Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.
PHẦN THỨ NĂM | Part Five |
---|---|
BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ | PROTECTION OF INTELLECTUAL PROPERTY RIGHTS |
Chương XVI | Chapter XVI |
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ | GENERAL PROVISIONS ON PROTECTION OF INTELLECTUAL PROPERTY RIGHTS |
Điều 198. Quyền tự bảo vệ | Article 198.- Right to self-protection |
1. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền áp dụng các biện pháp sau đây để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình: | 1. Intellectual property right holders shall have the right to apply the following measures to protect their intellectual property rights: |
a) Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; | a/ Applying technological measures to prevent acts of infringing upon intellectual property rights; |
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại; | b/ Requesting organizations or individuals that commit acts of infringing upon intellectual property rights to terminate their infringing acts, make public apologies or rectifications and pay damages; |
c) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; | c/ Requesting competent state agencies to handle acts of infringing upon intellectual property rights according to the provisions of this Law and other relevant provisions of law; |
d) Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. | d/ Initiating lawsuits at courts or arbitration centers to protect their legitimate rights and interests. |
2. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. | 2. Organizations and individuals that suffer from damage caused by acts of infringing upon intellectual property rights or discover acts of infringing upon intellectual property rights which cause damage to consumers or society shall have the right to request competent state agencies to handle such acts according to the provisions of this Law and other relevant provisions of law. |
3. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc có khả năng bị thiệt hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp dân sự quy định tại Điều 202 của Luật này và các biện pháp hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh. | 3. Organizations and individuals that suffer from damage or are likely to suffer from damage caused by acts of unfair competition shall have the right to request competent state agencies to apply the civil remedies provided for in Article 202 of this Law and the administrative remedies provided for by competition law. |
Điều 199. Biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ | Article 199.- Remedies against acts of infringing upon intellectual property rights |
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác thì tuỳ theo tính chất, mức độ xâm phạm, có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự. | 1. Organizations and individuals that commit acts of infringing upon intellectual property rights of other organizations and individuals shall, depending on the nature and seriousness of such infringements, be handled with civil, administrative or criminal remedies. |
2. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ, biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. | 2. In case of necessity, competent state agencies may apply provisional urgent measures, measures to control intellectual property-related imports and exports, or measures to prevent and secure the administrative sanctioning according to the provisions of this Law and other relevant provisions of law. |
Điều 200. Thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ | Article 200.- Competence to handle acts of infringing upon intellectual property rights |
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan Toà án, Thanh tra, Quản lý thị trường, Hải quan, Công an, Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. | 1. Courts, inspectorates, market management offices, custom offices, police offices and People's Committees of all levels, within the ambit of their tasks and powers, are competent to handle acts of infringing upon intellectual property rights. |
2. Việc áp dụng biện pháp dân sự, hình sự thuộc thẩm quyền của Toà án. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật. | 2. The application of civil remedies or criminal remedies shall fall within the competence of courts. In case of necessity, courts may apply provisional urgent measures provided for by law. |
3. Việc áp dụng biện pháp hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan Thanh tra, Công an, Quản lý thị trường, Hải quan, Uỷ ban nhân dân các cấp. Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan này có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật. | 3. The application of administrative remedies shall fall under the competence of inspectorates, police offices, market management offices, custom offices and People's Committee of all levels. In case of necessity, these agencies may apply measures to prevent and secure the administrative sanctioning provided for by law. |
4. Việc áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền của cơ quan hải quan. | 4. The application of measures to control intellectual property-related imports and/or exports shall fall under the competence of custom offices. |
Điều 201. Giám định về sở hữu trí tuệ | Article 201.- Intellectual property assessment |
1. Giám định về sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến vụ việc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. | 1. Intellectual property assessment means the use by competent organizations or individuals of their professional knowledge and expertise to make assessment of and conclusion on matters related to intellectual property right infringement cases. |
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có quyền trưng cầu giám định về sở hữu trí tuệ khi giải quyết vụ việc mà mình đang thụ lý. | 2. State agencies competent to handle acts of infringing upon intellectual property rights shall have the right to ask for intellectual property assessment while handling cases or matters they have accepted. |
3. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và tổ chức, cá nhân khác có liên quan có quyền yêu cầu giám định về sở hữu trí tuệ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. | 3. Intellectual property right holders and other related organizations and individuals shall have the right to request intellectual property assessment to protect their legitimate rights and interests. |
4. Chính phủ quy định cụ thể hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ. | 4. The Government shall specify intellectual property assessment. |
Chương XVII | Chapter XVII |
XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẰNG BIỆN PHÁP DÂN SỰ | HANDLING OF INFRINGEMENTS OF INTELLECTUAL PROPERTY RIGHTS WITH CIVIL REMEDIES |
Điều 202. Các biện pháp dân sự | Article 202.- Civil remedies |
Toà án áp dụng các biện pháp dân sự sau đây để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ: | Courts shall apply the following civil remedies in handling organizations and individuals that have committed acts of infringing upon intellectual property rights: |
1. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm; | 1. Compelling the termination of infringing acts; |
2. Buộc xin lỗi, cải chính công khai; | 2. Compelling the public apology and rectification; |
3. Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; | 3. Compelling the performance of civil obligations; |
4. Buộc bồi thường thiệt hại; | 4. Compelling the payment of damages; |
5. Buộc tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ. | 5. Compelling destruction, distribution or use for non-commercial purposes of goods, raw materials, materials and means used largely for the production or trading of intellectual property right-infringing goods, provided that such destruction, distribution or use does not affect the exploitation of rights by intellectual property right holders. |
Điều 203. Quyền và nghĩa vụ chứng minh của đương sự | Article 203.- Right and burden of proof of involved parties |
1. Nguyên đơn và bị đơn trong vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có quyền và nghĩa vụ chứng minh theo quy định tại Điều 79 của Bộ luật tố tụng dân sự và theo quy định tại Điều này. | 1. The plaintiff and the defendant in a lawsuit against intellectual property right infringement shall enjoy the right and bear the burden of proof provided for in Article 79 of the Civil Procedure Code and this Article. |
2. Nguyên đơn chứng minh mình là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ bằng một trong các chứng cứ sau đây: | 2. The plaintiff shall prove that he/she is the intellectual property right holder with one of the following evidence: |
a) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan, văn bằng bảo hộ; bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan, Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp, Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ; | a/ Copies of the copyright registration certificate, related right registration certificate or protection title; or an extract of the national register of copyright and related rights, the national register of industrial property or the national register of protected plant varieties; |
b) Chứng cứ cần thiết để chứng minh căn cứ phát sinh quyền tác giả, quyền liên quan trong trường hợp không có Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan; chứng cứ cần thiết để chứng minh quyền đối với bí mật kinh doanh, tên thương mại, nhãn hiệu nổi tiếng; | b/ Necessary evidence proving the basis for establishment of copyright or related rights in case of absence of a copyright registration certificate, related right registration certificate; necessary evidence proving rights to business secrets, trade names or well-known marks; |
c) Bản sao hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ trong trường hợp quyền sử dụng được chuyển giao theo hợp đồng. | c/ Copies of license contracts for intellectual property objects where the use right is licensed under contracts. |
3. Nguyên đơn phải cung cấp các chứng cứ về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh. | 3. The plaintiff shall have to produce evidence of acts of infringing upon intellectual property rights or acts of unfair competition. |
4. Trong vụ kiện về xâm phạm quyền đối với sáng chế là một quy trình sản xuất sản phẩm, bị đơn phải chứng minh sản phẩm của mình được sản xuất theo một quy trình khác với quy trình được bảo hộ trong các trường hợp sau đây: | 4. In a lawsuit against an infringement of the right to an invention which is a production process, the defendant shall have to prove that his/her products are produced by a process other than the protected process in the following cases: |
a) Sản phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo hộ là sản phẩm mới; | a/ The product made by the protected process is new; |
b) Sản phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo hộ không phải là sản phẩm mới nhưng chủ sở hữu sáng chế cho rằng sản phẩm do bị đơn sản xuất là theo quy trình được bảo hộ và mặc dù đã sử dụng các biện pháp thích hợp nhưng vẫn không thể xác định được quy trình do bị đơn sử dụng. | b/ The product made by the protected process is not new, but the invention owner believes that the product of the defendant is made by the protected process and fails to identify the process used by the defendant in spite of application of appropriate measures. |
5. Trong trường hợp một bên trong vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ chứng minh được chứng cứ thích hợp để chứng minh cho yêu cầu của mình bị bên kia kiểm soát do đó không thể tiếp cận được thì có quyền yên cầu Toà án buộc bên kiểm soát chứng cứ phải đưa ra chứng cứ đó. | 5. Where a party to a lawsuit against an infringement of intellectual property rights can prove that appropriate evidence proving his/her claims is under the control of the other party and therefore inaccessible, the former shall have the right to request the court to compel the latter to produce such evidence. |
