer to exercise such authority. |
Điều 225. Chia tiền công cứu hộ trong thuê tàu định hạn | Article 225. Distribution of remuneration paid for rescue service in the time charter |
Trường hợp tàu cho thuê định hạn tham gia cứu hộ trong thời gian cho thuê thì tiền công cứu hộ được chia đều giữa chủ tàu và người thuê tàu sau khi đã trừ các chi phí liên quan đến hoạt động cứu hộ và tiền thưởng công cứu hộ cho thuyền bộ. | Where the time-chartered ship participates in rescue activities within the term of the time charter, remuneration paid for rescue activities shall be evenly distributed among the ship owner and charterer after costs relating to such rescue activities and rewards to crew members for their rescue efforts have been deducted from such remuneration. |
Điều 226. Quá thời hạn thuê tàu định hạn | Article 226. Exceeding the term of time charter of the ship |
Trên cơ sở của việc tính toán hợp lý, nếu tàu hoàn thành chuyến đi cuối cùng vượt quá thời gian trả tàu được xác định trong hợp đồng thuê tàu thì người thuê tàu có quyền tiếp tục sử dụng tàu để hoàn thành chuyến đi đó; người thuê tàu phải trả tiền thuê cho thời gian vượt quá đó theo mức giá được xác định trong hợp đồng thuê tàu; nếu giá thuê tàu trên thị trường cao hơn so với giá được xác định trong hợp đồng thuê tàu thì người thuê tàu phải trả tiền thuê theo giá thị trường tại thời điểm đó. | On the basis of sound calculation, if the ship's last journey exceeds the time when the ship must present itself to the ship owner as agreed upon in the charter-party, the charterer shall be entitled to continue use of the ship to complete that journey; the charterer must pay demurrage for the extra time of use of the ship at the price specified in the charter-party; if the market freight rate imposed on hiring of the ship is higher than the freight agreed upon in the charter-party, the charterer must pay freight for hiring of the ship equal to the current market price of freight. |
Điều 227. Thanh toán tiền thuê tàu định hạn | Article 227. Payment of freight for time chartering of the ship |
1. Người thuê tàu có trách nhiệm trả tiền thuê tàu từ ngày nhận tàu đến ngày trả tàu cho chủ tàu. | 1. The charterer shall be held liable for freight for ship time chartering calculated from the date of possession of the ship to the date of return of the ship to the ship owner. |
2. Người thuê tàu không phải trả tiền thuê tàu cho thời gian tàu không đủ khả năng khai thác do hư hỏng, thiếu phụ tùng dự trữ hoặc do thuyền bộ không đủ năng lực cần thiết. Trường hợp này, người thuê tàu được miễn trách nhiệm đối với các chi phí để duy trì tàu. | 2. The ship charterer shall not be held responsible for paying freight for the time when the ship is not brought into operation due to damage, lack of supplies of spare parts or ineligible crew members. In this case, the charterer shall be entitled to a relief from liability for costs incurred from maintenance of the ship. |
3. Trường hợp tàu không đủ khả năng khai thác do lỗi của người thuê tàu thì chủ tàu vẫn được hưởng tiền thuê tàu và được bồi thường các thiệt hại liên quan. | 3. Where the ship's incapability of being brought into operation is through the charterer's fault, the ship owner remains to be entitled to freight paid for hiring of the ship and compensation for any loss or damage concerned. |
4. Trường hợp tàu thuê mất tích thì tiền thuê tàu được tính đến ngày thực tế nhận được tin tức cuối cùng về tàu đó. | 4. Where the chartered ship has gone missing, freight paid for hiring of the ship shall be accrued till the date on which the last message about that ship is received. |
5. Trường hợp người thuê tàu không trả tiền thuê tàu theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê tàu thì chủ tàu có quyền giữ hàng hóa, tài sản trên tàu, nếu hàng hóa, tài sản đó thuộc sở hữu của người thuê tàu. | 5. Where the charterer fails to pay freight agreed upon in the charter-party, the ship owner shall be accorded authority to detain goods, property on board the ship if such goods or property are in the charterer’s possession. |
Điều 228. Chấm dứt hợp đồng thuê tàu định hạn | Article 228. Termination of the time charter |
1. Người thuê tàu có quyền chấm dứt hợp đồng và được đòi bồi thường thiệt hại liên quan, nếu chủ tàu có lỗi trong khi thực hiện nghĩa vụ quy định tại Điều 221 của Bộ luật này. | 1. The charterer shall be entitled to terminate the charter-party and submit a claim for compensation for any related loss or damage if the ship owner commits fault in performing obligations referred to in Article 221 hereof. |
2. Cả hai bên có quyền chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường, nếu xảy ra chiến tranh, bạo loạn hoặc do thực hiện các biện pháp cưỡng chế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm cản trở việc thực hiện hợp đồng mà các sự kiện đó không thể chấm dứt sau một thời gian chờ đợi hợp lý. | 2. Both contracting parties shall be entitled to terminate the charter-party without having to pay any compensation in the event that act of war, riots or application of coercive measures of competent regulatory agencies to hindering execution of the charter-party, which is unlikely to be terminated after a proper waiting time, occur. |
3. Hợp đồng thuê tàu đương nhiên chấm dứt, nếu tàu mất tích, chìm đắm, phá hủy, bị coi là hư hỏng không sửa chữa được hoặc việc sửa chữa là không có hiệu quả kinh tế. | 3. The charter-party automatically becomes void and null if the ship has gone missing, is wrecked, destroyed or deemed subject to be unrepairably damaged or, if it is likely to be repaired, such repair is uneconomic. |
Mục 3. THUÊ TÀU TRẦN | Section 3. BAREBOAT HIRING |
Điều 229. Hợp đồng thuê tàu trần | Article 229. Demise charter |
1. Hợp đồng thuê tàu trần là hợp đồng thuê tàu, theo đó chủ tàu cung cấp cho người thuê tàu một tàu cụ thể không bao gồm thuyền bộ. | 1. A demise charter refers to a contract for hiring of a ship whereby the ship owner provides a specific ship without crew members. |
2. Hợp đồng thuê tàu trần có các nội dung sau đây: | 2. A demise charter is composed of the following elements: |
a) Tên chủ tàu, tên người thuê tàu; | a) Name of the ship owner and charterer; |
b) Tên, quốc tịch, cấp tàu; trọng tải và công suất máy của tàu; | b) Name, flag and grade of the ship; weight and engine capacity of the ship; |
c) Vùng hoạt động của tàu, mục đích sử dụng tàu và thời gian thuê tàu; | c) Operating region, purpose of use of the ship and the term of hiring of the ship; |
d) Thời gian, địa điểm và điều kiện của việc giao và trả tàu; | d) Time, location of and conditions for handover and return of the ship; |
đ) Kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa tàu; | dd) Checking, maintenance and repair of the ship; |
e) Tiền thuê tàu, phương thức thanh toán; | e) Freight for hiring of the ship and payment method; |
g) Bảo hiểm tàu; | g) Ship insurance; |
h) Thời gian, điều kiện chấm dứt hợp đồng thuê tàu; | h) Time of and conditions for termination of the charter-party; |
i) Các nội dung liên quan khác. | i) Other related contents. |
Điều 230. Nghĩa vụ của chủ tàu trong thuê tàu trần | Article 230. Obligations of the ship owner agreed upon in the demise charter |
1. Chủ tàu phải mẫn cán trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình để giao tàu đủ khả năng đi biển và các giấy tờ của tàu cho người thuê tàu trần tại địa điểm và thời gian được thỏa thuận trong hợp đồng thuê tàu. | 1. The ship owner must exercise due diligence in performing his obligations to provide the seaworthy ship and relevant documents for the charterer at the location and time agreed upon in the charter-party. |
2. Trong thời gian cho thuê tàu trần, chủ tàu không được thế chấp tàu nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của người thuê tàu; trường hợp chủ tàu làm trái với quy định này thì phải bồi thường thiệt hại gây ra cho người thuê tàu. | 2. During the term of demise charter, the ship owner shall not be allowed to mortgage the contractual ship without any written consent from the charterer; where the ship owner is in contravention of this regulation, compensation for any loss or damage imposed on the charterer must be awarded. |
3. Trường hợp tàu bị bắt giữ vì các tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu hoặc các khoản nợ của chủ tàu, chủ tàu phải bảo đảm lợi ích của người thuê tàu không bị ảnh hưởng và phải bồi thường thiệt hại gây ra cho người thuê tàu. | 3. Where the ship is detained due to any dispute involving the ownership or debts of the ship owner, the ship owner must ensure that benefits of the charterer are not affected and compensate for any loss or damage imposed on the charterer. |
Điều 231. Nghĩa vụ của người thuê tàu trần | Article 231. Obligations of the demise charterer |
1. Người thuê tàu có nghĩa vụ bảo dưỡng tàu và các trang thiết bị của tàu trong thời gian thuê tàu trần. | 1. The demise charterer shall be obliged to take care of the ship and equipment installed onboard the ship during the term of demise charter. |
2. Người thuê tàu có nghĩa vụ sửa chữa các hư hỏng của tàu trong thời gian thuê tàu và phải thông báo cho chủ tàu biết. Chủ tàu chịu trách nhiệm trả tiền sửa chữa, nếu các tổn thất phát sinh ngoài phạm vi trách nhiệm của người thuê tàu. | 2. The demise charterer shall be obliged to repair any damage to the ship during the term of demise charter and must notify the ship owner of this. The ship owner shall be liable for charges paid for repair service if damage arises outside the scope of liability of the charterer. |
3. Trong thời gian thuê tàu trần, người thuê tàu phải chịu chi phí bảo hiểm cho tàu với giá trị và cách thức đã được thỏa thuận trong hợp đồng thuê tàu. | 3. During the term of demise charter, the charterer shall be liable for fees for the ship insurance contract of which value and manner have been agreed upon in the charter-party. |
4. Trong thời gian thuê tàu trần, nếu việc sử dụng, khai thác tàu của người thuê tàu gây ra thiệt hại cho chủ tàu thì người thuê tàu có nghĩa vụ khắc phục hoặc bồi thường thiệt hại đó. | 4. During the term of demise charter, if any loss imposed on the ship charter results from the charterer’s use and operation of the ship, the charterer shall be obliged to provide relief or compensation for such loss. |
Điều 232. Nghĩa vụ trả tàu, quá thời hạn thuê tàu và chấm dứt hợp đồng thuê tàu trần | Article 232. Obligations to return the ship, exceeding the term of charter-party and termination of the demise charter |
Nghĩa vụ trả tàu, quá thời hạn thuê tàu và chấm dứt hợp đồng thuê tàu trần được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 223, Điều 226 và Điều 228 của Bộ luật này. | Obligations to return the ship, exceeding the term of charter-party and termination of the demise charter shall be consistent with provisions laid down in paragraph 3 Article 223, 226 and 228 hereof. |
Điều 233. Thanh toán tiền thuê tàu trần | Article 233. Payment of freight for demise chartering |
Người thuê tàu trần phải trả tiền thuê tàu theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê tàu. Trường hợp tàu bị tổn thất toàn bộ hoặc mất tích, việc thanh toán tiền thuê tàu chấm dứt từ ngày tàu bị tổn thất toàn bộ hoặc từ ngày nhận được thông tin cuối cùng về tàu. Tiền thuê tàu trả trước phải được trả lại tương ứng với thời gian chưa sử dụng tàu. | The demise charterer shall be liable for freight for demise chartering as agreed upon in the charter-party. Where the ship is subject to total loss or gone missing, payment of freight for hiring of the ship shall be terminated from the date on which the ship is subject to total loss or on which the last information about the ship is received. An amount of pre-paid freight equivalent to the length of time when the ship has not been used must be refunded. |
Điều 234. Thuê mua tàu | Article 234. Ship hire-purchase |
1. Khi hợp đồng thuê tàu trần có điều khoản về thuê mua tàu, quyền sở hữu tàu theo hợp đồng thuê tàu trần được chuyển cho người thuê tàu theo thỏa thuận trong hợp đồng. | 1. When the demise charter includes terms and conditions concerning ship hire–purchase, the ownership of the ship agreed upon in the demise charter shall be assigned to the charterer. |
2. Người cho thuê mua tàu, người cho thuê tài chính tàu biển chỉ giữ bản sao Giấy chứng nhận đăng ký của tàu biển đó. | 2. The lessor who gives the ship under a hire-purchase contract and the lessor who provides the ship under a finance lease contract shall only keep the copy of the Certificate for registration of that ship. |
Chương X | Chapter X |
ĐẠI LÝ TÀU BIỂN VÀ MÔI GIỚI HÀNG HẢI | SHIP AGENT AND SHIPBROKING |
Mục 1. ĐẠI LÝ TÀU BIỂN | Section 1. SHIP AGENT |
Điều 235. Đại lý tàu biển | Article 235. Ship agent |
Đại lý tàu biển là dịch vụ mà người đại lý tàu biển nhân danh chủ tàu hoặc người khai thác tàu tiến hành các dịch vụ liên quan đến tàu biển hoạt động tại cảng, bao gồm: việc thực hiện các thủ tục tàu biển đến, rời cảng; ký kết hợp đồng vận chuyển, hợp đồng bảo hiểm hàng hải, hợp đồng bốc dỡ hàng hóa, hợp đồng thuê tàu, hợp đồng thuê thuyền viên; ký phát vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương; cung ứng vật tư, nhiên liệu, thực phẩm, nước sinh hoạt cho tàu biển; trình kháng nghị hàng hải; thông tin liên lạc với chủ tàu hoặc người khai thác tàu; dịch vụ liên quan đến thuyền viên; thu, chi các khoản tiền liên quan đến hoạt động khai thác tàu; giải quyết tranh chấp về hợp đồng vận chuyển hoặc về tai nạn hàng hải và dịch vụ khác liên quan đến tàu biển. | Ship agent refers to a kind of service related to the ship operating at ports which the person acting on behalf of the ship owner as an agent or the operator of the ship performs, including undertaking procedures for the ship’s entering and leaving the port; signing the contract for carriage, marine insurance contract, goods loading or unloading contract, charter-party, contract for employment of seafarers; signing and issuing bills of lading or equivalent transport documents; furnishing the ship with materials, fuel, food supplies, potable water; filing a sea protest; keeping in contact with the ship owner or operator; performing seafarer-related services; collecting and spending sums relating to ship operating activities; resolving any dispute regarding the contract for carriage or marine accidents as well as rendering other ship-related service. |
Điều 236. Người đại lý tàu biển | Article 236. Person acting as a ship agent |
1. Người đại lý tàu biển là người được người ủy thác chỉ định làm đại diện để tiến hành dịch vụ đại lý tàu biển theo ủy thác của người ủy thác tại cảng biển. | 1. The person acting as a ship agent is the person appointed by the entrusting person to act as his representative to perform ship agent services entrusted by the entrusting person at ports. |
2. Người đại lý tàu biển có thể thực hiện dịch vụ đại lý tàu biển cho người thuê vận chuyển, người thuê tàu hoặc những người khác có quan hệ hợp đồng với chủ tàu hoặc người khai thác tàu, nếu được chủ tàu hoặc người khai thác tàu đồng ý. | 2. The person acting as a ship agent may render ship agent services to the shipper, charterer or other persons entering into a contract with the ship owner or operator if obtaining consent from the ship owner or operator. |
Điều 237. Hợp đồng đại lý tàu biển | Article 237. Ship agent contract |
Hợp đồng đại lý tàu biển là hợp đồng được giao kết bằng văn bản giữa người ủy thác và người đại lý tàu biển, theo đó người ủy thác ủy thác cho người đại lý tàu biển thực hiện các dịch vụ đại lý tàu biển đối với từng chuyến tàu hoặc trong một thời hạn cụ thể. | A ship agent contract refers to a contract signed in writing between the entrusting party and the ship agent under which the entrusting party allows the ship agent to perform ship agent services for specific voyage or within a specified period of time. |
Điều 238. Trách nhiệm của người đại lý tàu biển | Article 238. Obligations of the ship agent |
1. Người đại lý tàu biển có trách nhiệm tiến hành các hoạt động cần thiết để bảo vệ chu đáo quyền và lợi ích hợp pháp của người ủy thác; phải chấp hành các yêu cầu và chỉ dẫn của người ủy thác; nhanh chóng thông báo cho người ủy thác về các sự kiện liên quan đến công việc được ủy thác; tính toán chính xác các khoản thu, chi liên quan đến công việc được ủy thác. | 1. The ship agent shall be responsible for performing necessary acts to take good care of legitimate rights and benefits of the entrusting party; bound to comply with requirements and instructions of the entrusting party; notify the entrusting party in a timely manner of events relating to entrusted duties; accurately calculate receipts and expenditure associated with entrusted duties. |
2. Người đại lý tàu biển có trách nhiệm bồi thường cho người ủy thác thiệt hại do lỗi của mình gây ra. | 2. The ship agent shall be responsible to pay the entrusting party compensation for any loss or damage resulted from his fault. |
Điều 239. Trách nhiệm của người ủy thác | Article 239. Liabilities of the entrusting party |
1. Người ủy thác có trách nhiệm hướng dẫn người đại lý tàu biển thực hiện dịch vụ đã ủy thác khi cần thiết và phải ứng trước theo yêu cầu của người đại lý tàu biển khoản tiền dự chi cho dịch vụ được ủy thác. | 1. The entrusting party shall be responsible for instructing the ship agent to perform entrusted services whenever necessary and must pay an estimated sum of advance for entrusted services upon the request of the ship agent. |
2. Trường hợp người đại lý tàu biển có hành động vượt quá phạm vi ủy thác thì người ủy thác vẫn phải chịu trách nhiệm về hành động đó, nếu ngay sau khi nhận được thông tin này mà người ủy thác đã không thông báo cho những người liên quan biết là mình không công nhận hành động này của người đại lý tàu biển. | 2. Where the ship agent performs acts beyond the scope of fiduciary duties, the entrusting party shall remain responsible for these activities to the extent that the entrusting party with his knowledge of this issue has not notified persons involved of his refusal to recognize these acts of the ship agent. |
Điều 240. Giá dịch vụ đại lý tàu biển | Article 240. Charge rate imposed on ship agent services |
Giá dịch vụ đại lý tàu biển do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. | The charge rate imposed on ship agent services shall be negotiated by contracting parties except to the extent stipulated by laws. |
Điều 241. Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng đại lý tàu biển | Article 241. Statute of limitation for submission of a claim regarding execution of ship agent contract |
Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng đại lý tàu biển là 02 năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp. | The statute of limitation for submission of a claim regarding execution of ship agent contract lasts for 02 years from the date on which any dispute arises. |
Điều 242. Điều kiện kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển | Article 242. Conditions for trade in ship agent services |
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển tại Việt Nam phải được thành lập theo quy định của pháp luật; trường hợp là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải bảo đảm phần vốn góp theo quy định. | 1. In order to engage in trade in ship agent services in Vietnam, enterprises must be established in accordance with laws; with regard to a foreign-invested enterprise, a capital contribution portion must be assured in accordance with laws. |
2. Có người chuyên trách thực hiện khai thác dịch vụ đại lý tàu biển và người chuyên trách công tác pháp chế. | 2. These enterprises must assign full-time personnel to operate ship agent services and full-time personnel to undertake legislative activities. |
3. Nhân viên đại lý tàu biển phải là công dân Việt Nam và có chứng chỉ chuyên môn về đại lý tàu biển. | 3. Staff members of a ship agent must have Vietnamese nationality and hold certificates in ship agent profession. |
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. | 4. The Government shall provide detailed provisions on this Article. |
Điều 243. Đại lý tàu biển đối với tàu công vụ, tàu cá, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động, thủy phi cơ và tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam | Article 243. Ship agent in respect of public duty ship, fishing ship, submarine, submersible, floating warehouse, movable platform and hydroplane and foreign military vessel entering into the territory of Vietnam |
