XIV. HỎI VÀ ĐÁP

XIV
QUESTIONS AND ANSWERS
XIV
HỎI VÀ ĐÁP
“What Is Man?” “Con Người Là Gì?”
Man is an immortal spirit temporarily inhabiting a material body. Con người là một linh hồn bất tử tạm thời cư ngụ trong một cơ thể vật chất.
This body is no more the real man than are the clothes he wears to cover it. Cơ thể này không phải là con người thật sự, cũng giống như quần áo y mặc để che thân vậy.
To understand man it is necessary to study vastly more than his outer form. Để hiểu con người, cần phải nghiên cứu sâu rộng hơn nhiều so với vẻ bề ngoài của y.
Men are begotten by God, and children of God are gods, just as offspring of animals are animals. Con người được sinh ra bởi Thượng Đế, và con cái của Thượng Đế là các vị thần, cũng giống như con của loài thú là thú vật.
“How Many Bodies Has Man?” “Con Người Có Bao Nhiêu Cơ Thể?”
Man has two bodies, a material and a spiritual which Paul calls the natural and unnatural body. Con người có hai cơ thể, một vật chất và một tâm linh, mà Phao-lô gọi là cơ thể tự nhiên và cơ thể phi tự nhiên.
At death man discards the physical and then uses the spiritual body for his instrument of expression. Khi chết, con người trút bỏ thể xác và sau đó sử dụng cơ thể tâm linh làm công cụ để biểu đạt.
Man has no more use for seven or forty-seven bodies at one time than an animal has for that many tails. Con người không cần dùng đến bảy hay bốn mươi bảy cơ thể cùng một lúc, cũng giống như một con vật không cần đến ngần ấy cái đuôi vậy.
“How Can One Unfold Their Spiritual Faculties?” “Làm Thế Nào Để Một Người Khai Mở Các Năng Lực Tâm Linh?”
Higher human faculties unfold naturally when the right kind of life is lived conducive for their development. Các năng lực cao cấp của con người sẽ tự nhiên khai mở khi người đó sống một cuộc đời đúng đắn, thuận lợi cho sự phát triển của chúng.
It is neither necessary nor advisable to form peculiar habits, or to have recourse to artificial means for stimulating them. Không cần thiết cũng chẳng nên hình thành những thói quen kỳ dị, hay tìm đến các phương tiện nhân tạo để kích thích chúng.
Spiritual thinking and spiritual living are the requisites. Suy nghĩ tâm linh và lối sống tâm linh là những điều kiện tiên quyết.
“Where Do Child Prodigies Get Their Wisdom?” “Các Thần Đồng Lấy Trí Tuệ Từ Đâu?”
All prodigies are old in wisdom and full of experience. Tất cả các thần đồng đều già dặn trong trí tuệ và tràn đầy kinh nghiệm.
Their bodies are new but the soul within that body has behind it an ancient history. Cơ thể họ còn mới, nhưng linh hồn bên trong cơ thể ấy lại mang theo một lịch sử cổ xưa.
Prodigies and geniuses bring with them to earth the accumulated wisdom of their past; their extraordinary endowment of skill or talent is the result of innumerable years of preparatory study and struggle. Thần đồngthiên tài mang theo trí tuệ tích lũy từ quá khứ xuống trần gian; những kỹ năng hay tài năng phi thường mà họ được trời phú là kết quả của vô số năm tháng học tập và phấn đấu để chuẩn bị.
A soul without a past suddenly coming into existence with well defined mental and moral characteristics and endowed with genius would be a freak, or a contradiction of natural law. Một linh hồn không có quá khứ bỗng dưng xuất hiện với những đặc tính tinh thần và đạo đức rõ ràng, lại được ban cho thiên tài, sẽ là một quái thai, hoặc là một sự mâu thuẫn với luật tự nhiên.
Great musicians, artists, mathematicians do not begin or end their career on earth. Những nhạc sĩ, nghệ sĩ, nhà toán học vĩ đại không bắt đầu hay kết thúc sự nghiệp của họ trên trái đất này.
“Where Did Life Originate?” “Sự Sống Bắt Nguồn Từ Đâu?”