6. Trong trường hợp có yêu cầu bồi thường thiệt hại thì nguyên đơn phải chứng minh thiệt hại thực tế đã xảy ra và nêu căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 205 của Luật này. | 6. When making a claim for compensation for damage, the plaintiff must prove his/her actual damage and specify the basis for determining compensation for damage according to the provisions of Article 205 of this Law. |
Điều 204. Nguyên tắc xác định thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ | Article 204.- Principles of determination of damage caused by infringements of intellectual property rights |
1. Thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm: | 1. Damage caused by acts of infringing upon industrial property rights include: |
a) Thiệt hại về vật chất bao gồm các tổn thất về tài sản, mức giảm sút về thu nhập, lợi nhuận, tổn thất về cơ hội kinh doanh, chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại; | a/ Material damage, including property losses, decreases in income and profit, loss of business opportunities, reasonable expenses for prevention and remedying of such damage; |
b) Thiệt hại về tinh thần bao gồm các tổn thất về danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng và những tổn thất khác về tinh thần gây ra cho tác giả của tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; người biểu diễn; tác giả của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng. | b/ Spiritual damage, including damage to honor, dignity, prestige, reputation and other spiritual losses caused to authors of literary, artistic and scientific works; to performers; to authors of inventions, industrial designs, layout-designs; and breeders of plant varieties. |
2. Mức độ thiệt hại được xác định trên cơ sở các tổn thất thực tế mà chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải chịu do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây ra. | 2. The extent of damage shall be determined on the basis of actual losses suffered by intellectual property right holders due to acts of infringing upon intellectual property rights. |
Điều 205. Căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ | Article 205.- Bases for determination of compensations for damage caused by infringements of intellectual property rights |
1. Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã gây thiệt hại về vật chất cho mình thì có quyền yêu cầu Toà án quyết định mức bồi thường theo một trong các căn cứ sau đây: | 1. Where the plaintiff can prove that an act of infringing upon intellectual property rights has caused material damage to him/her, he/she shall have the right to request the court to decide on the compensation level on one of the following bases: |
a) Tổng thiệt hại vật chất tính bằng tiền cộng với khoản lợi nhuận mà bị đơn đã thu được do thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nếu khoản lợi nhuận bị giảm sút của nguyên đơn chưa được tính vào tổng thiệt hại vật chất; | a/ Total material damage calculated in an amount of money plus profit gained by the defendant as a result of an act of infringing upon intellectual property rights where the reduced profit amount of the plaintiff has not yet been calculated into such total material damage; |
b) Giá chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ với giả định bị đơn được nguyên đơn chuyển giao quyền sử dụng đối tượng đó theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ trong phạm vi tương ứng với hành vi xâm phạm đã thực hiện; | b/ The price of the licensing of an intellectual property object with the presumption that the defendant has been licensed by the plaintiff to use that object under a license contract within a scope corresponding to the committed infringing act; |
c) Trong trường hợp không thể xác định được mức bồi thường thiệt hại về vật chất theo các căn cứ quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì mức bồi thường thiệt hại về vật chất do Toà án ấn định, tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại, nhưng không quá năm trăm triệu đồng. | c/ Where it is impossible to determine the level of compensation for material damage on the bases specified at Points a and b of this Clause, such compensation level shall be set by the court, depending on the damage extent, but must not exceed VND 500 million. |
2. Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã gây thiệt hại về tinh thần cho mình thì có quyền yêu cầu Toà án quyết định mức bồi thường trong giới hạn từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại. | 2. Where the plaintiff can prove that an act of infringing upon intellectual property rights has caused spiritual damage to him/her, he/she shall have the right to request the court to decide on the compensation level ranging from VND 5 million to VND 50 million, depending on the damage extent. |
3. Ngoài khoản bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu Toà án buộc tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải thanh toán chi phí hợp lý để thuê luật sư. | 3. In addition to the damage compensation defined in Clauses 1 and 2 of this Article, industrial property right holders shall also have the right to request the court to compel organizations or individuals that have committed acts of infringing upon industrial property rights to pay reasonable costs of hiring attorneys. |
Điều 206. Quyền yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời | Article 206.- Right to request the court to apply provisional urgent measures |
1. Khi khởi kiện hoặc sau khi khởi kiện, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong các trường hợp sau đây: | 1. Upon or after the initiation of a lawsuit, an intellectual property right holder shall have the right to request the court to apply provisional measures in the following cases: |
a) Đang có nguy cơ xảy ra thiệt hại không thể khắc phục được cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ; | a/ There exists a danger of irreparable damage to such intellectual property right holder; |
b) Hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc chứng cứ liên quan đến hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có nguy cơ bị tẩu tán hoặc bị tiêu huỷ nếu không được bảo vệ kịp thời. | b/ Goods suspected of infringing upon intellectual property rights or evidence related to the act of infringing upon industrial property rights are likely to be dispersed or destroyed unless they are protected in time. |
2. Toà án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 1 Điều này trước khi nghe ý kiến của bên bị áp dụng biện pháp đó. | 2. The court shall decide to apply provisional urgent measures at the request of the industrial property right holder defined in Clause 1 of this Article before listening to the party subject to such measures. |
Điều 207. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời | Article 207.- Provisional urgent measures |
1. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời sau đây được áp dụng đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện sản xuất, kinh doanh hàng hoá đó: | 1. The following provisional urgent measures shall be applied to goods suspected of infringing upon intellectual property rights or to raw materials, materials or means of production or trading of such goods: |
a) Thu giữ; | a/ Seizure; |
b) Kê biên; | b/ Distraint; |
c) Niêm phong; cấm thay đổi hiện trạng; cấm di chuyển; | c/ Sealing; ban from alteration of original state; ban from movement; |
d) Cấm chuyển dịch quyền sở hữu. | d/ Ban from ownership transfer. |
2. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được áp dụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. | 2. Other provisional urgent measures shall be applied according to the provisions of the Civil Procedure Code. |
Điều 208. Nghĩa vụ của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời | Article 208.- Obligations of persons requesting the application of provisional urgent measures |
1. Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ chứng minh quyền yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều 206 của Luật này bằng các tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 203 của Luật này. | 1. Persons requesting the application of provisional urgent measures are obliged to prove their right to request provided for in Clause 1, Article 206 of this Law with documents and evidence specified in Clause 2, Article 203 of this Law. |
2. Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại gây ra cho người bị áp dụng biện pháp đó trong trường hợp người đó không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ này, người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải nộp khoản bảo đảm bằng một trong các hình thức sau đây: | 2. Persons requesting the application of provisional urgent measures are obliged to pay compensations for damage caused to persons subject to such measures in cases where the latter are found having not infringed upon industrial property rights. To secure the performance of this obligation, a person requesting the application of provisional urgent measures shall have to deposit a security in one of the following forms: |
a) Khoản tiền bằng 20% giá trị hàng hoá cần áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc tối thiểu hai mươi triệu đồng nếu không thể xác định được giá trị hàng hóa đó; | a/ A sum of money equal to 20% of the value of the goods subject to the application of provisional urgent measures, or at least VND 20 million where it is impossible to value such goods; |
b) Chứng từ bảo lãnh của ngân hàng hoặc của tổ chức tín dụng khác. | b/ A guarantee deed issued by a bank or another credit institution. |
Điều 209. Huỷ bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời | Article 209.- Cancellation of the application of provisional urgent measures |
1. Toà án ra quyết định huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 122 của Bộ luật tố tụng dân sự và trong trường hợp người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời chứng minh được việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là không có căn cứ xác đáng. | 1. The court shall issue decisions on cancellation of provisional urgent measures already applied in the cases specified in Clause 1, Article 122 of the Civil Procedure Code or in cases where the provisional urgent measure debtor can prove that the application of provisional urgent measures is not well grounded . |
2. Trong trường hợp huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, Toà án phải xem xét để trả lại cho người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khoản bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều 208 của Luật này. Trong trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không có căn cứ xác đáng và gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Toà án buộc người yêu cầu phải bồi thường thiệt hại. | 2. In case of cancellation of a provisional urgent measure, the court shall consider the refund to the person requesting the application of such provisional urgent measure of the security defined in Clause 2, Article 208 of this Law. Where a request for the application of a provisional urgent measure is not well grounded, thus causing damage to the provisional urgent measure debtor, the court shall compel the requester to pay compensation for the damage. |
Điều 210. Thẩm quyền, thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời | Article 210.- Competence and procedures for application of provisional urgent measures |
Thẩm quyền, thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thực hiện theo quy định tại Chương VIII, Phần thứ nhất của Bộ luật tố tụng dân sự. | Competence and procedures for application of provisional urgent measures shall comply with the provisions of Chapter VIII, Part One of the Civil Procedure Code. |
Chương XVIII | Chapter XVIII |
XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẰNG BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH VÀ HÌNH SỰ, KIỂM SOÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU LIÊN QUAN ĐẾN SỞ HỮU TRÍ TUỆ | HANDLING OF INFRINGEMENTS OF INTELLECTUAL PROPERTY RIGHTS WITH ADMINISTRATIVE AND CRIMINAL REMEDIES; CONTROL OF INTELLECTUAL PROPERTY-RELATED IMPORTS AND/OR EXPORTS |