Các quy định về đại lý tàu biển tại Mục này được áp dụng đối với tàu công vụ, tàu cá, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động, thủy phi cơ và tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam. | Provisions relating to ship agent referred to in this Section shall be applied to public duty ship, fishing ship, submarine, submersible, floating warehouse, movable platform and hydroplane and foreign military vessel entering into the territory of Vietnam. |
Mục 2. MÔI GIỚI HÀNG HẢI | Section 2. SHIPBROKING |
Điều 244. Môi giới hàng hải và người môi giới hàng hải | Article 244. Shipbroking and ship broker |
1. Môi giới hàng hải là dịch vụ làm trung gian cho các bên liên quan trong việc giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng vận chuyển, hợp đồng bảo hiểm hàng hải, hợp đồng thuê tàu, hợp đồng mua bán tàu biển, hợp đồng lai dắt tàu biển, hợp đồng thuê thuyền viên và các hợp đồng khác liên quan đến hoạt động hàng hải theo hợp đồng môi giới hàng hải. | 1. Shipbroking refers to a kind of service providing an intermediary between parties involved in transaction, negotiation and conclusion of the contract for carriage, marine insurance contract, charter-party, contract for purchase and sale of a ship, contract for towing a ship, contract for hiring of seafarers and other contract pertaining to marine operations under a shipbroking contract. |
2. Người môi giới hàng hải là người thực hiện dịch vụ môi giới hàng hải. | 2. A ship broker refers to a person rendering shipbroking services. |
Điều 245. Quyền và nghĩa vụ của người môi giới hàng hải | Article 245. Rights and obligations of a ship broker |
1. Có quyền phục vụ các bên tham gia hợp đồng với điều kiện phải thông báo cho tất cả các bên biết việc đó và có nghĩa vụ quan tâm thích đáng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan. | 1. Have the right to provide services to contracting parties on condition that he is required to notify all contracting parties of this and is obliged to exercise due care of legitimate rights and benefits of parties involved. |
2. Được hưởng hoa hồng môi giới khi hợp đồng được ký kết do hoạt động trung gian của mình. Người môi giới và người được môi giới thỏa thuận về hoa hồng môi giới; nếu không có thỏa thuận trước thì hoa hồng môi giới được xác định trên cơ sở tập quán địa phương. | 2. Have the right to be paid agreed-upon commission for his rendering of broking services. The broker and the broker’s customer shall enter into a negotiation on brokerage; unless priorly agreed upon, local rules shall prevail in determination of brokerage. |
3. Có nghĩa vụ thực hiện công việc môi giới một cách trung thực. | 3. Assume obligations to perform a broker’s duties in an honest manner. |
4. Chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên được môi giới trong thời gian môi giới. | 4. Bear responsibility for the legal status of parties provided with ship broking services during the ship broking duration. |
5. Trách nhiệm của người môi giới hàng hải chấm dứt khi hợp đồng giữa các bên được giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. | 5. Liabilities of a ship broker shall be discharged to the extent that contract between parties provided with ship broking services is concluded, unless otherwise agreed upon. |
Điều 246. Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng môi giới hàng hải | Article 246. Statute of limitation for submission of a claim regarding execution of a ship broking contract |
Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng môi giới hàng hải là 02 năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp. | The statute of limitation for submission of a claim regarding execution of a ship broking contract lasts for 02 years from the date on which any dispute arises. |
Chương XI | Chapter XI |
HOA TIÊU HÀNG HẢI | MARINE PILOTAGE |
Điều 247. Chế độ hoa tiêu hàng hải tại Việt Nam | Article 247. Provisions on use of marine pilotage in Vietnam |
1. Việc sử dụng hoa tiêu hàng hải tại Việt Nam nhằm bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường; góp phần bảo vệ chủ quyền, thực hiện quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia. | 1. Use of marine pilotage in Vietnam is aimed at ensuring the maritime safety and security and environmental pollution prevention; playing a significant role in protecting sovereignty and exercising sovereignty right and jurisdiction of the Socialist Republic of Vietnam. |
2. Tàu thuyền Việt Nam và tàu thuyền nước ngoài khi hoạt động trong vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc của Việt Nam phải sử dụng hoa tiêu hàng hải Việt Nam dẫn tàu và trả chi phí dịch vụ hoa tiêu. | 2. Vietnamese and overseas ships must use Vietnamese maritime pilots for maneuvering these ships and pay charges for pilotage services when operating within a Vietnamese region where marine pilotage is required. |
3. Các trường hợp không bắt buộc phải sử dụng dịch vụ hoa tiêu hàng hải: | 3. Cases in which use of marine pilotage is not required include: |
a) Vùng hoa tiêu hàng hải không bắt buộc; | a) The region where marine pilotage is optional; |
b) Tàu thuyền Việt Nam chở hành khách, chở dầu, khí hóa lỏng, xô hóa chất dưới 1.000 GT; các loại tàu thuyền khác của Việt Nam dưới 2.000 GT; | b) Vietnamese ships carrying below 1,000 GT of passengers, oil, liquefied gas, chemicals in bulk; other kinds of Vietnamese ship that has less than 2,000 GT in weight; |
c) Tàu thuyền nước ngoài dưới 100 GT; | c) Overseas ship that has less than 10 GT in weight; |
d) Tàu thuyền có thuyền trưởng là công dân Việt Nam đã được cấp giấy chứng nhận chuyên môn hoa tiêu hàng hải, giấy chứng nhận vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải phù hợp với loại tàu thuyền và vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc mà tàu thuyền hoạt động được phép tự dẫn tàu. | d) Any ship of which the master is a Vietnamese national who has achieved the certificate in pilotage service, certificate of marine pilotage operating zone conformable to specific types of ships and regulatory pilotage operating zone in which active ships are permitted to be navigated by itself. |
4. Thuyền trưởng của tàu thuyền quy định tại khoản 3 Điều này có thể yêu cầu hoa tiêu dẫn tàu nếu thấy cần thiết. | 4. The master of any ship referred to in paragraph 3 of this Article may require pilots to navigate such ship whenever necessary. |
Điều 248. Tổ chức hoa tiêu hàng hải | Article 248. Marine pilotage organization |
Tổ chức hoa tiêu hàng hải là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ dẫn tàu thuyền đến, rời cảng biển, hoạt động trong vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc của Việt Nam. | A marine pilotage organization refers to an enterprise that provides the service of navigating ships to enter or leave ports and operates within the regulatory marine pilotage zone of Vietnam. |
Điều 249. Địa vị pháp lý của hoa tiêu hàng hải | Article 249. Legal status of marine pilot |
1. Hoa tiêu hàng hải là người cố vấn cho thuyền trưởng điều khiển tàu phù hợp với điều kiện hàng hải ở khu vực dẫn tàu của hoa tiêu hàng hải. Việc sử dụng hoa tiêu hàng hải không miễn trách nhiệm chỉ huy tàu của thuyền trưởng. | 1. Marine pilot is a consultant to the master in navigation of a ship to meet marine conditions that exist at the ship piloting zone where a marine pilot is operating. Use of marine pilotage shall not discharge the master’s liability to command the ship. |
2. Trong thời gian dẫn tàu, hoa tiêu hàng hải thuộc quyền chỉ huy của thuyền trưởng tàu được dẫn. | 2. During the duration of navigation of a ship, a marine pilot shall be put under the command of the master of the piloted ship. |
3. Thuyền trưởng có quyền lựa chọn hoa tiêu hàng hải hoặc đình chỉ hoạt động của hoa tiêu hàng hải và yêu cầu thay thế hoa tiêu hàng hải khác. | 3. The master shall be accorded the right to choose any marine pilot or decide to cease operations of any marine pilot and request a replacement pilot. |
Điều 250. Điều kiện hành nghề của hoa tiêu hàng hải | Article 250. Eligibility requirements for Practising of marine pilotage |
1. Là công dân Việt Nam. | 1. Be a Vietnamese citizen. |
2. Đủ tiêu chuẩn sức khỏe. | 2. Meet required health standards. |
3. Có chứng chỉ chuyên môn hoa tiêu hàng hải. | 3. Hold the certificate in marine pilotage profession. |
4. Chỉ được phép dẫn tàu trong vùng hoa tiêu hàng hải phù hợp với giấy chứng nhận vùng hoa tiêu hàng hải được cấp. | 4. Only allow navigation of a ship within the marine pilotage operating zone which is conformable to the issued certificate of marine pilotage zone. |
5. Chịu sự quản lý của một tổ chức hoa tiêu hàng hải. | 5. Be put under the management of a marine pilotage organization. |
Điều 251. Quyền và nghĩa vụ của hoa tiêu hàng hải khi dẫn tàu | Article 251. Rights and obligations of a marine pilot during the process of ship navigation |
1. Hoa tiêu hàng hải có quyền từ chối dẫn tàu, đồng thời phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải và tổ chức hoa tiêu hàng hải khi thuyền trưởng cố ý không thực hiện chỉ dẫn hoặc khuyến cáo hợp lý của mình. | 1. A marine pilot shall be vested with the right to refuse to navigate any ship, and simultaneously notify the port authority and marine pilotage organization in a timely manner to the extent that the master intentionally fails to follow his proper instructions or warnings. |
2. Hoa tiêu hàng hải có nghĩa vụ thường xuyên chỉ dẫn cho thuyền trưởng biết về điều kiện hàng hải ở khu vực dẫn tàu; khuyến cáo thuyền trưởng về các hành động không phù hợp với quy định bảo đảm an toàn hàng hải và quy định khác của pháp luật có liên quan. | 2. A marine pilot shall be obliged to regularly provide instructions on marine conditions that exist at the ship navigation zone for the master; warn the master of any act inconsistent with regulations on assurance of maritime safety, other relevant laws and regulations. |
3. Hoa tiêu hàng hải có nghĩa vụ thông báo cho Cảng vụ hàng hải về tình hình dẫn tàu và những thay đổi có tính chất nguy hiểm về hàng hải mà mình phát hiện được trong khi dẫn tàu. | 3. A marine pilot shall be obliged to notify the port authority of ship navigation performance and any dangerous change to marine operations that he has discovered during the ship navigation process. |
4. Hoa tiêu hàng hải phải thực hiện mẫn cán nghĩa vụ của mình. Việc dẫn tàu của hoa tiêu hàng hải kết thúc sau khi tàu đã thả neo, cập cầu cảng, đến vị trí thỏa thuận an toàn hoặc khi có hoa tiêu hàng hải khác thay thế. Hoa tiêu hàng hải không được phép rời tàu, nếu không có sự đồng ý của thuyền trưởng. | 4. A marine pilot must exercise due diligence in fulfilling his obligations. A marine pilot’s ship navigation shall be terminated after the ship anchors, arrives at the wharf and enters the agreed safe place or in the presence of a replacement pilot. A marine pilot shall not be permitted to leave a ship without the ship master’s consent. |
Điều 252. Nghĩa vụ của thuyền trưởng và chủ tàu khi sử dụng hoa tiêu hàng hải | Article 252. Obligations of the ship master and owner during use of marine pilotage |
1. Thuyền trưởng có nghĩa vụ thông báo chính xác cho hoa tiêu hàng hải tính năng và đặc điểm riêng của tàu; bảo đảm an toàn cho hoa tiêu hàng hải khi lên và rời tàu; cung cấp cho hoa tiêu hàng hải các tiện nghi làm việc, phục vụ sinh hoạt trong suốt thời gian hoa tiêu hàng hải ở trên tàu. | 1. The ship master shall be obliged to accurately inform a marine pilot of particular functions and characteristics of the ship; ensure safety for a marine pilot when he getting onto and off the ship; provide a marine pilot with equipment used for work and human daily activities during the time when that marine pilot stays on board the ship. |
2. Trường hợp xảy ra tổn thất do lỗi dẫn tàu của hoa tiêu hàng hải thì chủ tàu phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn thất đó như đối với tổn thất xảy ra do lỗi của thuyền viên. | 2. In the case of any loss resulted from a marine pilot's fault for navigating a ship, the ship owner shall be held liable for compensation for such loss in the same manner as any loss resulted from a seafarer's fault. |
3. Trường hợp vì lý do bảo đảm an toàn, hoa tiêu hàng hải không thể rời tàu sau khi kết thúc nhiệm vụ thì thuyền trưởng phải ghé vào cảng gần nhất để hoa tiêu hàng hải rời tàu. Chủ tàu hoặc người khai thác tàu có trách nhiệm thu xếp đưa hoa tiêu hàng hải trở về nơi đã tiếp nhận và thanh toán chi phí liên quan. | 3. Where a marine pilot is prevented from leaving the ship upon completion of his duties for reasons of safety assurance, the ship master must enter into the nearest port for the purpose of marine pilot disembarkation. The ship owner or operator shall be charged with liability to return a marine pilot to the place of pilot embarkation and pay any relevant cost. |
Điều 253. Trách nhiệm của hoa tiêu hàng hải khi xảy ra tổn thất do lỗi dẫn tàu | Article 253. Liabilities of a marine pilot for any loss resulted from the ship navigation fault |
Hoa tiêu hàng hải chỉ chịu trách nhiệm hành chính, hình sự theo quy định của pháp luật mà không phải chịu trách nhiệm dân sự trong trường hợp xảy ra tổn thất do lỗi dẫn tàu của hoa tiêu. | A marine pilot shall be charged with administrative and criminal liabilities in accordance with laws and relieved of civil liabilities only if any loss is resulted from this marine pilot's fault in ship navigation. |
Điều 254. Quy định chi tiết về hoa tiêu hàng hải | Article 254. Detailed provisions on marine pilotage |
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc; tiêu chuẩn đào tạo hoa tiêu hàng hải; cấp, thu hồi chứng chỉ chuyên môn hoa tiêu hàng hải và giấy chứng nhận vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải. | The Minister of Transport shall adopt regulations on the regulatory marine pilotage zone; training standards for marine pilots; issue and revocation of the certificate in marine pilotage profession and the certificate of marine pilotage operating zone. |
Điều 255. Hoa tiêu đối với tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động, thủy phi cơ và tàu quân sự nước ngoài | Article 255. Pilotage for public duty ship, fishing ship, inland watercraft, submarine, submersible, floating warehouse, movable platform and hydroplane and foreign military vessel |
Các quy định của Chương này được áp dụng đối với tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động, thủy phi cơ và tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam. | Provisions of this Chapter shall be applied to public duty ship, fishing ship, submarine, submersible, floating warehouse, movable platform and hydroplane and foreign military vessel entering into the territory of Vietnam. |
Chương XII | Chapter XII |
LAI DẮT TÀU BIỂN | SHIP TOWAGE |
Điều 256. Lai dắt tàu biển | Article 256. Ship towage |
1. Lai dắt tàu biển là việc lai, kéo, đẩy hoặc túc trực bên cạnh tàu biển, các phương tiện nổi khác trên biển và trong vùng nước cảng biển bằng tàu lai. | 1. Ship towage refers to tugging, towing, hauling, pushing or sailing alongside the ship and other floating equipment on the sea and within a port water area by a towboat. |
2. Lai dắt tàu biển bao gồm lai dắt trên biển và lai dắt hỗ trợ trong vùng nước cảng biển. | 2. Ship towage includes sea and assistance towage within a port water area. |
Điều 257. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển | Article 257. Requirements for trade in ship towage services |
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển tại Việt Nam phải được thành lập theo quy định của pháp luật; trường hợp là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải bảo đảm phần vốn góp theo quy định. | 1. In order to engage in trade in ship towage services in Vietnam, enterprises must be established in accordance with laws; with regard to a foreign-invested enterprise, a capital contribution portion must be assured in accordance with laws. |
2. Có người chuyên trách thực hiện khai thác dịch vụ lai dắt tàu biển và người chuyên trách công tác pháp chế. | 2. These enterprises must assign full-time personnel to operate ship towage services and full-time personnel to undertake legislative affairs. |
3. Có số lượng tàu lai dắt theo quy định. Tàu lai dắt phải là tàu thuyền Việt Nam. | 3. They must have the number of towboats in conformity with regulations. Towboats must be Vietnamese ships. |
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và việc lai dắt tại Việt Nam của tàu không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này. | 4. The Government shall provide detailed provisions on this Article and towage carried out in Vietnam is not covered by provisions laid down in paragraph 1 of this Article. |
Điều 258. Hợp đồng lai dắt tàu biển | Article 258. Ship towage contract |
1. Hợp đồng lai dắt tàu biển là hợp đồng được giao kết bằng văn bản giữa chủ tàu lai và bên thuê lai dắt, trừ trường hợp lai dắt hỗ trợ trong vùng nước cảng biển. | 1. Ship towage contract refers to the contract signed in writing between the owner and lessee of towboat except to the extent that the assistance towage takes place within a port water area. |
2. Giá dịch vụ lai dắt tàu biển do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. | 2. The charge for ship towage services shall be negotiated by contracting parties except to the extent stipulated by laws. |
Điều 259. Quyền chỉ huy lai dắt tàu biển | Article 259. Right to command the ship towage |
1. Tàu lai và tàu biển hoặc các phương tiện được lai dắt khác hợp thành đoàn tàu lai dắt. Đoàn tàu lai dắt được hình thành kể từ khi tàu lai và các thành viên khác của đoàn tàu lai dắt đã sẵn sàng thực hiện các tác nghiệp cần thiết theo lệnh của người chỉ huy đoàn tàu lai dắt và được giải tán khi tác nghiệp cuối cùng được thực hiện xong, các thành viên của đoàn tàu lai dắt đã rời xa nhau một khoảng cách an toàn. | 1. Towboats and ships or other towed units constitute a towing fleet. The towing fleet is created from the time when a towboat and other members of the towing fleet are ready to perform necessary duties under orders from the commander of such towing fleet, and is dissolved when the last duty has been fulfilled or when members of the towing fleet has kept a safe distance between them. |
2. Các bên tham gia hợp đồng lai dắt tàu biển thỏa thuận về người có quyền chỉ huy đoàn tàu lai dắt; nếu không có thỏa thuận thì xác định theo tập quán địa phương. | 2. Parties entering into a ship towage contract shall negotiate for appointment of the commander of a towing fleet. If there is no agreement on this, local conventions shall prevail. |
3. Quyền chỉ huy lai dắt hỗ trợ trong vùng nước cảng biển thuộc thuyền trưởng tàu được lai. Trong trường hợp tàu được lai dắt không có thuyền trưởng hoặc đại phó thì quyền chỉ huy do người được Giám đốc Cảng vụ hàng hải chỉ định. | 3. The right to command an assistance towage taking place within a port water area shall be granted to the master of the towed ship. In the absence of the master or chief officer, such right shall be granted to the person designated by the Director of a port authority. |
Điều 260. Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng lai dắt tàu biển | Article 260. Obligations of parties to a ship towage contract |
1. Chủ tàu lai có nghĩa vụ cung cấp tàu lai đúng địa điểm, thời điểm với điều kiện kỹ thuật thỏa thuận trong hợp đồng lai dắt tàu biển. | 1. The owner of a towboat shall be bound to present his towboat at the right place and time and ensure technical conditions agreed upon in the ship towage contract. |
2. Bên thuê lai dắt có nghĩa vụ chuẩn bị đầy đủ các điều kiện bảo đảm an toàn đối với tàu theo thỏa thuận trong hợp đồng lai dắt tàu biển. | 2. The towage lessee shall be obliged to allow for sufficient conditions for assurance of safety for his ship as agreed upon in the ship towage contract. |
Điều 261. Trách nhiệm bồi thường tổn thất trong lai dắt tàu biển | Article 261. Liability to compensate for any loss relating to the ship towage |
1. Chủ tàu của tàu có thuyền trưởng giữ quyền chỉ huy đoàn tàu lai dắt phải chịu trách nhiệm về các tổn thất đối với tàu, người và tài sản trên tàu của các thành viên khác trong đoàn tàu lai dắt, nếu không chứng minh được rằng các tổn thất đó xảy ra ngoài phạm vi trách nhiệm của mình. | 1. The owner of the ship of which the master is accorded the right to command a towing fleet shall bear liability for any loss or damage imposed on the ship, people and property onboard the ship of other members of the towing fleet unless it is proved that such loss or damage arises outside of their scope of liability. |
