PHÁT HIỆN VÀ KIẾN NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HOẶC BÃI BỎ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRONG QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH | DISCOVERY, AND RECOMMENDATION ON AMENDMENT, SUPPLEMENTATION OR ANNULMENT, OF LEGAL DOCUMENTS IN THE COURSE OF SETTLEMENT OF ADMINISTRATIVE CASES |
Điều 111. Phát hiện và kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật | Article 111. Discovery, and recommendation on amendment, supplementation, or annulment, of legal documents |
1. Trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, nếu phát hiện văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc giải quyết vụ án hành chính có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì Tòa án thực hiện như sau: | 1. In the course of settlement of an administrative case, if the court discovers a legal document relevant to the settlement showing signs of contravention of the Constitution, a law or a legal document of a superior state agency: |
a) Trường hợp chưa có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án đó thực hiện việc kiến nghị theo thẩm quyền hoặc đề nghị người có thẩm quyền quy định tại Điều 112 của Luật này thực hiện việc kiến nghị; | a/ In case a decision to bring the case to trial has not yet been issued, the chief justice of the court currently settling the case shall make recommendations according to his/her jurisdiction or request a competent person specified in Article 112 of this Law to do so; |
b) Trường hợp đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc vụ án đang được xem xét theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm thì Hội đồng xét xử đề nghị Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án đó thực hiện việc kiến nghị hoặc đề nghị người có thẩm quyền quy định tại Điều 112 của Luật này thực hiện việc kiến nghị. | b/ In case a decision to bring the case to trial has been issued or the case is being examined according to the cassation or reopening procedures, the trial panel shall request the chief justice of the court currently settling the case to make recommendations or request a competent person specified in Article 112 of this Law to do so. |
2. Văn bản kiến nghị hoặc đề nghị người có thẩm quyền kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật phải có những nội dung chính sau đây: | 2. A written recommendation or request for a competent person’s recommendation on amendment, supplementation or annulment of a legal document must have the following principal contents: |
a) Tên của Tòa án ra văn bản kiến nghị hoặc đề nghị; | a/ Name of the court issuing the written recommendation or request; |
b) Tóm tắt nội dung vụ án và những vấn đề pháp lý đặt ra để giải quyết vụ án; | b/ Summarized contents of the case and legal matters which shall be dealt with to settle the case; |
c) Tên, số, ngày, tháng, năm của văn bản quy phạm pháp luật bị kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ có liên quan đến việc giải quyết vụ án; | c/ Title, serial number and date of the legal document relevant to the case settlement and recommended to be amended, supplemented or annulled; |
d) Phân tích những quy định của văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; | d/ Analysis of provisions of the legal document showing signs of contravention of the Constitution, a law or a legal document of a superior state agency; |
đ) Kiến nghị hoặc đề nghị của Tòa án về việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật đó. | dd/ The court’s recommendation on, or request for, amendment, supplementation or annulment of the legal document. |
3. Kèm theo văn bản kiến nghị hoặc đề nghị người có thẩm quyền kiến nghị là văn bản quy phạm pháp luật bị kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ. | 3. The written recommendation or request for a competent person’s recommendation shall be enclosed with the legal document recommended to be amended, supplemented or annulled. |
Điều 112. Thẩm quyền kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật | Article 112. Competence to recommend amendment, supplementation or annulment of legal documents |
1. Chánh án Tòa án cấp huyện có quyền kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở xuống; đề nghị Chánh án Tòa án cấp tỉnh kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp tỉnh; báo cáo Chánh án Tòa án cấp tỉnh đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở trung ương. | 1. Chief justices of district-level courts may recommend amendment, supplementation or annulment of legal documents of state agencies at the district level or lower level; propose chief justices of provincial-level courts to amend, supplement or annul legal documents of provincial- level state agencies; and report to chief justices of provincial-level courts for proposing the Chief Justice of the Supreme People’s Court to recommend amendment, supplementation or annulment of legal documents of central state agencies. |
2. Chánh án Tòa án cấp tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có quyền kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh trở xuống; đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở trung ương. | 2. Chief justices of provincial-level courts and superior people’s courts may recommend amendment, supplementation or annulment of legal documents of state agencies at the provincial level or lower levels; and propose the Chief Justice of the Supreme People’s Court to recommend amendment, supplementation or annulment of legal documents of central state agencies. |
3. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tự mình hoặc theo đề nghị của Chánh án Tòa án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở trung ương. | 3. The Chief Justice of the Supreme People’s Court may recommend amendment, supplementation or annulment of legal documents of central state agencies on his/her own initiative or at the proposal of chief justices of courts specified in Clauses I and 2 of this Article. |
4. Trường hợp tại phiên tòa, Hội đồng xét xử phát hiện văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì Hội đồng xét xử có văn bản báo cáo Chánh án Tòa án theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này để thực hiện quyền kiến nghị; trường hợp này, Hội đồng xét xử có quyền tạm ngừng phiên tòa theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 187 của Luật này để chờ ý kiến của Chánh án Tòa án hoặc tạm đình chỉ giải quyết vụ án khi có văn bản kiến nghị của Chánh án Tòa án có thẩm quyền theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 141 của Luật này. | 4. In case the trial panel discovers at the court hearing a legal document showing signs of contravention of the Constitution, a law or a legal document of a superior state agency, it shall report such in writing to the chief justice specified in Clause 1,2 or 3 of this Article for the latter to exercise the right to make recommendations. In this case, the trial panel may suspend the court hearing under Point d, Clause I, Article 187 of this Law pending opinions of the chief justice or suspend the settlement of the case upon receiving a written recommendation of the chief justice of the competent court specified at Point e, Clause 1, Article 141 of this Law. |
Điều 113. Trách nhiệm giải quyết đề nghị về việc kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật | Article 113. Responsibility to respond to proposals for recommendation on amendment, supplementation or annulment of legal documents |
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị quy định tại Điều 111 của Luật này thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền kiến nghị phải xem xét và xử lý như sau: | Within 10 days after receiving a written request specified in Article 111 of this Law, the chief justice with the recommending competence shall consider and respond to it as follows: |
1. Trường hợp đề nghị có căn cứ thì phải ra văn bản kiến nghị gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật và thông báo cho Tòa án đã đề nghị biết để ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án; | 1. In case the proposal is grounded, he/she shall make and send a written recommendation to the competent state agency to amend, supplement or annul the legal document in question and notify such to the proposing court so that the latter can issue a decision to suspend the settlement of the case. |
2. Trường hợp đề nghị không có căn cứ thì phải ra văn bản trả lời cho Tòa án đã đề nghị biết để tiếp tục giải quyết vụ án theo đúng quy định của pháp luật. | 2. In case the proposal is groundless, he/she shall issue a written reply to the proposing court for continued settlement of the case in accordance with law. |
Điều 114. Trách nhiệm thực hiện kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật | Article 114. Responsibility to realize recommendations on amendment, supplementation or annulment of legal documents |
Cơ quan nhận được kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Tòa án có trách nhiệm giải quyết như sau: | An agency receiving a court’s recommendation on amendment, supplementation or annulment of a legal document shall realize such recommendation as follows: |
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Chánh án Tòa án quy định tại Điều 112 của Luật này đối với văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì cơ quan đã ban hành văn bản đó phải xem xét và trả lời bằng văn bản cho Tòa án đã kiến nghị. Nếu quá thời hạn này mà không nhận được văn bản trả lời thì Tòa án áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn để giải quyết vụ án; | 1. Within 30 days after receiving a written recommendation of the chief justice of a court specified in Article 112 of this Law, on a legal document detailing or guiding the Constitution, a law or a legal document of a superior state agency, the agency that has issued such legal document shall consider and issue a written reply to the recommending court. Past that time limit, if receiving no reply, the court may apply a document of higher legal validity to settle the case. |
2. Trường hợp kiến nghị xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì thực hiện theo quy định của pháp luật. | 2. The response to recommendations on amendment, supplementation or annulment of laws or resolutions of the National Assembly or ordinances or resolutions of the National Assembly Standing Committee must comply with law. |
Chương IX | Chapter IX |
KHỞI KIỆN, THỤ LÝ VỤ ÁN | INSTITUTION AND ACCEPTANCE OF LAWSUITS |
Điều 115. Quyền khởi kiện vụ án | |
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc trong trường hợp không đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó. | 1. Agencies, organizations or individuals may institute lawsuits over administrative decisions or acts or disciplinary decisions on dismissal in case they disagree with these decisions or acts or they have filed complaints with persons competent to settle complaints but their complaints remain unsettled upon the expiration of the law-prescribed time limit for complaint settlement or they disagree with the settlement of their complaints about these decisions or acts. |
2. Tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trong trường hợp không đồng ý với quyết định đó. | 2. Individuals and organizations may institute lawsuits over decisions on settlement of complaints about decisions on handling of competition cases in case they disagree with these decisions. |
3. Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án về danh sách cử tri trong trường hợp đã khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại đó. | 3. Individuals may institute lawsuits over voter lists in case they have filed complaints with agencies competent to settle complaints but their complaints remain unsettled upon the expiration of the law-prescribed time limit for complaint settlement or they disagree with the settlement of their complaints. |
Điều 116. Thời hiệu khởi kiện | Article 116. Statute of limitations for lawsuit institution |
1. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện. | 1. The statute of limitations for lawsuit institution means a time limit within which agencies, organizations or individuals may institute lawsuits to request courts settling administrative cases in order to protect their infringed lawful rights and interests. Upon the expiration of that time limit, they no longer have the right to institute lawsuits. |
2. Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được quy định như sau: | 2. The statute of limitations for lawsuit institution in each case is: |
a) 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc; | a/ One year from the date of receipt of or knowledge about an administrative decision or act or a disciplinary decision on dismissal; |
b) 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; | b/ Thirty days from the date of receipt of a decision on settlement of a complaint about a decision on handling of a competition case; |
c) Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày. | c/ The period from the date of receipt of a notice of results of complaint settlement by the voter list-making agency or the date of expiration of the time limit for complaint settlement, in case no notice of results of complaint settlement by the voter list-making agency is received, to the date five days prior to the election date. |
3. Trường hợp đương sự khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thời hiệu khởi kiện được quy định như sau: | 3. In case an involved party files a complaint in accordance with law with a state agency or person competent to settle complaints, the statute of limitations for instituting a lawsuit is: |
a) 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; | a/ One year from the date of receipt of or knowledge about the first-time or second-time complaint settlement decision; |
b) 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại. | b/ One year from the date of expiration of the law-prescribed time limit for complaint settlement, in case the competent state agency or person fails to settle the complaint and issues no reply to the complainant. |
4. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện. | 4. In case a plaintiff cannot institute a lawsuit within the time limit prescribed at Point a or b, Clause 2 of this Article due to a force majeure event or another objective obstacle, the period of existence of such force majeure event or another objective obstacle shall not be counted in the statute of limitations for lawsuit institution. |
5. Các quy định của Bộ luật dân sự về cách xác định thời hạn, thời hiệu được áp dụng trong tố tụng hành chính. | 5. The Civil Code’s provisions on the methods for determining time limits and statutes of limitations are also applicable to administrative procedures. |
Điều 117. Thủ tục khởi kiện | Article 117. Procedures for instituting lawsuits |
1. Khi khởi kiện vụ án hành chính thì cơ quan, tổ chức, cá nhân phải làm đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 118 của Luật này. | 1. When wishing to institute an administrative lawsuit, an agency, organization or individual shall make a lawsuit petition under Article 118 of this Law. |
2. Cá nhân có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của cá nhân; ở phần cuối đơn cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ. | 2. Individuals with the full administrative procedure act capacity may make lawsuit petitions by themselves or ask others to do so for them. The items of the plaintiff’s name and address in a petition shall be filled with the individual’s full name and address. The individual shall give his/her signature or press his/her fingerprint on the bottom of the petition. |
3. Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ. | 3. Lawful representatives of individuals who are minors, have lost their civil act capacity, have their civil act capacity restricted or meet difficulties in cognizing or controlling their acts may make lawsuit petitions by themselves or ask others to do so. The items of the plaintiff’s name and address in a petition shall be filled with the full name and address of the lawful representative of such an individual. The lawful representative shall give his/her signature or press his/her fingerprint on the bottom of the petition. |
4. Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này là người không biết chữ, không nhìn được, không thể tự mình làm đơn khởi kiện, không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn khởi kiện. | 4. Individuals falling in the cases specified in Clauses 2 and 3 of this Article who are illiterate, have vision disability or are unable to make lawsuit petitions by themselves or to give their signatures or press their fingerprints on petitions may ask others to make lawsuit petitions to the witness of individuals with the full administrative procedure act capacity who shall give signatures on such petitions. |
5. Cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và họ, tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp. | 5. Lawful representatives of agencies or organizations that are plaintiffs may make lawsuit petitions by themselves or ask others to do so. The items of the plaintiff’s name and address in a petition shall be filled with the name and address of the agency or organization and the full name and position of the lawful representative of such agency or organization. The lawful representative of the agency or organization shall give his/her signature and append the seal of the agency or organization on the bottom of the petition. In case the plaintiff is an enterprise, the use of its seal must comply with the Law on Enterprises. |
Điều 118. Đơn khởi kiện | Article 118. Lawsuit petitions |
1. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây: | 1. A lawsuit petition must contain the following principal contents: |
a) Ngày, tháng, năm làm đơn; | a/ Date of its making; |
b) Tòa án được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính; | b/ Court requested to settle the administrative case; |
c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; | c/ Names, addresses, telephone numbers, facsimile numbers and email addresses (if any) of the plaintiff, defendant and persons with related interests and obligations; |
d) Nội dung quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, nội dung giải quyết khiếu nại về danh sách cử tri hoặc tóm tắt diễn biến của hành vi hành chính; | d/ Contents of the administrative decision, the disciplinary decision on dismissal or the decision on settlement of a complaint about a decision on handling of a competition case, contents of settlement of the complaint about a voter list, or a brief description of the administrative act; |
đ) Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có); | dd/ Contents of the complaint settlement decision (if any); |
e) Yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết; | e/ Claims requested to be settled by the court; |
g) Cam đoan về việc không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. | g/ Assurance of non-filing of a complaint with a person competent to settle complaints. |
2. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Các tài liệu, chứng cứ khác, người khởi kiện phải tự mình bổ sung hoặc bổ sung theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án. | 2. Lawsuit petitions shall be enclosed with documents and evidences proving the infringed lawful rights and interests of plaintiffs. In case plaintiffs cannot fully enclose documents and evidences with their lawsuit petitions for objective reasons, they shall submit existing documents and evidences to prove their infringed lawful rights and interests. Plaintiffs shall additionally provide other documents and evidences on their own initiative or at the request of the court in the course of settlement of the case. |
Điều 119. Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án | Article 119. Sending of lawsuit petitions to the court |
Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng một trong các phương thức sau đây: | Plaintiffs shall send their lawsuit petitions and enclosed documents and evidences to the court that has jurisdiction to settle cases by any of the following modes: |
1. Nộp trực tiếp tại Tòa án; | a/ Direct filing at court; |
2. Gửi qua dịch vụ bưu chính; | b/ Sending by post: |
3. Gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). | c/ Sending through the court’s e-portal (if any). |
Điều 120. Xác định ngày khởi kiện vụ án hành chính | Article 120. Determination of date of administrative lawsuit institution |
1. Trường hợp người khởi kiện trực tiếp nộp đơn tại Tòa án có thẩm quyền thì ngày khởi kiện là ngày nộp đơn. | 1. In case a plaintiff directly files a lawsuit petition at a competent court, the date of lawsuit institution is the date of filing the petition. |
2. Trường hợp người khởi kiện gửi đơn trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn. | 2. In case a plaintiff sends a lawsuit petition online, the date of lawsuit institution is the date of sending the petition. |
3. Trường hợp người khởi kiện gửi đơn đến Tòa án qua dịch vụ bưu chính thì ngày khởi kiện là ngày có dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi. Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến. | 3. In case a plaintiff sends by post a lawsuit petition to a court, the date of lawsuit institution is the date of postmark of the postal service provider from which the petition is sent. In case the date on the postmark is unidentified, the date of lawsuit institution is the date the plaintiff leaves the petition at the postal service provider’s. The plaintiff shall prove the date he/she leaves his/ her petition at the postal service provider’s, otherwise the date of lawsuit petition is the date the court receives the petition delivered by the postal service provider. |
4. Trường hợp chuyển vụ án cho Tòa án khác theo quy định tại khoản 1 Điều 34 và khoản 3 Điều 165 của Luật này thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý nhưng không đúng thẩm quyền và được xác định theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này. | 4. In case an accepted lawsuit is transferred to another court under Clause 1, Article 34 or Clause 3, Article 165 of this Law, the date of lawsuit institution is the date the petition is sent to the court that ultra vires accepted the lawsuit, and shall be determined under Clause 1, 2 or 3 of this Article. |
Điều 121. Nhận và xem xét đơn khởi kiện | Article 121. Receipt and examination of lawsuit petitions |
1. Tòa án nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận đơn của Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và ghi vào sổ nhận đơn. Trường hợp nhận đơn trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và ghi vào sổ nhận đơn. | 1. The court shall receive lawsuit petitions filed directly at its petition-receiving unit or sent by post by plaintiffs and shall record them in the petition register. If receiving a petition sent online, the court shall print it out and record it in the petition register. |
Việc nhận đơn khởi kiện được ghi vào sổ nhận đơn và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). | The receipt of lawsuit petitions shall be recorded in the petition register and notified on the court’s e-portal (if any). |
Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn trực tuyến thì Tòa án trả lời cho người khởi kiện biết qua thư điện tử. Trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. | Upon receiving a directly filed lawsuit petition, the court shall promptly issue a petition receipt to the plaintiff. Upon receiving a lawsuit petition sent online, the court shall issue a reply to the plaintiff via email. In case of receiving a lawsuit petition sent by post, the court shall send a notice of petition receipt to the plaintiff within 2 working days after receiving the petition. |
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. | 3. Within 3 working days after receiving a lawsuit petition, the chief justice of the court shall assign a judge to examine it. |
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây: | 4. Within 3 working days after being assigned, the judge shall examine the lawsuit petition, and decide to: |
a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; | a/ Request modification or supplementation of the petition; |
b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 246 của Luật này; | b/ Carry out procedures for accepting the case according to general procedures or summary procedures if the case fully satisfies the conditions prescribed in Clause 1, Article 246 of this Law; |
c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác; | c/ Transfer the lawsuit petition to a court having jurisdiction to settle it and notify such to the plaintiff if the case falls under the jurisdiction of another court; or, |
d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này. | d/ Return the lawsuit petition to the plaintiff, in any of the cases specified in Clause 1, Article 123 of this Law. |
4. Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được thông báo cho người khởi kiện, phải ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). | 4. The result of the petition settlement by a judge specified in Clause 3 of this Article shall be notified to the plaintiff, recorded in the petition register and notified in the court’s e-portal (if any). |
Điều 122. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện | Article 122. Request for modification or supplementation of lawsuit petitions |
1. Sau khi nhận được đơn khởi kiện, nếu thấy đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật này thì Thẩm phán thông báo bằng văn bản và nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho người khởi kiện sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người khởi kiện nhận được thông báo của Tòa án. | 1. After receiving a lawsuit petition, if finding that such petition does not contain all the details specified in Clause 1. Article 118 of this Law, the judge shall notify such in writing to the plaintiff, clearly indicating details which need to be modified or supplemented, for petition modification or supplementation within 10 days after the plaintiff receives the court’s notice. |
2. Thời gian thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện không tính vào thời hiệu khởi kiện. | 2. The period of modifying or supplementing the lawsuit petition shall not be counted into the statute of limitations for lawsuit institution. |
3. Trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật này thì Thẩm phán tiếp tục việc thụ lý vụ án; nếu họ không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện. | 3. In case the plaintiff has modified or supplemented his/her lawsuit petition under Clause 1, Article 118 of this Law, the judge shall continue accepting the case for settlement. If the plaintiff fails to modify or supplement his/her lawsuit petition as requested by the judge, the judge shall return the petition and enclosed documents and evidences to the plaintiff. |
Điều 123. Trả lại đơn khởi kiện | Article 123. Return of lawsuit petitions |
1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong những trường hợp sau đây: | 1. The judge shall return a lawsuit petition in the following cases: |
a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện; | a/ The plaintiff has no right to institute a lawsuit; |
b) Người khởi kiện không có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ; | b/ The plaintiff does not have full administrative procedure act capacity; |
c) Trường hợp pháp luật có quy định về điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó; | c/ The plaintiff files the lawsuit petition with the court when failing to satisfy one of the law-prescribed conditions for instituting lawsuits. |
d) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; | d/ The matter has been settled with a legally effective court judgment or ruling; |
đ) Sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án; | dd/ The matter does not fall under the jurisdiction of the court; |
e) Người khởi kiện lựa chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu nại trong trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật này; | e/ The plaintiff chooses to have the case or matter settled according to complaint settlement procedures in the case specified in Article 33 of this Law; |
g) Đơn khởi kiện không có đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật này mà không được người khởi kiện sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 122 của Luật này; | g/ The lawsuit petition does not fully contain the contents specified in Clause 1, Article 118 of this Law and is neither modified nor supplemented by the plaintiff under Article 122 of this Law; |
h) Hết thời hạn được thông báo quy định tại khoản 1 Điều 125 của Luật này mà người khởi kiện không xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có lý do chính đáng. | h/ The plaintiff fails to produce a receipt of legal cost advance to the court upon the expiration of the notified time limit specified in Clause 1, Article 125 of this Law, unless the plaintiff is exempted from legal cost advance, is not required to pay legal cost advance or has a plausible reason for such failure. |
2. Khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện. Văn bản trả lại đơn khởi kiện được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp. | 2. When returning the lawsuit petition and enclosed documents and evidences to the plaintiff, the judge shall make a document clearly stating the reason for the return. This document shall be sent immediately to the same-level procuracy. |
Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao lại và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu. | Copies of lawsuit petitions and enclosed documents and evidences returned by the judge to plaintiffs shall be made and kept at the court for use as a basis for settlement of complaints and recommendations when so requested. |
Điều 124. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện | Article 124. Complaints and recommendations about the return of lawsuit petitions and settlement thereof |
1. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện. | 1. Within 7 days after receiving a document on return of the lawsuit petition, the plaintiff may file a complaint while the procuracy may file a recommendation with the court that has returned the petition. |
2. Ngay sau khi nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phải phân công một Thẩm phán xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. | 2. Right after receiving a complaint or recommendation about the return of a lawsuit petition, the chief justice shall assign a judge to consider and settle such complaint or recommendation. |
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có khiếu nại. Trường hợp người khởi kiện, Kiểm sát viên vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp. | 3. Within 5 working days after being assigned, the judge shall hold a session to consider and settle the complaint or recommendation. This session shall be attended by representatives of the same-level procuracy and complaining involved parties. In case the plaintiff or procurator is absent, the judge shall still proceed with the session. |
4. Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc trả lại đơn khởi kiện, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát và người khởi kiện có khiếu nại tại phiên họp, Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau đây: | 4. Based on documents and evidences related to the return of the lawsuit petition and opinions of the representatives of the procuracy and complaining plaintiff at the session, the judge shall decide to: |
a) Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho người khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp; | a/ Uphold the return of the lawsuit petition and notify such to the plaintiff or the same- level procuracy; or, |
b) Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án. | b/ Receive back the lawsuit petition and enclosed documents and evidences in order to accept the case. |
5. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của Thẩm phán, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp xem xét, giải quyết. | 5. Within 7 days after receiving the judge’s decision on response to the complaint or recommendation about the return of the lawsuit petition, the plaintiff may file a complaint or the procuracy may file a recommendation with the chief justice of the immediate superior court for consideration and settlement. |
6. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp phải ra một trong các quyết định sau đây: | 6. Within 10 days after receiving a complaint or recommendation about the return of a lawsuit petition, the chief justice of the immediate superior court shall decide to: |
a) Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện; | a/ Uphold the return of the lawsuit petition; or, |
b) Yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án. | b/ Request the first-instance court to receive back the lawsuit petition and enclosed documents and evidences for acceptance of the case. |
Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp là quyết định cuối cùng. Quyết định này phải được gửi ngay cho người khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát đã kiến nghị và Tòa án đã ra quyết định trả lại đơn khởi kiện. | Complaint or recommendation settlement decisions of chief justices of immediate superior courts are final. Such a decision shall be immediately sent to the plaintiff, the same-level procuracy, the procuracy that has made the recommendation and the court that has issued the decision on return of the lawsuit petition. |
Điều 125. Thụ lý vụ án | Article 125. Acceptance of cases |
1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo cho người khởi kiện biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí; trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì thông báo cho người khởi kiện biết về việc thụ lý vụ án. | 1. After receiving the lawsuit petition and enclosed documents and evidences, if finding that the case falls under the jurisdiction of the court, the assigned judge shall notify such to the plaintiff for payment of legal cost advance. In case the plaintiff is exempt from, or not required to pay, legal cost advance, the assigned judge shall notify the plaintiff of the acceptance of the case. |
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai cho Tòa án. | Within 10 days after receiving a notice of legal cost advance payment, the plaintiff shall pay the legal cost advance and produce the legal cost advance receipt to the court. |
2. Thẩm phán thụ lý vụ án vào ngày người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày Thẩm phán thông báo cho người khởi kiện biết việc thụ lý. Việc thụ lý vụ án phải được ghi vào sổ thụ lý. | 2. The assigned judge shall accept the case on the date the plaintiff produces the legal cost advance receipt. In case the plaintiff is exempt from, or not required to pay, legal cost advance, the date of case acceptance is the date the judge notifies the plaintiff of the acceptance. The acceptance of the case shall be recorded in the acceptance register. |
3. Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà người khởi kiện mới nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí thì giải quyết như sau: | 3. In case the plaintiff produces the legal cost advance receipt to the court after the expiration of the time limit prescribed in Clause 1 of this Article: |
a) Trường hợp chưa trả lại đơn khởi kiện thì Thẩm phán tiến hành thụ lý vụ án; | a/ If the lawsuit petition has not yet been returned, the judge shall accept the case for settlement; |
b) Trường hợp đã trả lại đơn khởi kiện mà người khởi kiện chứng minh được là họ đã nộp tiền tạm ứng án phí đúng thời hạn quy định, nhưng vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên họ nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án không đúng hạn thì Thẩm phán yêu cầu họ nộp lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo và tiến hành thụ lý vụ án; trường hợp này ngày khởi kiện là ngày nộp đơn khởi kiện lần đầu; | b/ If the lawsuit petition has been returned and the plaintiff can prove that he/she has paid the legal cost advance within the prescribed time limit but produces the legal cost advance receipt to the court after the expiration of the prescribed time limit due to a force majeure event or an objective obstacle, the judge shall request the plaintiff to file the lawsuit petition and enclosed documents and evidences again for acceptance of the case. In this case, the date of lawsuit institution is the date of filing the lawsuit petition for the first time; |
c) Trường hợp sau khi Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện mới nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Thẩm phán yêu cầu họ nộp lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành thụ lý vụ án; trường hợp này ngày khởi kiện là ngày nộp lại đơn khởi kiện. | c/ In case the plaintiff pays the legal cost advance and produces the legal cost advance receipt to the court after the judge returns the lawsuit petition not due to a force majeure event or an objective obstacle, the judge shall request the plaintiff to file the lawsuit petition and enclosed documents and evidences again for acceptance of the case. In this case, the date of lawsuit institution is the date of filing the lawsuit petition again. |
4. Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà người khởi kiện không nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí thì Tòa án thông báo cho họ biết về việc không thụ lý vụ án với lý do là họ không nộp tiền tạm ứng án phí. Trường hợp này, người khởi kiện có quyền nộp đơn khởi kiện lại nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn. | 4. In case the plaintiff fails to produce the legal cost advance receipt to the court upon the expiration of the time limit prescribed in Clause 1 of this Article, the court shall notify him/her of non-acceptance of the case for the reason of his/her failure to pay the legal cost advance. In this case, the plaintiff may file the lawsuit petition again provided the statute of limitations for lawsuit institution has not expired. |
5. Sau khi Thẩm phán thụ lý vụ án mà Tòa án nhận được đơn yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định tại Điều 129 của Luật này để giải quyết trong cùng một vụ án hành chính thì ngày thụ lý vụ án được xác định như sau: | 5. After the judge accepts the case, if the court receives an independent claim of a person with related interests and obligations under Article 129 of this Law for settlement in the same administrative case, the date of acceptance of the case shall be determined as follows: |
a) Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày Tòa án nhận được đơn yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cùng tài liệu, chứng cứ kèm theo; | a/ In case the person with related interests and obligations is exempt from, or not required to pay, the legal cost advance, the date of acceptance of the case is the date the court receives the independent claim of the person with related interests and obligations and enclosed documents and evidences; |
b) Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí; | b/ In case the person with related interests and obligations is required to pay the legal cost advance, the date of acceptance of the case is the date this person produces the legal cost advance receipt to the court; |
c) Trường hợp có nhiều người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì ngày thụ lý vụ án là ngày Tòa án nhận được đơn yêu cầu độc lập cuối cùng, nếu họ đều thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc là ngày người nộp cuối cùng cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí, nếu họ thuộc trường hợp phải nộp tiền tạm ứng án phí. | c/ In case more than one person with related interests and obligations make independent claims, the date of acceptance of the case is the date the court receives the last claim, if these persons are all exempt from, or are not required to pay, the legal cost advance, or the date the last legal cost advance receipt is produced to the court, if these persons are required to pay the legal cost advance. |
6. Khi nhận biên lai thu tiền tạm ứng án phí của đương sự thì Tòa án phải cấp cho họ giấy xác nhận về việc nhận biên lai thu tiền tạm ứng án phí. | 6. When receiving a legal cost advance receipt of an involved party, the court shall give him/her a written certification that it has received the legal cost advance receipt. |
Điều 126. Thông báo về việc thụ lý vụ án | Article 126. Notification of acceptance of cases |
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán đã thụ lý vụ án phải thông báo bằng văn bản cho người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). | 1. Within 3 working days after accepting a case, the judge who has accepted such case shall notify in writing the defendant and persons with interests and obligations related to the settlement of the case and the same-level procuracy of the court’s acceptance of the case and publicly notify it on the court’s e-portal (if any). |
2. Văn bản thông báo phải có các nội dung chính sau đây: | 2. A notice must have the following principal details: |
a) Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo; | a/ Date of making the notice; |
b) Tên, địa chỉ Tòa án đã thụ lý vụ án; | b/ Name and address of the court that has accepted the case; |
c) Tên, địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện; | c/ Names and addresses of the plaintiff and defendant; |
d) Những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết; | d/ Specific matters which are requested by the plaintiff to be settled by the court; |
đ) Vụ án được thụ lý theo thủ tục thông thường hoặc thủ tục rút gọn; | dd/ Whether the case is accepted according to general procedures or summary procedures; |
e) Danh mục tài liệu, chứng cứ người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện; | e/ List of documents and evidences enclosed by the plaintiff with the lawsuit petition; |
g) Thời hạn người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp ý kiến bằng văn bản về yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo hoặc yêu cầu độc lập (nếu có) cho Tòa án; | g/ Time limit for the defendant and persons with related interests and obligations to submit to the court their written opinions on the claim(s) of the plaintiff and enclosed documents and evidences or on independent claim(s) (if any); |
h) Hậu quả pháp lý của việc người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình về yêu cầu của người khởi kiện. | h/ Legal consequences of the failure of the defendant and persons with related interests and obligations to submit to the court their written opinions on the claim(s) of the plaintiff. |
Điều 127. Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án | Article 127. Assignment of judges to settle cases |
1. Trên cơ sở báo cáo thụ lý vụ án của Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án bảo đảm đúng nguyên tắc vô tư, khách quan, ngẫu nhiên. | 1. Based on a case acceptance report of a judge assigned to accept a case, the chief justice shall decide to assign a judge to settle the case on the principles of impartiality, objectivity and random choice. |
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án. | 2. Within 3 working days after the date of acceptance of a case, the chief justice shall decide to assign a judge to settle the case. |
Đối với vụ án phức tạp, việc giải quyết có thể phải kéo dài thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán dự khuyết để bảo đảm xét xử theo đúng thời hạn quy định của Luật này. | For a complicated case requiring a prolonged duration of settlement, the chief justice shall assign an alternative judge to ensure trial is conducted within the time limit prescribed in this Law. |
3. Trong quá trình giải quyết vụ án, nếu Thẩm phán được phân công không thể tiếp tục tiến hành được nhiệm vụ thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán khác tiếp tục nhiệm vụ; trường hợp đang xét xử mà không có Thẩm phán dự khuyết thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu và thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp. | 3. In the course of settlement of a case, if the assigned judge cannot continue with the assigned duty, the chief judge shall assign another judge to continue the duty. When the trial is underway without an alternative judge, the case shall be retried from the beginning and the retrial shall be notified to involved parties and the same-level procuracy. |
Điều 128. Quyền, nghĩa vụ của người được thông báo | Article 128. Rights and obligations of notified persons |
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình về yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo hoặc yêu cầu độc lập (nếu có). | 1. Within 10 days after receiving a notice, the defendant and persons with related interests and obligations shall submit to the court their written opinions on the claim(s) of the plaintiff and enclosed documents and evidences or on independent claim(s) (if any). |
Trường hợp cần gia hạn thì người được thông báo phải có đơn xin gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ lý do; nếu việc xin gia hạn là có căn cứ thì Tòa án gia hạn một lần, nhưng không quá 07 ngày. | If an extension of the time limit is needed, a notified person shall file an application for extension to the court, clearly stating the reason. If the application for extension is grounded, the court shall give a single extension of not more than 7 days. |
2. Trường hợp người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã nhận được thông báo, nhưng không nộp ý kiến bằng văn bản trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà không có lý do chính đáng thì Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo quy định của Luật này. | 2. In case the defendant and persons with related interests and obligations have received a notice but fail to submit their written opinions within the time limit prescribed in Clause 1 of this Article without a plausible reason, the court shall continue settling the case in accordance with this Law. |
3. Người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu Tòa án cho ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện (nếu có), trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật này. | 3. The defendant and persons with related interests and obligations may request the court to let them take note of or copy the lawsuit petition and enclosed documents and evidences (if any), except documents and evidences specified in Clause 2, Article 96 of this Law. |
4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, Viện kiểm sát phân công Kiểm sát viên, Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có) thực hiện nhiệm vụ và thông báo cho Tòa án. | 4. Within 10 days after receiving a notice, the procuracy shall assign a procurator and an alternative procurator (if any) to perform the duty and notify such to the court. |
Điều 129. Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan | Article 129. Right of persons with related interests and obligations to make independent claims |
1. Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với người khởi kiện hoặc với người bị kiện thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều kiện sau đây: | 1. In case persons with related interests and obligations do not participate in the procedures on the side of the plaintiff or the defendant, they may make independent claims when the following conditions are satisfied: |
a) Việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ; | a/ The settlement of the case is related to their interests and obligations; |
b) Yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết; | b/ Their independent claims are related to the case being settled; |
c) Yêu cầu độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn. | c/ Their independent claims are settled in the same case, thereby making the settlement of the case more accurate and quicker. |
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đưa ra yêu cầu độc lập đến thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại. | 2. Persons with related interests and obligations may make independent claims until the opening of a session to check the handover of, access to, and disclosure of evidences and dialogues. |
Thủ tục yêu cầu độc lập được thực hiện theo quy định của Luật này về thủ tục khởi kiện của người khởi kiện. | Procedures for making independent claims must comply with this Law’s provisions on procedures for initiating lawsuits by plaintiffs. |
Chương X | Chapter X |
THỦ TỤC ĐỐI THOẠI VÀ CHUẨN BỊ XÉT XỬ | PROCEDURES FOR DIALOGUES AND TRIAL PREPARATION |
Điều 130. Thời hạn chuẩn bị xét xử | Article 130. Time limit for trial preparation |
Thời hạn chuẩn bị xét xử các vụ án, trừ vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn, vụ án có yếu tố nước ngoài và vụ án khiếu kiện về danh sách cử tri được quy định như sau: | The time limit for preparation for trial of a case, except cases to be tried according to summary procedures, cases involving foreign elements and cases involving lawsuits over voter lists, is prescribed as follows: |
1. 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 116 của Luật này; | 1. Four months after the date of case acceptance, for the case specified at Point a, Clause 2, Article 116 of this Law; |
2. 02 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 116 của Luật này; | 2. Two months after the date of case acceptance, for the case specified at Point b, Clause 2, Article 116 of this Law; |
3. Đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử một lần, nhưng không quá 02 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và không quá 01 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này; | 3. For complicated cases or cases encountering objective obstacles, the chief justice may decide to extend the time limit for trial preparation only once for not more than 2 months, for the case specified in Clause 1 of this Article, and for not more than 1 month, for the case specified in Clause 2 of this Article; |
4. Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật. | 4. In case of a decision to suspend the settlement of a case, the time limit for trial preparation shall be recounted from the date the court’s decision to resume the settlement of the case takes legal effect. |
Điều 131. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong giai đoạn chuẩn bị xét xử | Article 131. Duties and powers of judges in the stage of trial preparation |
1. Lập hồ sơ vụ án. | 1. To make the case file. |
2. Yêu cầu đương sự nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ, văn bản ghi ý kiến đối với yêu cầu của người khởi kiện cho Tòa án; yêu cầu người khởi kiện nộp bản sao tài liệu, chứng cứ để Tòa án gửi cho đương sự. | 2. To request involved parties to additionally submit documents, evidences and written opinions with regard to the plaintiff’s claims to the court; to request the plaintiff to submit copies of documents and evidences to the court for sending to involved parties. |
3. Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định của Luật này. | 3. To verify and collect documents and evidences in accordance with this Law. |
4. Quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. | 4. To decide on the application, change or cancellation of provisional urgent measures. |
5. Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại theo quy định của Luật này; trừ vụ án theo thủ tục rút gọn và vụ án khiếu kiện về danh sách cử tri. | 5. To hold a session to check the handover of, access to, and disclose of evidences and dialogues in accordance with this Law, except for cases settled according to summary procedures and cases involving lawsuits over voter lists. |
6. Ra một trong các quyết định sau đây: | 6. To decide to: |
a) Đưa vụ án ra xét xử; | a/ Bring the case to trial; |
b) Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án; | b/ Suspend the settlement of the case; or, |
c) Đình chỉ việc giải quyết vụ án. | c/ Terminate the settlement of the case. |
Điều 132. Lập hồ sơ vụ án hành chính | Article 132. Making of administrative case files |
1. Hồ sơ vụ án hành chính gồm đơn và tài liệu, chứng cứ của đương sự, người tham gia tố tụng khác; tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập liên quan đến vụ án; văn bản tố tụng của Tòa án, Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án hành chính. | 1. An administrative case file must comprise a lawsuit petition and documents and evidences of involves parties and other procedure participants; documents and evidences related to the case which are collected by the court; and procedural documents of the court and procuracy on the settlement of the administrative case. |
2. Các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ vụ án hành chính phải được đánh số bút lục, sắp xếp theo thứ tự ngày, tháng, năm và phải được lưu giữ, quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật. | 2. Documents and papers in an administrative case file must have their entry numbers, be arranged by date of entry and kept, managed and used in accordance with law. |
Điều 133. Giao nộp tài liệu, chứng cứ | Article 133. Handover of documents and evidences |
1. Thời hạn giao nộp tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 83 của Luật này. | 1. Time limits for handing over documents .and evidences must comply with Clause 4. Article 83 of this Law. |
2. Trường hợp sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, đương sự mới giao nộp tài liệu, chứng cứ mà Tòa án đã yêu cầu giao nộp trước đó thì đương sự phải chứng minh lý do của việc chậm giao nộp tài liệu, chứng cứ. Đối với tài liệu, chứng cứ mà trước đó Tòa án không yêu cầu đương sự phải giao nộp hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự có quyền giao nộp, trình bày tại phiên tòa sơ thẩm. | 2. In case an involved party hands over documents and evidences previously required by the court after the issuance of a decision to bring the case to trial according to first-instance procedures, such involved party shall state the reason for late handover. For documents and evidences not previously required by the court to be handed over by the involved party or documents and evidences which the involved party cannot know in the course of settlement of the case according to first-instance procedures, the involved party may hand over or present them at the first-instance court hearing. |
Điều 134. Nguyên tắc đối thoại | Article 134. Principles of dialogue |
1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, Tòa án tiến hành đối thoại để các đương sự thống nhất với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không tiến hành đối thoại được, vụ án khiếu kiện về danh sách cử tri, vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn được quy định tại các điều 135, 198 và 246 của Luật này. | 1. Within the time limit for first-instance trial preparation, the court shall hold dialogues for involved parties to reach agreement on the settlement of the case, except for cases in which dialogues cannot be held, cases involving lawsuits over voter lists or cases tried according to summary procedures specified in Articles 135, 198 and 246 of this Law. |
2. Việc đối thoại phải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây: | 2. A dialogue shall be held on the following principles: |
a) Bảo đảm công khai, dân chủ, tôn trọng ý kiến của đương sự; | a/ Publicity, democracy and respect for opinions of involved parties are guaranteed; |
b) Không được ép buộc các đương sự thực hiện việc giải quyết vụ án hành chính trái với ý chí của họ; | b/ It is prohibited to force involved parties to settle the administrative case against their will; |
c) Nội dung đối thoại, kết quả đối thoại thành giữa các đương sự không trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. | c/ Contents and results of the successful dialogue between involved parties are not contrary to law and social ethics. |
Điều 135. Những vụ án hành chính không tiến hành đối thoại được | Article 135. Administrative cases for which dialogues cannot be held |
1. Người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt. | 1. Plaintiffs, defendants and persons with related interests and obligations who have been summoned twice by the court are intentionally absent. |
2. Đương sự không thể tham gia đối thoại được vì có lý do chính đáng. | 2. Involved parties are unable to participate in the dialogue for plausible reasons. |
3. Các bên đương sự thống nhất đề nghị không tiến hành đối thoại. | 3. Involved parties agree to request the dialogue not to be held. |
Điều 136. Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại | Article 136. Notification of sessions to check the handover of, access to, and disclosure of evidences and dialogues |
1. Trước khi tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại giữa các đương sự, Thẩm phán phải thông báo cho các đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về thời gian, địa điểm tiến hành phiên họp và nội dung của phiên họp. | 1. Before holding a session to check the handover of, access to, and disclosure of evidences and dialogues between involved parties, the judge shall notify involved parties, their lawful representatives and defense counsels of their lawful rights and interests of the time, venue and contents of the session. |
2. Trường hợp vụ án hành chính không tiến hành đối thoại được theo quy định tại Điều 135 của Luật này thì Thẩm phán tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành việc đối thoại. | 2. For an administrative case for which dialogues cannot be held under Article 135 of this Law, the judge shall hold a session to check the handover of, access to, and disclosure of evidences without having to hold a dialogue. |
Điều 137. Thành phần phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại | Article 137. Participants in sessions to check the handover of, access to, and disclosure of evidences and dialogues |
1. Thành phần tham gia phiên họp gồm có: | 1. Participants in a session include: |
a) Thẩm phán chủ trì phiên họp; | a/ Judge who chairs the session; |
b) Thư ký phiên họp ghi biên bản; | b/ Secretary who makes the session minutes; |
c) Đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự; | c/ Involved parties or their lawful representatives; |
d) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có); | d/ Defense counsels of lawful rights and interests of involved parties (if any); |
đ) Người phiên dịch (nếu có). | dd/ Interpreter(s) (if any). |
2. Trường hợp cần thiết, Thẩm phán có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia phiên họp. | 2. When necessary, the judge may request related agencies, organizations and individuals to participate in the session. |
3. Trong vụ án có nhiều đương sự, mà có đương sự vắng mặt, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành phiên họp và việc tiến hành phiên họp đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành phiên họp giữa các đương sự có mặt; nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên họp để có mặt tất cả các đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên họp và thông báo bằng văn bản việc hoãn phiên họp, mở lại phiên họp cho các đương sự. | 3. For a case involving many parties, some of them are absent, and if the present involved parties still agree on holding a session which will not affect rights and obligations of the absent ones, the judge shall proceed the session between the present involved parties. If involved parties request postponement of the session so that all involved parties of the case can be present at the session, the judge shall postpone the session and notify in writing the involved parties of the postponement and resumption of the session. |
Điều 138. Trình tự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại | Article 138. Proceedings of sessions to check the handover of, access to, and disclosure of evidences and dialogues |
1. Trước khi khai mạc phiên họp, Thư ký phiên họp báo cáo Thẩm phán về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp đã được Tòa án thông báo. Thẩm phán chủ trì phiên họp kiểm tra lại sự có mặt và căn cước của những người tham gia, phổ biến cho đương sự biết quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này. | 1. Before opening a session, the session secretary shall report to the judge on the presence or absence of session participants notified by the court. The judge chairing the session shall check the presence and personal identifications of present persons again and notify involved parties of their rights and obligations in accordance with this Law. |
2. Khi tiến hành kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Thẩm phán công bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và hỏi đương sự về những vấn đề sau đây: | 2. When checking the handover of, access to, and disclosure of evidences, the judge shall disclose documents and evidences included in the case file and question involved parties about the following matters: |
a) Yêu cầu và phạm vi khởi kiện, sửa đổi, bổ sung, thay thế, rút yêu cầu khởi kiện; yêu cầu độc lập; những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất yêu cầu Tòa án giải quyết; | a/ Requirements and scope of lawsuit institution, and modification, supplementation, change or withdrawal of lawsuit institution claims; matters already agreed by involved parties, and those not yet agreed and requested to be settled by the court; |
b) Việc giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án và việc gửi tài liệu, chứng cứ cho đương sự khác; | b/ Handover of documents and evidences to the court and sending of documents and evidences to other involved parties; |
c) Việc bổ sung tài liệu, chứng cứ, đề nghị Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ, triệu tập đương sự khác, người làm chứng và người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa; | c/ Addition of documents and evidences and request for the court’s collection of documents and evidences and summoning of other involved parties, witnesses and other procedure participants at the court hearing; |
d) Vấn đề khác mà đương sự thấy cần thiết. | d/ Other matters which involved parties find necessary. |
3. Sau khi các đương sự trình bày xong, Thẩm phán xem xét các ý kiến, giải quyết các đề nghị của đương sự quy định tại khoản 2 Điều này; trường hợp đương sự vắng mặt thì Tòa án thông báo kết quả phiên họp cho họ. | 3. After involved parties fully present their opinions, the judge shall consider those opinions and settle requests of involved parties regarding the matters specified in Clause 2 of this Article. The court shall notify session results to the absent involved parties. |
4. Sau khi tiến hành xong việc kiểm tra giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều này, Thẩm phán tiến hành thủ tục đối thoại như sau: | 4. After completely checking the handover of, access to, and disclosure of evidences under Clause 2 of this Article, the judge shall carry out procedures for a dialogue as follows: |
a) Thẩm phán phổ biến cho đương sự biết các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc đối thoại để họ tự nguyện thống nhất với nhau về việc giải quyết vụ án; | a/ The judge shall inform involved parties of regulations relevant to the settlement of the case so that they can relate such regulations to their rights and obligations, and analyze legal consequences of the dialogue so that involved parties can voluntarily reach agreement on the settlement of the case; |
b) Người khởi kiện trình bày bổ sung về yêu cầu khởi kiện, những căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện và đề xuất quan điểm của người khởi kiện về hướng giải quyết vụ án (nếu có); | b/ The plaintiff shall additionally explain his/her claim to institute the lawsuit and grounds to defend such claim and present his/her viewpoint on the way to settle the case (if any); |