Mục 1. XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẰNG BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH VÀ HÌNH SỰ | Section 1. HANDLING OF INFRINGEMENTS OF INTELLECTUAL PROPERTY RIGHTS WITH ADMINISTRATIVE AND CRIMINAL REMEDIES |
Điều 211. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt hành chính | Article 211.- Acts of infringing upon industrial property rights which shall be administratively sanctioned |
1. Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sau đây bị xử phạt hành chính: | 1. The following acts of infringing upon industrial property rights shall be administratively sanctioned: |
a) Thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội; | a/ Committing an act of infringing upon intellectual property rights which causes damage to consumers or society; |
b) Không chấm dứt hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ mặc dù đã được chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thông báo bằng văn bản yêu cầu chấm dứt hành vi đó; | b/ Failing to terminate an act of infringing upon intellectual property rights though the intellectual property right holder has issued a written notice requesting the termination of such act; |
c) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định tại Điều 213 của Luật này hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này; | c/ Producing, importing, transporting or trading in intellectual property counterfeit goods defined in Article 213 of this Law or assigning others to do so; |
d) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán vật mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này. | d/ Producing, importing, transporting or trading in articles bearing a mark or a geographical indication that is identical or confusingly similar to a protected mark or geographical indication or assigning others to do so. |
2. Chính phủ quy định cụ thể về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt hành chính, hình thức, mức phạt và thủ tục xử phạt các hành vi đó. | 2. The Government shall specify acts of infringing upon intellectual property rights which shall be administratively sanctioned, sanctioning forms and levels, and procedures for sanctioning such acts. |
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu trí tuệ thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh. | 3. Organizations and individuals that commit acts of unfair competition in intellectual property shall be sanctioned for administrative violations according to the provisions of competition law. |
Điều 212. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử lý hình sự | Article 212.- Acts of infringing upon industrial property rights which shall be criminally handled |
Cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự. | Individuals who commit acts of infringing upon intellectual property rights involving elements which constitute a crime shall be examined for penal liability according to the provisions of criminal law. |
Điều 213. Hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ | Article 213.- Intellectual property counterfeit goods |
1. Hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này bao gồm hàng hoá giả mạo nhãn hiệu và giả mạo chỉ dẫn địa lý (sau đây gọi là hàng hoá giả mạo nhãn hiệu) quy định tại khoản 2 Điều này và hàng hoá sao chép lậu quy định tại khoản 3 Điều này. | 1. Intellectual property counterfeit goods referred to in this Law include goods bearing counterfeit marks and goods bearing counterfeit geographical indications (hereinafter referred to as counterfeit mark goods) defined in Clause 2 of this Article and pirated goods defined in Clause 3 of this Article. |
2. Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu là hàng hoá, bao bì của hàng hoá có gắn nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý. | 2. Counterfeit mark goods are goods or their packages bearing marks or signs which are identical with or indistinguishable from marks or geographical indications currently protected for those very goods without permission of mark owners or organizations managing such geographical indications. |
3. Hàng hoá sao chép lậu là bản sao được sản xuất mà không được phép của chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan. | 3. Pirated goods are copies made without the permission of copyright holders or related right holders. |
Điều 214. Các hình thức xử phạt hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả | Article 214.- Forms of administrative sanctions and consequence remedies |
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 1 Điều 211 của Luật này bị buộc phải chấm dứt hành vi xâm phạm và bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt chính sau đây: | 1. Organizations and individuals that commit acts of infringing upon intellectual property rights defined in Clause 1, Article 211 of this Law shall be compelled to terminate their infringing acts and subject to one of the following principal sanctions: |
a) Cảnh cáo; | a/ Caution; |
b) Phạt tiền. | b/ Monetary fine. |
2. Tuỳ theo tính chất, mức độ xâm phạm, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: | 2. Depending on the nature and seriousness of their infringements, intellectual property rights-infringing organizations or individuals shall also be subject to one of the following additional sanctions: |
a) Tịch thu hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ; | a/ Confiscation of intellectual property counterfeit goods, raw materials, materials and means used mainly for production or trading of such intellectual property counterfeit goods; |
b) Đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đã xảy ra vi phạm. | b/ Suspension of business activities in domains where infringements have been committed for a definite time. |
3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: | 3. In addition to the sanctions specified in Clauses 1 and 2 of this Article, intellectual property rights-infringing organizations and individuals shall also be subject to one or several of the following consequence remedies: |