2. Các tàu dưới quyền chỉ huy của thuyền trưởng tàu khác không được miễn, giảm trách nhiệm quan tâm đến sự an toàn chung của đoàn tàu lai dắt; chủ tàu chịu trách nhiệm về các tổn thất đối với tàu, người và tài sản trên tàu của các thành viên khác, nếu tàu của mình có lỗi gây ra tổn thất. | 2. Ships put under the command of the ship master of other ship shall not be relieved or reduced from liabilities to take into consideration the general safety for the towing fleet; the ship owner shall be held liable for any loss or damage imposed on the ship, people and property on board ships of other members to the extent that the fault resulting in such loss or damage is on the part of his ship. |
3. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lai dắt tàu biển, nếu gây thiệt hại cho bên thứ ba thì các bên của hợp đồng phải chịu trách nhiệm bồi thường theo mức độ lỗi của mỗi bên. | 3. In the course of execution of a ship towage contract, if any loss or damage is imposed on a third party, contracting parties shall be liable for any compensation to the extent of each party’s fault. |
Điều 262. Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng lai dắt tàu biển | Article 262. Statute of limitation for submission of a claim for execution of a ship towage contract |
Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng lai dắt tàu biển là 02 năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp. | The statute of limitation for submission of a claim regarding execution of a ship towage contract lasts for 02 years from the date on which any dispute arises. |
Điều 263. Lai dắt tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động, ụ nổi và thủy phi cơ | Article 263. Towage of military vessel, public duty ship, fishing ship, inland watercraft, submarine, submersible, floating warehouse, movable platform, floating dock and hydroplane |
Các quy định của Chương này được áp dụng đối với tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động, ụ nổi và thủy phi cơ. | Provisions of this Chapter shall be applied to military vessel, public duty ship, fishing ship, inland watercraft, submarine, submersible, floating warehouse, movable platform, floating dock and hydroplane. |
Chương XIII | Chapter XIII |
CỨU HỘ HÀNG HẢI | MARINE RESCUE |
Điều 264. Cứu hộ hàng hải | Article 264. Marine rescue |
1. Cứu hộ hàng hải là hành động cứu tàu biển hoặc các tài sản trên tàu biển thoát khỏi nguy hiểm hoặc hành động cứu trợ tàu biển đang bị nguy hiểm trên biển, trong vùng nước cảng biển, được thực hiện trên cơ sở hợp đồng cứu hộ hàng hải. | 1. Marine rescue refers to any act of saving ships or property of the ship from dangers or any act of providing relief to ships in distress at sea, within a port water area which is performed under a marine rescue contract. |
2. Hợp đồng cứu hộ hàng hải là hợp đồng được giao kết giữa người cứu hộ và người được cứu hộ về việc thực hiện cứu hộ. Thuyền trưởng của tàu biển bị nạn được thay mặt chủ tàu giao kết hợp đồng cứu hộ. Thuyền trưởng hoặc chủ tàu của tàu biển bị nạn được thay mặt chủ tài sản chở trên tàu giao kết hợp đồng cứu hộ tài sản đó. | 2. A marine rescue contract refers to the contract signed between the rescuing and rescued party to perform rescue operations. The master of the ship in distress shall be allowed to act on behalf of the ship owner to enter into a marine rescue contract. The master or owner of the ship in distress shall be permitted to act on behalf of owners of property on board a ship to sign such rescue contract. |
3. Hợp đồng cứu hộ hàng hải được giao kết bằng hình thức do các bên thỏa thuận. | 3. The marine rescue contract shall be concluded in the form agreed between parties. |
4. Các bên tham gia hợp đồng cứu hộ hàng hải có quyền yêu cầu hủy bỏ hoặc thay đổi những thỏa thuận không hợp lý trong hợp đồng, nếu các thỏa thuận này được giao kết trong tình trạng nguy cấp và bị tác động bởi tình trạng đó hoặc chứng minh được là bị lừa dối, lợi dụng khi giao kết hoặc khi tiền công cứu hộ quá thấp hoặc quá cao so với thực tế được cung cấp. | 4. Parties to a marine rescue contract shall be entitled to request any cancellation or change of unsound contractual agreements to the extent that these agreements are concluded in an emergency state and impacted by such state or it is proved that any fraudulent or abusing act is committed upon effecting thereof or an amount of remuneration paid for rescue activities is either much less or greater than the amount that a party is actually provided. |
Điều 265. Nghĩa vụ của người cứu hộ, chủ tàu và thuyền trưởng | Article 265. Obligations of the salvor, ship owner and master |
1. Trong quá trình cứu hộ, người cứu hộ có nghĩa vụ sau đây: | 1. In the course of rescue activities taking place, the salvor shall take on the following obligations: |
a) Tiến hành việc cứu hộ một cách mẫn cán; | a) Perform rescue duties by exercising his due diligence; |
b) Áp dụng các biện pháp thích hợp để ngăn ngừa hoặc giảm thiệt hại cho môi trường; | b) Apply proper measures to prevent or reduce any environmental harm; |
c) Phải yêu cầu sự hỗ trợ của những người cứu hộ khác trong trường hợp cần thiết; | c) Request other salvor’s assistance whenever necessary; |
d) Chấp nhận hành động cứu hộ của những người cứu hộ khác khi có yêu cầu hợp lý của chủ tàu, thuyền trưởng của tàu biển hoặc chủ của tài sản đang gặp nguy hiểm. Trong trường hợp này, số tiền công của người cứu hộ đó không bị ảnh hưởng, nếu việc cứu hộ của những người cứu hộ khác là bất hợp lý. | d) Agree to rescue operations performed by other salvors upon the reasonable request of the owner, master of the ship or the owner of property in distress. In this circumstance, an amount of remuneration paid for the first salvor shall not be affected if rescue services provided by other salvors are deemed unreasonable. |
2. Chủ tàu, thuyền trưởng của tàu biển hoặc chủ của tài sản đang gặp nguy hiểm có nghĩa vụ sau đây: | 2. The owner, master of the ship or the owner of property in distress shall assume the following obligations: |
a) Hợp tác với người cứu hộ trong suốt quá trình thực hiện cứu hộ; | a) Cooperate with salvors during the rescue process; |
b) Phải hành động mẫn cán để ngăn ngừa hoặc giảm thiệt hại cho môi trường khi đang được cứu hộ; | b) Exercise due diligence in taking measures to prevent or reduce any environmental harm during the rescue process; |
c) Khi tàu biển hoặc các tài sản khác được cứu hộ được đưa đến địa điểm an toàn, phải giao lại tàu biển hoặc tài sản đó cho người cứu hộ, nếu người cứu hộ yêu cầu hợp lý. | c) When the rescued ship or other property is carried to a safe place, he is bound to give such ship or property to the salvor upon receipt of a proper request. |
Điều 266. Quyền hưởng tiền công cứu hộ | Article 266. Entitlement to remuneration paid for rescue operations |
1. Mọi hành động cứu hộ hàng hải mang lại kết quả có ích đều được hưởng tiền công cứu hộ hợp lý. | 1. Every marine rescue that produces beneficial outcomes shall be qualified for a reasonable amount of remuneration. |
2. Tiền công cứu hộ bao gồm tiền trả công cứu hộ, chi phí cứu hộ, chi phí vận chuyển, bảo quản tàu biển hoặc tài sản được cứu hộ và tiền thưởng công cứu hộ. | 2. Rescue remuneration includes amount paid for rescue efforts, rescue costs, costs paid for transport and preservation of the rescued ship or property and rewards for rescue efforts. |
3. Tiền công cứu hộ được trả cả trong trường hợp người cứu hộ có hành động trực tiếp hoặc gián tiếp giúp người được cứu hộ bảo vệ các quyền lợi liên quan đến giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa, hành khách, hành lý; cứu hộ tàu biển thuộc cùng một chủ tàu. | 3. Rescue remuneration shall be paid for whether the salvor performs direct or indirect acts to protect the rescued party’s benefit concerning freight rate imposed on carriage of goods, passengers or baggage; for rescue of ships owned by the same person. |
4. Hành động cứu hộ trái với sự chỉ định rõ ràng và hợp lý của thuyền trưởng tàu biển được cứu thì không được trả tiền công cứu hộ. | 4. Any rescue activity inconsistent with clear and sound designation of the master of the rescued ship shall not be qualified for rescue remuneration. |
Điều 267. Nguyên tắc xác định tiền công cứu hộ | Article 267. Rules of determination of rescue remuneration |
1. Tiền công cứu hộ được thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng phải hợp lý và không được vượt quá giá trị của tàu biển hoặc tài sản được cứu hộ. | 1. Rescue remuneration is agreed upon in the rescue contract on condition that it is reasonable and does not exceed value of the rescued ship or property. |
2. Trong trường hợp tiền công cứu hộ không được thỏa thuận trong hợp đồng hoặc không hợp lý thì tiền công cứu hộ được xác định trên cơ sở sau đây: | 2. In the event that rescue remuneration is not either agreed upon in the contract or reasonable, rescue remuneration shall be determined by the following elements: |
a) Giá trị của tàu biển và tài sản cứu được; | a) Value of the rescued ship or property; |
b) Kỹ năng và nỗ lực của người cứu hộ trong việc ngăn ngừa hoặc giảm thiểu thiệt hại ô nhiễm môi trường; | b) Skills and efforts of the salvor in prevention or mitigation of loss or damage resulted from environmental pollution; |
c) Hiệu quả cứu hộ của người cứu hộ; | c) The rescue party’s effectiveness of rescue operation; |
d) Tính chất và mức độ nguy hiểm của tai nạn; | d) Dangerous nature and level of an accident; |
đ) Kỹ năng và nỗ lực của người cứu hộ trong việc cứu hộ tàu biển, người và tài sản trên tàu biển; | dd) Skills and efforts of the salvor in rescuing ships, people and property on board the ship; |
e) Thời gian, chi phí và các tổn thất liên quan của người cứu hộ; | e) The salvor’s time, related cost and loss or damage; |
g) Rủi ro về trách nhiệm và rủi ro khác đối với người cứu hộ hoặc thiết bị cứu hộ; | g) Liability-related risks and other risks to the salvor or equipment; |
h) Tính kịp thời của hoạt động cứu hộ do người cứu hộ thực hiện; | h) Timeliness of rescue operations performed by the salvor; |
i) Tính sẵn sàng, năng lực của tàu và các thiết bị khác sử dụng trong việc cứu hộ; | i) Readiness and capacity of the ship and other equipment used for rescue purposes; |
k) Tính sẵn sàng, hiệu quả và giá trị của các thiết bị cứu hộ. | k) Readiness, effectiveness and value of rescue equipment. |
3. Tiền công cứu hộ có thể bị giảm hoặc không được công nhận, nếu người cứu hộ đã tự gây ra tình trạng phải cứu hộ hoặc có hành động trộm cắp, lừa đảo, gian lận khi thực hiện hợp đồng cứu hộ. | 3. Rescue remuneration may be reduced or not recognized to the extent that the emergency situation in which rescue activities are required is created by the salvor, or the salvor commits theft or fraud offences during execution of the rescue contract. |
Điều 268. Tiền công đặc biệt trong cứu hộ hàng hải | Article 268. Special rescue remuneration |
1. Trường hợp người cứu hộ đã thực hiện hoạt động cứu hộ liên quan đến tàu biển hoặc hàng hóa trên tàu biển đe dọa gây thiệt hại cho môi trường mà không được hưởng số tiền công xác định theo khoản 1 và khoản 2 Điều 267 của Bộ luật này thì người cứu hộ có quyền được hưởng một khoản tiền công đặc biệt từ chủ tàu. | 1. Where the salvor’s rescue operations related to the ship or goods carried on board the ship may pose a risk of causing any environmental harm and he has not been paid an amount of remuneration stipulated in paragraph 1 and 2 Article 267 hereof, the salvor shall be entitled to a special amount of remuneration paid by the ship owner. |
2. Khoản tiền công đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều này mà chủ tàu trả cho người cứu hộ không quá 30% chi phí phát sinh của người cứu hộ. Trường hợp có khiếu kiện, nếu thấy hợp lý và căn cứ vào các quy định tại khoản 2 Điều 267 của Bộ luật này thì Tòa án hoặc Trọng tài có thể quyết định tăng thêm mức tiền công đặc biệt, nhưng không quá 100% chi phí phát sinh của người cứu hộ. | 2. A special amount of remuneration stipulated in paragraph 1 of this Article paid by the ship owner to the salvor is not allowed to exceed 30% of the cost incurred of the salvor. In the event that a claim arises from such amount, and it is proved that such claim is reasonable, and subject to provisions of paragraph 2 of Article 267 hereof, the Court or Arbitration may decide to increase a special amount of remuneration to the extent that it does not exceed 100% of the cost incurred of the salvor. |
3. Chi phí phát sinh của người cứu hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là các chi phí hợp lý mà người cứu hộ trực tiếp chi trả và các chi phí hợp lý khác phát sinh từ thực tế sử dụng thiết bị, nhân viên cứu hộ trong hoạt động cứu hộ. Khi xác định chi phí phát sinh của người cứu hộ phải căn cứ quy định tại các điểm h, i và k khoản 2 Điều 267 của Bộ luật này. | 3. The cost incurred of the salvor referred to in paragraph 1 and 2 of this Article is the reasonable cost that the salvor has to pay and other reasonable costs that may arise from the actual use of his equipment and personnel for rescue duties. Determination of costs incurred of the salvor shall be consistent with provisions set forth in subparagraph h, I and k paragraph 2 Article 267 hereof. |
4. Trong mọi trường hợp, toàn bộ khoản tiền công đặc biệt quy định tại Điều này chỉ được trả khi khoản tiền đó lớn hơn khoản tiền công cứu hộ mà người cứu hộ có thể được hưởng theo quy định tại Điều 267 của Bộ luật này và là phần chênh lệch giữa khoản tiền công đặc biệt và tiền công cứu hộ. | 4. In every circumstance, a full amount of special rescue remuneration provided for in this Article is paid only to the extent that that amount is greater than the amount of rescue remuneration to which the salvor may be accorded entitlement in accordance with provisions of Article 267 hereof, and is the differential between the special rescue remuneration and the rescue remuneration. |
5. Trường hợp do cẩu thả của người cứu hộ mà không ngăn ngừa hoặc giảm thiểu được thiệt hại ô nhiễm môi trường thì người cứu hộ có thể bị mất một phần hoặc toàn bộ quyền hưởng khoản tiền công đặc biệt đó. | 5. Where any loss resulted from environmental pollution is not prevented or mitigated due to neglect of the salvor, that salvor may lose a part or whole of entitlement to such special rescue remuneration. |
6. Các quy định tại Điều này không ảnh hưởng đến quyền truy đòi của chủ tàu đối với các bên được cứu hộ. | 6. Provisions laid down in this Article shall not cause any impact on the right of claim made by the ship owner for rescued parties’ payment of such amount. |
Điều 269. Nguyên tắc xác định giá trị của tàu biển hoặc tài sản cứu được | Article 269. Rules of determination of value of the rescued ship or property |
Giá trị của tàu biển hoặc tài sản cứu được là giá trị thực tế tính tại nơi để tàu biển, tài sản sau khi được cứu hộ hoặc tiền bán, định giá tài sản, sau khi đã trừ chi phí gửi, bảo quản, tổ chức bán đấu giá và chi phí liên quan khác. | Value of the rescued ship or property is the actual value determined at the place where the rescued ship or property is stored, or the sum earned from sale or evaluation of such property from which the cost of delivery, preservation and auctioning of such property and other related costs are deducted. |
Điều 270. Tiền thưởng cứu người trong tiền công cứu hộ | Article 270. Life-saving rewards included as rescue remuneration |
1. Người được cứu tính mạng không có nghĩa vụ trả bất cứ khoản tiền nào cho người đã cứu mình. | 1. Persons whose lives are saved shall not be bound to pay any sum to persons who have saved their lives. |
2. Người cứu tính mạng được hưởng một khoản tiền thưởng hợp lý trong tiền công cứu hộ hoặc tiền công đặc biệt, nếu hành động đó liên quan đến cùng một tai nạn làm phát sinh hành động cứu hộ tài sản. | 2. Life-saving persons shall be entitled to a proper sum of reward included as the rescue remuneration or the special rescue remuneration to the extent that such life-saving act relates to the same accident that results in rescue of property. |
Điều 271. Tiền thưởng công cứu hộ trong các trường hợp khác | Article 271. Rescue rewards in other cases |
Người đang thực hiện nhiệm vụ hoa tiêu hàng hải hoặc lai dắt tàu biển được hưởng tiền thưởng công cứu hộ, nếu có sự giúp đỡ đặc biệt ngoài phạm vi trách nhiệm theo hợp đồng để cứu hộ tàu biển mà mình đang phục vụ. | Persons when on pilotage or towage duty shall be entitled to rescue rewards in the presence of special assistance outside of the scope of liability under the rescue contract given to rescue the ship for which they are performing their duties. |
Điều 272. Phân chia tiền công cứu hộ hàng hải | Article 272. Distribution of rescue remuneration |
1. Tiền công cứu hộ được chia đều giữa chủ tàu và thuyền bộ của tàu cứu hộ, sau khi trừ chi phí, tổn thất của tàu và chi phí, tổn thất của chủ tàu hoặc của thuyền bộ liên quan đến hành động cứu hộ. | 1. Rescue remuneration shall be evenly distributed between the ship owner and crew members of the rescue ship from which costs or loss imposed on the ship, and costs or loss imposed on crew members in relation to rescue operations are deducted. |
Nguyên tắc này không áp dụng đối với tàu cứu hộ chuyên dùng. | This rule shall not apply to dedicated rescue ships. |
2. Trong trường hợp có nhiều tàu cùng tham gia cứu hộ thì việc phân chia tiền công cứu hộ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 267 của Bộ luật này. | 2. Where multiple ships participate in a rescue operation, distribution of rescue remuneration shall be consistent with provisions set forth in paragraph 2 Article 267 hereof. |
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cách thức phân chia tiền công cứu hộ của thuyền bộ tàu biển Việt Nam. | 3. The Minister of Transport shall provide detailed regulations on the method of distribution of rescue remuneration between Vietnamese crew members. |
Điều 273. Quyền giữ tàu biển hoặc tài sản cứu được | Article 273. Right of detention of the rescued ship or property |
1. Tàu biển hoặc tài sản cứu được có thể bị giữ để bảo đảm việc thanh toán tiền công cứu hộ và các chi phí khác liên quan đến việc định giá, tổ chức bán đấu giá. | 1. The rescued ship or property may be detained to secure payment of rescue remuneration and other costs associated with evaluation and auctioning thereof. |
2. Người cứu hộ không được thực hiện quyền giữ tàu biển hoặc tài sản cứu được, khi đã được chủ tàu hoặc chủ tài sản đó bảo đảm thỏa đáng đối với khiếu kiện đòi thanh toán tiền công cứu hộ, bao gồm cả lợi nhuận và các chi phí liên quan. | 2. The salvor shall not be accorded the right of detention of the rescued ship or property to the extent that he has been provided with sufficient security by the ship owner or owners of such property, including profits and related costs, in consistence with conditions for making a claim for payment of rescue remuneration. |
Điều 274. Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng cứu hộ hàng hải | Article 274. Statute of limitation for submission of a claim regarding execution of a marine rescue contract |
Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng cứu hộ hàng hải là 02 năm kể từ ngày kết thúc hành động cứu hộ. | The statute of limitation for submission of a claim regarding execution of a marine rescue contract lasts for 02 years upon completion of a rescue operation. |
Điều 275. Cứu hộ hàng hải đối với tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, tàu ngầm, tàu lặn, thủy phi cơ, ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động | Article 275. Marine rescue of military vessel, public duty ship, fishing ship, inland watercraft, submarine, submersible, hydroplane, floating dock, floating warehouse and movable platform |
Các quy định của Chương này được áp dụng đối với tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, tàu ngầm, tàu lặn, thủy phi cơ, ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động. | Provisions of this Chapter shall be applied to military vessel, public duty ship, fishing ship, inland watercraft, submarine, submersible, hydroplane, floating dock, floating warehouse and movable platform. |
Chương XIV | Chapter XIV |
TRỤC VỚT TÀI SẢN CHÌM ĐẮM | SALVAGE OF SHIPWRECKED PROPERTY |
Điều 276. Tài sản chìm đắm | Article 276. SHIPWRECKED PROPERTY |
1. Tài sản chìm đắm là tàu thuyền, hàng hóa hoặc vật thể khác chìm đắm hoặc trôi nổi trong vùng nước cảng biển, vùng biển Việt Nam hoặc dạt vào bờ biển Việt Nam. | 1. Shipwrecked property refers to any ship, goods or other objects which are wrecked or adrift within the port water area and sea of Vietnam or run aground on the coast of Vietnam. |
2. Tài sản chìm đắm gây nguy hiểm là tài sản chìm đắm làm cản trở hoặc gây nguy hiểm cho hoạt động hàng hải, đe dọa tính mạng và sức khỏe con người, ảnh hưởng tới tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường. | 2. Shipwrecked dangerous property refers to any shipwrecked property that may hinder or pose dangers to marine operations, or threaten human lives and health, or have impacts on natural resources and cause environmental pollution. |