c) Người bị kiện trình bày bổ sung ý kiến về yêu cầu của người khởi kiện, những căn cứ ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính bị khởi kiện và đề xuất hướng giải quyết vụ án (nếu có); | c/ The defendant shall additionally explain his/her opinions on the claim of the plaintiff, grounds for issuance of the administrative decision or performance of the administrative act over which a lawsuit is instituted, and propose the way to settle the case (if any); |
d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án trình bày bổ sung và đề xuất ý kiến giải quyết phần liên quan đến họ (nếu có); | d/ Persons with interests and obligations related to the case shall additionally explain or give their opinions on settlement of parts of the case related to them (if any); |
đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc người khác tham gia phiên họp đối thoại (nếu có) phát biểu ý kiến; | dd/ Defense counsels of lawful rights and interests of involved parties or other participants in the dialogue session (if any) give their opinions; |
e) Tùy từng trường hợp, Thẩm phán yêu cầu đương sự nêu văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính có liên quan để đánh giá tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện, đồng thời kiểm tra hiệu lực pháp luật của văn bản đó. Thẩm phán có thể phân tích để các đương sự nhận thức đúng về nội dung văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính có liên quan để họ có sự lựa chọn và quyết định việc giải quyết vụ án; | e/ On a case-by-case basis, the judge shall request involved parties to identify relevant legal or administrative documents in order to assess the legality of the administrative decision or act over which the lawsuit is instituted, and concurrently check the legal effect of such documents. The judge may analyze contents of relevant legal or administrative documents so that involved parties may be properly aware of such documents before making their choices and decisions on the settlement of the case; |
g) Sau khi các đương sự trình bày hết ý kiến của mình, Thẩm phán xác định những vấn đề các bên đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất và yêu cầu các bên đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất; | g/ After involved parties fully present their opinions, the judge shall identify matters already agreed and those not yet agreed by involved parties and request them to additionally explain unclear matters or matters not yet agreed; |
h) Thẩm phán kết luận về những vấn đề các bên đương sự đã thống nhất và những vấn đề chưa thống nhất. | h/ The judge shall make conclusions on matters already agreed and those not yet agreed by involved parties. |
5. Thư ký phiên họp ghi biên bản về diễn biến phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại. | 5. The secretary of a session to check the handover of, access to, and disclosure of evidences and dialogues shall make a minutes recording proceedings of the session. |
Điều 139. Biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; biên bản đối thoại | Article 139. Minutes of sessions to check the handover of, access to, and disclosure of evidences; minutes of dialogues |
1. Biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ phải có các nội dung sau đây: | 1. The minutes of a session to check the handover of, access to, and disclosure of evidences must have the following details: |
a) Ngày, tháng, năm tiến hành phiên họp; | a/ Date of the session; |
b) Địa điểm tiến hành phiên họp; | b/ Venue of the session; |
c) Thành phần tham gia phiên họp; | c/ Session participants; |
d) Ý kiến của đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 138 của Luật này; | d/ Opinions of involved parties or their lawful representatives and defense counsels of their lawful rights and interests on the matters specified in Clause 2, Article 138 of this Law; |
đ) Các nội dung khác; | dd/ Other contents; |
e) Kết luận của Thẩm phán về việc chấp nhận, không chấp nhận các đề nghị của đương sự. | e/ The judge’s conclusions on acceptance or non-acceptance of requests of involved parties. |
2. Biên bản đối thoại phải có các nội dung sau đây: | 2. The minutes of a dialogue must have the following details: |
a) Nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này; | a/ The contents specified at Points a, b and c, Clause 1 of this Article; |
b) Ý kiến của các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; | b/ Opinions of involved parties or their lawful representatives and defense counsels of their lawful rights and interests; |
c) Nội dung đã được đương sự thống nhất, không thống nhất. | c/ Matters already agreed and those not yet agreed by involved parties. |
3. Đối với trường hợp không tiến hành đối thoại được quy định tại Điều 135 của Luật này thì lập biên bản theo quy định tại khoản 1 Điều này. | 3. In cases specified in Article 135 of this Law in which dialogues cannot be held, minutes shall be made under Clause I of this Article. |
4. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tham gia phiên họp, chữ ký của Thư ký phiên họp ghi biên bản và của Thẩm phán chủ trì phiên họp. Những người tham gia phiên họp có quyền được xem biên bản phiên họp ngay sau khi kết thúc phiên họp, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên họp và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận. | 4. A minutes must bear all signatures or fingerprints of session participants, of the session secretary who makes it and of the judge chairing the session. Session participants may access the session minutes right after the session is concluded, request the recording of modifications or supplementations in the minutes and give their signatures or fingerprints for certification. |
Điều 140. Xử lý kết quả đối thoại | Article 140. Handling of dialogue results |
1. Trường hợp qua đối thoại mà người khởi kiện vẫn giữ yêu cầu khởi kiện, người bị kiện giữ nguyên quyết định, hành vi bị khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vẫn giữ nguyên yêu cầu thì Thẩm phán tiến hành các thủ tục để mở phiên tòa xét xử vụ án. | 1. After the dialogue, if the plaintiff still retains the lawsuit institution claim, the defendant still upholds the decision or act over which the lawsuit is instituted and persons with related interests and obligations that have independent claims still retain their claims, the judge shall carry out procedures for opening a court hearing to try the case. |
2. Trường hợp qua đối thoại mà người khởi kiện tự nguyện rút đơn khởi kiện thì Thẩm phán lập biên bản về việc người khởi kiện tự nguyện rút đơn khởi kiện, ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu của người khởi kiện. Người khởi kiện được quyền khởi kiện lại vụ án nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn. | 2. After the dialogue, if the plaint! ff voluntarily withdraws the lawsuit petition, the judge shall make a written record of such voluntary withdrawal and issue a decision to terminate the settlement of the case with regard to the claim of the plaintiff. The plaintiff may reinstitute the lawsuit if the statute of limitations for lawsuit institution has not yet expired. |
3. Trường hợp qua đối thoại mà người bị kiện cam kết sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ quyết định bị khởi kiện hoặc chấm dứt hành vi hành chính bị khởi kiện và người khởi kiện cam kết rút đơn khởi kiện thì Tòa án lập biên bản về việc cam kết của đương sự. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản, người bị kiện phải gửi cho Tòa án quyết định hành chính mới hoặc thông báo về việc chấm dứt hành vi hành chính bị khởi kiện và người khởi kiện phải gửi cho Tòa án văn bản rút đơn khởi kiện. Hết thời hạn này mà một trong các đương sự không thực hiện cam kết của mình thì Thẩm phán tiến hành các thủ tục để mở phiên tòa xét xử vụ án . | 3. After the dialogue, if the defendant commits to modifying, supplementing, replacing or annulling the administrative decision or terminating the administrative act over which the lawsuit is instituted and the plaintiff commits to withdrawing the lawsuit petition, the court shall make a written record of such commitments of involved parties. Within 7 days after the written record is made, the defendant shall send to the court the new administrative decision or notify the termination of the administrative act over which the lawsuit is instituted and the plaintiff shall send to the court the document on withdrawal of the lawsuit petition. Upon the expiration of that time limit, if either of these involved parties fails to realize his/her/its commitment, the judge shall carry out procedures for opening a court hearing to try the case. |
Trường hợp nhận được quyết định hành chính mới hoặc văn bản rút đơn khởi kiện thì Tòa án phải thông báo cho các đương sự khác biết. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, nếu các đương sự không có ý kiến phản đối thì Thẩm phán ra quyết định công nhận kết quả đối thoại thành, đình chỉ việc giải quyết vụ án và gửi ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp. Quyết định này có hiệu lực thi hành ngay và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm; trường hợp có căn cứ cho rằng nội dung các bên đã thống nhất và cam kết là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa hoặc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội thì quyết định của Tòa án có thể được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm. | If receiving the new administrative decision or document on withdrawal of the lawsuit petition, the court shall notify such to other involved parties. Within 7 days after being notified by the court, if involved parties have no objection, the judge shall issue a decision to recognize the successful dialogue result and terminate the settlement of the case and promptly send it to involved parties and the same-level procuracy. This decision takes effect for execution immediately and shall not be appealed or protested against according to appellate procedures. In case there is a ground to believe that the involved parties have reached an agreement and made their commitments due to a mistake, fraudulence or intimidation or in contravention of law or social ethics, the court’s decision may be reviewed according to cassation procedures. |
Điều 141. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án | Article 141. Suspension of the settlement of cases |
1. Tòa án quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: | 1. The court shall decide to suspend the settlement of a case when: |
a) Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã giải thể hoặc tuyên bố phá sản mà chưa có cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng; | a/ An involved party being an individual dies or an agency or organization is dissolved or declared bankrupt without any individual, agency or organization to inherit his/her/its procedural rights and obligations; |
b) Đương sự là người mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật; | b/ An involved party has lost his/her civil act capacity or is a minor whose at-law representative is not yet identified; |
c) Đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử mà một trong các đương sự không thể có mặt vì lý do chính đáng, trừ trường hợp có thể xét xử vắng mặt đương sự; | c/ An involved party is absent for a plausible reason upon the expiration of the time limit for trial preparation, except where the case may be tried in the absence of such involved party; |
d) Cần đợi kết quả giải quyết của cơ quan khác hoặc kết quả giải quyết vụ việc khác có liên quan; | d/ It is necessary to await results of settlement by other agencies or settlement results of other related cases; |
đ) Cần đợi kết quả giám định bổ sung, giám định lại; cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án; | dd/ It is necessary to await results of additional examination or re-examination; results of performance of judicial mandate, mandated collection of evidences, or provision by agencies or organizations of documents and evidences at its request for the settlement of the case; |
e) Cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản đó. | e/ It is necessary to await results of handling of legal documents related to the settlement of the case showing signs of contravention of the Constitution, a law or legal document of a superior state agency which is recommended in writing by the court to be amended, supplemented or annulled by a competent agency. |
2. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. | 2. A decision to suspend the settlement of the case may be appealed or protested against according to appellate procedures. |
Điều 142. Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án | Article 142. Consequences of the suspension of settlement of cases |
1. Tòa án không xoá tên vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ lý số và ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án đó để theo dõi. | 1. The court may not delete the name of an administrative case suspended from settlement from the case acceptance book but shall only note down in this book the serial number and date of the decision on suspension of the settlement of such case. |
2. Khi lý do tạm đình chỉ quy định tại Điều 141 của Luật này không còn thì Tòa án ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án và hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án. | 2. When the reason for suspension specified in Article 141 of this Law no longer exists, the court shall issue a decision on resumption of the settlement of the case and cancel the suspension decision. |
3. Tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được xử lý khi Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án. | 3. Legal cost advances and fees paid by involved parties shall be handled when the court resumes the settlement of the case. |
4. Trong thời gian tạm đình chỉ giải quyết vụ án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án vẫn phải có trách nhiệm về việc giải quyết vụ án. | 4. During the period of suspension of the settlement of a case, the judge assigned to settle the case shall still be responsible for the case settlement. |
Sau khi có quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 141 của Luật này, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân khắc phục những lý do dẫn tới vụ án bị tạm đình chỉ trong thời gian ngắn nhất để kịp thời đưa vụ án ra giải quyết. | After the decision on suspension of the settlement of the case is issued under Clause 1, Article 141 of this Law, the judge assigned to settle the case shall monitor and urge agencies, organizations or individuals to redress the reason for suspension as soon as possible in order to promptly bring the case to settlement. |
Điều 143. Đình chỉ giải quyết vụ án | Article 143. Termination of settlement of cases |
1. Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết vụ án trong các trường hợp sau đây: | 1. The court shall decide to terminate the settlement of a case when: |
a) Người khởi kiện là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế; cơ quan, tổ chức đã giải thể hoặc tuyên bố phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng; | a/ The plaintiff being an individual dies while his/her rights and obligations are not inherited: or the plaintiff being an agency or organization is dissolved or declared bankrupt without any agency, organization or individual inheriting its procedural rights and obligations; |
b) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện trong trường hợp không có yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp có yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu của người khởi kiện đã rút; | b/ The plaintiff withdraws the lawsuit petition in case there is no independent claim of persons with related interests and obligations. In case there is an independent claim of a person with related interests and obligations who retains his/her independent claim, the court shall issue a decision to suspend the settlement of the case with regard to the withdrawn claim of the plaintiff; |
c) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút đơn yêu cầu độc lập; | c/ The plaintiff withdraws the lawsuit petition and persons with related interests and obligations withdraw independent claims; |
d) Người khởi kiện không nộp tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật. | d/ The plaintiff fails to make an advance for property valuation expenses and other procedural expenses prescribed by law. |
Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập mà không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu độc lập của họ; | In case a person with related interests and obligations makes an independent claim without making an advance for property valuation expenses and other procedural expenses in accordance with this Law, the court shall terminate the settlement of such independent claim; |
đ) Người khởi kiện đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt trừ trường hợp họ đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt hoặc trường hợp có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan; | dd/ The plaintiff is absent though he/she has been duly summoned twice, unless he/she/ it requests the court to try the case in his/her/its absence or in case of a force majeure event or an objective obstacle; |
e) Người bị kiện hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc chấm dứt hành vi hành chính bị khởi kiện và người khởi kiện đồng ý rút đơn khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập đồng ý rút yêu cầu; | e/ The defendant annuls the administrative decision, disciplinary decision on dismissal or decision on settlement of a complaint about a decision on handling of a competition case, or terminates the administrative act over which the lawsuit is instituted, and the plaintiff agrees to withdraw the lawsuit petition while persons with related interests and obligations who have made independent claims agree to withdraw their claims; |
g) Thời hiệu khởi kiện đã hết; | g/ The statute of limitations for lawsuit institution has expired; |
h) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này mà Tòa án đã thụ lý. | h/ The cases specified in Clause 1, Article 123 of this Law in which the court has accepted the case. |
2. Khi ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án, Tòa án trả lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ cho đương sự nếu có yêu cầu. | 2. Upon the issuance of a decision to terminate the settlement of a case, the court shall return the lawsuit petition, documents and evidences to involved parties if they so request. |
3. Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. | 3. Decisions on termination of the settlement of cases may be appealed or protested against according to appellate procedures. |
Điều 144. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án | Article 144. Consequences of the termination of settlement of cases |
1. Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án đó, nếu việc khởi kiện này không có gì khác với vụ án đã bị đình chỉ về người khởi kiện, người bị kiện và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ các trường hợp bị đình chỉ theo quy định tại các điểm b, c và e khoản 1 Điều 123, điểm b và điểm đ khoản 1 Điều 143 của Luật này và trường hợp khác theo quy định của pháp luật. | 1. When a decision on termination of settlement of a case is issued, involved parties may not institute a lawsuit requesting the court to resettle this case if the subsequent lawsuit does not bring any difference from the previous one regarding the plaintiff, defendant and disputed legal relation, except the cases subject to termination under Points b, c and e, Clause 1, Article 123, and Points b and dd, Clause 1, Article 143, of this Law and other cases specified by law. |
2. Tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được xử lý theo quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án. | 2. Legal cost advances and fees paid by involved parties shall be handled in accordance with the law on legal cost and court fee. |
Điều 145. Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án | Article 145. Competence to issue decisions on suspension, resumption or termination of the settlement of cases |
1. Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án hoặc quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đó. | 1. A judge assigned to settle a case may issue a decision on suspension, resumption or termination of the settlement of such case. |
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Thẩm phán ra một trong các quyết định quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp. | 2. Within 3 working days after the judge issues a decision specified in Clause 1 of this Article, the court shall send such decision to involved parties and the same-level procuracy. |
Điều 146. Quyết định đưa vụ án ra xét xử | Article 146. Decisions to bring cases to trial |
1. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải có các nội dung chính sau đây: | 1. A decision to bring a case to trial must have the following principal details: |
a) Ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa; | a/ Date and venue of opening the court hearing; |
b) Việc xét xử được tiến hành công khai hay xét xử kín; | b/ Public or behind-closed-door trial; |
c) Tên, địa chỉ của người tham gia tố tụng; | c/ Names and addresses of procedure participants; |
d) Nội dung việc khởi kiện; | d/ Contents of the lawsuit; |
đ) Họ, tên của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên; Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có). | dd/ Full names of judges, people’s assessors, court clerk and procurators, and of alternative judges, people’s assessors, court clerk and procurators (if any). |
2. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được gửi cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp ngay sau khi ra quyết định. | 2. A decision to bring a case to trial shall be sent to involved parties and the same-level procuracy immediately after it is issued. |
Điều 147. Gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát | Article 147. Sending of case files to the procuracy |
Tòa án phải gửi hồ sơ vụ án cùng với việc gửi quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát phải trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án. | The court shall send case files together with decisions to bring cases to trial to the same- level procuracy for study. Within 15 days after receiving a case file, the procuracy shall return it to the court. |
Chương XI | Chapter XI |
PHIÊN TÒA SƠ THẨM | FIRST-INSTANCE COURT HEARINGS |
Mục 1. YÊU CẦU CHUNG VỀ PHIÊN TÒA SƠ THẨM | Section 1. GENERAL REQUIREMENTS ON FIRST-INSTANCE COURT HEARINGS |
Điều 148. Yêu cầu chung đối với phiên tòa sơ thẩm | Article 148. General requirements on first-instance court hearings |
Phiên tòa sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa. | A first-instance court hearing shall be conducted at the time and venue indicated in the decision to bring a case to trial or in the notice of resumption of the court hearing in case of postponement of the court hearing. |
Điều 149. Thời hạn mở phiên tòa | Article 149. Time limit for opening court hearings |
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn mở phiên tòa có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày. | Within 20 days after a decision to bring a case to trial is issued, the court shall open a court hearing. In case of a plausible reason, the time limit for opening a court hearing may be extended but must not exceed 30 days. |
Điều 150. Địa điểm tổ chức phiên tòa | Article 150. Venues of court hearings |
Phiên tòa được tổ chức tại trụ sở Tòa án hoặc có thể ngoài trụ sở Tòa án nhưng phải bảo đảm tính trang nghiêm và hình thức phòng xử án quy định tại Điều 151 của Luật này. | Court hearings may be held inside or outside courthouses but must ensure the solemnity and decoration of courtrooms prescribed in Article 151 of this Law. |
Điều 151. Hình thức bố trí phòng xử án | Article 151. Decoration of courtrooms |
1. Quốc huy nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được treo chính giữa phía trên phòng xử án và phía trên chỗ ngồi của Hội đồng xét xử. | 1. The national emblem of the Socialist Republic of Vietnam shall be put up in the middle of the space above the courtroom and seats of the trial panel. |
2. Phòng xử án phải có các khu vực được bố trí riêng cho Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký phiên tòa, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, những người tham gia tố tụng khác và người tham dự phiên tòa. | 2. The courtroom must have areas exclusively reserved for the trial panel, procurator, court clerk, involved parties, defense counsels of lawful rights and interests of involved parties, other procedure participants and court hearing participants. |
Điều 152. Xét xử trực tiếp, bằng lời nói | Article 152. Direct and oral trial |
1. Việc xét xử bằng lời nói và phải được tiến hành tại phòng xử án. | 1. The trial shall be conducted orally and proceed in courtrooms. |
2. Hội đồng xét xử phải trực tiếp xác định những tình tiết của vụ án tại phiên tòa bằng cách hỏi và nghe trình bày, tranh luận trực tiếp về tình tiết, chứng cứ của vụ án của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng khác, cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên tòa, nghe Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát. | 2. The trial panel shall directly ascertain circumstances of the case during a court hearing by questioning and listening to presentations and direct arguments on circumstances and evidences of the case of the plaintiff, defendant, persons with interests and obligations related to the case, lawful representatives, and defense counsels of the lawful rights and interests, of involved parties, other procedure participants, and agencies and organizations invited to participate in the court hearing, and listen to the procuracy’s opinions presented by a procurator. |
Điều 153. Nội quy phiên tòa | Article 153. Internal rules of court hearings |
1. Khi vào phòng xử án, mọi người đều phải chấp hành việc kiểm tra an ninh của lực lượng có trách nhiệm bảo vệ phiên tòa. | 1. When entering the courtroom, everyone shall submit to security check by the force responsible for protecting the court hearing. |
2. Nghiêm cấm mang vũ khí, hung khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, đồ vật cấm lưu hành, truyền đơn, khẩu hiệu và tài liệu, đồ vật khác ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của phiên tòa vào phòng xử án, trừ vật chứng của vụ án phục vụ cho công tác xét xử hoặc vũ khí, công cụ hỗ trợ được người có thẩm quyền mang theo để làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa. | 2. It is prohibited to bring into the courtroom weapons, explosives, flammables, toxic substances, radioactive substances, objects banned from circulation, propaganda leaflets, slogans and other documents and objects that may affect the solemnity of the court hearing, except exhibits of the case to serve the trial or weapons and supporting tools carried by competent persons to perform the duty of protecting the court hearing. |
3. Người tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án phải xuất trình giấy triệu tập, giấy mời, giấy tờ có liên quan khác cho Thư ký phiên tòa tại bàn Thư ký chậm nhất là 15 phút, trước giờ khai mạc phiên tòa và ngồi đúng vị trí trong phòng xử án theo hướng dẫn của Thư ký phiên tòa; trường hợp đến muộn thì phải xuất trình giấy triệu tập, giấy mời, giấy tờ có liên quan khác cho Thư ký phiên tòa thông qua lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa. | 3. Participants in the court hearing summoned by the court shall produce their summons, invitations or other related papers to the court clerk at the clerk desk at least 15 minutes before the court hearing is opened and take their seats in the courtroom as instructed by the court clerk. Those to come late shall produce their summons, invitations or other related papers to the court clerk through the force responsible for protecting the court hearing. |
4. Nhà báo tham dự phiên tòa để đưa tin về diễn biến phiên tòa phải chấp hành sự điều khiển của Chủ tọa phiên tòa về khu vực tác nghiệp. Nhà báo ghi âm lời nói, ghi hình ảnh của Hội đồng xét xử phải được sự đồng ý của Chủ tọa phiên tòa. Việc ghi âm lời nói, ghi hình ảnh của đương sự, những người tham gia tố tụng khác phải được sự đồng ý của họ. | 4. Journalists attending the court hearing to report shall obey the presiding judge’s instructions on the press box. Journalists who record speeches and take photos of the trial panel shall obtain approval of the presiding judge. The recording of speeches and taking of photos of involved parties and other procedure participants are subject to consent of these persons. |
5. Mọi người tham dự phiên tòa phải có trang phục nghiêm chỉnh; có thái độ tôn trọng Hội đồng xét xử, giữ trật tự và tuân theo sự điều khiển của Chủ tọa phiên tòa. | 5. All participants in a court hearing must be properly dressed, show respect toward the trial panel, keep order and obey instructions of the presiding judge. |
6. Không đội mũ, nón, đeo kính màu trong phòng xử án, trừ trường hợp có lý do chính đáng và được Chủ tọa phiên tòa cho phép; không sử dụng điện thoại di động trong phòng xử án; không hút thuốc, không ăn uống trong phòng xử án hoặc có hành vi khác ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của phiên tòa. | 6. Persons may not wear hats and color glasses in the courtroom, unless they have plausible reasons and are permitted by the presiding judge to do so; use of cell phones, smoking, eating, drinking and other acts affecting the solemnity of the court hearing are not allowed in the courtroom. |
7. Người tham gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án phải có mặt tại phiên tòa trong suốt thời gian xét xử vụ án, trừ trường hợp được Chủ tọa phiên tòa đồng ý cho rời khỏi phòng xử án nếu có lý do chính đáng. | 7. All participants in a court hearing who are summoned by the court shall be present at the court hearing throughout the course of trial, unless they are permitted by the presiding judge to leave the courtroom for plausible reasons. |
Người dưới mười sáu tuổi không được vào phòng xử án, trừ trường hợp được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa. | Under-16 persons may not enter the courtroom, unless they are summoned by the court to participate in the court hearing. |
8. Mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án và khi tuyên án, trừ trường hợp được sự đồng ý của Chủ tọa phiên tòa. | 8. All people present in the courtroom shall rise when the trial panel enters the courtroom and when judgments are pronounced, unless they are permitted by the presiding judge to stay seated. |
9. Chỉ những người được Hội đồng xét xử đồng ý mới được hỏi, trả lời hoặc phát biểu. Người hỏi, trả lời hoặc phát biểu phải đứng dậy, trừ trường hợp vì lý do sức khỏe được Chủ tọa phiên tòa đồng ý cho ngồi để hỏi, trả lời hoặc phát biểu. | 9. Only persons who are permitted by the trial panel may raise or answer questions or give statements. Persons shall stand while raising or answering questions or giving statements, unless they are permitted by the presiding judge to stay seated for poor health. |
Điều 154. Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm | Article 154. Composition of first-instance trial panels |
Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm một Thẩm phán và 02 Hội thẩm nhân dân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 249 của Luật này. Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm 02 Thẩm phán và 03 Hội thẩm nhân dân trong trường hợp sau đây: | A first-instance trial panel is composed of one judge and two people’s assessors, except the case specified in Clause 1, Article 249 of this Law. A first-instance trial panel may be composed of two judges and three people’s assessors in the following cases: |
1. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đến nhiều đối tượng; | 1. A lawsuit is instituted over an administrative decision or act of a provincial-level People’s Committee or provincial-level People’s Committee chairperson which is related to many subjects; |
2. Vụ án phức tạp. | 2. A complicated case. |
Điều 155. Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án | Article 155. Presence of members of trial panels and court clerks |
1. Phiên tòa chỉ được tiến hành khi có đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa án. | 1. A court hearing can be conducted only when all members of the trial panel and the court clerk are present. |
2. Trường hợp có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án nhưng có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết tham gia phiên tòa từ đầu thì những người này được thay thế thành viên Hội đồng xét xử vắng mặt để tham gia xét xử vụ án. | 2. In case a judge or people’s assessor is absent or unable to continue participating in the trial of the case but there is an alternative judge or people’s assessor attending the court hearing from the beginning, the latter may replace the absent member of the trial panel in participating in the trial of the case. |
3. Trường hợp không có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết để thay thế thành viên Hội đồng xét xử theo quy định tại khoản 2 Điều này thì phải hoãn phiên tòa. | 3. In case there is no alternative judge or people’s assessor to replace the absent member of the trial panel under Clause 2 of this Article, the court hearing shall be postponed. |
4. Trường hợp Thư ký phiên tòa vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa mà không có người thay thế thì phải hoãn phiên tòa. | 4. In case the court clerk is absent or unable to continue participating in the court hearing and there is no replacement, the court hearing shall be postponed. |
Điều 156. Sự có mặt của Kiểm sát viên | Article 156. Presence of procurators |
1. Kiểm sát viên được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phân công có nhiệm vụ tham gia phiên tòa, nếu vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử. | 1. Procurators who are assigned by the chief procurator of the same-level procuracy shall participate in a court hearing. If they are absent, the trial panel shall still proceed with the court hearing. |
2. Trường hợp Kiểm sát viên bị thay đổi tại phiên tòa hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa xét xử, nhưng có Kiểm sát viên dự khuyết thì người này được tham gia phiên tòa xét xử tiếp vụ án nếu họ có mặt tại phiên tòa từ đầu. | 2. In case a procurator is replaced during, or unable to continue participating in, a court hearing but there is an alternative procurator present at the court hearing from the beginning, such alternative procurator may continue participating in the trial of the case. |
Điều 157. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự | Article 157. Presence of involved parties, their representatives and defense counsels of their lawful rights and interests |
1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; trường hợp có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. | 1. When being duly summoned by the court for the first time, involved parties, their representatives and defense counsels of their lawful rights and interests shall be present at the court hearing. If any of these persons is absent, the trial panel shall postpone the court hearing, unless the absent person files a written request for trial to be conducted in his/her absence. |
Tòa án thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự biết việc hoãn phiên tòa. | The court shall notify involved parties, their representatives and defense counsels of their lawful rights and interests of the postponement of the court hearing. |
2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, nếu vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì xử lý như sau: | 2. When being duly summoned by the court for the second time, involved parties, their representatives and defense counsels of their lawful rights and interests must be present at the court hearing. The case in which they are absent not for force majeure events or objective obstacles shall be handled as follows: |
a) Đối với người khởi kiện, người đại diện theo pháp luật của người khởi kiện mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người khởi kiện có quyền khởi kiện lại, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn; | a/ Plaintiffs or their at-law representatives who have no representatives to participate in court hearings shall be regarded as having waived their lawsuits and the court shall issue decisions on termination of the settlement of cases with regard to their lawsuit claims, unless they request in writing trial to be conducted in their absence. Plaintiffs may institute lawsuits again, provided that the statute of limitations for lawsuit institution has not yet expired; |
b) Đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ; | b/ For defendants or persons with related interests and obligations who make no independent claims and have no representatives to participate in court hearings, the court shall still conduct trial in their absence; |
c) Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập của mình và Tòa án ra quyết định đình chỉ việc giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn; | c/ Persons with related interests and obligations who make independent claims and have no representatives to participate in court hearings shall be regarded as having waived their independent claims and the court shall issue decisions on termination of the settlement of cases with regard to their independent claims, unless they request in writing trial to be conducted in their absence. Persons with related interests and obligations who make independent claims may institute lawsuits again with regard to their claims, provided that the statute of limitations for lawsuit institution has not yet expired; |
d) Đối với người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ. | d/ For defense counsels of the lawful rights and interests of involved parties, the court shall still conduct trial in their absence. |
Điều 158. Xét xử trong trường hợp đương sự vắng mặt tại phiên tòa | Article 158. Trial in absence of involved parties from court hearings |
Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây: | The court shall still conduct trial of a case in the following cases: |
1. Người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; | 1. The plaintiff, defendant, persons with related interests and obligations and their representatives that are absent from the court hearing request in writing the court to conduct trial in their absence; |
2. Người khởi kiện, người bị kiện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa; | 2. The plaintiff, defendant or persons with related interests and obligations that are absent from the court hearing have their representatives participating in the court hearing; |
3. Trường hợp quy định tại điểm b và điểm d khoản 2 Điều 157 của Luật này. | 3. The cases specified at Points b and d, Clause 2, Article 157 of this Law. |
Điều 159. Sự có mặt của người làm chứng | Article 159. Presence of witnesses |
1. Người làm chứng có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án để trình bày tình tiết của vụ án mà họ biết. Trường hợp người làm chứng vắng mặt nhưng trước đó đã có lời khai trực tiếp với Tòa án hoặc gửi lời khai cho Tòa án thì Chủ tọa phiên tòa công bố lời khai đó. | 1. Witnesses are obliged to participate in court hearings when summoned by the court to present circumstances of cases which they know. In case witnesses are absent but have earlier given their testimonies in person or sent their testimonies to the court, presiding judges of court hearings shall disclose these testimonies. |
2. Trường hợp người làm chứng vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử. Trường hợp người làm chứng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc xét xử thì có thể bị dẫn giải đến phiên tòa theo quyết định của Hội đồng xét xử. | 2. In case witnesses are absent, the trial panel shall decide to postpone the court hearing or to continue with the trial. In case witnesses are absent from the court hearing without a plausible reason and their absence impedes the trial, they may be escorted to the court hearing under decisions of the trial panel. |
Điều 160. Sự có mặt của người giám định | Article 160. Presence of expert witnesses |
1. Người giám định có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án để làm rõ những vấn đề liên quan đến việc giám định và kết luận giám định. | 1. Expert witnesses are obliged to participate in court hearings when summoned by the court to clarify matters related to the expert examination and expert examination conclusions. |
2. Trường hợp người giám định vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử. | 2. In case expert witnesses are absent, the trial panel shall decide to postpone the court hearing or to continue with the trial. |
Điều 161. Sự có mặt của người phiên dịch | Article 161. Presence of interpreters |
1. Người phiên dịch có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án. | 1. Interpreters are obliged to participate in court hearings when summoned by the court. |
2. Trường hợp người phiên dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa. | 2. In case interpreters are absent without any replacements, the trial panel shall decide to postpone the court hearing. |
Điều 162. Hoãn phiên tòa | Article 162. Postponement of court hearings |
1. Các trường hợp phải hoãn phiên tòa: | 1. Cases in which a court hearing shall be postponed: |
a) Trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 155, khoản 1 Điều 157, khoản 2 Điều 161 của Luật này; | a/ The cases specified in Clauses 3 and 4, Article 155; Clause 1, Article 157; and Clause 2, Article 161, of this Law; |
b) Thành viên của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, người phiên dịch bị thay đổi mà không có người thay thế ngay; | b/ A trial panel member, court clerk or interpreter is changed without any immediate replacement; |
c) Trường hợp phải tiến hành giám định lại theo quy định tại Điều 170 của Luật này. | c/ An expert re-examination is required under Article 170 of this Law. |
2. Trường hợp hoãn phiên tòa được quy định tại khoản 2 Điều 159 và khoản 2 Điều 160 của Luật này. | 2. Cases of postponement of court hearings specified in Clauses 2, Article 159, and Clause 2, Article 160, of this Law. |
Điều 163. Thời hạn, quyết định và thẩm quyền hoãn phiên tòa | Article 163. Duration of, decisions on and competence for postponement of court hearings |
1. Thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm không quá 30 ngày kể từ ngày Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa, trừ phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn thì thời hạn hoãn là 15 ngày. | 1. The duration of postponement of a first-instance court hearing must not exceed 30 days after the trial panel issues the postponement decision, or 15 days for a first-instance court hearing conducted according to summary procedures. |
2. Quyết định hoãn phiên tòa phải có các nội dung chính sau đây: | 2. A decision on postponement of a court hearing must have the following principal contents: |
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định; | a/ Date of issuance; |
b) Tên Tòa án và họ, tên những người tiến hành tố tụng; | b/ Name of the court and full names of procedure-conducting persons; |
c) Vụ án được đưa ra xét xử; | c/ Case to be tried; |
d) Lý do của việc hoãn phiên tòa; | d/ Reason(s) for postponement; |
đ) Thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa. | dd/ Time and venue for resumption of the court hearing. |
3. Quyết định hoãn phiên tòa phải được Chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên. Trường hợp Chủ tọa phiên tòa vắng mặt thì Chánh án Tòa án ra quyết định hoãn phiên tòa. Quyết định hoãn phiên tòa được thông báo ngay cho những người tham gia tố tụng biết; đối với người vắng mặt thì Tòa án gửi ngay cho họ quyết định đó, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. | 3. The court hearing postponement decision shall be signed by the presiding judge of the court hearing on behalf of the trial panel. In case the presiding judge of the court hearing is absent, the chief justice of the court shall issue a court hearing postponement decision. The court hearing postponement decision shall be immediately notified to procedure participants. For absent persons, the court shall immediately send the decision to them and concurrently to the same-level procuracy. |
4. Trường hợp sau khi hoãn phiên tòa mà Tòa án không thể mở lại phiên tòa đúng thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa ghi trong quyết định hoãn phiên tòa thì Tòa án phải thông báo ngay cho những người tham gia tố tụng và Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa. | 4. After postponing a court hearing, if the court cannot resume it at the time and venue indicated in the court hearing postponement decision, it shall immediately notify the same-level procuracy and procedure participants of the time and venue for resuming the court hearing. |
Điều 164. Thủ tục ra bản án, quyết định của Tòa án tại phiên tòa | Article 164. Procedures for rendering court judgments and rulings at court hearings |
1. Bản án phải được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng nghị án. | 1. A judgment shall be discussed and passed by the trial panel in the deliberation room. |
2. Quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch, chuyển vụ án, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án, hoãn phiên tòa phải được thảo luận, thông qua tại phòng nghị án và phải được lập thành văn bản. | 2. A decision to change a procedure-conducting person, an expert witness or interpreter, transfer the case, suspend or terminate the settlement of the case, or postpone the court hearing shall be discussed and passed in the deliberation room and made in writing. |
3. Quyết định về các vấn đề khác được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng xử án, không phải viết thành văn bản, nhưng phải được ghi vào biên bản phiên tòa. | 3. A decision on other matters shall be discussed and passed by the trial panel in the courtroom, is not required to be made in writing but shall be recorded in the minutes of the court hearing. |
Điều 165. Tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án tại phiên tòa | Article 165. Suspension or termination of the settlement of cases at court hearings |
1. Tại phiên tòa, nếu có một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 141 của Luật này thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án. | 1. At a court hearing, if any of the cases specified at Points a, b, c, d and e, Clause 1, Article 141 of this Law occurs, the trial panel shall issue a decision on suspension of the settlement of the case. |
2. Tại phiên tòa, nếu có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 143 của Luật này thì Hội đồng xét xử ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án. | 2. At a court hearing, if any of the cases specified in Clause 1, Article 143 of this Law occurs, the trial panel shall issue a decision on termination of the settlement of the case. |
3. Trường hợp đương sự xuất trình quyết định hành chính mới mà quyết định hành chính đó liên quan đến quyết định bị khởi kiện và không thuộc thẩm quyền của Tòa án đang xét xử sơ thẩm vụ án thì Hội đồng xét xử đình chỉ việc xét xử và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án có thẩm quyền. | 3. In case an involved party produces a new administrative decision which is related to the decision over which the lawsuit is instituted and does not fall under the jurisdiction of the court currently conducting the first-instance trial of the case, the trial panel shall terminate the trial and transfer the case file to a competent court. |
Điều 166. Biên bản phiên tòa | Article 166. Minutes of court hearings |
1. Biên bản phiên tòa phải ghi đầy đủ các nội dung sau đây: | 1. The minutes of a court hearing must fully indicate the following contents: |
a) Các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 146 của Luật này; | a/ The contents specified in Clause 1, Article 146 of this Law; |
b) Mọi diễn biến tại phiên tòa từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên tòa; | b/ All proceedings at the court hearing from the beginning to the end; |
c) Các câu hỏi, câu trả lời và phát biểu tại phiên tòa; | c/ Questions, answers and statements at the court hearing; |
d) Các nội dung khác phải được ghi vào biên bản phiên tòa theo quy định của Luật này. | d/ Other contents which must be recorded in the minutes in accordance with this Law. |
2. Ngoài việc ghi biên bản phiên tòa, Tòa án có thể thực hiện việc ghi âm, ghi hình về diễn biến phiên tòa. | 2. In addition to recording the minutes, the court may audio-record and video-record proceedings at the court hearing. |
3. Sau khi kết thúc phiên tòa, Hội đồng xét xử phải kiểm tra biên bản; Chủ tọa phiên tòa và Thư ký phiên tòa ký vào biên bản. | 3. At the end of the court hearing, the trial panel shall examine the minutes, and the presiding judge of the court hearing and the court clerk shall sign it. |
4. Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng có quyền được xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa và ký xác nhận. | 4. Procurators and procedure participants may have a look at the minutes of the court hearing and request the recording of modifications and supplementations in the minutes and sign it for certification. |
Điều 167. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa | Article 167. Preparations for opening of court hearings |
Trước khi khai mạc phiên tòa, Thư ký phiên tòa phải tiến hành các công việc sau đây: | Before a court hearing is opened, the court clerk shall: |
1. Phổ biến nội quy phiên tòa; | 1. Announce internal rules of the court hearing; |
2. Kiểm tra, xác định sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án; nếu có người vắng mặt thì cần phải làm rõ lý do; | 2. Check and identify the presence of court hearing participants who are summoned by the court. If any person is absent, the reason for the absence shall be clarified; |
3. Ổn định trật tự trong phòng xử án; | 3. Maintain order in the courtroom; |
4. Yêu cầu mọi người trong phòng xử án đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án. | 4. Order all people present in the court room to rise when the trial panel enters the courtroom. |
Điều 168. Thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng | Article 168. Procedures for conducting trial in the absence of all procedure participants |
1. Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để xét xử vắng mặt đương sự, người tham gia tố tụng theo quy định của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây: | 1. The court may base itself on documents and evidences included in a case file to conduct trial in the absence of involved parties or procedure participants in accordance with this Law when the following conditions are fully satisfied: |
a) Người khởi kiện, người đại diện hợp pháp của người khởi kiện có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; | a/ The plaintiff or his/her/its lawful representative requests in writing trial to be conducted in his/her/its absence; |
b) Người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; người đại diện hợp pháp của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt; | b/ The defendant, a person with related interests and obligations, or his/her/its lawful representative requests in writing trial to be conducted in his/her/its absence or is still absent after being duly summoned twice; |
c) Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. | c/ The defense counsel of lawful rights and interests of the plaintiff, defendant or person with related interests and obligations requests in writing trial to be conducted in his/her/its absence or is still absent after being duly summoned twice. |
2. Chủ tọa phiên tòa công bố lý do đương sự vắng mặt hoặc đơn của đương sự đề nghị xét xử vắng mặt. | 2. The presiding judge of the court hearing shall announce reasons for the absence of involved parties or their written requests for trial to be conducted in their absence. |
3. Chủ tọa phiên tòa công bố tóm tắt nội dung vụ án và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử thảo luận về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án. | 3. The presiding judge of the court hearing shall briefly announce contents of the case and documents and evidences included in the case file. The trial panel shall discuss matters to be settled in the case. |
4. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát. | 4. The procurator shall present opinions of the procuracy. |
5. Hội đồng xét xử tiến hành nghị án và tuyên án theo quy định của Luật này. | 5. The trial panel shall deliberate and pronounce judgments in accordance with this Law. |
Mục 2. THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TÒA | Section 2. PROCEDURES FOR COMMENCING COURT HEARINGS |
Điều 169. Khai mạc phiên tòa | Article 169. Opening of court hearings |
1. Chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử. | 1. The presiding judge shall open the court hearing and read out the decision to bring the case to trial. |
2. Thư ký phiên tòa báo cáo với Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và lý do vắng mặt. | 2. The court clerk shall report to the trial panel on the presence or absence of court hearing participants who have been summoned by the court and reason(s) for their absence. |
3. Chủ tọa phiên tòa kiểm tra lại sự có mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và kiểm tra căn cước của đương sự. | 3. The presiding judge shall re-check the presence of the court hearing participants who have been summoned by the court and check the identity cards of involved parties. |
4. Chủ tọa phiên tòa phổ biến quyền, nghĩa vụ của các đương sự và của những người tham gia tố tụng khác. | 4. The presiding judge shall announce the rights and obligations of involved parties and other procedure participants. |
5. Chủ tọa phiên tòa giới thiệu họ, tên thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch. | 5. The presiding judge shall introduce full names of members of the trial panel, court clerk, procurator, expert witness and interpreter. |
6. Chủ tọa phiên tòa hỏi những người có quyền yêu cầu thay đổi những người tiến hành tố tụng, người phiên dịch xem họ có yêu cầu thay đổi ai không; hỏi những người có quyền về người giám định có vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật này không. | 6. The presiding judge shall ask persons who have the right to request change of produce-conducting persons and interpreters to see if they request any change; and ask persons who have the right over expert witnesses about whether the expert witness has violated the provisions of Clause 3, Article 63 of this Law. |
7. Chủ tọa phiên tòa yêu cầu người làm chứng phải cam kết khai báo đúng sự thật, nếu khai không đúng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên. | 7. The presiding judge shall request witnesses to undertake to make truthful testimonies and bear responsibility before law for their untruthful testimonies, except for witnesses who are minors. |
8. Chủ tọa phiên tòa yêu cầu người giám định, người phiên dịch cam kết cung cấp kết quả giám định chính xác, phiên dịch đúng nội dung cần phiên dịch. | 8. The presiding judge shall request the expert witness and interpreter to undertake to provide accurate examination results and verbatim interpretations. |
Điều 170. Giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch | Article 170. Response to requests for change of procedure-conducting persons, expert witnesses and interpreters |
Trường hợp tại phiên tòa có người yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch thì Hội đồng xét xử phải xem xét, quyết định việc chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu theo quy định của Luật này; nếu không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do và ghi vào biên bản phiên tòa. | In case there is a request for change of a procedure-conducting person, an expert witness or an interpreter at the court hearing, the trial panel shall consider and decide to accept or reject the request in accordance with this Law. In case of rejection, the reason shall be clearly stated and recorded in the minutes of the court hearing. |
Trường hợp có ý kiến về người giám định vi phạm một trong các quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật này, Hội đồng xét xử phải xem xét; nếu có căn cứ thì quyết định tiến hành giám định lại theo quy định của pháp luật. | In case there is an opinion that an expert witness has violated one of the provisions of Clause 3, Article 63 of this Law, the trial panel shall consider such opinion and decide on reexamination in accordance with law if such opinion is grounded. |
Điều 171. Bảo đảm tính khách quan của người làm chứng | Article 171. Assurance of objectivity of witnesses |
1. Trước khi người làm chứng được hỏi về những vấn đề mà họ biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ án, Chủ tọa phiên tòa có thể quyết định những biện pháp cần thiết để những người làm chứng không nghe được lời khai của nhau hoặc tiếp xúc với những người có liên quan. | 1. Before witnesses are questioned about matters which they know and are related to the settlement of the case, the presiding judge of the court hearing may decide to take necessary' measures so that witnesses can neither hear each other’s testimonies nor contact with related persons. |
2. Trường hợp lời khai của đương sự và người làm chứng có ảnh hưởng lẫn nhau thì Chủ tọa phiên tòa có thể quyết định cách ly đương sự với người làm chứng trước khi hỏi người làm chứng. | 2. If testimonies of involved parties and witnesses may influence one another, the presiding judge of the court hearing may decide to isolate involved parties from the witness before the latter is questioned. |
Điều 172. Hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu | Article 172. Questioning of involved parties about change, addition or withdrawal of their claims |
1. Chủ tọa phiên tòa hỏi người khởi kiện về việc thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện. | 1. The presiding judge of the court hearing shall ask the plaintiff about change, addition or withdrawal of part or the whole of their lawsuit claims. |
2. Chủ tọa phiên tòa hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập về việc thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu độc lập. | 2. The presiding judge of the court hearing shall ask persons with related interests and obligations that have made independent claims about change, addition or withdrawal of part or the whole of their independent claims. |
Điều 173. Xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu | Article 173. Consideration of change, addition or withdrawal of claims |
1. Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện hoặc yêu cầu độc lập ban đầu. | 1. The trial panel shall accept the change or addition of involved parties’ claims provided that the change or addition does not go beyond the scope of their lawsuit claim or initial dependent claims. |
2. Trường hợp đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu mà đương sự đã rút. | 2. In case involved parties voluntarily withdraw part or the whole of their claims, the trial panel shall accept the request and terminate the trial with regard to the withdrawn part or whole of claims. |
Điều 174. Thay đổi địa vị tố tụng | Article 174. Change of procedural status |
Trường hợp người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện nhưng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ yêu cầu độc lập của mình thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành người khởi kiện. | In case the plaintiff withdraws the whole of his/her/its lawsuit claim but persons with related interests and obligations still retain their independent claims, the latter shall become the plaintiff. |
Mục 3. TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TÒA | Section 3. ADVERSARY PROCESS AT COURT HEARINGS |
Điều 175. Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa | Article 175. Contents and method of adversary process at court hearings |
1. Tranh tụng tại phiên tòa bao gồm việc trình bày chứng cứ, hỏi, đối đáp, trả lời và phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ, tình tiết của vụ án, quan hệ pháp luật tranh chấp và pháp luật áp dụng để giải quyết yêu cầu của đương sự trong vụ án. | 1. Adversary process at a court hearing consists of presentation of evidences, questioning, arguments and counter-arguments, answering, and presentation of viewpoints and arguments on assessment of evidences and circumstances of the case, disputed legal relations and laws applied to settle claims of involved parties in the case. |
2. Việc tranh tụng tại phiên tòa được tiến hành theo sự điều khiển của Chủ tọa phiên tòa. | 2. Adversary process at court hearings shall be conducted under control by the presiding judge. |
3. Chủ tọa phiên tòa không được hạn chế thời gian tranh tụng, tạo điều kiện cho những người tham gia tranh tụng trình bày hết ý kiến, nhưng có quyền cắt ý kiến không liên quan đến vụ án. | 3. Presiding judges may not limit the period of time for adversary process, shall create conditions for participants in the adversary process to fully present their opinions but may rule out opinions irrelevant to the case. |
Điều 176. Trình bày của đương sự | Article 176. Statements of involved parties |
1. Trường hợp đương sự vẫn giữ yêu cầu, quan điểm của mình và không thống nhất với nhau về việc giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử tóm tắt nội dung yêu cầu của đương sự, thông báo kết luận tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại, những vấn đề cần tranh tụng, yêu cầu đương sự trình bày về vấn đề chưa rõ, còn mâu thuẫn theo trình tự sau đây: | 1. In case involved parties retain their claims and viewpoints and cannot reach agreement on the settlement of the case, the trial panel shall summarize contents of claims of involved parties, notify conclusions made at the session to check the handover of, access to, and disclosure of evidences and dialogues, matters to be discussed in the adversary process, and request involved parties to make statements on unclear or inconsistent matters in the following order: |
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện trình bày về vấn đề chưa rõ, còn mâu thuẫn và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp. Người khởi kiện có quyền bổ sung ý kiến. Trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày về vấn đề chưa rõ, còn mâu thuẫn và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp; | a/ The defense counsel of lawful rights and interests of the plaintiff shall make statements on unclear or inconsistent matters and present evidences to prove that the plaintiff’s claim is grounded and lawful. The plaintiff may make additional statements. In case the plaintiff is an agency or organization, its representative shall make statements on unclear or inconsistent matters and evidences to prove that the lawsuit institution claim is grounded and lawful; |
b) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện trình bày ý kiến của người bị kiện đối với yêu cầu của người khởi kiện; yêu cầu, đề nghị của người bị kiện và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp. Người bị kiện có quyền bổ sung ý kiến; | b/ The defense counsel of lawful rights and interests of the defendant shall present the latter's statements on the claim of the plaintiff; requests and recommendations of the defendant and evidences to prove that such requests are grounded and lawful. The defendant may make additional statements; |