a) Buộc tiêu huỷ hoặc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ; | a/ Compelled destruction or distribution or use for non-commercial purposes of intellectual property counterfeit goods as well as raw materials, materials and means used mainly for production or trading of such intellectual property counterfeit goods, provided that such destruction, distribution or use does not affect the exploitation of rights by intellectual property right holders; |
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hoá quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc buộc tái xuất đối với hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ sau khi đã loại bỏ các yếu tố vi phạm trên hàng hoá. | b/ Compelled transportation out of the Vietnamese territory of transit goods infringing upon intellectual property rights or compelled re-export of intellectual property counterfeit goods, as well as imported means, raw materials and materials used mainly for production or trading of such intellectual property counterfeit goods, after infringing elements are removed from such goods. |
4. Mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị hàng hoá vi phạm đã phát hiện được và nhiều nhất không vượt quá năm lần giá trị hàng hoá vi phạm đã phát hiện được. | 4. The level of monetary fine specified at Point b, Clause 1 of this Article shall be set at least equal to the value of detected infringing goods but must not exceed five times such value. |
Chính phủ quy định cụ thể cách xác định giá trị hàng hóa vi phạm. | The Government shall specify method of determination of value of infringing goods. |
Điều 215. Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính | Article 215.- Preventive measures to secure the administrative sanctioning |
1. Trong các trường hợp sau đây, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính quy định tại khoản 2 Điều này: | 1. In the following cases, organizations and individuals shall have the right to request competent agencies to apply preventive measures to secure the administrative sanctioning specified in Clause 2 of this Article: |
a) Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội; | a/ Acts of infringing upon intellectual property rights are likely to cause serious damage to consumers or society; |
b) Tang vật vi phạm có nguy cơ bị tẩu tán hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm có biểu hiện trốn tránh trách nhiệm; | b/ Infringement material evidence is likely to be dispersed or infringing individuals or organizations show signs of shirking their liabilities; |
c) Nhằm bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. | c/ To secure the enforcement of decisions on sanctioning of administrative violations. |
2. Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính được áp dụng theo thủ tục hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm: | 2. Preventive measures to secure the administrative sanctioning applied according to administrative procedures to acts of infringing upon intellectual property rights include: |
a) Tạm giữ người; | a/ Temporary custody of persons; |
b) Tạm giữ hàng hoá, tang vật, phương tiện vi phạm; | b/ Temporary custody of infringing goods, material evidence and means; |
c) Khám người; | c/ Body search; |
d) Khám phương tiện vận tải, đồ vật; khám nơi cất giấu hàng hoá, tang vật, phương tiện vi phạm về sở hữu trí tuệ; | d/ Search of means of transport and objects; search of places where infringing goods, material evidence and means are hidden; |
đ) Các biện pháp ngăn chặn hành chính khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. | e/ Other administrative preventive measures according to the provisions of law on handling of administrative violations. |
Mục 2. KIỂM SOÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU LIÊN QUAN ĐẾN SỞ HỮU TRÍ TUỆ | Section 2. CONTROL OF INTELLECTUAL PROPERTY-RELATED IMPORTS AND/OR EXPORTS |
Điều 216. Biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ | Article 216.- Measures to control intellectual property-related imports and/or exports |
1. Các biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ bao gồm: | 1. Measures to control intellectual property-related imports and exports include: |
a) Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; | a/ Suspension of customs procedures for goods suspected of infringing upon intellectual property rights; |
b) Kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. | b/ Inspection and supervision to detect goods showing signs of intellectual property right infringement. |
2. Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là biện pháp được tiến hành theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ nhằm thu thập thông tin, chứng cứ về lô hàng để chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền và yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính. | 2. Suspension of customs procedures for goods suspected of infringing upon intellectual property rights means a measure taken at the request of intellectual property right holders in order to collect information and evidence on goods lots in question so that the intellectual property right holders can exercise the right to request the handling of infringing acts and request the application of provisional urgent measures or preventive measures to secure the administrative sanctioning. |
3. Kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là biện pháp được tiến hành theo đề nghị của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ nhằm thu thập thông tin để thực hiện quyền yêu cầu áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan. | 3. Inspection and supervision to detect goods showing signs of infringement of intellectual property rights means a measure taken at the request of intellectual property right holders in order to collect information so that they can exercise the right to request the suspension of customs procedures. |