Điều 277. Nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản chìm đắm | Article 277. Obligations of the owner of shipwrecked property |
1. Chủ sở hữu tài sản chìm đắm có nghĩa vụ trục vớt tài sản chìm đắm và chịu mọi chi phí liên quan đến việc trục vớt, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp chủ tài sản chìm đắm không thực hiện việc trục vớt hoặc trục vớt không đúng thời hạn yêu cầu thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 284 của Bộ luật này quyết định việc trục vớt tài sản đó. | 1. The owner of shipwrecked property shall be obliged to salvage such property and cover all costs relating to salvage activities, except the circumstances provided for by paragraph 2 of this Article. Where the owner of shipwrecked property fails to conduct salvage activities or performs any salvage in breach of the required time limit, the competent authority defined in Article 284 hereof shall grant the decision on salvage of such property. |
2. Trường hợp tài sản chìm đắm là tàu thuyền, hàng hóa hoặc vật thể khác từ tàu thuyền thì chủ tàu có nghĩa vụ trục vớt tài sản chìm đắm và chịu chi phí liên quan. Người quản lý tàu, người khai thác tàu chịu trách nhiệm liên đới trong việc trục vớt tài sản chìm đắm và thanh toán chi phí liên quan đến việc trục vớt tài sản. | 2. Where shipwrecked property is a ship, good or other object carried on board a ship, the ship owner shall be obliged to salvage shipwrecked property and cover any related cost. The manager and operator of the ship shall be jointly liable for salvage of the shipwrecked property and pay any relevant cost relating to such salvage. |
3. Trường hợp tài sản chìm đắm gây ô nhiễm môi trường, chủ tài sản chìm đắm phải áp dụng mọi biện pháp phòng ngừa, hạn chế thiệt hại xảy ra và bồi thường thiệt hại ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật. | 3. Where the shipwrecked property causes environmental pollution, the owner of the shipwrecked property is required to apply measures to prevent and limit any loss that may arise and compensate for any loss resulted from environmental pollution in accordance with laws. |
Điều 278. Thời hạn thông báo và trục vớt tài sản chìm đắm | Article 278. Time limit for notification and salvage of shipwrecked property |
Trừ trường hợp quy định tại Điều 279 của Bộ luật này, thời hạn thông báo và trục vớt tài sản chìm đắm được quy định như sau: | Notwithstanding provisions laid down in Article 279 hereof, the time limit for notification and salvage of shipwrecked property shall be provided for as follows: |
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tài sản bị chìm đắm, chủ sở hữu tài sản chìm đắm phải thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 284 của Bộ luật này về việc trục vớt và dự kiến thời hạn kết thúc trục vớt. | 1. Within a period of 30 days from the date on which property is shipwrecked, the owner of that shipwrecked property must notify competent authorities referred to in Article 284 hereof of salvage and proposed deadline for completion of such salvage; |
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo trên, căn cứ vào tình hình thực tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 284 của Bộ luật này quyết định thời hạn dự kiến kết thúc hoạt động trục vớt hoặc quy định cụ thể thời hạn chủ sở hữu tài sản phải kết thúc hoạt động trục vớt. | 2. Within a period of 30 days of receipt of the aforesaid notification, in reliance on actual conditions, the competent authorities referred to in Article 284 hereof shall decide the proposed deadline for completion of such salvage or provide detailed provisions on the deadline in which the owner of that shipwrecked property has to complete his salvage operation. |
Điều 279. Trục vớt tài sản chìm đắm gây nguy hiểm | Article 279. Salvage of shipwrecked property |
1. Chủ sở hữu tài sản chìm đắm gây nguy hiểm có nghĩa vụ thông báo ngay cho Giám đốc Cảng vụ hàng hải nơi gần nhất biết sự cố xảy ra và phải tiến hành trục vớt tài sản đó trong thời hạn theo quy định của Chính phủ. Trong trường hợp chủ sở hữu tài sản không trục vớt hoặc không có khả năng bảo đảm trục vớt tài sản đúng thời hạn thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức trục vớt và quyết định thời hạn chủ sở hữu tài sản phải thanh toán các chi phí liên quan. | 1. The owner of dangerous shipwrecked property shall be obliged to promptly notify the Director of the nearest port authority of any accident occurring and carry out salvage of such property within the time limit set out by the Government. Where the owner of such property fails to salvage or is incapable of assuring that such salvage meets the time limit, the competent authority shall be charged with carrying out salvage operations and decide the deadline for that owner's payment of related costs. |
Chủ sở hữu tài sản phải bồi thường các tổn thất liên quan và bị xử phạt theo quy định của pháp luật, ngay cả khi bị mất quyền sở hữu đối với tài sản bị chìm đắm quy định tại khoản 1 Điều 281 của Bộ luật này. | The owner of that property is bound to compensate for any related loss or damage and shall be subject to any punitive action in accordance with laws even though his title to such shipwrecked property has been lost as prescribed in paragraph 1 Article 281 hereof. |
2. Sau 30 ngày kể từ ngày nhận thông báo về việc tài sản đã được trục vớt, nếu chủ sở hữu tài sản không yêu cầu nhận lại tài sản hoặc không thanh toán các chi phí liên quan trong thời hạn quy định thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bán đấu giá tài sản. Trường hợp tài sản chìm đắm gây nguy hiểm thuộc loại tài sản mau hỏng hoặc chi phí cho việc bảo quản lớn hơn so với giá trị của tài sản đó thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc bán đấu giá tài sản ngay sau khi trục vớt. Việc tổ chức bán đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật. | 2. For the period of 30 days of receipt of notification of complete salvage of his property, unless the owner of such property claims that property or pays related costs by the stipulated deadline, the competent authority shall make a decision on auctioning of such property. Where dangerous shipwrecked property are perishable types of property or costs of preservation of such property is greater than value of such property, the competent authority shall make a decision on auctioning of such property immediately after completion of salvage. Conduct of auctioning of that shipwrecked property shall be consistent with laws and regulations. |
3. Sau khi thanh toán các chi phí trục vớt, bảo quản, bán đấu giá và chi phí hợp lý khác có liên quan đến tài sản quy định tại khoản 2 Điều này, nếu còn tiền bán đấu giá thì phải được gửi vào ngân hàng và thông báo cho chủ sở hữu tài sản biết; sau 180 ngày kể từ ngày thông báo, nếu chủ sở hữu tài sản không nhận số tiền còn lại thì số tiền này cùng với tiền lãi được sung vào công quỹ nhà nước, trừ trường hợp chủ sở hữu đã mất quyền sở hữu đối với tài sản chìm đắm theo quy định tại Điều 281 của Bộ luật này. | 3. After costs of salvage, preservation and auctioning of shipwrecked property and other reasonable costs associated with such property, as prescribed by paragraph 2 of this Article, have been completely paid and if revenue earned from such auction is not used up, such sum of revenue shall be deposited in a bank and notify the owner of such property of this; for the period of 180 days of receipt of this notification, if such sum has not been collected by that owner, it shall be subject to the state budget’s expropriation, except to the extent that the owner has lost his right to shipwrecked property referred to in Article 281 hereof. |
4. Trường hợp số tiền bán đấu giá tài sản chìm đắm theo quy định tại khoản 3 Điều này không đủ để bù đắp chi phí thì chủ sở hữu tài sản chìm đắm phải hoàn trả đủ số tiền còn thiếu trong thời hạn do cơ quan quyết định trục vớt tài sản chìm đắm đó xác định; nếu chủ sở hữu tài sản chìm đắm không có khả năng chi trả hoặc không xác định được chủ sở hữu tài sản chìm đắm thì số tiền còn thiếu được lấy từ ngân sách nhà nước. | 4. Where the sum generated from auctioning of the shipwrecked property under the provisions of paragraph 3 of this Article is not adequate to make up for costs, the owner of that property is bound to pay the sum owed within the deadline defined by the authority making a decision on salvage of such property; in the event that the owner is not able to make such payment or the owner of such property is unidentifiable, that sum owed shall be covered by the state budget. |
Điều 280. Quyền ưu tiên trục vớt tài sản chìm đắm | Article 280. Privilege for salvage of shipwrecked property |
Tổ chức, cá nhân Việt Nam được quyền ưu tiên trong việc giao kết hợp đồng trục vớt tài sản chìm đắm tại nội thủy, lãnh hải Việt Nam. | Vietnamese organizations or individuals shall be accorded privilege over effecting of the contract for salvage of shipwrecked property within internal waters and territorial waters of Vietnam. |
Điều 281. Mất quyền sở hữu đối với tài sản chìm đắm | Article 281. Loss of ownership of shipwrecked property |
1. Chủ sở hữu tài sản mất quyền sở hữu đối với tài sản chìm đắm trong trường hợp không thông báo hoặc không trục vớt tài sản trong thời hạn quy định tại Điều 278 và Điều 279 của Bộ luật này và tài sản chìm đắm đó đương nhiên trở thành tài sản của Nhà nước Việt Nam. | 1. The owner of shipwrecked property shall be deprived from ownership of such property if notification of salvage is not issued or salvage of such property fails to meet the deadline defined in Article 278 and 279 hereof. In this case, such shipwrecked property shall automatically become the state-owned property. |
2. Trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 284 của Bộ luật này quyết định việc xử lý tài sản chìm đắm. | 2. In the circumstances referred to in paragraph 1 of this Article, the competent authority provided for in Article 284 hereof shall make a decision to deal with the shipwrecked property. |
3. Chủ sở hữu tài sản chìm đắm gây nguy hiểm bị mất quyền sở hữu quy định tại khoản 1 Điều này vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại và bị xử phạt theo quy định của pháp luật. | 3. The owner of dangerous shipwrecked property who is deprived from the ownership of such property in accordance with paragraph 1 of this Article shall remain liable for compensation for any loss and sanctioned in accordance with laws and regulations. |
Điều 282. Xử lý tài sản chìm đắm ngẫu nhiên trục vớt được | Article 282. Treatment of randomly salvaged property |
1. Trường hợp ngẫu nhiên trục vớt được tài sản trong nội thuỷ, lãnh hải Việt Nam hoặc khi đưa tài sản ngẫu nhiên trục vớt được vào nội thuỷ, lãnh hải Việt Nam, người trục vớt phải thông báo ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 284 của Bộ luật này về thời điểm, địa điểm và các sự kiện liên quan khác; bảo vệ tài sản đó đến khi giao lại cho chủ sở hữu tài sản hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thông báo cho chủ sở hữu tài sản biết, nếu có điều kiện. | 1. Where randomly salvaging shipwrecked property within the internal waters and territorial waters of Vietnam, or when moving such randomly salvaged property to the internal waters and territorial waters of Vietnam, the salvor must promptly notify the competent authority referred to in Article 284 hereof of the time, location and other related events; protect such property until it is delivered to the owner or the competent authority and then notify the competent authority of this whenever possible. |
2. Trường hợp tài sản trục vớt quy định tại khoản 1 Điều này thuộc loại mau hỏng hoặc khi chi phí cho việc bảo quản tài sản là quá lớn thì người trục vớt có quyền xử lý tài sản theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 279 của Bộ luật này. | 2. Where the salvaged perishable property referred to in paragraph 1 of this Article entails the great cost of preservation of such property, the salvor shall be vested with the right to treat such property under the provisions of paragraph 2 and 3 Article 279 hereof. |
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông báo mà chủ sở hữu tài sản không yêu cầu nhận lại tài sản hoặc không thanh toán các khoản nợ thì người trục vớt có nghĩa vụ giao nộp tài sản đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 284 của Bộ luật này. | 3. For the period of 15 days of receipt of notification, unless the owner of such property claims that property or fails to pay debts, the salvor shall be obliged to give such property to the competent authority provided for by Article 284 hereof. |
4. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông báo mà chủ tài sản quy định tại khoản 3 Điều này không có hành động gì để bảo vệ quyền lợi của mình thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 284 của Bộ luật này có quyền xử lý tài sản theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 279 của Bộ luật này. | 4. For the period of 60 days after the date of notification, unless the owner of such property referred to in paragraph 3 of this Article take any action to protect his interests, competent authorities referred to in Article 284 hereof shall be accorded the right to deal with such property provided for by paragraph 2 and 3 Article 279 hereof. |
5. Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, người trục vớt được hưởng tiền công trục vớt và nhận lại chi phí liên quan khác theo các nguyên tắc tương tự về tiền công cứu hộ hàng hải. | 5. To the extent of the circumstance stipulated in paragraph 1 of this Article, the salvor shall be entitled to the remuneration for raising the ship and reimbursed for other relevant costs according to the similar rules applied to marine rescue remuneration. |
6. Trường hợp không xác định được chủ sở hữu tài sản chìm đắm thì xử lý theo quy định của pháp luật. | 6. Where it is unlikely to determine the owner of shipwrecked property, prevailing laws shall be applied to treatment of such property. |
Điều 283. Xử lý tài sản trôi nổi trên biển, dạt vào bờ biển | Article 283. Treatment of property which is adrift at sea or runs aground on the coast |
1. Việc xử lý tài sản trôi nổi trên biển, dạt vào bờ biển được áp dụng theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 282 của Bộ luật này. | 1. Treatment of property which is adrift at sea and runs aground on the coast shall be consistent with provisions laid down in paragraph 1, 2, 3, 4 and 6 Article 282 hereof. |
2. Người tìm thấy, cứu hoặc tham gia cứu được tài sản của người khác đang trôi nổi trên biển được hưởng tiền công theo nguyên tắc tương tự về tiền công cứu hộ hàng hải, nếu đã thông báo cho chủ sở hữu tài sản biết chậm nhất là khi giao tài sản về yêu cầu của mình. | 2. The person who has found out, salvaged or participated in salvage of other person's property which is adrift at sea shall be entitled to remuneration according to the similar rules applied to marine rescue remuneration after notifying the owner of such property of his request at the time which is not later than the date of delivery of such property. |
3. Người tìm thấy, bảo quản tài sản dạt vào bờ biển được hưởng một khoản tiền thưởng và bồi hoàn chi phí bảo quản không quá 30% giá thị trường của tài sản đó, nếu đã thông báo cho chủ sở hữu tài sản biết chậm nhất là khi giao tài sản về yêu cầu của mình. | 3. The person who has found out and preserved property running aground on the coast shall be entitled to a sum of reward and reimbursement for his preservation efforts which is limited to 30% of market price of such property after notifying the owner of such property of his request at the time which is not later than the date of delivery of such property. |
Điều 284. Thẩm quyền xử lý tài sản chìm đắm | Article 284. Authority to treat shipwrecked property |
1. Bộ Giao thông vận tải chủ trì tổ chức xử lý tài sản chìm đắm gây nguy hiểm. | 1. The Ministry of Transport shall take charge of conducting treatment of dangerous shipwrecked property. |
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì tổ chức xử lý tài sản chìm đắm là di sản văn hóa. | 2. The Ministry of Culture, Sports and Tourism Transport shall take charge of conducting treatment of shipwrecked property considered as cultural relics. |
3. Bộ Quốc phòng chủ trì tổ chức xử lý tài sản chìm đắm liên quan đến quốc phòng và tài sản chìm đắm trong khu vực quân sự. | 3. The Ministry of National Defense shall take charge of treating shipwrecked property relating to national defence and those that have been discovered in military zones. |
4. Bộ Công an chủ trì tổ chức xử lý tài sản chìm đắm liên quan đến an ninh quốc gia. | 4. The Ministry of Public Security shall take charge of treating shipwrecked property relating to national security. |
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì tổ chức xử lý tài sản chìm đắm không thuộc tài sản quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. | 5. The People’s Committees of provinces shall take charge of treating shipwrecked property other than those referred to in paragraph 1, 2, 3 and 4 of this Article. |
6. Chính phủ quy định chi tiết việc xử lý tài sản chìm đắm. | 6. The Government shall provide detailed regulations on treatment of shipwrecked property. |
Chương XV | Chapter XV |
TAI NẠN ĐÂM VA | SHIP COLLISION |
Điều 285. Tai nạn đâm va | Article 285. Ship collision |
Tai nạn đâm va là tai nạn xảy ra do đâm va giữa tàu biển với tàu biển, tàu biển với phương tiện thủy nội địa, tàu biển với thủy phi cơ hoặc giữa các phương tiện khác trên biển, trong vùng nước cảng biển. | Ship collision refers to an accident that occurs when two ships, a ship and inland watercraft, a ship and hydroplane or other units collide with each other at sea or within a port water area. |
Điều 286. Nghĩa vụ của thuyền trưởng khi xảy ra tai nạn đâm va | Article 286. Liabilities of the ship master associated with a collision |
1. Khi xảy ra tai nạn đâm va, thuyền trưởng của tàu liên quan đến tai nạn đâm va có nghĩa vụ tiến hành cứu người, tàu và tài sản trên tàu khác, nếu hành động đó không gây ra sự nguy hiểm đặc biệt cho người, tàu và tài sản trên tàu của mình. | 1. In the case of a collision, the master of the ship involved in such collision shall be obliged to arrange rescue of people, ship and property of the other ship to the extent that such rescue activities do not pose any serious danger to people, ship and property on board his ship. |
2. Ngay sau khi đâm va, thuyền trưởng các tàu liên quan đến tai nạn đâm va có nghĩa vụ trao đổi cho nhau biết tên tàu, hô hiệu, nơi đăng ký, cảng rời cuối cùng và cảng định đến. | 2. Promptly after a collision takes place, masters of the ship involved in that collision shall be obliged to exchange information about ship name, call sign, place of registration and last port of departure and intended port of arrival. |
3. Chủ tàu không chịu trách nhiệm về việc thuyền trưởng không thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. | 3. The ship owner shall be exempted from liability for the ship master’s failure to fulfill obligations referred to in paragraph 1 and 2 of this Article. |
Điều 287. Nguyên tắc xác định lỗi và bồi thường tổn thất trong tai nạn đâm va | Article 287. Rules for determination of fault and compensation for any loss arising out of a collision |
1. Tàu có lỗi gây ra tai nạn đâm va là tàu gây ra sự đâm va do có hành động hoặc sự sơ suất trong việc trang bị, điều khiển, quản lý tàu; trong việc chấp hành quy tắc phòng ngừa đâm va trên biển và quy định bảo đảm an toàn hàng hải; do không thực hiện những tập quán nghề nghiệp cần thiết. | 1. The ship at fault in a collision refers to the ship that causes a collision due to an act or omission in equipment, navigation and management of the ship; in compliance with regulations for preventing collisions at sea and maritime safety regulations; to the neglect of necessary professional practices. |
2. Tàu có lỗi gây ra tai nạn đâm va phải bồi thường tổn thất về tàu, người và tài sản liên quan đến tai nạn đâm va đó. Trường hợp có hai hoặc nhiều tàu cùng có lỗi trong một tai nạn đâm va thì trách nhiệm bồi thường được phân bổ tùy theo mức độ lỗi của mỗi bên; nếu mức độ lỗi bằng nhau hoặc khi không xác định cụ thể mức độ lỗi của mỗi bên thì trách nhiệm bồi thường được phân bổ đều cho tất cả các bên. | 2. The ship at fault in a collision must compensate for any loss regarding the ship, people and property involved in such collision. Where the fault in a collision is on the part of two or more ships, burdens of compensation shall be distributed to the extent of each party's fault; if the extent of fault is even or the extent of fault on the part of each party is not determined, burdens of compensation shall be evenly distributed to all of parties. |