c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày ý kiến của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với yêu cầu, đề nghị của người khởi kiện, người bị kiện; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và chứng cứ để chứng minh cho đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến. | c/ The defense counsels of lawful rights and interests of persons with related interests and obligations shall present the latter’s statements on requests and recommendations of the plaintiff and defendant: their independent claims and requests and evidences to prove that such requests are grounded and lawful. Persons with related interests and obligations may make additional statements. |
2. Trường hợp người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày về yêu cầu, đề nghị của mình và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. | 2. In case the plaintiff, defendant and persons with related interests and obligations have no defense counsel of their lawful rights and interests, they shall present by themselves their requests and recommendations and evidences to prove that such requests and recommendations are grounded and lawful. |
3. Tại phiên tòa, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự chỉ có quyền bổ sung chứng cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 133 của Luật này để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị của mình. | 3. At the court hearing, involved parties and defense counsels of their lawful rights and interests may only provide additional evidences under Clause 2, Article 133 of this Law to prove their requests and recommendations. |
Điều 177. Thứ tự và nguyên tắc hỏi tại phiên tòa | Article 177. Order and principles of questioning at court hearings |
1. Sau khi nghe xong lời trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự theo quy định tại Điều 176 của Luật này, theo sự điều hành của Chủ tọa phiên tòa, thứ tự hỏi của từng người được thực hiện như sau: | 1. After listening to statements of involved parties and defense counsels of their lawful rights and interests under Article 176 of this Law, under the control by the presiding judge, the order of questioning by the following persons shall be as follows: |
a) Người khởi kiện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện hỏi trước, tiếp đến người bị kiện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện, sau đó là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; | a/ The plaintiff and defense counsel of his/her/its lawful rights and interests shall raise questions first, followed by the defendant and defense counsel of his/her/its lawful rights and interests, persons with related interests and obligations and defense counsels of their lawful rights and interests; |
b) Người tham gia tố tụng khác; | b/ Other procedure participants; |
c) Chủ tọa phiên tòa, Hội thẩm nhân dân; | c/ Presiding judge, people’s assessors; |
d) Kiểm sát viên tham gia phiên tòa. | d/ Procurators participating in the court hearing. |
2. Việc đặt câu hỏi phải rõ ràng, nghiêm túc, không trùng lặp, không lợi dụng việc hỏi và trả lời để xâm phạm danh dự, nhân phẩm của những người tham gia tố tụng. | 2. Questions shall be raised in a clear and serious manner and must not be identical, and it is prohibited to take advantage of the questioning and answering to offend honor and dignity of procedure participants. |
Điều 178. Hỏi người khởi kiện | Article 178. Questioning of plaintiffs |
1. Trường hợp có nhiều người khởi kiện thì phải hỏi riêng từng người một. | 1. In case there are more than one plaintiff, they shall be questioned separately one by one. |
2. Chỉ hỏi người khởi kiện về vấn đề mà người khởi kiện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này. | 2. The plaintiff shall be questioned only about matters presented by himself/herself/ itself and the defense counsel of his/her/its lawful rights and interests which remain unclear, inconsistent or contradictory to their previous testimonies, or contradictory to the statements of the defendant, persons with related interests and obligations and defense counsels of the lawful rights and interests of these persons. |
3. Người khởi kiện có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện trả lời thay cho người khởi kiện và sau đó người khởi kiện trả lời bổ sung. | 3. The plaintiff may himself/herself/itself give answers or the defense counsel of his/her/ its lawful rights and interests may give answers on his/her/its behalf, then he/she/it shall give additional answers. |
Điều 179. Hỏi người bị kiện | Article 179. Questioning of defendants |
1. Trường hợp có nhiều người bị kiện thì phải hỏi riêng từng người một. | 1. In case there are more than one defendant, they shall be questioned separately one by one. |
2. Chỉ hỏi người bị kiện về vấn đề mà người bị kiện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này. | 2. The defendant shall be questioned only about matters presented by himself/herself/ itself and the defense counsel of his/her/its lawful rights and interests which remain unclear, inconsistent or contradictory to their previous testimonies, or contradictory to the statements of the plaintiff, persons with related interests and obligations and defense counsels of the lawful rights and interests of these persons. |
3. Người bị kiện có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện trả lời thay cho người bị kiện và sau đó người bị kiện trả lời bổ sung. | 3. The defendant may himself/herself/itself give answers or the defense counsel of his/ her/its lawful rights and interests may give answers on his/her/its behalf, then he/she/it shall give additional answers. |
Điều 180. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan | Article 180. Questioning of persons with related interests and obligations |
1. Trường hợp có nhiều người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì phải hỏi riêng từng người một. | 1. In case there are more than one person with related interests and obligations, they shall be questioned separately one by one. |
2. Chỉ hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về vấn đề mà người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của người khởi kiện, người bị kiện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này. | 2. Persons with related interests and obligations shall be questioned only about matters presented by themselves, defense counsels of their lawful rights and interests which remain unclear, inconsistent or contradictory to their previous testimonies, or contradictory to statements of the plaintiff, defendants and defense counsels of the lawful rights and interests of these persons. |
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trả lời thay cho họ và sau đó người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trả lời bổ sung. | 3. Persons with related interests and obligations may themselves give answers or defense counsels of their lawful rights and interests may give answers on their behalf, then they shall give additional answers. |
Điều 181. Hỏi người làm chứng | Article 181. Questioning of witnesses |
1. Trường hợp có nhiều người làm chứng thì phải hỏi riêng từng người một. | 1. In case there are more than one witness, they shall be questioned separately one by one. |
2. Trước khi hỏi người làm chứng, Chủ tọa phiên tòa phải hỏi rõ về quan hệ giữa họ với các đương sự trong vụ án; nếu người làm chứng là người chưa thành niên thì Chủ tọa phiên tòa có thể yêu cầu cha, mẹ, người giám hộ hoặc thầy giáo, cô giáo giúp đỡ để hỏi. | 2. Before questioning witnesses, the presiding judge of the court hearing shall ask clearly about the relationships between them and involved parties in the case. If witnesses are minors, the presiding judge of the court hearing may ask for help of their parents, guardians or teachers in questioning. |
3. Chủ tọa phiên tòa yêu cầu người làm chứng trình bày rõ tình tiết của vụ án mà họ biết. Sau khi người làm chứng trình bày xong thì chỉ hỏi thêm người làm chứng về vấn đề mà họ trình bày chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn với nhau, mâu thuẫn với những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. | 3. The presiding judge of the court hearing shall request witnesses to clearly state circumstances of the case which they know. After witnesses make their statements, they may only be further questioned about matters which remain unclear, incomplete or inconsistent in their statements or contradictory to their previous testimonies or statements of involved parties or of defense counsels of the lawful rights and interests of involved parties. |
4. Sau khi trình bày xong, người làm chứng ở lại phòng xử án để có thể được hỏi thêm. | 4. After making their statements, witnesses shall stay in the courtroom so that they may be further questioned. |
5. Trường hợp cần thiết phải bảo đảm an toàn cho người làm chứng và những người thân thích của họ, Hội đồng xét xử quyết định không tiết lộ những thông tin về nhân thân của người làm chứng và không để những người trong phiên tòa nhìn thấy họ. | 5. When necessary to ensure safety for witnesses and their relatives, the trial panel shall decide not to disclose information on their personal identities and keep them from being seen by court hearing participants. |
6. Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hỏi người làm chứng sau khi được sự đồng ý của Chủ tọa phiên tòa. | 6. Involved parties and defense counsels of their lawful rights and interests shall question witnesses after obtaining consent of the presiding judge. |
Điều 182. Công bố các tài liệu của vụ án | Article 182. Disclosure of documents of cases |
1. Hội đồng xét xử công bố các tài liệu của vụ án trong các trường hợp sau đây: | 1. The trial panel shall disclose documents of a case in the following cases: |
a) Người tham gia tố tụng không có mặt tại phiên tòa mà trong giai đoạn chuẩn bị xét xử đã có lời khai; | a/ Procedure participants are absent from the court hearing but have given their testimonies in the stage of trial preparation; |
b) Lời khai của người tham gia tố tụng tại phiên tòa mâu thuẫn với lời khai trước đó; | b/ Testimonies given by procedure participants at the court hearing are contradictory to their previous testimonies; |
c) Khi Hội đồng xét xử thấy cần thiết hoặc khi có yêu cầu của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng khác, Kiểm sát viên. | c/ When the trial panel finds it necessary or when involved parties, defense counsels of lawful rights and interests of involved parties, other procedure participants or procurators so request. |
2. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong, mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân hoặc để bảo vệ người chưa thành niên theo yêu cầu của đương sự thì Hội đồng xét xử không công bố các tài liệu có trong hồ sơ vụ án. | 2. In special cases where it is necessary to keep state secrets, to preserve fine national customs and practices, to keep professional secrets, business secrets or privacy secrets, or to protect minors at the request of involved parties, the trial panel shall not disclose documents included in the case file. |
Điều 183. Nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác lưu trữ âm thanh, hình ảnh | Article 183. Listening to audio tapes and disks and watching video tapes and disks and other sound- or image-recording media |
Theo yêu cầu của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng khác hoặc của Kiểm sát viên hoặc khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác lưu trữ âm thanh, hình ảnh tại phiên tòa, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 182 của Luật này. | At the request of involved parties, defense counsels of lawful rights and interests of involved parties, other procedure participants or procurators or when finding it necessary, the trial panel may play audio or video tapes and disks of other sound- or image-recording media to be listened to or watched at the court hearing, except the cases specified in Clause 2, Article 182 of this Law. |
Điều 184. Xem xét vật chứng | Article 184. Examination of material exhibits |
1. Vật chứng, ảnh hoặc biên bản xác nhận vật chứng được đưa ra để xem xét tại phiên tòa. | 1. Material exhibits, photos or written certifications of exhibits shall be presented for examination at the court hearing. |
2. Hội đồng xét xử có thể cùng với các đương sự đến xem xét tại chỗ vật chứng không thể đưa đến phiên tòa được nếu xét thấy cần thiết. | 2. When finding it necessary, the trial panel may go together with involved parties for onsite examination of material exhibits which cannot be brought to the court hearing. |
Điều 185. Hỏi người giám định | Article 185. Questioning of expert witnesses |
1. Chủ tọa phiên tòa yêu cầu người giám định trình bày kết luận của mình về vấn đề được giao giám định. Khi trình bày, người giám định có quyền giải thích về kết luận giám định, căn cứ để đưa ra kết luận giám định. | 1. The presiding judge of the court hearing shall request expert witnesses to present their conclusions on matters they are assigned to examine. During the presentation, expert witnesses may explain their expert examination conclusions and grounds for making these conclusions. |
2. Kiểm sát viên, những người tham gia tố tụng có mặt tại phiên tòa có quyền nhận xét về kết luận giám định, được hỏi những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn trong kết luận giám định hoặc có mâu thuẫn với chứng cứ khác của vụ án. | 2. Procurators and procedure participants present at the court hearing may give comments on expert examination conclusions or ask about matters which remain unclear or inconsistent in expert examination conclusions or contradictory to other evidences of the case. |
3. Trường hợp người giám định không có mặt tại phiên tòa thì Chủ tọa phiên tòa công bố kết luận giám định. | 3. If expert witnesses are absent from the court hearing, the presiding judge of the court hearing shall disclose expert examination conclusions. |
4. Khi có người tham gia tố tụng không đồng ý với kết luận giám định được công bố tại phiên tòa và có yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại; trường hợp xét thấy việc giám định bổ sung, giám định lại không cần thiết thì Hội đồng xét xử vẫn tiếp tục phiên tòa; trường hợp xét thấy việc giám định bổ sung, giám định lại cần thiết cho việc giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử quyết định giám định bổ sung, giám định lại và tạm ngừng phiên tòa để chờ kết quả giám định bổ sung, giám định lại. | 4. If any procedure participant disagrees with expert examination conclusions disclosed at the court hearing and requests an additional examination or re-examination, if finding the additional examination or re-examination unnecessary, the trial panel shall continue the court hearing; if finding the additional examination or re-examination necessary for the settlement of the case, the trial panel shall decide on additional examination or re-examination and postpone the court hearing to await results of additional examination or re-examination. |
Điều 186. Kết thúc việc hỏi tại phiên tòa | Article 186. Conclusion of questioning at court hearings |
Khi nhận thấy các tình tiết của vụ án đã được xem xét đầy đủ thì Chủ tọa phiên tòa hỏi Kiểm sát viên, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng khác xem họ có yêu cầu hỏi vấn đề gì nữa không; trường hợp có người yêu cầu và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ thì Chủ tọa phiên tòa quyết định tiếp tục việc hỏi. | When seeing that circumstances of the case have been fully examined, the presiding judge of the court hearing shall ask the procurator, involved parties, defense counsels of the lawful rights and interests of involved parties and other procedure participants whether they have any further questions. In case someone has a question and he/she finds such question grounded, the presiding judge of the court hearing shall decide to continue the questioning. |
Điều 187. Tạm ngừng phiên tòa | Article 187. Postponement of court hearings |
1. Trong quá trình xét xử, Hội đồng xét xử có quyền tạm ngừng phiên tòa khi có một trong các căn cứ sau đây: | 1. During the trial, the trial panel may postpone the court hearing when: |
a) Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tiến hành tố tụng không thể tiếp tục tiến hành phiên tòa, trừ trường hợp thay thế được người tiến hành tố tụng; | a/ A procedure-conducting person can no longer conduct the court hearing due to his/her poor health, a force majeure event or another objective obstacle, except where such person can be replaced; |
b) Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa, trừ trường hợp người tham gia tố tụng có yêu cầu xét xử vắng mặt; | b/ A procedure participant can no longer be present at the court hearing due to his/her poor health, a force majeure event or another objective obstacle, except where such person requests the trial to be conducted in his/her absence; |
c) Cần phải xác minh, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ mà không thực hiện thì không thể giải quyết được vụ án và không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa; | c/ Additional verification or collection of documents and evidences is required for the settlement of the case but cannot be conducted right at the court hearing; |
d) Cần phải báo cáo với Chánh án Tòa án có thẩm quyền để đề nghị, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 111 của Luật này; | d/ It is necessary to report to the chief justice of the competent court for request for, or recommendation on, amendment, supplementation or annulment of legal documents under Article 111 of this Law; |
đ) Các bên đương sự đề nghị Tòa án tạm ngừng phiên tòa để các bên đương sự tự đối thoại; | dd/ Involved parties request the court to postpone the court hearing for their dialogues; |
e) Chờ kết quả giám định bổ sung, giám định lại quy định tại khoản 4 Điều 185 của Luật này. | e/ Results of additional examination or re-examination prescribed in Clause 4, Article 185 of this Law are not available yet. |
2. Việc tạm ngừng phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa. Thời hạn tạm ngừng phiên tòa không được quá 30 ngày kể từ ngày Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa. Hội đồng xét xử tiếp tục tiến hành phiên tòa, nếu lý do để tạm ngừng phiên tòa không còn. Hết thời hạn này, nếu lý do tạm ngừng phiên tòa chưa được khắc phục, Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án và thông báo bằng văn bản cho những người tham gia tố tụng và Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian tiếp tục phiên tòa. | 2. The postponement of a court hearing shall be recorded in the minutes of the court hearing. The period of postponement of a court hearing must not exceed 30 days after the trial panel decides on postponement. The trial panel shall resume the court hearing if the reason for its postponement no longer exists. Upon the expiration of this period, if the reason for postponement of the court hearing is not yet redressed, the trial panel shall issue a decision to suspend the settlement of the case and notify in writing procedure participants and the same-level procuracy of the time of resumption of the court hearing. |
Điều 188. Trình tự phát biểu khi tranh luận | Article 188. Order for making statements during argument |
1. Sau khi kết thúc việc hỏi, việc tranh luận tại phiên tòa được thực hiện như sau: | 1. After the questioning, arguments at the court hearing shall be made as follows: |
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện trình bày. Người khởi kiện có quyền bổ sung ý kiến. Trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày ý kiến; | a/ The defense counsel of the lawful rights and interests of the plaintiff shall make statements. The plaintiff may give additional opinions. In case the plaintiff is an agency or organization, its representative shall make statements; |
b) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện tranh luận, đối đáp. Người bị kiện có quyền bổ sung ý kiến; | b/ The defense counsel of the lawful rights and interests of the defendant shall make arguments and counter-arguments. The defendant may give additional opinions; |
c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến; | c/ Defense counsels of the lawful rights and interests of persons with related interests and obligations shall make statements. Persons with related interests and obligations may give additional opinions; |
d) Các đương sự đối đáp theo sự điều khiển của Chủ tọa phiên tòa; | d/ Involved parties shall make arguments and counter-arguments under control by the presiding judge; |
đ) Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể yêu cầu các bên đương sự tranh luận bổ sung về những vấn đề cụ thể để làm căn cứ giải quyết vụ án. | dd/ When finding it necessary, the trial panel may request involved parties to make additional arguments on specific matters to serve as a basis for the settlement of the case. |
2. Trường hợp người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì họ tự trình bày khi tranh luận. | 2. In case the plaintiff, defendant and persons with related interests and obligations have no defense counsels of their lawful rights and interests, they shall make statements by themselves during argument. |
3. Trường hợp vắng mặt một trong các bên đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và người tham gia tố tụng khác thì Chủ tọa phiên tòa phải công bố lời khai của họ, văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, trên cơ sở đó các đương sự có mặt tại phiên tòa tranh luận và đối đáp. | 3. In case one of involved parties or defense counsels of their lawful rights and interests of involved parties and other procedure participants is absent from the court hearing, the presiding judge shall disclose their testimonies and documents on protection of lawful rights and interests of involved parties based on which involved parties present at the court hearing shall make arguments and counter-arguments. |
Điều 189. Phát biểu khi tranh luận và đối đáp | Article 189. Making of statements during argument and counter-argument |
Khi phát biểu về đánh giá chứng cứ, đề xuất quan điểm của mình về việc giải quyết vụ án, người tham gia tranh luận phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã thu thập được và đã được xem xét, kiểm tra tại phiên tòa cũng như kết quả việc hỏi tại phiên tòa. Người tham gia tranh luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác. | When making statements on the assessment of evidences or presenting their viewpoints on the settlement of the case, persons participating in the argument shall base themselves on documents and evidences already collected and examined or verified at the court hearing as well as results of the questioning at the court hearing. They may reply to opinions of others. |
Điều 190. Phát biểu của Kiểm sát viên | Article 190. Statements of procurators |
Sau khi những người tham gia tố tụng tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án. | After procedure participants make their arguments and counter-arguments, the procurator shall make statements on the compliance with the procedure law by judges, people’s assessors, court clerk and procedure participants throughout the course of settlement of the case, from the acceptance of the case to the time before the deliberation by the trial panel, and on the settlement of the case. |
Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án. | Right after the conclusion of the court hearing, the procurator shall send the document on presentation of statements to the court for inclusion in the case file. |
Điều 191. Nghị án | Article 191. Deliberation |
1. Sau khi kết thúc phần tranh luận, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị án. | 1. After the argument, the trial panel shall enter the deliberation room to make deliberation. |
2. Chỉ có các thành viên của Hội đồng xét xử mới có quyền nghị án. Khi nghị án, các thành viên của Hội đồng xét xử phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước, Thẩm phán biểu quyết sau cùng. Trường hợp Hội đồng xét xử gồm 05 thành viên thì Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa là người biểu quyết sau cùng. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án. | 2. Only members of the trial panel can participate in the deliberation. During the deliberation, members of the trial panel shall decide on all matters of the case by majority voting on matter by matter. People’s assessors shall vote first and judges shall vote last. If the trial panel is composed of 5 members, the presiding judge of the court hearing shall vote last. Members of minority opinion may present their opinions in writing which shall be recorded in the case file. |
3. Khi nghị án, Hội đồng xét xử chỉ được căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét tại phiên tòa, kết quả việc tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, các quy định của pháp luật và nghiên cứu, áp dụng án lệ hành chính (nếu có) liên quan để quyết định về các vấn đề sau đây: | 3. During the deliberation, the trial panel may base themselves only on documents and evidences already examined and considered at the court hearing, results of the adversary process at the court hearing, opinions of procurators, and provisions of law, and study and apply relevant administrative court precedents (if any) before deciding on the following matters: |
a) Tính hợp pháp và có căn cứ về hình thức, nội dung của quyết định hành chính hoặc việc thực hiện hành vi hành chính bị khởi kiện; | a/ Legality and grounds in terms of presentation and contents of the administrative decision or the performance of the administrative act over which the lawsuit is instituted; |
b) Tính hợp pháp về thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành quyết định hành chính hoặc việc thực hiện hành vi hành chính; | b/ Legality in terms of competence, order and procedures for issuance of the administrative decision or performance of the administrative act; |
c) Thời hiệu, thời hạn ban hành quyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính; | c/ Statute of limitations and time limit for issuance of the administrative decision or performance of the administrative act; |
d) Mối liên hệ giữa quyết định hành chính, hành vi hành chính với quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện và những người có liên quan; | d/ Relationship between the administrative decision or administrative act and lawful rights and interests of the plaintiff and related persons; |
đ) Tính hợp pháp và có căn cứ của văn bản hành chính có liên quan (nếu có); | dd/ Legality and grounds of relevant administrative documents (if any); |
e) Vấn đề bồi thường thiệt hại và vấn đề khác (nếu có). | e/ Compensation for damage and other matters (if any). |
4. Khi nghị án phải có biên bản ghi lại ý kiến đã thảo luận và quyết định của Hội đồng xét xử. Biên bản nghị án phải được các thành viên Hội đồng xét xử ký tên tại phòng nghị án trước khi tuyên án. | 4. The deliberation shall be recorded in a minutes with all opinions discussed and decisions of the trial panel. The deliberation minutes shall be signed by members of the trial panel in the deliberation room before the judgment pronouncement. |
5. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, việc nghị án đòi hỏi phải có thêm thời gian thì Hội đồng xét xử có thể quyết định kéo dài thời gian nghị án, nhưng không quá 05 ngày làm việc kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên tòa. | 5. For a case involving many complicated circumstances and the deliberation requires a longer time, the trial panel may decide to prolong the deliberation time limit which must not exceed 5 working days after the argument is concluded at the court hearing. |
Hội đồng xét xử phải thông báo cho những người có mặt tại phiên tòa và người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa biết ngày, giờ và địa điểm tuyên án; nếu Hội đồng xét xử đã thực hiện việc thông báo mà có người tham gia tố tụng vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành việc tuyên án theo quy định tại Điều 195 của Luật này. | The trial panel shall inform all persons present at the court hearing and procedure participants absent from the court hearing of the time, date and place of judgment pronouncement. If the trial panel has done so but some procedure participants are still absent, it shall still conduct the judgment pronouncement under Article 195 of this Law. |
Điều 192. Trở lại việc hỏi và tranh luận | Article 192. Resumption of questioning and argument |
Qua tranh luận hoặc qua nghị án, nếu xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc xét hỏi chưa đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi và tranh luận. | Through argument or deliberation, if finding that certain circumstances of the case have not been examined, the questioning remains inadequate or more evidences should be examined, the trial panel shall decide to resume the questioning and argument. |
Điều 193. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử | Article 193. Jurisdiction of trial panel |
1. Hội đồng xét xử xem xét tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri bị khởi kiện, quyết định giải quyết khiếu nại và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. | 1. The trial panel shall examine the legality of administrative decisions, administrative acts, disciplinary decisions on dismissal, decisions on settlement of complaints about decisions on handling of competition cases or voter lists over which lawsuits are instituted, complaint settlement decisions, and relevant legal documents. |
2. Hội đồng xét xử có quyền quyết định: | 2. The trial panel may decide to: |
a) Bác yêu cầu khởi kiện, nếu yêu cầu đó không có căn cứ pháp luật; | a/ Reject the lawsuit claim which is not legally grounded; |
b) Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính trái pháp luật và quyết định giải quyết khiếu nại có liên quan (nếu có); buộc cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật; đồng thời kiến nghị cách thức xử lý đối với quyết định hành chính trái pháp luật đã bị hủy; | b/ Accept part or whole of the lawsuit claim, pronounce cancellation of part or whole of the unlawful administrative decision and relevant complaint settlement decision (if any); compel a state agency or a competent person in this state agency to perform tasks or public duties in accordance with law; and at the same time propose the handling of the cancelled unlawful administrative decision; |
c) Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên bố hành vi hành chính là trái pháp luật, tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định giải quyết khiếu nại có liên quan (nếu có); buộc cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước chấm dứt hành vi hành chính trái pháp luật; | c/ Accept part or whole of the lawsuit claim, declare the administrative act unlawful; pronounce cancellation of part or whole of the relevant complaint settlement decision (if any); and compel a state agency or a competent person in this state agency to terminate the unlawful administrative act; |
d) Chấp nhận yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy quyết định kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật; buộc người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật; | d/ Accept the lawsuit claim, pronounce cancellation of the unlawful disciplinary decision on dismissal; and compel the head of an agency or organization to perform tasks or public duties in accordance with law; |
đ) Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp luật; buộc cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh giải quyết lại vụ việc theo quy định của Luật cạnh tranh; | dd/ Accept part or the whole of the lawsuit claim, pronounce cancellation of part or the whole of the unlawful decision on settlement of the complaint about the decision on handling of a competition case; and compel the competent agency or person that has issued the decision on settlement of the complaint about the decision on handling of a competition case to resettle this case in accordance with the Law on Competition; |
e) Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện; buộc cơ quan lập danh sách cử tri sửa đổi, bổ sung danh sách cử tri theo quy định của pháp luật; | e/ Accept part or whole of the lawsuit claim: and compel the agency that has made the voter list to modify or supplement the list in accordance with law; |
g) Buộc cơ quan, tổ chức bồi thường thiệt hại, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị xâm phạm do quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp luật gây ra; | g/ Compel an agency or organization to pay compensation for damage, restore the lawful rights and interests of the agency, organization or individual which are infringed upon by the unlawful administrative decision, administrative act, disciplinary decision on dismissal or decision on settlement of the complaint about the decision on handling of a competition case; |
h) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người đứng đầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét trách nhiệm của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan nhà nước. | h/ Request a competent state agency or its head to determine the responsibility of state agencies or competent persons of these agencies. |
3. Trường hợp cần phải yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý văn bản hành chính liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật này thì Hội đồng xét xử báo cáo Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án đó có văn bản yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý văn bản hành chính đó. Trường hợp này, Hội đồng xét xử có quyền tạm ngừng phiên tòa để chờ kết quả giải quyết của cơ quan, người có thẩm quyền. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án thì cơ quan, người có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản về kết quả xử lý cho Tòa án biết để làm căn cứ cho việc giải quyết vụ án. Quá thời hạn này mà không nhận được văn bản trả lời của cơ quan, người có thẩm quyền thì Hội đồng xét xử có quyền áp dụng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên để quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều này. | 3. In case it is necessary to request a competent agency or person to consider and handle an administrative document relevant to the administrative decision or act over which the lawsuit is instituted as specified in Clause 1, Article 6 of this Law, the trial panel shall report such to the chief justice of the court currently settling the case so that he/she can request in writing the competent agency or person to consider and handle such administrative document. In this case, the trial panel may postpone the court hearing to await results of handling by the competent agency or person. Within 30 days after receiving the decision of the court, the competent agency or person shall reply in writing the handling results to the court to serve as a basis for the settlement of the case. Past that time limit, if receiving no written reply of the competent agency or person, the trial panel may apply a document of the superior state agency to make a decision under Clause 2 of this Article. |
4. Trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án hành chính mà có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa theo quy định tại Điều 112 của Luật này. | 4. If detecting a legal document relevant to the settlement of the administrative case showing signs of contravention of the Constitution, a law' or a legal document of a superior state agency, the trial panel shall postpone the court hearing under Article 112 of this Law. |
Điều 194. Bản án sơ thẩm | Article 194. First-instance judgments |
1. Tòa án ra bản án nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. | 1. The court shall make judgments in the name of the Socialist Republic of Vietnam. |
2. Bản án gồm có phần mở đầu, phần nội dung vụ án và nhận định và phần quyết định của Tòa án, cụ thể như sau: | 2. A judgment consists of an introductory part, a part on the contents of the case and reasoning of the court, and a part on the court ruling, specifically as follows: |
a) Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên Tòa án xét xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên của thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức khởi kiện; người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; đối tượng khởi kiện; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử; | a/ The introductory part must indicate the name of the first-instance court; serial number of the case and date of case acceptance; serial number of the judgment and date of judgment pronouncement; full names of members of the trial panel, court clerk, procurator, expert witness and interpreter; names and addresses of the plaintiff, defendant, persons with related interests and obligations; agency or organization being the plaintiff; lawful representatives, defense counsels of lawful rights and interests of involved parties; subject matter of the lawsuit; serial number and date of the decision to bring to case to public or behind-closed-door trial; and time and venue of trial. |
b) Trong phần nội dung vụ án và nhận định của Tòa án phải ghi yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện, khởi kiện của cơ quan, tổ chức; đề nghị, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. | b/ The part on the contents of the case and reasoning of the court must state the lawsuit claim of the plaintiff; lawsuit petition of the agency or organization; and requests and independent claims of persons with related interests and obligations. |
Tòa án phải căn cứ vào kết quả tranh tụng, các chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa để phân tích, đánh giá, nhận định đầy đủ, khách quan về các tình tiết của vụ án, những căn cứ pháp luật, án lệ (nếu có) mà Tòa án áp dụng để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và giải quyết các vấn đề khác có liên quan; | The court shall base itself on results of the adversary process and evidences examined at the court hearing to fully and objectively analyze, assess and judge circumstances of the case, legal grounds and court precedents (if any) which it applies to accept or reject claims and requests of involved parties and defense counsels of the lawful rights and interests of involved parties, and settle other related matters; |
c) Trong phần quyết định phải ghi rõ các căn cứ pháp luật, quyết định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, về án phí, chi phí tố tụng và quyền kháng cáo đối với bản án; trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó. | c/ The part on the court ruling must clearly state legal grounds, rulings of the trial panel on each specific matter which needs to be settled in the case, application of provisional urgent measures, legal costs, procedural expenses and the right to appeal against the judgment. If there is a decision which must be executed without delay, such decision must be clearly stated. |
3. Khi xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm, Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy và ghi rõ trong bản án. | 3. When retrying a case on which the judgment or ruling has been partially or wholly quashed under a cassation or reopening ruling, the court shall settle the matters of property and obligations which have been performed under the legally effective judgment or ruling which is quashed, and clearly state such in the judgment. |
Điều 195. Tuyên án | Article 195. Pronouncement of judgments |
Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án có mặt các đương sự. Trường hợp đương sự có mặt tại phiên tòa nhưng vắng mặt khi tuyên án hoặc vắng mặt theo quy định tại khoản 5 Điều 191 của Luật này thì Hội đồng xét xử vẫn tuyên đọc bản án. Trường hợp xét xử kín theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này thì Hội đồng xét xử tuyên công khai phần mở đầu và phần quyết định của bản án. | The trial panel shall pronounce a judgment in the presence of involved parties. In case involved parties are present at the court hearing but absent when the judgment is pronounced or absent under Clause 5, Article 191 of this Law, the trial panel shall still pronounce the judgment. In case of behind-closed-door trial under Clause 2, Article 16 of this Law, the trial panel shall publicly pronounce the introductory part and the part on the court ruling of the judgment. |
Khi tuyên án, mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt có sự đồng ý của Chủ tọa phiên tòa. Chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án và có thể giải thích thêm về việc thi hành bản án và quyền kháng cáo. | Upon pronouncement of a judgment, all people present in the courtroom shall rise, except those permitted by the presiding judge of the court hearing to stay seated. The presiding judge of the court hearing or another member of the trial panel shall read out the judgment and may give further explanations about the judgment execution and the right to appeal. |
Trường hợp có đương sự không biết tiếng Việt thì sau khi tuyên án, người phiên dịch phải dịch cho họ nghe toàn bộ bản án sang ngôn ngữ mà họ biết. | In case an involved party cannot understand Vietnamese, the interpreter shall, after the judgment pronouncement, interpret the full text of the judgment into the language he/she knows. |
Điều 196. Cấp, gửi trích lục bản án, bản án | Article 196. Provision or sending of judgment extracts and judgments |
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự được Tòa án cấp trích lục bản án. | 1. Within 3 working days after the conclusion of a court hearing, involved parties shall be provided with judgment extracts by the court. |
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải cấp, gửi bản án cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp. | 2. Within 7 days after the date of judgment pronouncement, the court shall provide or send the judgment to involved parties and the same-level procuracy. |
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị mà không có kháng cáo, kháng nghị, Tòa án cấp, gửi bản án đã có hiệu lực pháp luật cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cơ quan cấp trên trực tiếp của người bị kiện. | 3. Thirty days after the expiration of the time limit for filing appeals or protests, if no appeal or protest is filed, the court shall provide or send the legally effective judgment to involved parties, the same-level procuracy and civil judgment enforcement agency, and the immediate superior agency of the defendant. |
4. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp sơ thẩm được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ bản án của Tòa án có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật này. | 4. Legally effective first-instance judgments of first-instance courts shall be published on e-portals (if any) of these courts, except judgments that contain information specified in Clause 2, Article 96 of this Law. |
Điều 197. Sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định của Tòa án | Article 197. Correction or supplementation of court judgments and rulings |
1. Sau khi bản án, quyết định của Tòa án được ban hành thì không được sửa chữa, bổ sung, trừ trường hợp phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai. Văn bản sửa chữa, bổ sung phải được Tòa án gửi ngay cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp; trường hợp bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật còn phải gửi cho cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cơ quan cấp trên trực tiếp của người bị kiện. | 1. Court judgments and rulings, once issued, may not be corrected or supplemented, except in case obvious spelling errors or erroneous data due to mistakes or miscalculation are detected. Documents on corrections or supplementations must be immediately sent by the court to involved parties and same-level procuracy. For legally effective judgments or rulings, such documents shall also be sent to the civil judgment enforcement agency at the same level and the immediate superior agency of the defendant. |
2. Việc sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này do Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa phối hợp với các thành viên Hội đồng xét xử vụ án hoặc Thẩm phán Chủ tọa phiên họp thực hiện. Trường hợp một trong những thành viên của Hội đồng xét xử hoặc Thẩm phán Chủ tọa phiên họp không thể thực hiện được việc sửa chữa, bổ sung thì việc sửa chữa, bổ sung do Chánh án Tòa án thực hiện. | 2. The correction or supplementation of judgments and rulings specified in Clause 1 of this Article shall be made by the presiding judge of the court hearing in coordination with members of the trial panel trying such case or by the presiding judge. In case a member of the trial panel or the presiding judge cannot make correction or supplementation, the chief justice of the court shall do so. |
Chương XII | Chapter XII |
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU KIỆN DANH SÁCH CỬ TRI BẦU CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, DANH SÁCH CỬ TRI BẦU CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, DANH SÁCH CỬ TRI TRƯNG CẦU Ý DÂN | PROCEDURES FOR SETTLEMENT OF LAWSUITS OVER LISTS OF VOTERS TO ELECT DEPUTIES TO THE NATIONAL ASSEMBLY, LISTS OF VOTERS TO ELECT DEPUTIES TO PEOPLE’S COUNCILS, OR LISTS OF VOTERS FOR A REFERENDUM |
Điều 198. Nhận đơn khởi kiện và thụ lý vụ án | Article 198. Receipt of lawsuit petitions and acceptance of cases |
Ngay sau khi nhận được đơn khởi kiện về danh sách cử tri, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán thụ lý ngay vụ án. | Upon receiving a petition to institute a lawsuit over a voter list, the chief justice of the court shall assign a judge to immediately accept the case. |
Điều 199. Thời hạn giải quyết vụ án | Article 199. Time limit for settlement of cases |
1. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án phải ra một trong các quyết định sau đây: | 1. Within 2 days after the acceptance of a case, the judge assigned to accept the case shall decide to: |
a) Quyết định đưa vụ án ra xét xử; | a/ Bring the case to trial; or, |
b) Đình chỉ vụ án và trả lại đơn khởi kiện. | b/ Terminate the case and return the lawsuit petition. |
2. Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải gửi ngay quyết định đó cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp. | 2. After issuing a decision to bring the case to trial, the court shall immediately send this decision to involved parties and the same-level procuracy. |
3. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa xét xử. | 3. Within 2 days after the issuance of the decision to bring the case to trial, the court shall open a court hearing. |
Điều 200. Sự có mặt của đương sự, đại diện Viện kiểm sát | Article 200. Presence of involved parties and procuracy representatives |
Đương sự, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt tại phiên tòa, nếu vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án. | Involved parties and the procurator of the same-level procuracy shall be present at the court hearing. In case they are absent, the trial panel shall still conduct the trial of the case. |
Điều 201. Áp dụng các quy định khác của Luật này | Article 201. Application of other provisions of this Law |
Các quy định khác của Luật này được áp dụng để giải quyết vụ án hành chính đối với khiếu kiện về danh sách cử tri trong trường hợp Chương này không quy định, trừ các quy định về hoãn phiên tòa, gửi hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nghiên cứu trước khi mở phiên tòa và các quy định về thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm. | Other provisions of this Law may be applied to settle administrative cases with regard to lawsuits over voter lists in case this Chapter does not provide for to that effect, except provisions on postponement of court hearings and sending of case files to procuracies for study before the opening of court hearings and provisions on appellate, cassation and reopening procedures. |
Điều 202. Hiệu lực của bản án, quyết định đình chỉ vụ án của Tòa án | Article 202. Effect of court judgments or rulings to terminate cases |
1. Bản án, quyết định đình chỉ vụ án giải quyết khiếu kiện về danh sách cử tri có hiệu lực thi hành ngay. Đương sự không có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát không có quyền kháng nghị. | 1. Judgments or rulings to terminate cases of settlement of lawsuits over voter lists take effect immediately for execution. Involved parties may not file appeals and procuracies may not file protests. |
2. Tòa án phải gửi ngay bản án, quyết định đình chỉ vụ án cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp. | 2. The court shall immediately send judgments or rulings to terminate cases to involved parties and the same-level procuracy. |
Chương XIII | Chapter XIII |
THỦ TỤC PHÚC THẨM | APPELLATE PROCEDURES |
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC PHÚC THẨM | Section 1. GENERAL PROVISIONS ON APPELLATE PROCEDURES |
Điều 203. Tính chất của xét xử phúc thẩm | Article 203. Nature of appellate trial |
Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị. | Appellate trial means the retrial by an appellate court of a case with the first-instance court’s judgment or ruling having not yet taken legal effect and being appealed or protested against. |
Điều 204. Người có quyền kháng cáo | Article 204. Persons having the right to appeal |
Đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm. | Involved parties or their lawful representatives have the right to appeal against judgments or decisions of the first-instance court to suspend or terminate the settlement of cases in order to request the appellate court to conduct retrial according to appellate procedures. |
Điều 205. Đơn kháng cáo | Article 205. Appeal petition |
1. Khi thực hiện quyền kháng cáo, người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo. Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây: | 1. When exercising the right to appeal, an appellant shall make an appeal petition which must contain the following principal details: |
a) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo; | a/ Date of making; |
b) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo; | b/ Full name, address, telephone and facsimile numbers and email address (if any) of the appellant; |
c) Kháng cáo toàn bộ hoặc một phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật; | c/ The appealed part or whole of the court judgment or ruling of the first-instance court which has not yet taken legal effect; |
d) Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo; | d/ The reason for filing the appeal and the appellant’s claim; |
đ) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo. | dd/ Signature or fingerprint of the appellant. |
2. Người kháng cáo là cá nhân có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của đương sự có kháng cáo; đồng thời ở phần cuối đơn kháng cáo, đương sự đó phải ký tên hoặc điểm chỉ. | 2. An appellant who has the full administrative procedure act capacity may make an appeal petition by himself/herself. The items of name and address of the appellant in the petition shall be filled with the full name and address of the involved party that files the appeal. In the bottom of the appeal petition, the appellant shall give his/her signature or fingerprint. |
3. Người kháng cáo quy định tại khoản 2 Điều này nếu không tự mình kháng cáo thì có thể ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền có kháng cáo; họ, tên, địa chỉ của đương sự ủy quyền kháng cáo và văn bản ủy quyền; đồng thời ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ. | 3. If an appellant specified in Clause 2 of this Article does not file an appeal by himself/ herself, he/she may authorize another person to represent him/her in filing an appeal. The items of name and address of the appellant in the petition shall be filled with the full name and address of the authorized representative to file the appeal; full name and address of the authorizing involved party and power of attorney. In the bottom of the appeal petition, the authorized representative shall give his/her signature or fingerprint. |
4. Người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi tên, địa chỉ của đương sự là cơ quan, tổ chức; họ, tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức; đồng thời ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo pháp luật phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó, trường hợp tổ chức kháng cáo là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp. | 4. The at-law representative of an involved party being an agency or organization may file an appeal by himself/herself. The items of name and address of the appellant in the appeal petition shall be filled with the name and address of the involved party being an agency or organization; full name and position of the at-law representative of the involved party. In the bottom of the appeal petition, the at-law representative shall give his/her signature and append the seal of the agency or organization. In case the appellant is an enterprise, the use of its seal must comply with the Law on Enterprises. |
Trường hợp người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức ủy quyền cho người khác đại diện cho cơ quan, tổ chức kháng cáo thì tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền kháng cáo; tên, địa chỉ của đương sự là cơ quan, tổ chức ủy quyền; họ, tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức đó và văn bản ủy quyền; đồng thời ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ. | In case the at-law representative of an involved party being an agency or organization authorizes another person to represent such agency or organization in filing an appeal, the items of name and address of the appellant in the appeal petition shall be filled with the full name and address of the authorized representative filing the appeal; name and address of the involved party being the authorizing agency or organization; full name and position of the at-law representative of the involved party being such agency or organization and power of attorney. In the bottom of the appeal petition, the authorized representative shall give his/her signature or fingerprint. |
5. Người đại diện theo pháp luật của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo pháp luật; họ, tên, địa chỉ của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự; đồng thời ở phần cuối đơn kháng cáo, người kháng cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ. | 5. The at-law representative of an invoked party being a minor or a person who has lost the civil act capacity may file an appeal petition by himself/herself. The items of name and address of the appellant in the appeal petition shall be filled with the full name and address of the at-law representative; full name and address of the involved party being a minor or a person who has lost the civil act capacity. In the bottom of the appeal petition, the appellant shall give his/her signature or fingerprint. |
Trường hợp người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo thì tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền; họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền; họ, tên, địa chỉ của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự; đồng thời ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ. | In case the at-law representative of an involved party authorizes another person to represent him/her in filing an appeal, the items of name and address of the appellant in the appeal petition shall be filled with the full name and address of the authorized representative and power of attorney; full name and address of the at-law representative of the authorizing involved party; full name and address of the involved party being a minor or a person who has lost the civil act capacity. In the bottom of the appeal petition, the authorized representative shall give his/her signature or fingerprint. |
6. Việc ủy quyền quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hợp pháp, trừ trường hợp văn bản ủy quyền đó được lập tại Tòa án có sự chứng kiến của Thẩm phán hoặc người được Chánh án Tòa án phân công. Trong văn bản ủy quyền phải có nội dung đương sự ủy quyền cho người đại diện theo ủy quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm. | 6. The authorization prescribed in Clauses 3. 4 and 5 of this Article shall be made in writing and lawfully notarized or authenticated, except where the power of attorney is made at the court to the witness of a judge or a person assigned by the chief justice of the court. A power of attorney must state that the involved party authorizes an authorized representative to file an appeal against the first-instance court’s judgment or ruling on suspension or termination of the settlement of the case. |
7. Đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo. Kèm theo đơn kháng cáo người kháng cáo gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp. | 7. An appeal petition shall be filed with the first-instance court which has made the judgment or ruling which is appealed against. The appeal petition shall be enclosed with additional documents and evidences (if any) to prove that the appeal is grounded and lawful. |
Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định tại Điều 216 của Luật này. | In case the appeal petition is filed with the appellate court, the appellate court shall transfer the petition to the first-instance court for carrying out necessary procedures under Article 216 of this Law. |
Điều 206. Thời hạn kháng cáo | Article 206. Time limit for filing an appeal |
1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết. | 1. The time limit for filing an appeal against the first-instance court’s judgment is 15 days counting from the date of judgment pronouncement; for involved parties that are absent from the court hearing or when the judgment is pronounced for a plausible reason, the time limit for filing an appeal shall be counted from the date the judgment is handed over to them or publicly posted up. |
Đối với trường hợp đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo kể từ ngày tuyên án. | For involved parties that have participated in the court hearing but are absent when the court pronounces the judgment without a plausible reason, the time limit for filing an appeal shall be counted from the date of judgment pronouncement. |
2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú hoặc nơi có trụ sở trong trường hợp người có quyền kháng cáo là cơ quan, tổ chức. | 2. The time limit for filing an appeal against the first-instance court’s ruling on suspension or termination of the settlement of a case is 7 days counting from the date the person having the right to appeal receives such ruling or the date such ruling is publicly posted up at the head office of the commune-level People’s Committee of locality where he/she resides or is based in case the person having the right to appeal is an agency or organization. |
3. Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giữ hoặc bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày làm đơn kháng cáo theo xác nhận của người có thẩm quyền của nhà tạm giữ, trại tạm giam. | 3. In case the appeal petition is sent by post, the appeal date is the date postmarked on the envelope by the sending post service provider. In case the appellant is detained or held in custody, the appeal date is the date of filing the appeal petition as certified by the competent person of the detention camp or custody house. |
Điều 207. Kiểm tra đơn kháng cáo | Article 207. Examination of appeal petitions |
1. Sau khi nhận được đơn kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định tại Điều 205 của Luật này. | 1. After receiving an appeal petition, the first-instance court shall examine its validity under Article 205 of this Law. |
2. Trường hợp đơn kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày rõ lý do và xuất trình tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh cho lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng. | 2. In case an appeal petition is filed after the prescribed time limit, the first-instance court shall request the appellant to clearly state the reason and produce documents and evidences (if any) to prove that the reason for overdue filing of the appeal petition is plausible. |
3. Trường hợp đơn kháng cáo chưa đúng quy định tại Điều 205 của Luật này thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo làm lại đơn kháng cáo hoặc sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án. | 3. In case an appeal petition is made at variance with Article 205 of this Law. the first- instance court shall request the appellant to re-make, modify or supplement it within 5 working days after receiving the request of the court. |
4. Tòa án trả lại đơn kháng cáo trong các trường hợp sau đây: | 4. The court shall return an appeal petition in the following cases: |
a) Người kháng cáo không có quyền kháng cáo; | a/ The appellant has no right to appeal; |
b) Người kháng cáo không làm lại đơn kháng cáo hoặc không sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo mặc dù đã có yêu cầu của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều này; | b/ The appellant fails to re-make, modify or supplement the appeal petition despite having received a request of the court under Clause 3 of this Article; |
c) Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 209 của Luật này. | c/ The case specified in Clause 2, Article 209 of this Law. |
Điều 208. Kháng cáo quá hạn và xem xét kháng cáo quá hạn | Article 208. Overdue appeals and examination thereof |
1. Kháng cáo quá thời hạn quy định tại Điều 206 của Luật này là kháng cáo quá hạn. Sau khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm. | 1. An appeal filed after the expiration of the time limit prescribed in Article 206 of this Law is considered overdue. After receiving an overdue appeal petition, the first-instance court shall forward the petition .and the appellant’s written explanation about the reason for overdue filing, documents and evidences (if any) to the appellate court. |
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ kèm theo do Tòa án cấp sơ thẩm chuyển đến, Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm 03 Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Phiên họp xem xét kháng cáo quá hạn có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp và người kháng cáo quá hạn. Trường hợp Kiểm sát viên, người kháng cáo quá hạn vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp. | 2. Within 10 days after receiving an overdue appeal petition and enclosed documents and evidences forwarded by the first-instance court, the appellate court shall form a panel consisting of 3 judges to examine the overdue appeal. A session to examine an overdue appeal shall be attended by the procurator of the same-level procuracy and the person filing the overdue appeal. In case the procurator and the person filing the overdue appeal are absent, the court shall still proceed with the session. |
3. Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc kháng cáo quá hạn, ý kiến của đương sự kháng cáo quá hạn, đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Hội đồng xét kháng cáo quá hạn quyết định theo đa số về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định. Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định cho người kháng cáo quá hạn, Viện kiểm sát cùng cấp và Tòa án cấp sơ thẩm; nếu Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận việc kháng cáo quá hạn thì yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành các thủ tục quy định tại các điều 209, 210 và 216 của Luật này. | 3. Based on documents and evidences relevant to the overdue appeal, opinions of the involved party filing the overdue appeal and the representative of the procuracy at the session, the panel for examination of the overdue appeal shall make a decision by majority on acceptance or rejection of the overdue appeal and clearly state the reason in the decision. The appellate court shall send the decision to the person filing the overdue appeal, same-level procuracy and first-instance court. If the appellate court accepts the overdue appeal, it shall request the first- instance court to carry out the procedures prescribed in Articles 209, 210 and 216 of this Law. |