4. Trong quá trình thực hiện biện pháp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, nếu phát hiện hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định tại Điều 213 của Luật này thì cơ quan hải quan có quyền và có trách nhiệm áp dụng biện pháp hành chính để xử lý theo quy định tại Điều 214 và Điều 215 của Luật này. | 4. In the course of application of the measures specified in Clauses 2 and 3 of this Article, if any intellectual property counterfeit goods are detected according to Article 213 of this Law, customs offices shall have the right and responsibility to apply administrative remedies to handle them according to the provisions of Article 214 and Article 215 of this Law. |
Điều 217. Nghĩa vụ của người yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ | Article 217.- Obligations of persons requesting the application of measures to control intellectual property-related imports and/or exports |
1. Người yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ có các nghĩa vụ sau đây: | 1. Persons requesting the application of measure to control intellectual property-related imports and/or exports shall have the following obligations: |
a) Chứng minh mình là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ bằng các tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 203 của Luật này; | a/ To prove that they are intellectual property right holders by producing documents and evidence specified in Clause 2, Article 203 of this Law; |
b) Cung cấp đầy đủ thông tin để xác định hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; | b/ To supply information sufficient to identify goods suspected of infringing upon intellectual property rights or to detect goods showing signs of intellectual property rights infringement; |
c) Nộp đơn cho cơ quan hải quan và nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật; | c/ To file written requests to customs offices and pay fees and charges prescribed by law; |
d) Bồi thường thiệt hại và thanh toán các chi phí phát sinh cho người bị áp dụng biện pháp kiểm soát trong trường hợp hàng hoá bị kiểm soát không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. | d/ To pay damages and other expenses incurred to persons subject to control measures in cases where the controlled goods are found having not infringed upon industrial property rights. |
2. Để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, người yêu cầu áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan phải nộp khoản bảo đảm bằng một trong các hình thức sau đây: | 2. To secure the performance of the obligations specified at Point d, Clause 1 of this Article, a person requesting the application of the measure of suspension of customs procedures shall have to deposit a security in one of the following forms: |
a) Khoản tiền bằng 20% giá trị lô hàng cần áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan hoặc tối thiểu hai mươi triệu đồng nếu không thể xác định được giá trị lô hàng đó; | a/ A sum of money equal to 20% of the value of the goods lot subject to the application of the measure of suspension of customs procedures, or at least VND 20 million where it is impossible to value such goods lot; |
b) Chứng từ bảo lãnh của ngân hàng hoặc của tổ chức tín dụng khác. | b/ A guarantee deed issued by a bank or another credit institution. |
Điều 218. Thủ tục áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan | Article 218.- Procedures for application of the measure of suspension of customs procedures |
1. Khi người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 217 của Luật này thì cơ quan hải quan ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng. | 1. When persons requesting the suspension of customs procedures have fulfilled their obligations specified in Article 217 of this Law, customs offices shall issue decisions on suspension of customs procedures with regard to goods lots in question. |
2. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan là mười ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định. Trong trường hợp người yêu cầu tạm dừng có lý do chính đáng thì thời hạn này có thể kéo dài, nhưng không được quá hai mươi ngày làm việc với điều kiện người yêu cầu tạm dừng thủ tục hải quan phải nộp thêm khoản bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều 217 của Luật này. | 2. The duration of suspension of customs procedures shall be 10 working days from the date of issuance of the suspension decision. Where the customs procedure suspension requester has justifiable reasons, this duration may be prolonged but must not exceed 20 working days, provided that the requester deposits the security specified in Clause 2, Article 217 of this Law. |
3. Khi kết thúc thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan không khởi kiện dân sự và cơ quan hải quan không quyết định thụ lý vụ việc theo thủ tục xử lý vi phạm hành chính đối với người xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng thì cơ quan hải quan có trách nhiệm sau đây: | 3. Upon the expiration of the duration specified in Clause 2 of this Article, if persons requesting the suspension of customs procedures do not initiate civil lawsuits and customs offices do not decide to accept the cases for handling of administrative violations of the goods lot exporters or importers according to administrative procedures, customs offices shall have the following responsibilities: |
a) Tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng; | a/ To continue carrying out customs procedures for such goods lots; |
b) Buộc người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan phải bồi thường cho chủ lô hàng toàn bộ thiệt hại do yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng gây ra và phải thanh toán các chi phí lưu kho bãi, bảo quản hàng hóa và các chi phí phát sinh khác cho cơ quan hải quan và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật về hải quan; | b/ To compel persons requesting the suspension of customs procedures to compensate all the damage caused to the goods lot owners due to unreasonable requests for the suspension of customs procedures, and to pay expenses for warehousing and preservation of goods as well as other expenses incurred by customs offices and other related agencies, organizations and individuals according to the provisions of law on customs; |