3. Khi chưa xác định được lỗi một cách rõ ràng thì không tàu nào bị coi là đã có lỗi gây ra tai nạn đâm va. | 3. Where fault has yet to be determined in a definite manner, ships involved shall not be deemed at fault for such collision. |
4. Trong trường hợp bồi thường tính mạng, thương tích hoặc tổn hại khác về sức khỏe con người, các tàu có lỗi phải chịu trách nhiệm liên đới. Tàu đã bồi thường vượt quá trách nhiệm của mình có quyền đòi các tàu liên quan hoàn trả số tiền quá mức đó. | 4. In the case of compensation for any loss of human lives, injury or other health-related damage, ships at fault shall be jointly liable. The ship that has provided compensation beyond her liability shall be allowed to request other ships involved in such collision to reimburse her for that excessive amount of reimbursement. |
5. Tàu quân sự chỉ được miễn trách nhiệm bồi thường nếu có lỗi gây ra tai nạn đâm va khi đang làm nhiệm vụ ở vùng diễn tập quân sự và vùng cấm hoạt động hàng hải đã được công bố, nhưng thuyền trưởng vẫn phải thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 286 của Bộ luật này nếu điều kiện thực tế cho phép. | 5. A military vessel shall be relieved from liability for compensation if it is proved that a collision is caused by its fault when on duty within the announced zone where military practice takes place and maritime operations are prohibited. Notwithstanding this provision, the ship master shall remain to fulfill obligations referred to in paragraph 1 and 2 Article 286 hereof whenever acceptable conditions are present. |
6. Trên cơ sở quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, các bên liên quan đến tai nạn đâm va được quyền tự thỏa thuận để xác định mức độ lỗi và trách nhiệm bồi thường tổn thất xảy ra đối với tai nạn đâm va đó; nếu không thỏa thuận được thì có quyền khởi kiện tại Trọng tài hoặc Tòa án có thẩm quyền. | 6. In the light of provisions laid down in paragraph 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article, parties involved in a collision shall be accorded the right to enter into an agreement on their own to determine the extent of fault and liability for compensation for any loss or damage arising from such collision; in the event that an agreement is not reached, a claim may be submitted to the competent Arbitration or Court. |
Điều 288. Đâm va do bất khả kháng, ngẫu nhiên, không xác định được lỗi | Article 288. Ship collision caused by acts of God, fortuitous events and unidentifiable fault |
Trường hợp tai nạn đâm va xảy ra do các nguyên nhân bất khả kháng, ngẫu nhiên hoặc khi không xác định được tàu có lỗi thì thiệt hại của tàu nào tàu đó chịu, kể cả trường hợp tàu đang được neo, buộc hoặc cập mạn một tàu khác thì xảy ra đâm va. | Where a collision is caused by acts of god, fortuitous events or when it is impossible to define which ship is at fault for such collision, each ship shall be liable for its own loss, irrespective of the circumstance under which a collision takes place while the ship is being anchored, fastened or is coming to touch the side of another ship. |
Điều 289. Đâm va không trực tiếp | Article 289. Indirect ship collision |
Các quy định của Chương này được áp dụng khi tàu có lỗi gây ra tổn thất cho tàu, người và tài sản trên tàu khác mà không có sự đâm va trực tiếp. | Provisions of this Chapter shall be applied to the circumstance under which a ship commits the fault for any loss or damage imposed on another ship, people and property on board arising from an indirect collision. |
Điều 290. Thời hiệu khởi kiện về tai nạn đâm va | Article 290. Statute of limitation for submission of a claim regarding ship collision |
1. Thời hiệu khởi kiện về tai nạn đâm va là 02 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn. | 1. The statute of limitation for submission of a claim regarding ship collision lasts for 02 years from the date on which such collision takes place. |
2. Thời hiệu khởi kiện về việc đòi hoàn trả số tiền quá mức quy định tại khoản 4 Điều 287 của Bộ luật này là 01 năm kể từ ngày trả tiền bồi thường. | 2. The statute of limitation for submission of a claim on reimbursement for an excessive sum referred to in paragraph 4 Article 287 hereof lasts for 01 year from the date of payment of compensation. |
Điều 291. Tai nạn đâm va đối với tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, tàu ngầm, tàu lặn, thủy phi cơ, ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động | Article 291. Collision in respect of military vessel, public duty ship, fishing ship, inland watercraft, submarine, submersible, hydroplane, floating dock, floating warehouse and movable platform |
Các quy định của Chương này được áp dụng đối với tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, tàu ngầm, tàu lặn, thủy phi cơ, ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động. | Provisions of this Chapter shall be applied to military vessel, public duty ship, fishing ship, inland watercraft, submarine, submersible, hydroplane, floating dock, floating warehouse and movable platform. |
Chương XVI | Chapter XVI |
TỔN THẤT CHUNG | GENERAL AVERAGE |
Điều 292. Tổn thất chung | Article 292. General average |
1. Tổn thất chung là những hy sinh và chi phí bất thường được thực hiện một cách có ý thức và hợp lý vì sự an toàn chung nhằm cứu tàu, hàng hóa, hành lý, giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa, hành khách thoát khỏi hiểm họa chung. | 1. General average refers to any extraordinary sacrifice or expenditure which is intentionally and reasonably made or incurred for the common safety for the purpose of preserving from peril the ship, goods, luggage, freight rate and passengers. |
2. Chỉ những mất mát, hư hỏng và chi phí là hậu quả trực tiếp của hành động gây ra tổn thất chung mới được tính vào tổn thất chung. | 2. Only loss or damage and expenditure directly consequential on a general average act shall be included in a general average loss. |
3. Mọi mất mát, hư hỏng và chi phí liên quan đến các thiệt hại đối với môi trường hoặc là hậu quả của việc rò rỉ hoặc thải các chất gây ô nhiễm từ tài sản trên tàu trong hành trình chung trên biển không được tính vào tổn thất chung trong bất kỳ trường hợp nào. | 3. Every loss, damage and expenditure incurred with respect to damage to the environment or consequential to escape or release of pollutant substances from the property on board the ship in the common adventure at sea shall be excluded from a general average loss in any case. |
4. Tiền phạt do dỡ hàng chậm và bất kỳ tổn thất hay thiệt hại phải chịu hoặc các chi phí phải trả do chậm trễ dù trong hay sau hành trình và bất kỳ thiệt hại gián tiếp nào khác không được tính vào tổn thất chung. | 4. Demurrage charged for late delivery of goods and any loss or damage or expenses payable on delay incurred whether in or after a sea adventure and any other indirect loss shall be excluded from a general average loss. |
5. Chi phí đặc biệt vượt quá mức cần thiết chỉ được tính vào tổn thất chung trong giới hạn hợp lý đối với từng trường hợp cụ thể. | 5. Special expenditure in excess of the acceptable amount shall be included in a general average loss within a proper limit applied to specific circumstances. |
Điều 293. Phân bổ tổn thất chung | Article 293. Distribution of general average losses |
1. Tổn thất chung được phân bổ theo tỷ lệ trên cơ sở giá trị phần tổn thất trong hành động gây ra tổn thất chung và phần cứu được tại thời điểm và nơi tàu kết thúc hành trình ngay sau khi xảy ra tổn thất chung. | 1. General average is proportionally distributed based upon the value of a portion of loss in a general average act and the saved value at the time and place of the ship's end of adventure immediately after such general average occurs. |
2. Các quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp hiểm họa phát sinh do lỗi của người cùng có lợi ích trong tổn thất chung hoặc của người thứ ba. | 2. Provisions laid down in paragraph 1 of this Article shall also be applied to the circumstance whereby a peril arises through the fault of persons who share general average interests or of a third person. |
3. Việc phân bổ tổn thất chung không loại trừ quyền của người liên quan đòi người có lỗi phải bồi thường cho mình. | 3. Distribution of general average losses shall not exclude the right of persons involved to claim for compensation of the person at fault. |
4. Các nguyên tắc dùng để xác định cụ thể giá trị tổn thất và giá trị phân bổ tổn thất chung do các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp không có thỏa thuận trong hợp đồng thì người phân bổ tổn thất chung căn cứ vào các quy định của Chương này và tập quán quốc tế để giải quyết. | 4. Rules for determination of specific loss value and value of distributed general average losses shall be contractually agreed upon between parties. In the absence of such agreement, the person who distributes general average losses shall be subject to provisions of this Chapter and international practices to handle this issue. |
Điều 294. Phân bổ tổn thất chung cho hàng hóa bốc lậu lên tàu | Article 294. Distribution of general average losses in respect of undeclared goods loaded onto the ship |
Tổn thất của hàng hóa bốc lậu lên tàu hoặc khai sai về chủng loại và giá trị không được tính vào tổn thất chung; nếu hàng hóa đó cũng được cứu thoát khỏi hiểm họa chung thì cũng phải chịu một giá trị phân bổ tương ứng. | Loss of an undeclared good loaded onto the ship or a good of which the nature and value is wrongfully declared shall be excluded from a general average loss; where such good is saved from a common peril, it shall be subject to a pro-rata distribution value. |
Điều 295. Tổn thất riêng | Article 295. Particular average |
Mọi tổn thất về tàu, hàng hóa, hành lý, giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa, hành khách không được tính vào tổn thất chung theo nguyên tắc quy định tại Điều 292 của Bộ luật này được gọi là tổn thất riêng. Người bị thiệt hại không được bồi thường, nếu không chứng minh được tổn thất xảy ra do lỗi của người khác. | Any loss imposed on the ship, goods, luggage, freight rate and passengers which is excluded from a general average according to the rules provided for in Article 292 hereof shall be called particular average. The person who suffers a loss shall not be entitled to compensation unless he proves that such loss arises through the fault of other persons. |
Điều 296. Tuyên bố tổn thất chung và chỉ định người phân bổ tổn thất chung | Article 296. Declaration of a general average loss and appointment of a person in charge of distributing general average losses |
1. Việc xác định tổn thất chung, giá trị tổn thất và phân bổ tổn thất chung do người phân bổ tổn thất chung thực hiện theo chỉ định của chủ tàu. | 1. Determination of a general average loss, loss value and distribution of a general average loss shall be assigned to the person in charge of distribution of general average losses by the ship owner. |
2. Chủ tàu là người duy nhất có quyền tuyên bố tổn thất chung và chỉ định người phân bổ tổn thất chung của mình chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày tuyên bố tổn thất chung. | 2. The ship owner shall be the only person vested with the right to declare a general average loss and assign his person to take charge of distributing general average losses within a maximum period of 30 days from the date of declaration of such general average loss. |
Điều 297. Thời hiệu khởi kiện về tổn thất chung | Article 297. Statute of limitation for submission of a claim regarding general average |
Thời hiệu khởi kiện về tổn thất chung là 02 năm kể từ ngày xảy ra tổn thất chung. Thời gian tiến hành phân bổ tổn thất chung không tính vào thời hiệu khởi kiện về tổn thất chung. | The statute of limitation for submission of a claim regarding general average lasts for 02 years from the date on which a general average arises. The time of distribution of general average losses shall be excluded from the statute of limitation for submission of a claim regarding general average. |
Chương XVII | Chapter XVII |
GIỚI HẠN TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ ĐỐI VỚI CÁC KHIẾU NẠI HÀNG HẢI | LIMITATION OF LIABILITY FOR MARITIME CLAIMS |
Điều 298. Người được quyền giới hạn trách nhiệm dân sự | Article 298. Person accorded the benefit of limitation of civil liability |
1. Chủ tàu được quyền giới hạn trách nhiệm dân sự đối với các khiếu nại hàng hải quy định tại Điều 299 của Bộ luật này. | 1. Ship owners shall be entitled to limit their civil liability for maritime claims set out in Article 299 hereof. |
2. Quyền được giới hạn trách nhiệm dân sự của chủ tàu cũng áp dụng theo nguyên tắc tương tự đối với người cứu hộ, người khai thác tàu, người thuê tàu và người quản lý tàu mà chủ tàu hoặc những người đó phải chịu trách nhiệm về hành động, sự sơ suất hoặc sai lầm của mình. | 2. Rules applied to the benefit of limitation of civil liability accorded salvors, ship operators, charterers or managers shall so apply to ship owners to the extent that these ship owners or persons assume responsibility for their acts, neglect or defaults. |
3. Trong trường hợp người được bảo hiểm có quyền giới hạn trách nhiệm của mình đối với các khiếu nại hàng hải thì người bảo hiểm chịu trách nhiệm đối với các khiếu nại hàng hải đó cũng có quyền được giới hạn trách nhiệm của mình tương tự như người được bảo hiểm. | 3. Where the assured is accorded the benefit of limitation of liability for maritime claims, the insurer charged with liability for these maritime claims shall also be entitled to the benefit to the same extent as the assured himself. |
4. Việc sử dụng quyền giới hạn trách nhiệm không có nghĩa là người được quyền giới hạn trách nhiệm đã thừa nhận mọi trách nhiệm về mình. | 4. The act of invoking limitation of liability performed by the person entitled to limit liability shall not constitute his admission of liability. |
5. Người được quyền giới hạn trách nhiệm dân sự theo quy định của Chương này mất quyền giới hạn trách nhiệm dân sự của mình, nếu tổn thất được chứng minh là hậu quả của việc người đó đã có lỗi trong việc gây ra tổn thất đó. | 5. The person entitled to limit liability in accordance with this Chapter shall lose the benefit of limitation of liability to the extent that it is proved that a loss is sequential on that person's fault resulting in such loss. |
Điều 299. Các khiếu nại hàng hải áp dụng giới hạn trách nhiệm dân sự | Article 299. Claims subject to limitation of liability |
1. Khiếu nại về chết, bị thương hoặc các tổn hại khác về sức khỏe con người; mất mát, hư hỏng đối với tài sản, kể cả hư hỏng công trình cảng, vùng neo đậu, luồng hàng hải, hệ thống trợ giúp hàng hải, đã xảy ra trên tàu biển hoặc có liên quan trực tiếp đến hoạt động của tàu biển hoặc hoạt động cứu hộ và những tổn thất là hậu quả phát sinh từ các hoạt động đó. | 1. Claims in respect of loss of life or personal injury or other health-related damage; loss of or damage to property, including damage to harbour works, basins and waterways and aids to navigation, occurring on board or in direct connexion with the operation of the ship or with salvage operations, and consequential loss resulting therefrom. |
2. Khiếu nại về tổn thất là hậu quả từ việc chậm trễ trong quá trình vận chuyển hàng hóa, hành khách và hành lý bằng đường biển. | 2. Claims in respect of loss resulting from delay in the carriage by sea of cargo, passengers or their luggage. |
3. Khiếu nại về những tổn thất khác là hậu quả từ vi phạm quyền lợi ngoài hợp đồng đã xảy ra có liên quan trực tiếp đến hoạt động của tàu biển hoặc hoạt động cứu hộ. | 3. Claims in respect of other loss resulting from infringement of rights other than contractual rights, occurring in direct connexion with the operation of the ship or salvage operations; |
4. Khiếu nại về việc trục vớt, di chuyển, phá bỏ hoặc làm vô hại tàu biển bị chìm đắm, phá hủy hoặc bị bỏ lại, kể cả các tài sản hiện còn hoặc đã từng ở trên tàu. | 4. Claims in respect of the raising, removal, destruction or the rendering harmless of a ship which is sunk, wrecked or abandoned, including anything that is or has been on board such ship. |
5. Khiếu nại về việc di chuyển, tiêu hủy hoặc làm cho vô hại hàng hóa vận chuyển trên tàu biển. | 5. Claims in respect of the removal, destruction or the rendering harmless of the cargo carried by the ship. |
6. Khiếu nại của người không phải là người chịu trách nhiệm dân sự về những biện pháp mà người này đã thực hiện để ngăn ngừa hoặc hạn chế các tổn thất mà người chịu trách nhiệm dân sự có quyền giới hạn trách nhiệm của mình và những tổn thất phát sinh thêm từ việc thực hiện các biện pháp đó. | 6. Claims of a person other than the person liable in respect of measures taken in order to avert or minimize loss for which the person liable may limit his liability, and further loss caused by such measures. |
Điều 300. Các khiếu nại hàng hải không áp dụng giới hạn trách nhiệm dân sự | Article 300. Claims excepted from limitation of liability |
1. Khiếu nại về tiền công cứu hộ hoặc chi phí đóng góp tổn thất chung. | 1. Claims for salvage or contribution in general average. |
2. Khiếu nại về thiệt hại do ô nhiễm dầu. | 2. Claims for oil pollution damage. |
3. Khiếu nại về thiệt hại do ô nhiễm phóng xạ hạt nhân. | 3. Claims for nuclear and radiation pollution damage. |
4. Khiếu nại của những người làm công cho chủ tàu, cho người cứu hộ mà nhiệm vụ của họ có liên quan đến hoạt động của tàu biển hoặc đến hoạt động cứu hộ; khiếu nại của những người thừa kế của họ, những người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng hoặc của người khác được quyền khiếu nại tương tự, nếu theo luật điều chỉnh hợp đồng lao động giữa chủ tàu hoặc người cứu hộ với những người này, chủ tàu hoặc người cứu hộ không được phép giới hạn trách nhiệm dân sự đối với những khiếu nại đó hay chỉ được giới hạn trách nhiệm dân sự ở mức cao hơn so với mức giới hạn quy định tại Điều 301 của Bộ luật này. | 4. Claims by servants of the shipowner or salvor whose duties are connected with the ship or the salvage operations; claims of their heirs, dependants or other persons entitled to make such claims, if under the law governing the contract of service between the shipowner or salvor and such servants the shipowner or salvor is not entitled to limit his liability in respect of such claims, or if he is by such law only permitted to limit his liability to an amount greater than that provided for in Article 301 hereof. |
Điều 301. Mức giới hạn trách nhiệm dân sự | Article 301. Limits of liability |
1. Mức giới hạn trách nhiệm dân sự đối với các khiếu nại hàng hải trong trường hợp chết, bị thương hoặc tổn hại khác về sức khỏe xảy ra cho hành khách và mất mát, hư hỏng hành lý được vận chuyển bằng đường biển áp dụng theo quy định tại Điều 209 của Bộ luật này. | 1. Limits of liability for claims in respect of loss of life or personal injury or other health-related damage to passengers on board the ship; loss of or damage to property carried by sea shall be consistent with provisions of Article 209 hereof. |
2. Mức giới hạn trách nhiệm dân sự đối với các khiếu nại hàng hải khác trong trường hợp chết, bị thương hoặc tổn hại khác về sức khỏe xảy ra cho những người không phải là hành khách được quy định như sau: | 2. Limits of liability for other claims in respect of loss of life or personal injury or other health-related damage to persons other than passengers shall be provided for as follows: |
a) 167.000 đơn vị tính toán đối với tàu biển đến 300 GT; | a) 167,000 units of account for a ship with a tonnage of 300 tons; |
b) 333.000 đơn vị tính toán đối với tàu biển từ trên 300 GT đến 500 GT; | b) 333,000 units of account for a ship with a tonnage ranging from 300 tons to 500 tons; |
c) Đối với tàu biển từ trên 500 GT thì ngoài quy định tại điểm b khoản này áp dụng cho 500 GT đầu tiên, giới hạn trách nhiệm sẽ được tính thêm như sau: 500 đơn vị tính toán cho mỗi GT, từ GT thứ 501 đến GT thứ 3.000; 333 đơn vị tính toán cho mỗi GT, từ GT thứ 3.001 đến GT thứ 30.000; 250 đơn vị tính toán cho mỗi GT, từ GT thứ 30.001 đến GT thứ 70.000; 167 đơn vị tính toán cho mỗi GT, từ GT thứ 70.001 trở lên. | c) In respect of a ship with a tonnage in excess thereof, the following amount in addition to that mentioned in subparagraph b of this paragraph: for each ton from 501 to 3,000 tons, 500 Units of Account; for each ton from 3,001 to 30,000 tons, 333 Units of Account; for each ton from 30,001 to 70,000 tons, 250 Units of Account; for each ton in excess of 70,000 tons, 167 Units of Account. |