Điều 209. Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm | Article 209. Notice of payment of legal cost advances for appellate trial |
1. Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật, nếu họ không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. | 1. After accepting a valid appeal petition, the first-instance court shall notify the appellant thereof so that the latter pays an legal cost advance for appellate trial as required by law, unless the latter is exempt from paying or not required to pay the legal cost advance for appellate trial. |
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Hết thời hạn này mà người kháng cáo không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là họ từ bỏ việc kháng cáo. | 2. Within 10 days after receiving the court’s notice of payment of the legal cost advance for appellate trial, the appellant shall pay such advance and submit the advance receipt to the first-instance court. Past this time limit should the appellant fail to pay the legal cost advance for appellate trial, he/she/it shall be regarded as having waived the appeal. |
Khi nhận biên lai thu tiền tạm ứng án phí của người kháng cáo thì Tòa án phải cấp cho họ giấy xác nhận về việc nhận biên lai thu tiền tạm ứng án phí. | Upon receiving the receipt of legal cost advance from the appellant, the court shall issue to him/her/it a written certification that it has received the advance receipt. |
Trường hợp sau khi hết thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo mới nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm mà không nêu rõ lý do thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án phải có văn bản trình bày lý do chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm để đưa vào hồ sơ vụ án. Trường hợp này được xử lý theo thủ tục xem xét kháng cáo quá hạn. | If the appellant submits to the court the receipt of legal cost advance for appellate trial after the expiration of the time limit of 10 days after receiving the court’s notice of payment of such advance without a plausible reason, the first-instance court shall request the appellant to explain in writing the reason for late submission of the advance receipt within 3 working days for inclusion in the case file. This case shall be handled according to the procedures for examining overdue appeals. |
Điều 210. Thông báo về việc kháng cáo | Article 210. Notice of appeal |
1. Khi gửi hồ sơ vụ án và đơn kháng cáo cho Tòa án cấp phúc thẩm, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có liên quan đến kháng cáo biết về việc kháng cáo. | 1. When sending the case file and the appeal petition to the appellate court, the first- instance court shall promptly notify the appeal in writing to the same-level procuracy and parties involved in the appeal. |
2. Đương sự được thông báo về việc kháng cáo có quyền gửi văn bản ghi ý kiến của mình về nội dung kháng cáo cho Tòa án cấp phúc thẩm. Văn bản ghi ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án. | 2. Involved parties who are notified of the appeal may send to the appellate court documents expressing their opinions on the appealed contents. Such documents shall be included in the case file. |
Điều 211. Kháng nghị của Viện kiểm sát | Article 211. Protest by procuracy |
Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án, quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm. | The chief procurator of the same-level procuracy or immediate superior level may file a protest against the first-instance court’s judgment or ruling on suspension or termination of the settlement of the case in order to request the appellate court to resettle the case according to appellate procedures. |
Điều 212. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát | Article 212. Protest decision of procuracy |
1. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát phải bằng văn bản và có các nội dung chính sau đây: | 1. The procuracy’s protest decision shall be made in writing and must contain the following principal details: |
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị; | a/ Date of issuance and serial number of the decision; |
b) Tên của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị; | b/ Name of the procuracy issuing the decision; |
c) Kháng nghị toàn bộ hoặc một phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật; | c/ Protested whole or part of the first-instance court’s judgment or ruling which has not yet taken legal effect; |
d) Lý do và căn cứ của việc kháng nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát; | d/ Reason(s) and ground(s) for the protest and the procuracy’s requests; |
đ) Họ, tên của người ký quyết định kháng nghị và đóng dấu của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị. | dd/ Full name of the person signing the decision and seal of the procuracy issuing the decision. |
2. Quyết định kháng nghị phải được gửi ngay cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng nghị để Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành các thủ tục quy định tại Điều 216 của Luật này. Kèm theo quyết định kháng nghị là tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng nghị của Viện kiểm sát là có căn cứ và hợp pháp. | 2. The protest decision shall be immediately sent to the first-instance court that has made the protested judgment or ruling so that such court shall carry out procedures prescribed in Article 216 of this Law. The protest decision shall be enclosed with additional documents and evidences (if any) to prove that the procuracy’s protest is grounded and lawful. |
Điều 213. Thời hạn kháng nghị | Article 213. Time limit for filing a protest |
1. Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày tuyên án. | 1. The time limit for filing a protest against the first-instance court’s judgment is 15 days for the same-level procuracy, or 30 days for the immediate superior procuracy, counting from the date of judgment pronouncement. |
2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định. | 2. The time limit for filing a protest against the first-instance court’s ruling on suspension or termination of the settlement of the case is 7 days for the same-level procuracy, or 10 days for the immediate superior procuracy, counting from the date the same-level procuracy receives such ruling. |
3. Khi Tòa án nhận được quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát mà quyết định kháng nghị đó đã quá thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu Viện kiểm sát giải thích bằng văn bản và nêu rõ lý do. | 3. If receiving a protest decision of the procuracy after the expiration of the time limit prescribed in Clause 1 or 2 of this Article, the first-instance court shall request the procuracy to explain in writing the reason for late filing. |
Điều 214. Thông báo về việc kháng nghị | Article 214. Notice of protest |
1. Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị phải gửi ngay quyết định kháng nghị cho đương sự có liên quan đến kháng nghị. | 1. The procuracy issuing a protest decision shall promptly send this decision to parties involved in the protest. |
2. Người được thông báo về việc kháng nghị có quyền gửi văn bản ghi ý kiến của mình về nội dung kháng nghị cho Tòa án cấp phúc thẩm. Văn bản ghi ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án. | 2. Persons who are notified of the protest may send documents expressing their opinions on the protested contents to the appellate court. Such documents shall be included in the case file. |
Điều 215. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị | Article 215. Consequences of appeal or protest |
1. Phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp pháp luật quy định được thi hành ngay. | 1. The appealed or protested part of the first-instance court’s judgment or ruling shall not be executed, unless immediate execution is prescribed by law. |
2. Bản án, quyết định hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị. | 2. The first-instance court’s judgment or ruling or part thereof which is not appealed or protested against will take legal effect on the date of expiration of the time limit for filing an appeal or a protest. |
Điều 216. Gửi hồ sơ vụ án và kháng cáo, kháng nghị | Article 216. Sending of case files, appeals and protests |
Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị và hết thời hạn kháng cáo, người kháng cáo nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. | The first-instance court shall send case files, appeals or protests and enclosed documents and evidences to the appellate court within 5 working days after the time limit for filing protests expires, and upon the expiration of the time limit for filing appeals, appellants shall submit receipts of legal cost advances for appellate trial to the first-instance court. |
Điều 217. Thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm | Article 217. Acceptance of cases for appellate trial |
1. Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý. | 1. Right after receiving a case file, an appeal petition or a protest decision and enclosed documents and evidences, the appellate court shall record it in the case acceptance book. |
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). | Within 3 working days after accepting a case, the court shall notify in writing such acceptance to involved parties and the same-level procuracy and announce the acceptance on the court’s e-portal (if any). |
2. Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm và phân công một Thẩm phán làm Chủ tọa phiên tòa, phiên họp. | 2. The chief justice of the appellate court shall form an appellate trial panel and assign a judge to preside over the court hearing and session. . |
Điều 218. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị | Article 218. Modification, supplementation or withdrawal of appeals or protests |
1. Trường hợp chưa hết thời hạn kháng cáo theo quy định tại Điều 206 của Luật này thì người đã kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng cáo ban đầu. | 1. If the time limit for filing appeals prescribed in Article 206 of this Law has not yet expired, an appellant may modify or supplement his/her appeal without being limited to the scope of the initial appeal. |
Trường hợp chưa hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại Điều 213 của Luật này thì Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng nghị ban đầu. | If the time limit for filing protests prescribed in Article 213 of this Law has not yet expired, the protesting procuracy may modify or supplement its protest without being limited to the scope of the initial protest. |
2. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị, nhưng không được vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu, nếu thời hạn kháng cáo, kháng nghị đã hết. | 2. Before the opening of or during an appellate court hearing, the appellant may modify or supplement his/her appeal and the procuracy that has issued the protest decision may modify or supplement its protest provided that the modification or supplementation must not go beyond the scope of the initial appeal or protest, if the time limit for filing appeals or protests has expired. |
3. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền rút kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút kháng nghị. | 3. Before the opening of or during an appellate court hearing, the appellant may withdraw his/her appeal and the procuracy that has issued the protest decision or the immediate superior procuracy may withdraw the protest. |
Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần của vụ án mà người kháng cáo đã rút kháng cáo hoặc Viện kiểm sát đã rút kháng nghị. | The appellate court shall terminate the appellate trial of part of the case against which the appellant has withdrawn his/her appeal or the procuracy has withdrawn its protest. |
Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định. | The termination of the appellate trial prior to the opening of a court hearing shall be decided by the presiding judge of the court hearing or by the trial panel during a court hearing. |
4. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải được lập thành văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho các đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị; thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo của đương sự. | 4. The modification, supplementation or withdrawal of an appeal or a protest before the opening of an appellate court hearing shall be made in writing and sent to the appellate court. The appellate court shall notify involved parties of such modification, supplementation or withdrawal, and notify the same-level procuracy of the modification, supplementation or withdrawal of the appeal of the involved party. |
Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa. | The modification, supplementation or withdrawal of an appeal or a protest during a court hearing must be recorded in the minutes of the court hearing. |
Điều 219. Bổ sung chứng cứ mới | Article 219. Addition of new evidences |
1. Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền bổ sung chứng cứ mới. | 1. Prior to or during an appellate court hearing, the appellant, the procuracy filing the protest, a person with interests and obligations related to the appeal or protest, and the defense counsels of the lawful rights and interests of involved parties may additionally provide new evidences. |
2. Tòa án cấp phúc thẩm tự mình hoặc theo yêu cầu của đương sự tiến hành xác minh chứng cứ mới được bổ sung. Tòa án có thể thực hiện ủy thác xác minh chứng cứ theo quy định tại Điều 92 của Luật này. | 2. The appellate court may itself or at the request of an involved party verify newly added evidences. It may entrust the verification of evidences under Article 92 of this Law. |
Điều 220. Phạm vi xét xử phúc thẩm | Article 220. Scope of appellate trial |
Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến nội dung kháng cáo, kháng nghị. | The appellate court shall only review part of the first-instance judgment or ruling which is appealed or protested against or related to the appealed or protested contents. |
Điều 221. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm | Article 221. Time limit for appellate trial preparation |
Trừ vụ án xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm được quy định như sau: | Except for cases subject to appellate trial according to summary procedures or cases involving foreign elements, the time limit for appellate trial preparation is as follows: |
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân công làm Chủ tọa phiên tòa phải ra một trong các quyết định sau đây: | 1. Within 60 days after the date of accepting a case, the judge assigned to preside over the court hearing shall decide to: |
a) Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án; | a/ Suspend the appellate trial of the case; |
b) Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án; | b/ Terminate the appellate trial of the case; or, |
c) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm. | c/ Bring the case to appellate trial. |
2. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng không được quá 30 ngày. | 2. For complicated cases or due to an objective obstacle, the chief justice of the appellate court may decide to prolong the trial preparation time limit specified in Clause 1 of this Article, provided the prolongation must not exceed 30 days. |
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 60 ngày. | 3. Within 30 days after the date of issuance of the decision to bring the case to trial, the court shall open an appellate court hearing; in case of a plausible reason, this time limit is 60 days. |
4. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị. | 4. The decision to bring the case to appellate trial shall be forwarded to the same-level procuracy and persons related to the appeal or protest. |
5. Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật. | 5. In case there is a decision on suspension of the appellate trial of the case, the time limit for appellate trial preparation shall be recounted from the date the court’s decision to resume the settlement of the case takes legal effect. |
Điều 222. Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm | Article 222. Composition of appellate trial panel |
Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm 03 Thẩm phán, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 253 của Luật này. | An appellate trial panel is composed of 3 judges, except the case specified in Clause 1, Article 253 of this Law. |
Điều 223. Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử phúc thẩm và Thư ký phiên tòa | Article 223. Presence of appellate trial panel members and court clerks |
1. Phiên tòa chỉ được tiến hành khi có đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa. | 1. A court hearing may be conducted only when it is attended by all members of the trial panel and the court clerk. |
2. Trường hợp có Thẩm phán vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án nhưng có Thẩm phán dự khuyết tham gia phiên tòa từ đầu thì người này được thay thế Thẩm phán vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án. | 2. In case a judge is absent or can no longer participate in the trial, an alternative judge who attends the court hearing from the beginning may replace the absent judge to participate in the trial of the case. |
3. Trường hợp không có Thẩm phán dự khuyết để thay thế thành viên Hội đồng xét xử theo quy định tại khoản 2 Điều này thì phải hoãn phiên tòa. | 3. If there is no alternative judge to replace a member of the trial panel under Clause 2 of this Article, the court hearing shall be postponed. |
4. Trường hợp Thư ký phiên tòa vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa mà không có người thay thế thì phải hoãn phiên tòa. | 4. In case the court clerk is absent or can no longer participate in the trial without a replacement, the court hearing shall be postponed. |
Điều 224. Sự có mặt của Kiểm sát viên | Article 224. Presence of procurators |
1. Kiểm sát viên được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phân công có nhiệm vụ tham gia phiên tòa. Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa khi Kiểm sát viên vắng mặt trong trường hợp Viện kiểm sát có kháng nghị. | 1. The procurator who is assigned by the chief procurator of the same-level procuracy has the duty to participate in the court hearing. The trial panel shall decide to postpone the court hearing when the procurator is absent in case the procuracy files a protest. |
2. Trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa, nhưng có Kiểm sát viên dự khuyết tham gia phiên tòa từ đầu thì người này được thay thế Kiểm sát viên vắng mặt tham gia phiên tòa xét xử vụ án. | 2. In case the procurator is absent or can no longer participate in the trial, an alternative procurator who attends the court hearing from the beginning may replace the absent procurator to participate in the trial of the case. |
Điều 225. Sự có mặt của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người giám định, người phiên dịch và người làm chứng | Article 225. Presence of involved parties, defense counsels of the lawful rights and interests of involved parties, expert witnesses, interpreters and witnesses |
1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ phải có mặt; trường hợp có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa. | 1. Upon the first valid summon of the court, the appellant, persons with interests and obligations related to the appeal or protest and defense counsels of their lawful rights and interests shall be present; in case any of them is absent, the trial panel shall postpone the court hearing. |
Tòa án thông báo cho người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ biết về việc hoãn phiên tòa. | The court shall inform the appellant, persons with interests and obligations related to the appeal or protest and defense counsels of their lawful rights and interests of the postponement of the court hearing. |
2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ phải có mặt tại phiên tòa, nếu vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì xử lý như sau: | 2. Upon the second valid summon of the court, the appellant, persons with interests and obligations related to the appeal or protest and defense counsels of their lawful rights and interests shall be present. In case any of them is absent not for a force majeure event or an objective obstacle: |
a) Đối với người kháng cáo mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét xử phúc thẩm đối với bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo của người kháng cáo vắng mặt; | a/ If the appellant is absent without a representative participating in the court hearing, he/she shall be regarded as having waived his/her appeal and the court shall issue a decision to terminate the appellate trial of the first-instance court’s judgment or ruling or part thereof which is appealed against by the absent appellant; |
b) Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ. | b/ If the persons with interests and obligations related to the appeal or protest and the defense counsels of lawful rights and interests of involved parties are absent, the court shall still conduct the trial in their absence. |
3. Sự có mặt của người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại các điều 159, 160 và 161 của Luật này. | 3. The presence of witnesses, expert witnesses and interpreters at an appellate court hearing must comply with Articles 159, 160 and 161 of this Law. |
4. Trường hợp người tham gia tố tụng có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ. | 4. In case a procedure participant requests in writing the court to conduct the trial in his/ her absence, the court shall conduct the appellate court hearing in his/her absence. |
Điều 226. Trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm không phải mở phiên tòa, không phải triệu tập đương sự | Article 226. Cases in which the appellate trial panel is neither required to open a court hearing nor summon involved parties |
1. Hội đồng xét xử phúc thẩm không phải mở phiên tòa trong các trường hợp sau đây: | 1. The appellate trial panel is not required to open a court hearing in the following cases: |
a) Xét kháng cáo, kháng nghị quá hạn; | a/ Reviewing an overdue appeal or protest; |
b) Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 209 của Luật này; xét kháng cáo, kháng nghị về phần án phí; | b/ The case mentioned in Clause 2, Article 209 of this Law; reviewing an appeal or a protest about legal cost; |
c) Xét kháng cáo, kháng nghị những quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm. | c/ Reviewing an appeal or a protest against rulings of the first-instance court. |
2. Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng xét xử không phải triệu tập đương sự, trừ trường hợp xét kháng cáo quá hạn quy định tại khoản 2 Điều 208 của Luật này hoặc cần nghe ý kiến của họ. Nếu người được triệu tập vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp. | 2. In the cases specified in Clause 1 of this Article, the trial panel is not required to summon involved parties, except the case of examination of overdue appeals specified in Clause 2, Article 208 of this Law or when it is necessary to hear their opinions. The court shall still conduct the session in the absence of the summoned persons. |
Điều 227. Giao nộp tài liệu, chứng cứ tại Tòa án cấp phúc thẩm | Article 227. Presentation of documents and evidences at appellate court |
1. Đương sự được quyền giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm trong những trường hợp sau đây: | 1. Involved parties may present additional documents and evidence during the appellate trial preparation in the following cases: |
a) Những tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì có lý do chính đáng; | a/ Documents and evidences which the first-instance court has requested involved parties to present but they cannot present them for a plausible reason; |
b) Những tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm. | b/ Documents and evidences which the first-instance court does not request involved parties to present or which involved parties cannot know during the settlement of the case according to first-instance procedures. |
2. Thủ tục giao nộp tài liệu, chứng cứ được thực hiện theo quy định tại Điều 83 của Luật này. | 2. The procedures for presentation of documents and evidences must comply with Article 83 of this Law. |
Điều 228. Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án | Article 228. Suspension of appellate trial of a case |
1. Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án, hậu quả của việc tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án và tiếp tục xét xử phúc thẩm vụ án được thực hiện theo quy định tại Điều 141 và Điều 142 của Luật này. | 1. The appellate court shall issue a decision to suspend the appellate trial of a case; consequences of such suspension and the resumption of the appellate trial must comply with Articles 141 and 142 of this Law. |
2. Quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án có hiệu lực thi hành ngay. | 2. A decision to suspend the appellate trial of a case immediately takes legal effect. |
3. Quyết định tạm đình chỉ phải được gửi ngay cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp. | 3. A decision to suspend the appellate trial of a case shall be sent immediately to the involved parties and same-level procuracy. |
Điều 229. Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án | Article 229. Termination of appellate trial of a case |
1. Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án trong các trường hợp sau đây: | 1. The appellate court shall issue a decision to terminate the appellate trial of a case in the following cases: |
a) Trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 143 của Luật này; | a/ The case specified at Point a, Clause 1, Article 143 of this Law; |
b) Trường hợp trả lại đơn kháng cáo theo quy định của Luật này mà Tòa án cấp phúc thẩm đã thụ lý hồ sơ vụ án; | b/ The appeal is returned in accordance with this Law while the appellate court has accepted the case file; |
c) Người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị; | c/ The appellant withdraws the whole of his/her appeal or the procuracy withdraws the whole of its protest; |
d) Người kháng cáo được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt hoặc trường hợp có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan; | d/ The appellant is still absent though he/she is duly summoned twice, except the case where he/she requests the court to conduct the trial in his/her absence or the case of occurrence of a force majeure event or an objective obstacle; |
đ) Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định. | dd/ Other cases provided for by law. |
2. Trường hợp người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị trước khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm thì Thẩm phán được phân công làm Chủ tọa phiên tòa ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm; trong trường hợp người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị sau khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm. | 2. In case the appellant-withdraws the whole of his/her appeal or the procuracy withdraws the whole of its protest before the appellate court issues a decision to bring the case to appellate trial, the judge assigned to preside over the court hearing shall issue a decision to suspend the appellate trial; in case the appellant withdraws the whole of his/her appeal or the procuracy withdraws the whole of its protest after the appellate court issues a decision to bring the case to appellate trial, the appellate trial panel shall issue a decision to terminate the appellate trial. |
Trong các trường hợp này, bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm. | In these cases, the first-instance judgment or ruling will take legal effect on the date the appellate court issues a decision to terminate the appellate trial. |
3. Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị thì Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định về việc người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị và quyết định đình chỉ xét xử phần kháng cáo, kháng nghị đó trong bản án phúc thẩm. | 3. In case the appellant withdraws part of his/her appeal or the procuracy withdraws part of its protest, the appellate trial shall reason such withdrawal and decide to terminate the trial for such appealed or protested part of the appellate judgment. |
4. Trường hợp Hội đồng xét xử đình chỉ việc xét xử phúc thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều này mà phát hiện bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 255 của Luật này thì phải kiến nghị với Chánh án Tòa án có thẩm quyền để xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm. | 4. In case the appellate panel terminates the appellate trial under Clause 2 of this Article while detecting that the first-instance judgment or ruling falls into one of the cases specified in Clause 1, Article 255 of this Law, it shall propose the chief justice of a competent court to make consideration according to cassation procedures. |
5. Quyết định đình chỉ phải được gửi ngay cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp. | 5. The trial termination decision shall be immediately sent to the involved parties and same-level procuracy. |
Điều 230. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời | Article 230. Decision to apply, change or cancel provisional urgent measures |
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án cấp phúc thẩm có quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Chương V của Luật này. | During the settlement of a case, the appellate court may decide to apply, change or cancel provisional urgent measures in accordance with Chapter V of this Law. |
Điều 231. Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát | Article 231. Transfer of case files to procuracies |
1. Tòa án cấp phúc thẩm phải chuyển hồ sơ vụ án cùng với quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp. | 1. The appellate court shall transfer the case file together with the decision to bring the case to trial to the same-level procuracy. |
2. Thời hạn nghiên cứu hồ sơ của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án; hết thời hạn đó, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Tòa án. | 2. The same-level procuracy shall study the case file within 15 days after receiving it; past this time limit, the procuracy shall return the case file to the court. |
Điều 232. Hoãn phiên tòa phúc thẩm | Article 232. Postponement of appellate court hearings |
1. Các trường hợp phải hoãn phiên tòa: | 1. Cases of postponement of an appellate court hearing: |
a) Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 161, khoản 3 và khoản 4 Điều 223, khoản 1 Điều 225 của Luật này; | a/ The cases specified in Clause 2, Article 161; Clauses 3 and 4, Article 223; and Clause 1, Article 225, of this Law; |
b) Thành viên Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký phiên tòa, người phiên dịch bị thay đổi mà không có người thay thế ngay; | b/ A member of the trial panel, the procurator, court clerk or interpreter is changed without an immediate replacement; |
c) Người giám định bị thay đổi; | c/ The expert witness is changed; |