c) Hoàn trả cho người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan khoản tiền bảo đảm còn lại sau khi đã thực hiện xong nghĩa vụ bồi thường và thanh toán các chi phí quy định tại điểm b khoản này. | c/ To refund to persons requesting the suspension of customs procedures the remaining security amount after the obligation of paying compensations and expenses specified at Point b of this Clause is fulfilled. |
Điều 219. Kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ | Article 219.- Inspection and supervision to detect goods showing signs of intellectual property right infringement |
Trong trường hợp chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có đề nghị kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì khi phát hiện lô hàng có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, cơ quan hải quan phải thông báo ngay cho người đó. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày được thông báo, nếu người đề nghị không yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng bị phát hiện và cơ quan hải quan không quyết định xem xét việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính quy định tại Điều 214 và Điều 215 của Luật này thì cơ quan hải quan có trách nhiệm tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng | Where an intellectual property right holder requests the inspection and supervision to detect goods showing signs of intellectual property right infringement, the customs office shall, when detecting such a goods lot, promptly notify the requester thereof. Within three working days from the date of notification, if such requester does not request the suspension of customs procedures with regard to the detected goods lot and the customs office does not decide to consider the application of the administrative remedies specified in Articles 214 and 215 of this Law, the customs office shall have to continue carrying out customs procedures for such goods lot. |
PHẦN THỨ SÁU | Part Six |
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH | IMPLEMENTATION PROVISIONS |
Điều 220. Điều khoản chuyển tiếp | Article 220.- Transitional provisions |
1. Quyền tác giả, quyền liên quan được bảo hộ theo quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực trước ngày Luật này có hiệu lực, nếu còn thời hạn bảo hộ vào ngày Luật này có hiệu lực thì được tiếp tục bảo hộ theo quy định của Luật này. | 1. Copyright and related rights protected under the legal documents effective before the effective date of this Law shall continue to be protected under this Law if they remain in term of protection on that date. |
2. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá, thiết kế bố trí, giống cây trồng đã được nộp cho cơ quan có thẩm quyền trước ngày Luật này có hiệu lực được tiếp tục xử lý theo quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn. | 2. Applications for registration of copyright, related rights, inventions, utility solutions, industrial designs, trademarks, appellations of origin of goods, layout-designs or plant varieties, which have been filed with competent agencies before the effective date of this Law, shall continue to be processed according to the provisions of the legal documents effective at the time of filing of such applications. |
3. Mọi quyền và nghĩa vụ theo văn bằng bảo hộ được cấp theo quy định của pháp luật có hiệu lực trước ngày Luật này có hiệu lực và các thủ tục duy trì, gia hạn, sửa đổi, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền sở hữu, giải quyết tranh chấp liên quan đến văn bằng bảo hộ đó được áp dụng theo quy định của Luật này, trừ quy định về căn cứ huỷ bỏ hiệu lực các văn bằng bảo hộ thì chỉ áp dụng quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực tại thời điểm cấp văn bằng bảo hộ. | 3. All rights and obligations conferred by protection titles granted according to the provisions of law effective before the effective date of this Law and procedures for maintenance, renewal, modification, licensing, ownership assignment, settlement of disputes relating to these protection titles shall be subject to the provisions of this Law, except for the grounds for invalidation of protection titles which shall only be subject to the provisions of legal documents effective at the time of grant of such protection titles. |
4. Bí mật kinh doanh và tên thương mại đã tồn tại và được bảo hộ theo Nghị định số 54/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2000 của Chính phủ về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và bảo hộ quyền chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan tới sở hữu công nghiệp tiếp tục được bảo hộ theo quy định của Luật này. | 4. Trade secrets and trade names which have been existing and protected under the Government's Decree No. 54/2000/ND-CP of October 3, 2000, on the protection of industrial property rights to trade secrets, geographical indications, trade names and the protection of rights against industrial property-related unfair competition shall continue to be protected under this Law. |
5. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực, chỉ dẫn địa lý, kể cả chỉ dẫn địa lý được bảo hộ theo Nghị định quy định tại khoản 4 Điều này chỉ được bảo hộ sau khi đã được đăng ký theo quy định của Luật này. | 5. From the effective date of this Law, geographical indications, including those protected under the Decree mentioned in Clause 4 of this Article, shall only be protected after their registration according to the provisions of this Law. |
Điều 221. Hiệu lực thi hành | Article 221.- Implementation effect |
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2006. | This Law takes effect as from July 1, 2006. |
Điều 222. Hướng dẫn thi hành | Article 222.- Implementation guidance |
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này./. | The Government and the Supreme People's Court shall detail and guide the implementation of this Law. |
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI | CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY |
(Đã ký) | (Signed) |
Mọi người hãy liên hệ ở đây để khôi phục audio không thể phát.