3. Mức giới hạn trách nhiệm dân sự đối với các khiếu nại hàng hải khác được quy định như sau: | 3. Limits of liability for other claims in respect of other claims shall be provided for as follows: |
a) 83.000 đơn vị tính toán đối với tàu biển không quá 300 GT; | a) 83,000 units of account for a ship with a maximum tonnage of 300 tons; |
b) 167.000 đơn vị tính toán đối với tàu biển từ trên 300 GT đến 500 GT; | b) 167,000 units of account for a ship with a tonnage ranging from 300 GT to 500 GT; |
c) Đối với tàu biển từ trên 500 GT thì ngoài quy định tại điểm b khoản này áp dụng cho 500 GT đầu tiên, giới hạn trách nhiệm sẽ được tính thêm như sau: 167 đơn vị tính toán cho mỗi GT, từ GT thứ 501 đến GT thứ 30.000; 125 đơn vị tính toán cho mỗi GT, từ GT thứ 30.001 đến GT thứ 70.000; 83 đơn vị tính toán cho mỗi GT, từ GT thứ 70.001 trở lên. | c) In respect of a ship with a tonnage in excess thereof, the following amount in addition to that mentioned in subparagraph b of this paragraph: for each ton from 501 to 30,000 tons, 167 Units of Account; for each ton from 30,001 to 70,000 tons, 125 Units of Account; for each ton in excess of 70,001 tons, 83 Units of Account. |
4. Trường hợp tổng số tiền được tính theo khoản 2 Điều này không đủ để trả cho các khiếu nại hàng hải đó thì tổng số tiền được tính theo khoản 3 Điều này sẽ được sử dụng để trả cho những khoản tiền thiếu đối với khiếu nại hàng hải theo khoản 2 Điều này và khoản tiền thiếu này được tính theo tỷ lệ tương ứng với các khiếu nại hàng hải khác tại khoản 2 Điều này. | 4. Where the amount calculated in accordance with paragraph 2 is insufficient to pay the claims mentioned therein in full, the amount calculated in accordance with paragraph 3 of this Article shall be available for payment of the unpaid balance of claims under paragraph 2 of this Article and such unpaid balance shall rank ratably with claims mentioned under paragraph 2 of this Article. |
5. Khiếu nại hàng hải quy định tại khoản 3 Điều này liên quan đến thiệt hại xảy ra đối với các công trình cảng, vùng neo đậu, luồng hàng hải, hệ thống trợ giúp hàng hải được ưu tiên giải quyết trước. | 5. Claims referred to in paragraph 3 of this Article in respect of damage to harbour works, basins and navigational channels and aids to navigation shall have such priority over other claims. |
6. Giới hạn trách nhiệm đối với người cứu hộ không hoạt động trên một tàu biển nào hoặc chỉ hoạt động trên chính tàu biển mà người đó đang cung cấp các dịch vụ cứu hộ hoặc liên quan đến nó được tính tương đương với một tàu 1.500 GT. | 6. The limits of liability for any salvor not operating from any ship or for any salvor operating solely on the ship to, or in respect of which he is rendering salvage services, shall be calculated according to a tonnage of 1,500 GT. |
7. Các giới hạn trách nhiệm quy định tại Điều này được áp dụng cho tổng giá trị các khiếu nại phát sinh trong cùng một vụ việc riêng biệt. | 7. Limits of liability defined in this Article shall be applied to total value of claims arising on a distinct occasion. |
8. Mức giới hạn trách nhiệm dân sự quy định tại Điều này được chuyển đổi thành tiền Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm thanh toán. | 8. Limits of liability referred to in this Article shall be converted into Vietnamese dong according to the exchange rate announced by the State Bank on the payment date. |
Điều 302. Quỹ bảo đảm bồi thường | Article 302. Limitation fund |
1. Người được quyền giới hạn trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này có thể lập Quỹ bảo đảm bồi thường để giải quyết các khiếu nại hàng hải mà mình được quyền giới hạn trách nhiệm. Quỹ bảo đảm bồi thường được lập với giá trị bằng tổng các khoản quy định tại Điều 301 của Bộ luật này cộng với lãi suất kể từ ngày xảy ra vụ việc dẫn đến khiếu nại hàng hải cho tới ngày lập Quỹ bảo đảm bồi thường. | 1. Any person entitled to limit liability in accordance with this Code may constitute a limitation fund to claims subject to limitation. The fund shall be constituted in the sum of such of the amounts set out in Article 301 hereof together with interest thereon from the date of the occurrence giving rise to the liability until the date of the constitution of the fund. |
2. Quỹ bảo đảm bồi thường chỉ để giải quyết cho những người khiếu nại hàng hải theo tỷ lệ tương ứng giữa các khiếu nại hàng hải đã xác lập so với tổng giá trị Quỹ bảo đảm bồi thường. | 2. Any fund thus constituted shall be shall be distributed among the claimants in proportion to their established claims against the fund’s total value. |
3. Quỹ bảo đảm bồi thường được lập bằng cách chủ tàu ký quỹ hoặc bằng hình thức bảo đảm tài chính khác được Tòa án đã thụ lý vụ việc chấp thuận. | 3. A fund may be constituted, either by depositing the sum or by providing other forms of security by the ship owner acceptable by the Court. |
4. Sau khi Quỹ bảo đảm bồi thường được lập, không ai có quyền xâm phạm quyền lợi hoặc tài sản của người có trách nhiệm bồi thường. Tòa án có quyền ra lệnh giải phóng tài sản đã bị giữ của người có trách nhiệm bồi thường hoặc chấm dứt các bảo đảm tương tự mà người có trách nhiệm bồi thường đã cung cấp. | 4. After a limitation fund has been constituted, any person shall be barred from infringement of any other rights and assets of a person liable. Any property of a person liable which has been arrested or any security given by such person may be released by order of the Court. |
5. Trường hợp trước khi Quỹ bảo đảm bồi thường được phân bổ và người có trách nhiệm bồi thường hoặc những người khác được quyền giới hạn trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này đã thực hiện giải quyết khiếu nại hàng hải thuộc phạm vi Quỹ bảo đảm bồi thường phải chi trả thì những người này được hưởng mọi quyền lợi từ Quỹ bảo đảm bồi thường đối với khiếu nại hàng hải đã giải quyết, trong phạm vi tổng số tiền đã trả theo nguyên tắc thế quyền. | 5. If, before the fund is distributed, the person liable, or any person entitled to limitation of liability, has settled a claim against the fund such person shall, up to the amount he has paid, acquire the rights by subrogation which the person so compensated would have enjoyed under this Code. |
6. Việc lập Quỹ bảo đảm bồi thường không có nghĩa là chủ tàu đã thừa nhận mọi trách nhiệm về mình. | 6. The shipowner’s act of establishing a limitation fund shall not constitute his admission of liability. |
Chương XVIII | Chapter XVIII |
HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM HÀNG HẢI | MARINE INSURANCE CONTRACT |
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG | Section 1. GENERAL PROVISIONS |
Điều 303. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải | Article 303. Marine insurance contract |
1. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải là hợp đồng bảo hiểm các rủi ro hàng hải, theo đó người được bảo hiểm phải nộp phí bảo hiểm theo thỏa thuận và người bảo hiểm cam kết bồi thường cho người được bảo hiểm những tổn thất hàng hải thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo cách thức và điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng. | 1. A contract of marine insurance refers to a contract of insurance against marine risks whereby the assured is bound to pay agreed premiums and the insurer undertakes to indemnify the assured against marine losses that fall under the insurance coverage in manner and to the extent thereby agreed. |
Rủi ro hàng hải là những rủi ro xảy ra liên quan đến hành trình đường biển, bao gồm các rủi ro của biển, cháy, nổ, chiến tranh, cướp biển, trộm cắp, kê biên, quản thúc, giam giữ, ném hàng xuống biển, trưng thu, trưng dụng, trưng mua, hành vi bất hợp pháp và các rủi ro tương tự hoặc những rủi ro khác được thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. | Maritime perils refer to the perils consequent on, or incidental to, the navigation of the sea, including perils of the seas, fire, explosion, war perils, pirates, thieves, seizures, captures, restraints, detainments, jettisons, procurements, requisitions, acquisitions by the Government, illegal acts and any other perils, either of the like kind or which may be designated by the insurance contract. |
2. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải có thể mở rộng theo những điều kiện cụ thể hoặc theo tập quán thương mại để bảo vệ quyền lợi của người được bảo hiểm đối với những tổn thất xảy ra trên đường thủy nội địa, đường bộ, đường sắt hoặc đường hàng không thuộc cùng một hành trình đường biển. | 2. A marine insurance contract may be extended in accordance with specific conditions or trade practices so as to protect the assured against losses on inland waters or on any road, rail and aviation risk which may be incidental to any sea voyage |
3. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải phải được giao kết bằng văn bản. | 3. The marine insurance contract must be effected in writing. |
Điều 304. Đối tượng bảo hiểm hàng hải | Article 304. Subject of a marine insurance contract |
1. Đối tượng bảo hiểm hàng hải là bất kỳ quyền lợi vật chất nào có thể quy ra tiền liên quan đến hoạt động hàng hải. | 1. The subject of a marine insurance contract refers to any pecuniary benefit relating to marine operations. |
2. Đối tượng bảo hiểm hàng hải bao gồm: | 2. The subject of a marine insurance contract includes: |
a) Tàu biển, tàu biển đang đóng, hàng hóa hay các tài sản khác bị đe dọa bởi các rủi ro hàng hải; | a) Sea-going ships, ships in course of building, goods or any property are exposed to maritime perils; |
b) Giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa, tiền thuê tàu, tiền thuê mua tàu, tiền lãi ước tính của hàng hóa, các khoản hoa hồng, các khoản tiền cho vay, bảo đảm tiền ứng trước, chi phí bị nguy hiểm khi tàu biển, tàu biển đang đóng, hàng hóa hay các tài sản khác bị đe dọa bởi các rủi ro hàng hải; | b) Freight for carriage of goods, charges for hiring or hiring and purchase of a ship, estimated interest on goods, commissions, loans or security for any advance, expenses endangered by the exposure of sea-going ships, ships in course of building, goods or any other property to maritime perils; |
c) Trách nhiệm dân sự phát sinh do các rủi ro hàng hải. | c) Any liability may be incurred by reason of maritime perils. |
Điều 305. Xác định quyền lợi có thể được bảo hiểm | Article 305. Determination of insurable interest |
1. Người có quyền lợi có thể được bảo hiểm là người có quyền lợi đối với đối tượng bảo hiểm trong hành trình đường biển. | 1. The person who has insurable interest refers to the person who is interested in the subject of insurance in a marine adventure. |
2. Người có quyền lợi trong một hành trình đường biển khi có bằng chứng chứng minh là có liên quan đến hành trình này hoặc bất kỳ đối tượng có thể bảo hiểm nào gặp rủi ro trong hành trình mà hậu quả là người đó thu được lợi nhuận khi đối tượng bảo hiểm đến cảng an toàn hoặc không thu được lợi nhuận khi đối tượng bảo hiểm bị tổn thất, hư hỏng, bị lưu giữ hoặc phát sinh trách nhiệm. | 2. A person is interested in a marine adventure where he stands in any legal or equitable relation to the adventure or to any insurable property at risk therein, in consequence of which he may benefit by the safety or due arrival of insurable property, or may be prejudiced by its loss, or by damage thereto, or by the detention thereof, or may incur liability in respect thereof. |
3. Người được bảo hiểm phải có quyền lợi trong đối tượng bảo hiểm tại thời điểm xảy ra tổn thất và có thể không có quyền lợi trong đối tượng bảo hiểm tại thời điểm tham gia bảo hiểm. Khi đối tượng bảo hiểm được bảo hiểm theo điều kiện có tổn thất hoặc không có tổn thất thì người được bảo hiểm vẫn có thể được bồi thường mặc dù sau khi tổn thất xảy ra mới có quyền lợi bảo hiểm, trừ trường hợp người được bảo hiểm biết tổn thất đã xảy ra, còn người bảo hiểm không biết việc đó. | 3. The assured must be interested in the subject-matter insured at the time of the loss though he need not be interested therein when the insurance is effected. Provided that where the subject-matter is insured “lost or not lost,” the assured may recover although he may not have acquired his interest until after the loss, unless at the time of effecting the contract of insurance the assured was aware of the loss, and the insurer was not. |
Trường hợp người được bảo hiểm không có quyền lợi trong đối tượng bảo hiểm tại thời điểm xảy ra tổn thất thì không thể có được quyền đó bằng bất kỳ hành động hay sự lựa chọn nào sau khi người được bảo hiểm biết tổn thất đã xảy ra. | Where the assured has no interest in the subject of insurance at the time of the loss, he cannot acquire interest by any act or election after he is aware of the loss. |
4. Trường hợp người mua hàng đã mua bảo hiểm cho hàng hóa thì có quyền lợi bảo hiểm mặc dù có thể đã từ chối nhận hàng hoặc đã xử lý hàng hóa đó như đối với hàng hóa thuộc rủi ro của người bán hàng do giao hàng chậm hoặc vì những lý do khác. | 4. where the buyer of goods has insured them, he has an insurable interest, notwithstanding that he might, at his election, have rejected the goods, or have treated them as at the seller’s risk, by reason of the latter’s delay in making delivery or otherwise. |
5. Một phần quyền lợi của tàu biển, tàu biển đang đóng, hàng hóa hay các tài sản khác là quyền lợi có thể được bảo hiểm. | 5. A partial interest of a ship, ship in course of building, goods or any other property is insurable. |
Điều 306. Tái bảo hiểm | Article 306. Re-insurance |
1. Người bảo hiểm có thể tái bảo hiểm đối tượng bảo hiểm mà mình đã nhận bảo hiểm cho người khác. | 1. The insurer may re-insure the subject matter which he has agreed to insure for other person. |
2. Hợp đồng tái bảo hiểm độc lập với hợp đồng bảo hiểm gốc, người bảo hiểm gốc vẫn phải chịu trách nhiệm đối với người được bảo hiểm. | 2. The reinsurance contract is independent of the original insurance contract whereby the original insurer remains responsible to the assured. |
Điều 307. Đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm | Article 307. Insurance policy or certificate |
1. Theo yêu cầu của người được bảo hiểm, người bảo hiểm có nghĩa vụ cấp đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm cho người được bảo hiểm. Đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm là bằng chứng về việc giao kết hợp đồng bảo hiểm hàng hải. | 1. Subject to the request of the assured, the insurer is obliged to issue the insurance policy or certificate to the assured. The insurance policy or certificate is the evidence that a marine insurance contract is effected. |
2. Đơn bảo hiểm có thể cấp theo các hình thức sau đây: | 2. A policy may be issued in one of the following forms: |
a) Đơn bảo hiểm chuyến là đơn bảo hiểm cấp cho đối tượng bảo hiểm từ một địa điểm này đến một hoặc nhiều địa điểm khác; | a) A voyage policy refers to an insurance policy issued to the subject matter from one place to another or other; |
b) Đơn bảo hiểm thời hạn là đơn bảo hiểm cấp cho đối tượng bảo hiểm trong một thời gian nhất định; | b) A time policy refers to an insurance policy issued to the subject matter for a definite period of time; |
c) Đơn bảo hiểm định giá là đơn bảo hiểm trong đó người bảo hiểm đồng ý trước giá trị của đối tượng bảo hiểm ghi trong đơn bảo hiểm, phù hợp với giá trị được bảo hiểm và được sử dụng khi giải quyết bồi thường tổn thất toàn bộ hoặc bồi thường tổn thất bộ phận. | c) A valued policy refers to a policy under which the insurer agrees in advance to the value of the subject-matter specified in the insurance policy that matches the insured value, and which prevails in payment of indemnity for total or partial losses. |
Việc xác định tổn thất toàn bộ ước tính phải căn cứ vào giá trị ghi trong hợp đồng và quy định tại khoản 1 Điều 333 của Bộ luật này, trừ trường hợp đơn bảo hiểm có thỏa thuận khác; | Determination of estimated total loss must be subject to the value of the value specified in an insurance contract and provisions laid down in paragraph 1 Article 333 hereof, unless otherwise agreed upon in the insurance policy; |
d) Đơn bảo hiểm không định giá là đơn bảo hiểm không ghi giá trị của đối tượng bảo hiểm, nhưng số tiền bảo hiểm phải ghi rõ trong đơn bảo hiểm. | d) An unvalued policy refers to a policy which does not specify the value of the subject-matter insured, but specify the sum insured therein. |
3. Đơn bảo hiểm phải có những nội dung cơ bản sau đây: | 3. A policy must specify the following basic elements: |
a) Tên người được bảo hiểm hoặc tên người đại diện của người được bảo hiểm; | a) The name of the assured, or of some person who effects the insurance on his behalf; |
b) Đối tượng bảo hiểm; | b) The subject matter insured; |
c) Điều kiện bảo hiểm; | c) The insurance condition; |
d) Thời hạn bảo hiểm; | d) The period covered; |
đ) Số tiền bảo hiểm; | dd) The sum insured; |
e) Nơi, ngày, tháng và giờ cấp đơn; | e) Place, day and month and time of issuance of the policy; |
g) Chữ ký xác nhận của người bảo hiểm. | g) Signature of the insurer. |
4. Hình thức và nội dung cơ bản của đơn bảo hiểm được áp dụng đối với giấy chứng nhận bảo hiểm. | 4. Form and content of a policy shall be applied to an insurance certificate. |
Điều 308. Nghĩa vụ của người được bảo hiểm | Article 308. Obligations of the assured |
1. Người được bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp cho người bảo hiểm biết tất cả thông tin mà mình biết hoặc phải biết liên quan đến việc giao kết hợp đồng bảo hiểm có thể ảnh hưởng đến việc xác định khả năng xảy ra rủi ro hoặc quyết định của người bảo hiểm về việc nhận bảo hiểm và các điều kiện bảo hiểm, trừ thông tin mà mọi người biết hoặc người bảo hiểm đã biết hoặc phải biết. | 1. The assured is bound to provide the insurer with all of information which he has known or must be known relating to effecting of the insurance contract which may have effect on determination of likelihood of any loss or decision of the insurer on his consent to an insurance contract and insurance conditions, exclusive of information that everybody knows or the insurer has known or must know. |
2. Nghĩa vụ của người được bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng đối với người đại diện của người được bảo hiểm. | 2. Obligations of the assured referred to in paragraph 1 of this Article shall be applied to a person acting on his behalf. |
Điều 309. Đương nhiên chấm dứt hiệu lực hợp đồng bảo hiểm hàng hải | Article 309. Automatic termination of a marine insurance contract |
Hợp đồng bảo hiểm hàng hải đương nhiên chấm dứt hiệu lực, nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng, rủi ro được bảo hiểm đã xảy ra hoặc không có khả năng xảy ra trong thực tế; trong trường hợp này, người bảo hiểm không phải bồi thường nhưng vẫn có quyền thu phí bảo hiểm theo hợp đồng, trừ trường hợp trước khi giao kết, người bảo hiểm đã biết về sự kiện đó. | A marine insurance contract shall be automatically terminated in the event that, on the date of effecting thereof, any insurable loss has occurred or is not likely to occur in reality; in this case, the insurer is not liable for indemnity but remains entitled to collect insurance premiums specified in the insurance contract, except to the extent that the insurer was aware of such event before the insurance contract is effected. |
Điều 310. Quyền chấm dứt hợp đồng bảo hiểm | Article 310. Right of termination of an insurance contract |
1. Trường hợp người được bảo hiểm cố ý vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 308 của Bộ luật này thì người bảo hiểm có quyền chấm dứt hợp đồng. Trường hợp người được bảo hiểm không có lỗi trong việc khai báo không chính xác hoặc không khai báo theo quy định tại Điều 308 của Bộ luật này thì người bảo hiểm không có quyền chấm dứt hợp đồng, nhưng có quyền thu thêm phí bảo hiểm ở mức hợp lý. | 1. Where the assured intentionally breaches obligations referred to in Article 308 hereof, the insurer shall be entitled to terminate the insurance contract. Where the assured is not at fault for inaccurate declaration or declaration failure in accordance with Article 308 hereof, the insurer shall not be entitled to terminate the insurance contract, but shall be entitled to collect additional insurance premiums at a reasonable rate. |
2. Trước khi trách nhiệm bảo hiểm bắt đầu, người được bảo hiểm có thể yêu cầu chấm dứt hợp đồng bảo hiểm hàng hải, nhưng phải trả cho người bảo hiểm các chi phí hành chính và người bảo hiểm phải hoàn trả phí bảo hiểm cho người được bảo hiểm. | 2. Before any insurance coverage commences, the assured may request termination of the marine insurance contract but is bound to pay the insurer administrative costs and the insurer is bound to reimburse insurance premiums to the assured. |