d) Cần phải xác minh, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ mà không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa. | d/ It is necessary to verify or additionally collect documents and evidences but this cannot be done right at the court hearing. |
2. Trường hợp hoãn phiên tòa được quy định tại khoản 2 Điều 159 và khoản 2 Điều 160 của Luật này. | 2. Cases of postponement of an appellate court hearing are specified in Clause 2, Article 159, and Clause 2, Article 160, of this Law. |
3. Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 163 của Luật này. | 3. The duration of postponement of, and the decision to postpone, an appellate court hearing must comply with Article 163 of this Law. |
Mục 2. THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TÒA PHÚC THẨM | Section 2. PROCEDURES FOR COMMENCING AN APPELLATE COURT HEARING |
Điều 233. Thủ tục xét xử phúc thẩm | Article 233. Appellate trial procedures |
1. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa, thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm, thủ tục công bố tài liệu, xem xét vật chứng tại phiên tòa phúc thẩm, nghị án và tuyên án, sửa chữa, bổ sung bản án phúc thẩm được thực hiện tương tự thủ tục xét xử sơ thẩm theo quy định của Luật này. | 1. Preparation for opening an appellate court hearing, procedures for commencing the hearing, procedures for disclosure of documents and examination of material exhibits at the hearing, judgment deliberation and pronouncement, and modification and supplementation of the appellate judgment shall be carried out like first-instance trial procedures provided in this Law. |
2. Sau khi kết thúc thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm thì một thành viên của Hội đồng xét xử phúc thẩm công bố nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội dung kháng cáo, kháng nghị. | 2. After concluding the procedures for commencing the appellate court hearing, a member of the appellate trial panel shall announce the content of the case, the first-instance judgment’s rulings and the content of the appeal or protest. |
3. Chủ tọa phiên tòa hỏi về vấn đề sau đây: | 3. The presiding judge of the court hearing shall ask: |
a) Hỏi người khởi kiện có rút đơn khởi kiện hay không; | a/ The plaintiff whether he/she withdraws his/her lawsuit petition; |
b) Hỏi người kháng cáo, Kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị hay không; | b/ The appellant or procurator whether he/she modifies, supplements or withdraws his/ her appeal or protest; |
c) Hỏi đương sự có thống nhất được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không. | c/ The involved parties whether they reach agreement on settlement of the case. |
4. Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Kiểm sát viên rút một phần kháng nghị thì Tòa án chấp nhận việc rút kháng cáo, kháng nghị. Trường hợp người kháng cáo, Kiểm sát viên bổ sung nội dung mới không thuộc phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu thì Tòa án không xem xét nội dung đó. | 4. In case the appellant withdraws part of his/her appeal or the procurator withdraws part of his/her protest, the court shall accept such withdrawal. In case the appellant or procurator adds a new content beyond the scope of the initial appeal or protest, the court shall not consider such content. |
5. Việc hỏi đương sự, Kiểm sát viên về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa được Chủ tọa phiên tòa thực hiện như sau: | 5. The presiding judge of the court hearing shall ask the involved parties and procurator about the modification, supplementation or withdrawal of their appeal or protest at the court hearing as follows: |
a) Hỏi người khởi kiện có rút đơn khởi kiện hay không; | a/ Asking the plaintiff whether he/she withdraws his/her lawsuit petition; |
b) Hỏi người kháng cáo, Kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị hay không. | b/ Asking the appellant or procurator whether he/she modifies, supplements or withdraws his/her appeal or protest. |
6. Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên phát biểu quan điểm kháng nghị của Viện kiểm sát đối với quyết định của bản án sơ thẩm bị kháng nghị. | 6. If the procuracy files a protest, the procurator shall present the procuracy’s protest views on the first-instance judgment’s rulings which are protested against. |
Điều 234. Người khởi kiện rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm | Article 234. Plaintiffs withdrawing lawsuit petitions before the opening of or during appellant court hearings |
1. Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm mà người khởi kiện rút đơn khởi kiện thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi người bị kiện có đồng ý hay không và tùy từng trường hợp mà giải quyết như sau: | 1. If the plaintiff withdraws his/her lawsuit petition before the opening of or during the appellate court hearing, the appellate trial panel shall ask the defendant whether he/she agrees with such withdrawal and shall, on a case-by-case basis: |
a) Người bị kiện không đồng ý thì không chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của người khởi kiện; | a/ Not accept the plaintiff’s withdrawal of the lawsuit petition if the defendant disagrees with such withdrawal; |
b) Đương sự đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của người khởi kiện. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trường hợp này, đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật. | b/ Accept the plaintiff’s withdrawal of the lawsuit petition if the defendant agrees with such withdrawal. The appellate trial panel shall issue a decision to cancel the first-instance judgment and terminate the settlement of the case. In this case, involved parties shall still bear the first- instance legal cost under the ruling of the first-instance court and bear half of the appellate legal cost as prescribed by law. |
2. Trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án thì người khởi kiện có quyền khởi kiện lại vụ án theo thủ tục do Luật này quy định nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn. | 2. In case the appellate trial panel issues a decision to terminate the settlement of the case, the plaintiff may re-institute the case according to the procedures prescribed in this Law, if the statute of limitations for instituting a lawsuit has not yet expired. |
Điều 235. Người bị kiện sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, dừng, khắc phục hành vi hành chính bị khởi kiện | Article 235. Defendants modifying or canceling administrative decisions, disciplinary decisions on dismissal or decisions settling complaints about decisions handling competition cases, or ceasing or remedying administrative acts over which a lawsuit is instituted |
1. Trường hợp người bị kiện sửa đổi, hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc dừng, khắc phục hành vi hành chính bị khởi kiện liên quan đến quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân và người khởi kiện đồng ý rút đơn khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập đồng ý rút yêu cầu thì Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án; trong quyết định của bản án phải ghi rõ cam kết của đương sự để bảo đảm thi hành án hành chính. | 1. In case the defendant modifies or cancels the administrative decision, disciplinary decision on dismissal or decision settling complaints about the decision handling the competition case, or ceases or remedies the administrative act over which a lawsuit is instituted and such modification, cancellation, cessation or remedy is related to rights and obligations of agencies, organizations or individuals, and the plaintiff agrees to withdraw the lawsuit petition while the person with related interests and obligations who makes an independent claim agrees to withdraw the claim, the appellate trial panel shall cancel the first-instance judgment or ruling and terminate the settlement of the case; the judgment’s ruling must clearly state the involved parties’ commitments for securing the execution of administrative judgments. |
2. Trường hợp người bị kiện sửa đổi, hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc dừng, khắc phục hành vi hành chính bị khởi kiện mà việc sửa đổi, hủy bỏ quyết định hành chính, dừng, khắc phục hành vi hành chính đó liên quan đến quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác và họ chưa được tham gia tố tụng tại cấp sơ thẩm thì: | 2. In case the defendant modifies or cancels the administrative decision, disciplinary decision on dismissal or decision settling complaints about the decision handling the competition case, or ceases or remedies the administrative act over which a lawsuit is instituted and such modification, cancellation, cessation or remedy is related to rights and obligations of other agencies, organizations or individuals that did not participate in first-instance procedures: |
a) Nếu người khởi kiện rút đơn khởi kiện và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập rút yêu cầu thì Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trường hợp này cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ liên quan đến việc sửa đổi, hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc dừng, khắc phục hành vi hành chính bị khởi kiện có quyền khởi kiện vụ án hành chính theo thủ tục chung; | a/ If the plaintiff withdraws his/her lawsuit petition and the person with related interests and obligations who makes an independent claim withdraws his/her claim, the appellate trial panel shall cancel the first-instance judgment or ruling and terminate the settlement of the case. In this case, agencies, organizations and individuals with rights and obligations related to the modification or cancellation of the administrative decision, disciplinary decision on dismissal or decision settling complaints about the decision handling the competition case, or to the cessation or remediation of the administrative act over which a lawsuit is instituted may institute an administrative case according to general procedures; |
b) Nếu người khởi kiện không rút đơn khởi kiện và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không rút yêu cầu thì Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm để xét xử sơ thẩm lại. Trường hợp này, Tòa án cấp sơ thẩm phải đưa cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ liên quan đến việc sửa đổi, hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc dừng, khắc phục hành vi hành chính bị khởi kiện vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. | b/ If the plaintiff does not withdraw his/her lawsuit petition and the person with related interests and obligations who makes an independent claim does not withdraw his/her claim, the appellate trial panel shall cancel the first-instance judgment or ruling for re-conducting the first-instance trial. In this case, the first-instance court shall involve agencies, organizations and individuals with rights and obligations related to the modification or cancellation of the administrative decision, disciplinary decision on dismissal or decision settling complaints about the decision handling the competition case, or to the cessation or remediation of the administrative act over which a lawsuit is instituted- in procedures in the capacity as persons with related interests and obligations. |
Mục 3. TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TÒA PHÚC THẨM | Section 3. ADVERSARIAL PROCESS AT APPELLATE COURT HEARINGS |
Điều 236. Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm | Article 236. Contents and method of adversarial process at appellate court hearings |
Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm được thực hiện như quy định tại Điều 175 của Luật này. | Contents and method of adversarial process at appellate court hearings are specified in Article 175 of this Law. |
Điều 237. Trình bày của đương sự, Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm | Article 237. Presentations of involved parties and procurators at appellate court hearings |
1. Trường hợp có đương sự vẫn giữ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát vẫn giữ kháng nghị thì việc trình bày tại phiên tòa phúc thẩm được tiến hành như sau: | 1. In case an involved party still retains his/her appeal or the procuracy retains its protest, presentations at the appellate court hearing shall be as follows: |
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người kháng cáo trình bày về nội dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng cáo. Người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến. | a/ The defense counsel of lawful rights and interests of the appellant presents the content of and grounds for the appeal. The appellant may give additional opinions. |
Trường hợp tất cả đương sự đều kháng cáo thì việc trình bày được thực hiện theo thứ tự người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện kháng cáo và người khởi kiện; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện kháng cáo và người bị kiện; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan kháng cáo và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; | In case all involved parties file appeals, the presentations shall be made in the following order: the defense counsel of lawful rights and interests of the plaintiff filing an appeal and the plaintiff; the defense counsel of lawful rights and interests of the defendant filing an appeal and the defendant; the defense counsel of lawful rights and interests of the person with related rights and obligations filing an appeal and the person with related rights and obligations; |
b) Trường hợp chỉ có Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và các căn cứ của việc kháng nghị. Trường hợp vừa có kháng cáo, vừa có kháng nghị thì đương sự trình bày về nội dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng cáo trước, sau đó Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và các căn cứ của việc kháng nghị; | b/ In case only the procuracy makes a protest, the procurator shall present the content of and grounds for the protest. In case both appeal and protest are filed, the involved parties shall present the content of and grounds for their appeals first, then the procurator shall present the content of and grounds for the protest; |
c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự khác có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến. | c/ The defense counsel of lawful rights and interests of other involved parties related to the appeal or protest shall present opinions on the content of the appeal or protest. The involved parties may give additional opinions. |
2. Trường hợp đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì họ tự trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị và đề nghị của mình. | 2. In case involved parties have no defense counsel of their lawful rights and interests, they shall themselves present their opinions on the content of the appeal or protest and their proposals. |
3. Tại phiên tòa phúc thẩm, đương sự, Kiểm sát viên có quyền xuất trình bổ sung tài liệu, chứng cứ. | 3. At the appellate court hearing, involved parties and procurator may produce additional documents and evidences. |
Điều 238. Tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm | Article 238. Suspension of appellate court hearings |
Việc tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 187 của Luật này. | The suspension of appellate court hearings must comply with Article 187 of this Law. |
Điều 239. Tranh luận tại phiên tòa phúc thẩm | Article 239. Argument at appellate court hearings |
1. Tại phiên tòa phúc thẩm, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự chỉ được tranh luận về những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm và đã được hỏi tại phiên tòa phúc thẩm. | 1. At the appellate court hearing, involved parties and defense counsel of their lawful rights and interests may only make arguments regarding matters which fall within the scope of appellate trial and have been asked at the hearing. |
2. Trình tự phát biểu khi tranh luận được thực hiện như sau: | 2. The order of presentation of opinions upon argument is as follows: |
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người kháng cáo trình bày. Người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến; | a/ The defense counsel of lawful rights and interests of the appellant presents his/her opinions. The appellant may give additional opinions; |
b) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tranh luận, đối đáp. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến; | b/ The defense counsel of lawful rights and interests of involved parties makes arguments and counter-arguments. The involved parties may give additional opinions; |
c) Các đương sự đối đáp theo sự điều khiển của Chủ tọa phiên tòa; | c/ The involved parties make arguments and counter-arguments under control by the presiding judge of the court hearing; |
d) Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể yêu cầu các bên đương sự tranh luận bổ sung về những vấn đề cụ thể để làm căn cứ giải quyết vụ án. | d/ When deeming it necessary, the trial panel may request the involved parties to make additional arguments on specific issues for use as a ground for settlement of the case. |
3. Trình tự tranh luận đối với kháng nghị của Viện kiểm sát được thực hiện như sau: | 3. The order of making arguments on the procuracy’s protest is as follows: |
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phát biểu về tính hợp pháp, tính có căn cứ đối với kháng nghị của Viện kiểm sát. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến; | a/ The defense counsel of lawful rights and interests of involved parties presents the lawfulness and grounds of the procuracy’s protest. The involved parties may give additional opinions; |
b) Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự đã nêu. | b/ The procurator presents opinions on issues mentioned by the defense counsel of lawful rights and interests of the involved parties and by the involved parties. |
4. Trường hợp đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì họ tự mình tranh luận. | 4. In case involved parties have no defense counsel of their lawful rights and interests, they shall themselves make arguments. |
5. Trường hợp vắng mặt một trong các bên đương sự và người tham gia tố tụng khác thì Chủ tọa phiên tòa phải công bố lời khai của họ để trên cơ sở đó các đương sự có mặt tại phiên tòa tranh luận và đối đáp. | 5. In case one of the involved parties or another procedure participant is absent, the presiding judge of the court hearing shall announce his/her testimonies for use as a ground for those who are present at the court hearing to make arguments and counter-arguments. |
Điều 240. Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm | Article 240. Presentation by procurators at appellate court hearings |
Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án hành chính ở giai đoạn phúc thẩm. | After procedure participants have made their arguments and counter-arguments, the procurator shall present the procuracy’s opinions on compliance with law during the settlement of the administrative case at the stage of appellate trial. |
Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án. | Right after the end of the court hearing, the procurator shall send his/her written presentations to the court for the latter to include them in the case file. |
Điều 241. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm | Article 241. Jurisdiction of appellate trial panel |
1. Bác kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm. | 1. To reject the appeal or protest and uphold the first-instance judgment’s rulings. |
2. Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm nếu Tòa án cấp sơ thẩm quyết định không đúng pháp luật trong các trường hợp sau đây: | 2. To modify part or the whole of the first-instance judgment if the first-instance court made an unlawful decision in the following cases: |
a) Việc chứng minh, thu thập chứng cứ đã thực hiện đầy đủ và theo đúng quy định tại Chương VI của Luật này; | a/ The burden of proof or collection of evidences was adequately carried out in accordance with Chapter VI of this Law; |
b) Việc chứng minh, thu thập chứng cứ chưa thực hiện đầy đủ ở cấp sơ thẩm nhưng tại phiên tòa phúc thẩm đã được bổ sung đầy đủ. | b/ The burden of proof or collection of evidences was not adequately carried out at the first-instance level but evidences have been sufficiently added at the appellate court hearing. |
3. Hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm xét xử lại trong trường hợp có vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng hoặc phải thu thập chứng cứ mới quan trọng mà Tòa án cấp phúc thẩm không thể bổ sung ngay được. | 3. To cancel the first-instance judgment and transfer the case file to the first-instance court for retrial in case there is a serious violation of procedures or when new important evidence needs to be collected which the appellate court cannot immediately add. |
4. Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ việc giải quyết vụ án nếu trong quá trình xét xử sơ thẩm có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 143 của Luật này. | 4. To cancel the first-instance judgment and terminate the settlement of the case if one of the cases specified in Clause 1, Article 143 of this Law occurs during the first-instance trial. |
5. Đình chỉ xét xử phúc thẩm, nếu việc xét xử phúc thẩm vụ án cần phải có mặt người kháng cáo và họ đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Trường hợp này bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật. | 5. To terminate the appellate trial if such trial requires the presence of the appellant but the appellant is still absent though he/she has been duly summoned twice. In this case, the first- instance judgment takes legal effect. |
6. Trường hợp cần phải yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý văn bản hành chính quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật này thì Hội đồng xét xử có quyền tạm ngừng phiên tòa để chờ kết quả giải quyết của cơ quan, người có thẩm quyền và báo cáo Chánh án Tòa án có văn bản yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý văn bản hành chính đó. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Tòa án thì cơ quan, người có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản về kết quả xử lý cho Tòa án biết để làm căn cứ cho việc giải quyết vụ án. Quá thời hạn này mà không nhận được văn bản trả lời của cơ quan, người có thẩm quyền thì Hội đồng xét xử có quyền áp dụng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên để giải quyết vụ án. | 6. When necessary to request a competent agency or person to consider and process the administrative document mentioned in Clause 1, Article 6 of this Law, the trial panel may suspend the court hearing pending the result of processing by the competent agency or person and propose the chief justice of the court to request in writing such agency or person to consider and process such administrative document. Within 30 days after receiving the court’s request, the competent agency or person shall give a written reply on the processing result to the court for use as a ground for settlement of the case. Past this time limit, if receiving no reply from the competent agency or person, the trial panel may apply documents issued by superior state management agencies for settlement of the case. |
7. Trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án hành chính có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì Hội đồng xét xử đề nghị Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án đó thực hiện việc kiến nghị hoặc đề nghị người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 112 của Luật này thực hiện việc kiến nghị. Trường hợp này, Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa để chờ ý kiến của Chánh án Tòa án hoặc tạm đình chỉ giải quyết vụ án khi có văn bản kiến nghị của Chánh án Tòa án có thẩm quyền. | 7. If discovering a legal document related to the settlement of the administrative case showing signs of being contrary to the Constitution, a law or legal document issued by a superior state agency, the trial panel shall request the chief justice of the court currently settling the case to recommend or propose the competent person defined in Article 112 of this Law to make a recommendation. In this case, the frial panel shall postpone the court hearing pending opinions of the chief justice of the court or suspend the settlement of the case as recommended in writing by the chief justice of the competent court. |
Điều 242. Bản án phúc thẩm | Article 242. Appellate judgments |
1. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. | 1. The appellate trial panel shall render an appellate judgment in the name of the Socialist Republic of Vietnam. |
2. Bản án phúc thẩm gồm có: | 2. An appellate judgment must contain: |
a) Phần mở đầu; | a/ An introductory part; |
b) Phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị và nhận định; | b/ A part on the case’s content, appeal, protest, and reasoning of the court; |
c) Phần quyết định. | c/ A part on the ruling. |
3. Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên của Tòa án xét xử phúc thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức khởi kiện; người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử. | 3. The introductory part must clearly state the name of the appellate court; the serial number and date of acceptance of the case; the serial number of the judgment and the date of judgment pronouncement; full names of the members of the trial panel, court clerk, procurator, expert witness and interpreter; full names and addresses of the plaintiff, defendant, person with related interests and obligations, and agency or organization instituting the lawsuit; lawful representatives or defense counsels of their lawful rights and interests; the appellant or protesting procuracy; public or behind-closed-door trial; and time and venue of trial. |
4. Trong phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị và nhận định phải tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng nghị. | 4. The part on the case’s content, the appeal or protest, and reasoning of the court must summarize the content of the case and ruling of the first-instance court; and content of the appeal or protest. |
Tòa án phải căn cứ vào kết quả tranh tụng, các chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa để phân tích, đánh giá, nhận định về kháng cáo, kháng nghị, các tình tiết của vụ án, việc giải quyết, xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm, những căn cứ pháp luật, án lệ (nếu có) mà Tòa án áp dụng để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giải quyết các vấn đề khác có liên quan. | The court shall base itself on the adversarial process result and evidences examined at the court hearing to analyze, assess and reason the appeal, protest, circumstances of the case, settlement and trial by the first-instance court, and legal grounds and court precedents (if any) which the court has applied, to accept or reject the appeal or protest and settle other relevant issues. |
5. Trong phần quyết định phải ghi rõ các căn cứ pháp luật, quyết định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, về án phí sơ thẩm, phúc thẩm, chi phí tố tụng (nếu có). | 5. The part on the ruling must state legal grounds and the trial panel’s ruling on each matter to be settled in the case, application of provisional urgent measures, first-instance and appellate legal costs, and procedural expenses (if any). |
6. Khi xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm, Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy. | 6. When conducting retrial of the case with part or the whole of the legally effective judgment or ruling annulled under the cassation or reopening ruling, the court shall settle the issues on assets and obligations already executed under the annulled judgment or ruling. |
7. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án. | 7. The appellate judgment takes legal effect on the date it is pronounced. |
Điều 243. Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị | Article 243. Appellate procedures for appealed or protested rulings of first-instance courts |
1. Tòa án cấp phúc thẩm phải tổ chức phiên họp và ra quyết định giải quyết việc kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kháng cáo, kháng nghị. | 1. Within 15 days after receiving an appeal or a protest, the appellate court shall hold a session and issue a decision on the settlement of the appeal or protest. |
2. Một thành viên Hội đồng xét xử phúc thẩm xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị trình bày tóm tắt nội dung quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, nội dung của kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có). | 2. A member of the appellate trial panel who has reviewed the first-instance ruling which is appealed or protested against shall briefly present the content of this ruling, content of the appeal or protest, and enclosed documents and evidences (if any). |
3. Đương sự kháng cáo được mời tham gia phiên họp trình bày ý kiến về việc kháng cáo, nếu vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành phiên họp. | 3. Appealing involved parties invited to the session shall present their opinions on the appeal; the trial panel shall still hold the session in their absence. |
4. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên họp phúc thẩm và phát biểu ý kiến về việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị trước khi Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định. Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên họp khi Kiểm sát viên vắng mặt trong trường hợp Viện kiểm sát có kháng nghị. | 4. The procurator of the same-level procuracy shall participate in the appellate session and present opinions on the settlement of the appeal or protest before the appellate trial panel makes a decision. The trial panel shall decide to postpone the session when the procurator is absent in case the procuracy files a protest. |
5. Khi xem xét quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền: | 5. When reviewing the first-instance court ruling which is appealed or protested against, the appellate trial panel may: |
a) Giữ nguyên quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm; | a/ Uphold the ruling; |
b) Sửa quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm; | b/ Modify the ruling; |
c) Hủy quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiếp tục giải quyết vụ án. | c/ Annul the ruling and transfer the case file to the first-instance court for further settlement of the case. |
6. Quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định. | 6. The appellate decision takes legal effect on the date it is issued. |
Điều 244. Gửi bản án, quyết định phúc thẩm | Article 244. Sending of appellate judgments and rulings |
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra bản án, quyết định phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi bản án, quyết định phúc thẩm cho các đương sự, Viện kiểm sát và Tòa án đã giải quyết vụ án ở cấp sơ thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và cơ quan cấp trên trực tiếp của người bị kiện. | 1. Within 30 days after making an appellate judgment or ruling, the appellate court shall send it to the involved parties, the procuracy and the court that have conducted the first-instance trial, the same-level procuracy, competent civil judgment enforcement agency, and immediate superior agency of the defendant. |
2. Bản án phúc thẩm được Tòa án cấp phúc thẩm công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ bản án của Tòa án có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật này. | 2. The appellate judgment shall be announced by the appellate court on its portal (if any), except judgments containing information specified in Clause 2, Article 96 of this Law. |