Material scientists say from matter. Các nhà khoa học duy vật nói từ vật chất.
Spiritual philosophers aver that the First Cause of all things is spirit or God. Các triết gia tâm linh khẳng định rằng Nguyên Nhân Đầu Tiên của vạn vật là tinh thần hoặc Thượng Đế.
According to the ancients the first immigrants to earth came without material bodies, after having accomplished missions on other planets while incarnated in bodies adapted to conditions there prevailing. Theo người xưa, những cư dân đầu tiên đến trái đất không mang cơ thể vật chất. Trước đó, họ đã hoàn thành những sứ mệnh trên các hành tinh khác, nơi họ từng đầu thai trong những hình thể phù hợp với điều kiện sống tại đó.
The regions of the far North supposedly were first inhabited by physical humanity. Các vùng cực Bắc xa xôi được cho là nơi đầu tiên có nhân loại mang thể xác cư ngụ.
The “fall of man” into matter is a truth allegorically depicted in the Bible; his becoming gradually provided with clothes of skin and flesh, as a protection against the injurious influences of his surroundings on earth. Sự “sa ngã của con người” vào vật chất là một chân lý được mô tả theo lối ẩn dụ trong Kinh Thánh; việc con người dần dần được cung cấp những bộ quần áo bằng da và thịt, như một sự bảo vệ chống lại những ảnh hưởng gây hại từ môi trường xung quanh trên trái đất.
“Where Is God?” Thượng Đế Ở Đâu?”
Since God is omnipresent, where is He not? Thượng Đế hiện diện khắp nơi, có nơi nào mà Ngài không hiện diện?
In Him we live and move and have our being, and we are this instant as close to Him as we ever will be. Trong Ngài, chúng ta sống, chuyển động và hiện hữu, và ngay khoảnh khắc này, chúng ta đang ở gần Ngài nhất như chúng ta hằng luôn như vậy.
Intimate awareness of His presence is realized when we know that God and man are One. Nhận thức sâu sắc về sự hiện diện của Ngài đạt được khi chúng ta biết rằng Thượng Đế và con người là Một.
“What Is the Perfect Religion?” “Tôn Giáo Hoàn Hảo Là Gì?”
There is only one religion and that is perfect. Chỉ có một tôn giáo và tôn giáo đó là hoàn hảo.
Love. Tình Yêu.
“Thou shalt love the Lord thy God with all thy heart, and with all thy soul, and with all thy strength, and with all thy mind; and thy neighbor as thyself.” “Ngươi hãy yêu mến Chúa, là Thượng Đế của ngươi, hết lòng, hết linh hồn, hết sức lực, và hết tâm trí ngươi; và yêu kẻ lân cận như chính mình.”
“Which Is the Most Important Law?” “Quy Luật Nào Là Quan Trọng Nhất?”
Love is the law that rules the universe and is the most important one. Tình yêu là quy luật cai quản vũ trụ và là quy luật quan trọng nhất.
He who observes this law is in harmony with all the others. Người nào tuân giữ quy luật này sẽ hòa hợp với tất cả các quy luật khác.
“Why Does God Permit War?” “Tại Sao Thượng Đế Lại Cho Phép Chiến Tranh?”
When God endowed men with free will He undoubtedly knew they would abuse it. Khi Thượng Đế ban cho con người ý chí tự do, chắc chắn Ngài biết họ sẽ lạm dụng nó.
However, He does not arbitrarily deprive them of it because they choose to violate His commandments, but permits men to slaughter one another and to reap the consequences thereof. Tuy nhiên, Ngài không tước đoạt nó một cách độc đoán vì họ chọn vi phạm các điều răn của Ngài, mà cho phép con người tàn sát lẫn nhau và gặt lấy hậu quả từ đó.
By the exercise of free will men make their own destiny, create their joy or sorrow, and in this way gain wisdom. Bằng việc thực thi ý chí tự do, con người tự tạo ra số phận của mình, tạo ra niềm vui hay nỗi buồn cho chính mình, và qua đó gặt hái được trí tuệ.