3. Người bảo hiểm và người được bảo hiểm không được chấm dứt hợp đồng sau khi trách nhiệm bảo hiểm đã bắt đầu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng. | 3. The insurer and assured shall not be allowed to terminate the insurance contract after any insurance coverage has been effected, unless otherwise agreed upon in the contract. |
Trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận về việc hợp đồng có thể bị chấm dứt sau khi trách nhiệm bảo hiểm bắt đầu và người được bảo hiểm yêu cầu chấm dứt hợp đồng thì người bảo hiểm có quyền thu phí kể từ ngày trách nhiệm bảo hiểm bắt đầu cho đến ngày chấm dứt hợp đồng và việc hoàn phí được tính tương ứng với thời gian còn lại. Trường hợp người bảo hiểm yêu cầu chấm dứt hợp đồng thì phí bảo hiểm của thời gian còn lại được hoàn trả cho người được bảo hiểm kể từ ngày yêu cầu chấm dứt đến ngày hết hạn hợp đồng. | Where the insurance contract specifies that it may be terminated after any insurance coverage commences and the assured requests such termination, the insurer shall be entitled to collect insurance premiums from the date of commencement of such insurance coverage to the date of termination of such contract and the reimbursement shall be calculated in proportion to the remaining time. Where the insurer requests termination of the insurance contract, insurance premiums paid for the remaining period of time shall be reimbursed to the assured from the date of making the request for termination to the date of contract expiration. |
4. Các quy định tại khoản 2 Điều này không áp dụng trong trường hợp người được bảo hiểm yêu cầu chấm dứt hợp đồng bảo hiểm hàng hóa và hợp đồng bảo hiểm chuyến đối với tàu biển sau khi trách nhiệm bảo hiểm bắt đầu. | 4. Provisions of paragraph 2 of this Article shall not be applied to the case in which the assured requests termination of the contract of insurance for goods and contract of voyage insurance for ships after commencement of insurance coverage. |
Mục 2. GIÁ TRỊ BẢO HIỂM VÀ SỐ TIỀN BẢO HIỂM | Section 2. INSURED VALUE AND SUM INSURED |
Điều 311. Giá trị bảo hiểm | Article 311. Insured value |
Giá trị bảo hiểm là giá trị thực tế của đối tượng bảo hiểm và được xác định như sau: | The insured value refers to the actual value of the subject matter insured and is determined as follows: |
1. Giá trị bảo hiểm của tàu biển là tổng giá trị của tàu biển vào thời điểm bắt đầu bảo hiểm. Giá trị này còn bao gồm giá trị của máy móc, trang thiết bị, phụ tùng dự trữ của tàu cộng với toàn bộ phí bảo hiểm. Giá trị của tàu biển còn có thể bao gồm cả tiền lương ứng trước cho thuyền bộ và chi phí chuẩn bị chuyến đi được thỏa thuận trong hợp đồng; | 1. The insured value of a ship refers to the total value of such ship at the date of commencement of insurance contract. This value includes value of machinery, equipment, spare parts of the ship together with all of insurance premiums. Value of the ship additionally includes advance wages paid to crew members and costs of making preparations for a sea voyage as agreed upon in the contract; |
2. Giá trị bảo hiểm của hàng hóa là giá trị hàng hóa ghi trên hóa đơn ở nơi bốc hàng hoặc giá thị trường ở nơi và thời điểm bốc hàng cộng với phí bảo hiểm, giá dịch vụ vận chuyển và có thể cả tiền lãi ước tính; | 2. The insured value of a good refers to the value of a good specified in the invoice issued at the place of loading or the market price prevailing at the place and time of loading goods together with insurance premiums, freight rate imposed on carriage service and estimated interest (if applicable); |
3. Giá trị bảo hiểm đối với giá dịch vụ vận chuyển là tổng số tiền bao gồm giá dịch vụ vận chuyển cộng với phí bảo hiểm. Trường hợp người thuê vận chuyển mua bảo hiểm cho giá dịch vụ vận chuyển thì giá dịch vụ vận chuyển này được tính gộp vào giá trị bảo hiểm của hàng hóa; | 3. The insured value in respect of this freight rate is the total monetary amount constituted by the freight rate plus insurance premiums. Where the shipper buys insurance for the freight rate, it is included in the insured value of goods; |
4. Giá trị bảo hiểm của đối tượng bảo hiểm khác, trừ trách nhiệm dân sự, là giá trị của đối tượng bảo hiểm ở nơi và thời điểm bắt đầu bảo hiểm cộng với phí bảo hiểm. | 4. The insured value of other subject matter insured, except for civil liability, is the value of the subject matter insured at the place and time of commencement of an insurance contract plus insurance premiums. |
Điều 312. Số tiền bảo hiểm | Article 312. Sum insured |
1. Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, người được bảo hiểm phải kê khai số tiền cần bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm. | 1. Upon effecting an insurance contract, the assured must declare the sum insured for the subject matter insured. |
Số tiền bảo hiểm là số tiền mà người bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. | The sum insured is the sum that the insurer must pay the assured when an occurrence took place. |
2. Trường hợp số tiền bảo hiểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm thấp hơn giá trị bảo hiểm thì người bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường tổn thất theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm, kể cả các chi phí khác thuộc phạm vi bảo hiểm. | 2. Where the sum insured as agreed upon in the insurance contract is less than the insured value, the insurer shall be liable for indemnity against any loss in the ratio between the sum insured and the insured value, including other costs covered. |
3. Trường hợp số tiền bảo hiểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo hiểm thì phần tiền vượt quá giá trị bảo hiểm không được thừa nhận. | 3. Where the sum insured specified in the insurance contract is greater than the insured value, the sum in excess of the insured value shall not be admissible. |
Điều 313. Bảo hiểm trùng | Article 313. Double insurance |
1. Trường hợp có hai hoặc nhiều đơn bảo hiểm do người được bảo hiểm, người đại diện của người được bảo hiểm giao kết về cùng đối tượng bảo hiểm và cùng một rủi ro hàng hải mà tổng số tiền bảo hiểm vượt quá giá trị bảo hiểm thì người được bảo hiểm được coi là đã bảo hiểm vượt quá giá trị bằng cách bảo hiểm trùng. | 1. Where two or more policies are effected by or on behalf of the assured on the same subject matter insured and maritime peril, and the sums insured exceed the insured value, the assured shall be deemed to be over-insured by double insurance. |
2. Trong trường hợp bảo hiểm trùng quy định tại khoản 1 Điều này thì tất cả những người bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường trong phạm vi giá trị bảo hiểm và mỗi người chỉ chịu trách nhiệm tương ứng với số tiền bảo hiểm mà mình đã nhận bảo hiểm. | 2. In the case of the double insurance referred to in paragraph 1 of this Article, all of the insurers shall only be liable for indemnity within the extent of the insured value and each of them shall only assume liability which is ratable with the sum insured by himself. |
Mục 3. CHUYỂN NHƯỢNG THEO HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM HÀNG HẢI | Section 3. ASSIGNMENT UNDER THE MARINE INSURANCE CONTRACT |
Điều 314. Chuyển nhượng đơn bảo hiểm hàng hải | Article 314. Assignment of policy |
1. Đơn bảo hiểm hàng hải có thể được chuyển nhượng, trừ trường hợp trong đơn bảo hiểm có thỏa thuận về cấm chuyển nhượng. Đơn bảo hiểm có thể chuyển nhượng trước hoặc sau khi tổn thất xảy ra với đối tượng bảo hiểm. | 1. A marine policy is assignable unless it contains terms expressly prohibiting assignment. It may be assigned either before or after loss. |
2. Người không có quyền lợi trong đối tượng bảo hiểm thì không được chuyển nhượng đơn bảo hiểm. | 2. The person who has no interest in the subject matter insured cannot assign any marine policy. |
Điều 315. Cách thức chuyển nhượng đơn bảo hiểm hàng hải | Article 315. Assignment of policy |
Đơn bảo hiểm hàng hải có thể chuyển nhượng bằng cách người được bảo hiểm ký bổ sung trên đơn hoặc theo tập quán thương mại. | A marine policy may be assigned by the assured’s bearing his signature on the policy or in accordance with trade practices. |
Mục 4. BẢO HIỂM BAO | Section 4. OPEN COVER INSURANCE |
Điều 316. Bảo hiểm bao | Article 316. Open cover insurance |
1. Bảo hiểm bao là loại bảo hiểm trọn gói, được áp dụng đối với đối tượng bảo hiểm là một loại hàng hóa hoặc một số hàng hóa mà người được bảo hiểm gửi đi hoặc nhận được trong một thời hạn nhất định. | 1. Open cover insurance is a line of package insurance for the subject matter insured which is a single good or several goods that the assured sends or receives during a specified period of time. |
2. Người bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm bao có nghĩa vụ cấp đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm cho mỗi chuyến hàng hoặc cho từng đơn vị hàng hóa theo yêu cầu của người được bảo hiểm. | 2. The open-policy insurer is obliged to issue the open cover policy or certificate to each shipment or good upon the request of the assured. |
Điều 317. Thực hiện hợp đồng bảo hiểm bao | Article 317. Performance of open cover contract |
1. Người được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm bao có nghĩa vụ thông báo ngay cho người bảo hiểm biết sau khi nhận được các thông tin liên quan đến việc gửi hàng hoặc nhận hàng và mỗi lần đều phải thông báo tên tàu biển, tuyến hành trình, hàng hóa và số tiền bảo hiểm, kể cả trường hợp người bảo hiểm nhận được thông báo thì có thể hàng đã được gửi hoặc đã đến cảng trả hàng. | 1. The assured in an open cover contract shall be obliged to promptly notify the insurer after receiving information relating to delivery or receipt of goods and each notification must include name of the ship, voyage route, goods and sum insured, even to the extent that goods have already been delivered or arrived at the port of discharge before the insurer receives this notification. |
2. Trường hợp người được bảo hiểm cố ý hoặc do cẩu thả mà không thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này thì người bảo hiểm có quyền chấm dứt hợp đồng bảo hiểm bao và vẫn được hưởng phí bảo hiểm tương tự như trong trường hợp hợp đồng được thực hiện. | 2. Where the assured intentionally or negligently fail to fulfill his obligations referred to in paragraph 1 of this Article, the insurer shall be entitled to terminate the open cover contract and remain entitled to insurance premiums to the same extent that such contract is performed. |
Điều 318. Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm bao | Article 318. Termination of an open cover contract |
Các bên có quyền yêu cầu chấm dứt hợp đồng bảo hiểm bao với điều kiện phải thông báo cho nhau biết trước 90 ngày. | Parties shall be vested with the right to terminate an open cover contract provided that they must notify each other of such termination before a period of 90 days. |
Mục 5. THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM HÀNG HẢI | Section 5. PERFORMANCE OF MARINE INSURANCE CONTRACT |
Điều 319. Nộp phí bảo hiểm | Article 319. Payment of insurance premiums |
Người được bảo hiểm có nghĩa vụ nộp phí bảo hiểm cho người bảo hiểm ngay sau khi ký kết hợp đồng hoặc ngay sau khi được cấp đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. | The assured is bound to pay the insurer insurance premiums immediately after the contract is effected or an insurance policy or certificate is issued, unless otherwise agreed upon by parties. |
Điều 320. Thông báo rủi ro gia tăng | Article 320. Notice of increased risk |
1. Sau khi hợp đồng bảo hiểm được giao kết mà có bất kỳ thay đổi nào về rủi ro được bảo hiểm làm tăng mức độ rủi ro thì người được bảo hiểm có trách nhiệm thông báo cho người bảo hiểm về sự thay đổi đó ngay khi họ biết. | 1. After the contract is effected and there is any change to insurable risks which leads to increases in risk levels, the assured shall be liable to notify the insurer of such change promptly after his knowledge of that increase. |
2. Trường hợp người được bảo hiểm vi phạm các quy định tại khoản 1 Điều này, người bảo hiểm có quyền từ chối bồi thường một phần hoặc toàn bộ số tiền bảo hiểm. | 2. Where the assured breaches regulations laid down in paragraph 1 of this Article, the insurer shall be entitled to refuse to indemnify a part of whole of the sum insured. |
Điều 321. Nghĩa vụ của người được bảo hiểm khi xảy ra tổn thất | Article 321. Obligations of the assured in a loss |
1. Trường hợp xảy ra tổn thất liên quan đến rủi ro hàng hải đã được bảo hiểm, người được bảo hiểm có nghĩa vụ tiến hành mọi biện pháp cần thiết để ngăn ngừa, hạn chế tổn thất và bảo đảm cho việc thực hiện quyền khiếu nại của người bảo hiểm với người có lỗi gây ra tổn thất. Khi thực hiện nghĩa vụ này, người được bảo hiểm phải thực hiện theo chỉ dẫn hợp lý của người bảo hiểm. | 1. Where any loss relating to maritime perils insured arises, the assured shall be obliged to take any necessary measure to prevent and control such loss and ensure that the insurer’s right of submission of claims against the person at fault for such loss is exercised. Upon fulfilling this obligation, the assured must follow sound instructions of the insurer. |
2. Người bảo hiểm không chịu trách nhiệm đối với tổn thất xảy ra do người được bảo hiểm quá cẩu thả hoặc cố ý không thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này. | 2. The insurer shall not be liable for any loss arising out of the assured’s neglect or willful failure to fulfill his obligations referred to in paragraph 1 of this Article. |
Điều 322. Trách nhiệm bồi hoàn của người bảo hiểm | Article 322. Insurer’s liabilities for reimbursement |
Người bảo hiểm có trách nhiệm bồi hoàn cho người được bảo hiểm mọi chi phí hợp lý và cần thiết do người được bảo hiểm sử dụng để ngăn ngừa, hạn chế tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm; những chi phí để thực hiện các chỉ dẫn của người bảo hiểm quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc chi phí xác định nguyên nhân, mức độ tổn thất thuộc phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm và chi phí đóng góp vào tổn thất chung. Các chi phí này phải được bồi hoàn theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm. | The insurer shall be responsible for reimbursing the assured for reasonable and necessary costs spent by the assured on prevention or control of loss covered; costs spent on implementation of instructions of the insurer provided for in Article 321 hereof or costs spent on defining causes and levels of such losses covered by the insurer as well as contributions to general average losses. Such costs must be reimbursed in the proportion of the sum insured and the insured value. |
Điều 323. Trách nhiệm bồi thường tổn thất của người bảo hiểm | Article 323. Insurer’s liabilities for indemnification |
1. Người bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường cho những tổn thất là hậu quả trực tiếp của rủi ro được bảo hiểm trong phạm vi số tiền bảo hiểm và bồi hoàn những chi phí quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, mặc dù tổng số tiền phải trả cho người được bảo hiểm có thể vượt quá số tiền bảo hiểm. | 1. The insurer shall be liable for indemnity against losses directly resulting from insurable risks covered by the sum insured and reimbursement for costs referred to in Article 322 hereof, even though the total sum payable to the assured may exceed the sum insured. |
2. Người bảo hiểm không chịu trách nhiệm đối với những tổn thất xảy ra do hành động cố ý hoặc quá cẩu thả của người được bảo hiểm, nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường các tổn thất phát sinh do sơ suất hoặc sai lầm của thuyền trưởng đồng thời cũng là người được bảo hiểm trong việc điều khiển, quản trị tàu và các tổn thất do lỗi của thuyền bộ, hoa tiêu hàng hải. | 2. The insurer shall not be liable for losses arising from willful acts or negligence of the assured but remain responsible for indemnity against losses resulting from omission or fault on the part of the master who is also the assured during his navigation, management of the ship and losses arising through the fault of crew members or pilots. |
3. Hợp đồng bảo hiểm thân tàu có thể mở rộng để bồi thường thêm các tổn thất liên quan đến các trách nhiệm trong tai nạn đâm va thì ngoài trách nhiệm bồi thường các tổn thất của đối tượng bảo hiểm, người bảo hiểm còn có trách nhiệm bồi thường tổn thất của người thứ ba, nếu người được bảo hiểm phải chịu trách nhiệm về tổn thất do tai nạn đâm va, mặc dù tổng số tiền bồi thường có thể vượt quá số tiền bảo hiểm. | 3. Under an insurance contract for ship body extended so as to provide an additional indemnity against losses relating to liabilities in a collision, apart from liabilities to provide indemnity for losses that fall upon any subject matter insured, the insurer shall be further responsible for indemnifying third parties for their losses to the extent of the assured’s liabilities for such losses resulting therefrom, even though the total sum of indemnity may exceed the sum insured. |
4. Trường hợp xảy ra rủi ro hàng hải thuộc phạm vi bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm thì người bảo hiểm có thể bồi thường toàn bộ số tiền bảo hiểm để được miễn mọi trách nhiệm khác theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng. Trong trường hợp này, người bảo hiểm phải thông báo ý định của mình cho người được bảo hiểm trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của người được bảo hiểm về rủi ro hàng hải đã xảy ra và hậu quả của nó; người bảo hiểm không được đòi quyền sở hữu đối tượng bảo hiểm, nếu toàn bộ số tiền bảo hiểm thấp hơn giá trị bảo hiểm. | 4. Where any maritime peril covered by an insurance contract occurs, the insurer may pay the entire sum insured to be discharged from all of other liabilities under contractual terms and conditions. In this case, the insurer is bound to send his notice of intent to the assured within a period of 07 days from the date on which the notice of maritime peril already occurring and its consequence delivered by the assured is received; the insurer shall not be allowed to claim his right of ownership of the subject matter insured to the extent that the total sum insured is less than the insured value. |
Ngoài việc bồi thường toàn bộ số tiền bảo hiểm, người bảo hiểm còn phải bồi hoàn những chi phí nhằm mục đích ngăn ngừa, hạn chế tổn thất hoặc để sửa chữa, khôi phục đối tượng bảo hiểm mà người được bảo hiểm đã chi trước khi nhận được thông báo của người bảo hiểm. | In addition to providing indemnity for the total sum insured, the insurer shall be responsible for reimbursing costs in order to prevent and minimize losses or repair or recovery of the subject matter insured that paid by the assured prior to receipt of the notice from the insurer. |
Điều 324. Bồi thường tổn thất xảy ra kế tiếp nhau | Article 324. Cover against successive losses |
1. Người bảo hiểm phải chịu trách nhiệm đối với các tổn thất xảy ra kế tiếp nhau, mặc dù tổng giá trị tổn thất có thể vượt quá số tiền bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng. | 1. The insurer is liable for successive losses, even though the total amount of such losses may exceed the sum insured, unless the policy otherwise provides. |
2. Trường hợp đối tượng bảo hiểm bị tổn thất bộ phận mà vẫn chưa được sửa chữa hoặc bồi thường và tiếp sau đó lại xảy ra tổn thất toàn bộ thì người được bảo hiểm chỉ được bồi thường tổn thất toàn bộ. | 2. Where a partial loss, which has not been repaired or otherwise covered, is followed by a total loss, the assured can only recover in respect of the total loss. |
3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không loại trừ trách nhiệm của người bảo hiểm đối với việc bồi hoàn chi phí liên quan đến việc thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 323 của Bộ luật này. | 3. Provisions set forth in paragraph 1 and 2 of this Article shall not exclude the insurer from liabilities for indemnification against costs incurred from his performance of policy liabilities referred to in Article 323 hereof. |
Điều 325. Miễn trách nhiệm đối với người bảo hiểm | Article 325. Relief of insurer’s liabilities |
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm, khi bảo hiểm tàu biển và bảo hiểm đối với giá dịch vụ vận chuyển, người bảo hiểm không chịu trách nhiệm về các tổn thất phát sinh trong trường hợp sau đây: | 1. Unless otherwise agreed upon in an insurance contract, when insuring a ship and freight, the insurer shall be discharged from liability for losses arising out of the following circumstances: |
a) Tàu biển không đủ khả năng an toàn đi biển vào lúc bắt đầu chuyến đi, trừ trường hợp tàu biển có khuyết tật ẩn tỳ hoặc khi xảy ra các tình huống không thể tránh khỏi mặc dù người được bảo hiểm đã có sự quan tâm thích đáng; | a) The ship is not seaworthy at the time of departure, except to the extent that the ship contains latent defects or unavoidable events take place even though the assured has exercised his due care of this; |
b) Bốc lên tàu biển các chất hoặc vật liệu dễ nổ, dễ cháy hoặc những hàng hóa nguy hiểm khác không phù hợp với những quy định về việc vận chuyển loại hàng hóa này, nếu người được bảo hiểm biết nhưng người bảo hiểm không biết. | b) Substances or materials of explosive and inflammable nature or other dangerous goods are loaded onto the ship which is inconsistent with regulations on carriage of such goods if the assured knows but the insurer does not know this. |
2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm, khi bảo hiểm hàng hóa, người bảo hiểm không chịu trách nhiệm về các tổn thất phát sinh trong trường hợp sau đây: | 2. Unless otherwise agreed upon in an insurance contract, in insurance on goods, the insurer shall be discharged from liability for losses arising out of the following circumstances: |
a) Tính chất tự nhiên của hàng hóa; | a) Nature of goods; |
b) Hàng hóa rò rỉ, hao hụt hoặc hao mòn tự nhiên; | b) Escape, discharge, wastage or natural wear and tear of goods; |
c) Đóng gói không đúng quy cách hoặc không thích hợp; | c) Insufficiency or defective conditions of packing; |
d) Chậm trễ trong việc cung ứng hàng hóa. | d) Delay in supply of goods. |
3. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm, người bảo hiểm không chịu trách nhiệm đối với tổn thất của đối tượng bảo hiểm xảy ra do chiến tranh hoặc những hoạt động quân sự với bất kỳ tính chất nào và hậu quả của nó; bị cưỡng đoạt; gây rối; đình công hoặc những tổn thất xảy ra do hành động trưng thu, trưng dụng, trưng mua, bắt giữ, phá hủy tàu biển hoặc hàng hóa theo mệnh lệnh quân sự hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. | 3. Unless otherwise agreed upon in an insurance contract, the insurer shall not be liable for losses of subject matters insured resulting from wars or military acts to whatever extent and consequences arising therefrom; extortions; commotions; strikes or losses resulting from procurements, requisitions, acquisitions, arrests, destructions of the ship or goods under any military orders or decisions of competent authorities. |
Mục 6. CHUYỂN QUYỀN ĐÒI BỒI THƯỜNG | Section 6. ASSIGNMENT OF RIGHT OF CLAIM FOR INDEMNITY |
Điều 326. Chuyển quyền đòi bồi thường | Article 326. Assignment of right of claim for indemnity |
Khi đã trả tiền bồi thường cho người được bảo hiểm, người bảo hiểm được quyền truy đòi người có lỗi gây ra tổn thất đó (sau đây gọi là người thứ ba) trong phạm vi số tiền đã trả. Người bảo hiểm thực hiện quyền này theo quy định đối với người được bảo hiểm. | When paying indemnity to the assured, the insurer shall be vested with the right to claim back the sum which he has been paid as indemnity against the person at fault for such losses (hereinafter referred to as third party). The insurer shall enforce this right in accordance with regulations on the assured. |
Điều 327. Nghĩa vụ của người được bảo hiểm trong việc đòi người thứ ba | Article 327. Obligations of the assured in submission of a claim against third parties |
1. Người được bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp cho người bảo hiểm mọi tin tức, tài liệu, bằng chứng mà mình có và phải áp dụng những biện pháp cần thiết để người bảo hiểm có thể thực hiện quyền truy đòi người thứ ba. | 1. The assured shall be obliged to provide the insurer with every news, materials and evidence that he possesses and apply necessary measures to ensure that the insurer may enforce his right of claim against third parties. |
2. Trường hợp người được bảo hiểm không thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có lỗi làm cho quyền truy đòi của người bảo hiểm không thể thực hiện được thì người bảo hiểm được miễn trả toàn bộ tiền bồi thường hoặc được giảm ở mức hợp lý. | 2. Where the assured fails to secure his obligations referred to in paragraph 1 of this Article or commits any fault leading to the insurer's failure to exercise his right, the insurer shall be entitled to discharge from obligations to pay indemnity or reduction in such indemnity at a reasonable rate. |
3. Trường hợp người được bảo hiểm đã nhận tiền bồi thường tổn thất do bên thứ ba trả thì người bảo hiểm chỉ có nghĩa vụ trả phần tiền chênh lệch giữa số tiền phải bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm và số tiền mà người được bảo hiểm đã nhận từ người thứ ba. | 3. Where the assured has received payment of indemnity against losses from the third party, the insurer shall be bound to pay only differential between an amount of indemnity payable agreed upon in the insurance contract and an amount of indemnity that the assured received from the third party. |
Điều 328. Bảo lãnh đóng góp tổn thất chung | Article 328. Guarantee of general average contribution |
1. Người bảo hiểm phải ký bảo lãnh đóng góp tổn thất chung trong phạm vi số tiền bảo hiểm trên cơ sở cam kết đóng góp tổn thất chung của người được bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. | 1. The insurer must sign a guarantee of general average contribution that is restricted to an amount falling within the sum insured by a commitment on general average contribution made by the assured, unless otherwise agreed upon in the insurance contract. |
2. Khi phân bổ tổn thất chung, người được bảo hiểm có nghĩa vụ quan tâm thích đáng các quyền lợi của người bảo hiểm. | 2. When distributing general average losses, the assured is obliged to exercise due care of the insurer’s interests. |
Mục 7. TỪ BỎ ĐỐI TƯỢNG BẢO HIỂM | Section 7. ABANDONMENT OF SUBJECT MATTERS INSURED |
Điều 329. Quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm | Article 329. Right of abandonment of subject matters insured |
1. Người được bảo hiểm có quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm và chuyển cho người bảo hiểm quyền và nghĩa vụ của mình liên quan đến đối tượng bảo hiểm để nhận tiền bồi thường tổn thất toàn bộ, nếu đối tượng bảo hiểm bị tổn thất toàn bộ là không thể tránh khỏi hoặc việc ngăn ngừa tổn thất đó gây ra chi phí quá cao so với giá trị của đối tượng bảo hiểm. | 1. The assured shall be entitled to abandon any subject matter insured and assign the insurer his rights and obligations related to such subject matter in order to receive any indemnity against a total loss to the extent that total loss of such subject matter insured is unavoidable or prevention of such loss may incur costs which are much greater than the value thereof. |
2. Quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm có thể được áp dụng trong trường hợp tàu biển bị chìm đắm, bị cưỡng đoạt, bị hư hỏng do tai nạn mà không thể sửa chữa được hoặc chi phí sửa chữa, phục hồi, chuộc tàu biển là không có hiệu quả kinh tế. | 2. Right of abandonment of a subject matter insured may be applicable in the event that a ship is wrecked, extorted, damaged due to marine accidents to the extent that it can not be repaired, or it has proved uneconomical to repair, recover or pay a ransom to get the ship back. |
3. Quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm quy định tại khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với hàng hóa, kể cả trường hợp chi phí sửa chữa, vận chuyển hàng hóa đến cảng trả hàng là quá cao so với giá thị trường của hàng hóa đó tại cảng trả hàng. | 3. Right of abandonment of subject matter insured as referred to in paragraph 2 of this Article shall be enforced on goods, even if charges for repair or carriage of goods to the port of discharge is much greater than the market price of such goods determined at the port of discharge. |
Điều 330. Cách thức và thời hạn thực hiện quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm | Article 330.Method of and duration for exercise of right of abandonment of subject matters insured |
1. Việc thực hiện quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm phải được tuyên bố bằng văn bản ghi rõ căn cứ áp dụng quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm. | 1. Exercise of the right of abandonment of a subject matter insured must be declared in writing whereby bases for enforcement of right of abandonment thereof are clearly stated. |
2. Tuyên bố từ bỏ đối tượng bảo hiểm phải được gửi cho người bảo hiểm trong thời hạn hợp lý, nhưng không được quá 180 ngày kể từ ngày người được bảo hiểm biết về các sự kiện làm căn cứ để áp dụng quyền từ bỏ hoặc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn bảo hiểm trong trường hợp tàu biển hoặc hàng hóa bị cưỡng đoạt hoặc bị mất quyền chiếm hữu vì những nguyên nhân khác; sau thời hạn quy định tại khoản này, người được bảo hiểm bị mất quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm, nhưng vẫn có quyền đòi bồi thường tổn thất. | 2. Declaration of abandonment of the subject matter insured must be sent to the insurer within a reasonable duration which does not exceed 180 days from the date on which the assured was aware of events as bases for enforcement of right of abandonment, or within 60 days from the date of expiration of the insurance term to the extent that the ship or any good is extorted or ownership thereof is lost due to other causes; after the duration stipulated herein, the assured shall be deprived of the right thereof but remain entitled to claim any indemnity against losses. |
3. Việc từ bỏ đối tượng bảo hiểm không được kèm theo bất kỳ điều kiện nào; nếu việc từ bỏ đã được chấp nhận thì người bảo hiểm và người được bảo hiểm không được quyền thay đổi quyết định của mình. | 3. Any condition is not attached to abandonment of the subject matter insured; if the abandonment is accepted, neither the insurer nor the assured is entitled to change his decision. |
Điều 331. Nghĩa vụ của người được bảo hiểm khi tuyên bố từ bỏ đối tượng bảo hiểm | Article 331. Obligations of the assured in declaration of abandonment of the subject matter insured |
Khi tuyên bố từ bỏ đối tượng bảo hiểm, người được bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp cho người bảo hiểm những thông tin liên quan đến quyền về tài sản đối với đối tượng bảo hiểm, các khoản bảo hiểm và hạn chế khác mà người được bảo hiểm biết. | In declaration of abandonment of the subject matter, the assured is bound to provide the insurer with information about the property ownership in respect of the subject matter insured, other sums insured of which limits that the assured was aware. |
Điều 332. Thời hạn chấp nhận hoặc từ chối việc từ bỏ đối tượng bảo hiểm của người bảo hiểm | Article 332. Duration for the insurer’s acceptance or waiver of abandonment of the subject matter insured |
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được tuyên bố từ bỏ đối tượng bảo hiểm, người bảo hiểm có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản cho người được bảo hiểm biết là chấp nhận hoặc từ chối việc từ bỏ; sau thời hạn này, người bảo hiểm mất quyền từ chối. | 1. Within a duration of 30 days of receipt of a declaration of abandonment of the subject matter insured, the insurer is bound to notify the assured of whether such abandonment is accepted or waived; after this duration, the insurer shall be subject to loss of his right of waiver thereof. |
2. Quyền và nghĩa vụ liên quan đến đối tượng bảo hiểm được chuyển cho người bảo hiểm ngay sau khi người bảo hiểm thông báo chấp nhận việc từ bỏ; người bảo hiểm có thể không đòi quyền này. | 2. Rights and obligations related to the subject matter insured shall be assigned to the insurer immediately after the insurer sends a notice of acceptance of abandonment; the insurer may not claim such right. |
3. Trường hợp việc tuyên bố từ bỏ đối tượng bảo hiểm được thực hiện đúng quy định mà người bảo hiểm không chấp nhận việc từ bỏ thì người được bảo hiểm vẫn có quyền đòi bồi thường. | 3. Where declaration of abandonment of the subject matter insured is consistent with regulations but the insurer rejects such abandonment, the assured shall remain entitled to claim for any indemnity. |
Điều 333. Bồi thường tổn thất toàn bộ | Article 333. Indemnity against a total loss |
1. Tổn thất toàn bộ ước tính là tổn thất do tàu biển, hàng hóa bị hư hỏng mà xét thấy không thể tránh khỏi tổn thất toàn bộ hoặc chi phí sửa chữa, phục hồi vượt quá giá trị của tàu biển sau khi sửa chữa hoặc vượt quá giá thị trường của hàng hóa đó tại cảng trả hàng; trong trường hợp này, người được bảo hiểm phải gửi tuyên bố từ bỏ đối tượng bảo hiểm đến người bảo hiểm trước khi yêu cầu trả tiền bảo hiểm. | 1. An estimated total loss refers to an loss arising out of damage to a ship or any good whereas such damage causing the total loss is unavoidable or costs of repair or recovery thereof exceed value of the repaired ship or the market price of such good determined at the port of discharge; in this case, the assured must send a declaration of abandonment of the subject matter insured to the insurer prior to claiming for payment of the sum insured. |
2. Tổn thất toàn bộ thực tế là tổn thất do tàu biển, hàng hóa bị phá hủy, hư hỏng toàn bộ mà không phục hồi được hoặc tàu biển mất tích cùng hàng hóa; trong trường hợp này, người được bảo hiểm có thể đòi người bảo hiểm bồi thường toàn bộ số tiền bảo hiểm mà không phải tuyên bố từ bỏ đối tượng bảo hiểm. | 2. An actual total loss refers to a loss resulting from total destruction of or damage to a ship or any good which is unrecoverable, or missing ship along with goods on board; in this case, the assured may claim coverage from the insurer for the sum insured without having to declare abandonment of the subject matter insured. |
3. Trường hợp tàu biển mất tích là tàu biển được bảo hiểm có thời hạn, người bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường nếu đã nhận được tin cuối cùng về tàu biển trước khi kết thúc thời hạn bảo hiểm. Người bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường nếu chứng minh được tàu biển mất tích sau khi thời hạn bảo hiểm kết thúc. | 3. Where a missing ship is the insured ship under a fixed-term insurance contract, the insurer shall only be liable for any indemnity if he receives the last information about that ship prior to its expiration of coverage term. The insurer shall not be liable for any indemnity if it is proved that the ship has gone missing after the coverage term expires. |
Điều 334. Hoàn trả tiền bảo hiểm | Article 334. Reimbursement for the sum insured |
Trường hợp người bảo hiểm đã trả tiền bồi thường mà sau đó tàu biển lại thoát khỏi rủi ro hàng hải thì người bảo hiểm có quyền yêu cầu người được bảo hiểm tiếp tục sở hữu tàu biển đó và hoàn lại số tiền đã được bồi thường sau khi khấu trừ tiền bồi thường tổn thất bộ phận của tàu biển với điều kiện tổn thất bộ phận đó là hậu quả trực tiếp của rủi ro hàng hải được bảo hiểm. | Where the insurer has paid indemnity and the ship then escape from any maritime peril, the insurer shall be entitled to request the assured to continue his ownership of such ship and reimburse such given indemnity after indemnity against the partial loss of such ship is deducted therefrom on condition that such partial loss is directly consequential on maritime perils insured. |
Mục 8. GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG | Section 8. CLAIM PAYMENT |
Điều 335. Trách nhiệm giải quyết bồi thường | Article 335. Liability to pay claims |
Khi thanh toán tiền bồi thường tổn thất của đối tượng bảo hiểm, người bảo hiểm có quyền yêu cầu người được bảo hiểm trình bày về sự kiện liên quan, xuất trình tài liệu, bằng chứng cần thiết cho việc đánh giá sự kiện và mức độ tổn thất. | When paying indemnity against losses of the subject matter insured, the insurer shall be entitled to request the assured to explain related events, provision of materials or necessary evidence for assessment of such events and loss levels. |
Điều 336. Thời hiệu khởi kiện liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hàng hải | Article 336. Statute of limitation for submission of claims regarding a marine insurance contract |
Thời hiệu khởi kiện liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hàng hải là 02 năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp. | The statute of limitation for submission of a claim regarding marine insurance contract lasts for 02 years from the date on which any dispute arises. |
Chương XIX | Chapter XIX |
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HÀNG HẢI | RESOLUTION OF MARITIME DISPUTES |
Điều 337. Tranh chấp hàng hải | Article 337. Maritime dispute |
Tranh chấp hàng hải là các tranh chấp phát sinh liên quan đến hoạt động hàng hải. | Maritime dispute refers to any dispute relating to marine operations. |
Điều 338. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp hàng hải | Article 338. Rules for settlement of maritime disputes |
1. Các bên liên quan có thể giải quyết tranh chấp hàng hải bằng thương lượng, thỏa thuận hoặc khởi kiện tại Trọng tài hoặc Tòa án có thẩm quyền. | 1. Disputing parties may settle maritime disputes by entering into negotiations, agreements or submitting claims to the competent Arbitration or Court. |
2. Tranh chấp hàng hải được Trọng tài hoặc Tòa án giải quyết theo thẩm quyền, thủ tục do pháp luật quy định. | 2. Maritime disputes shall be resolved by the Arbitration or Court in accordance with jurisdiction or procedures provided for by laws and regulations. |
Điều 339. Giải quyết tranh chấp hàng hải có ít nhất một bên là tổ chức, cá nhân nước ngoài | Article 339. Resolution of a maritime dispute in which at least one disputing party who is the foreign organization or individual is involved |
1. Trường hợp hợp đồng có ít nhất một bên là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì các bên tham gia hợp đồng có thể thỏa thuận đưa tranh chấp ra giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án ở nước ngoài. | 1. Where a marine contract includes at least one party who is the foreign organization or individual, parties to such contract may negotiate about settlement of a dispute by an overseas Arbitration or Court. |
2. Trường hợp các bên liên quan đến tranh chấp hàng hải đều là tổ chức, cá nhân nước ngoài và có thỏa thuận bằng văn bản giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài Việt Nam thì Trọng tài Việt Nam có quyền giải quyết đối với tranh chấp hàng hải đó, ngay cả khi nơi xảy ra tranh chấp ngoài lãnh thổ Việt Nam. | 2. Where all parties involved in any maritime dispute are foreign organizations or individuals and enter into a written agreement on settlement of such dispute by a Vietnamese Court, that Court shall be vested with authority to settle such dispute even when the disputing place is located outside of the territory of Vietnam. |
3. Tranh chấp hàng hải quy định tại khoản 2 Điều này cũng có thể được giải quyết tại Tòa án Việt Nam nếu căn cứ xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ giữa các bên liên quan đến tranh chấp hàng hải theo pháp luật Việt Nam hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở Việt Nam. | 3. Any maritime dispute referred to in paragraph 2 of this Article may also be settled by the Vietnamese Court if bases for establishment, change or termination of relationship between disputing parties are consistent with the Vietnamese laws or property relating to such relationship is located within the territory of Vietnam. |
Chương XX | Chapter XX |
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH | IMPLEMENTARY PROVISIONS |
Điều 340. Hiệu lực thi hành | Article 340. Effect |
1. Bộ luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2017. | 1. This Code shall enter into force from January 7, 2017. |
2. Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2005 hết hiệu lực kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực thi hành. | 2. The 2005 Maritime Code shall become null and void from the date of the entry into force of this Code. |
Điều 341. Quy định chi tiết | Article 341. Detailed regulations |
Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Bộ luật. | The Government and competent state agencies shall provide details for provisions which are effected in the Code. |
Bộ luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015./. | This Code has been enacted by the 13th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam in the 10th plenum on November 25, 2015. |
This translation is made by LawSoft and for reference purposes only. Its copyright is owned by LawSoft and protected under Clause 2, Article 14 of the Law on Intellectual Property.Your comments are always welcomed.