It is blasphemous for men to pray to God to be “on their side” when they murder their brothers. Thật là phạm thượng khi con người cầu xin Thượng Đế đứng về “phe mình” khi họ sát hại anh em mình.
If they wish to be on God‘s side they must keep His laws. Nếu họ muốn đứng về phía Thượng Đế, họ phải giữ các luật của Ngài.
If men do not like the suffering engendered by sin, they should cease sinning. Nếu con người không thích sự đau khổ do tội lỗi gây ra, họ nên ngừng phạm tội.
“Are War Criminals Ever Punished?” “Tội Phạm Chiến Tranh Có Bao Giờ Bị Trừng Phạt Không?”
Rarely if ever on earth, but there is a higher tribunal where all men receive their just deserts. Hiếm khi hoặc không bao giờ ở trên trần thế, nhưng có một tòa án cao hơn nơi mọi người đều nhận lãnh phần thưởng phạt công minh.
The real war criminals are seldom known to the people who suffer the losses and bear the brunt of war, but they are known to God. Những tội phạm chiến tranh thực sự hiếm khi được người dân – những người phải gánh chịu mất mát và hứng chịu sự tàn khốc của chiến tranh – biết đến, nhưng Thượng Đế biết họ.
Rulers are only an effect of the people they govern, and if the rulers are corrupt, so are the people. Những kẻ cầm quyền chỉ là hệ quả phản chiếu của chính những con người mà họ cai trị; nếu người cầm quyền tha hóa, thì chính dân chúng cũng đã tha hóa.
Until the masses become competent to rule themselves they will be controlled and exploited by politicians and profiteers. Chừng nào quần chúng chưa đủ năng lực để tự quản trị chính mình, thì chừng đó họ vẫn sẽ bị các chính trị gia và những kẻ trục lợi thao túng và khai thác..
The key to liberation is in their own hands but they are too blind to use it. Chìa khóa giải phóng nằm trong tay họ nhưng họ quá mù quáng để sử dụng nó.
“Why Does God Punish Innocent People?” “Tại Sao Thượng Đế Trừng Phạt Người Vô Tội?”
Firstly, God never punishes anyone, innocent or guilty. Thứ nhất, Thượng Đế không bao giờ trừng phạt bất kỳ ai, dù vô tội hay có tội.
We punish ourselves by violating His laws. Chúng ta tự trừng phạt mình bằng cách vi phạm các quy luật của Ngài.
Secondly, there are no “innocent victims.” Thứ hai, không có “nạn nhân vô tội”.
Sooner or later our deeds overtake us and we reap as we have sown. Sớm hay muộn, hành động của chúng ta cũng sẽ đuổi kịp chúng ta và gieo nhân nào thì gặt quả nấy.
“Why Are So Many Prayers Unanswered?” “Tại Sao Rất Nhiều Lời Cầu Nguyện Không Được Đáp Lời?”
Many prayers are answered by remaining unanswered. Nhiều lời cầu nguyện được đáp lời bằng cách không được đáp ứng.
Not all people pray wisely and it would be to their detriment if their requests were granted. Không phải ai cũng cầu nguyện một cách khôn ngoan và sẽ rất nguy hại cho họ nếu những yêu cầu đó được chấp thuận.
All prayers are answered or unanswered according to the need and the ultimate good of the petitioner. Mọi lời cầu nguyện đều được đáp lại hoặc không đáp lại tùy theo nhu cầu và lợi ích tối thượng của người cầu xin.
Many think that prayer will change the laws of nature, or intervene between a cause and its effect. Nhiều người nghĩ rằng cầu nguyện sẽ thay đổi các quy luật tự nhiên, hoặc can thiệp vào giữa nguyên nhân và kết quả.
Asking God to change the law is futile. Cầu xin Thượng Đế thay đổi quy luật là vô ích.
The wise man prays for guidance, to be shown how he can work himself out of the conditions he has created. Người khôn ngoan cầu xin sự dẫn dắt, để được chỉ cho thấy cách tự mình thoát khỏi những hoàn cảnh mà mình đã tạo ra.
Nor does God do for us what we should do ourselves. Thượng Đế cũng không làm thay cho chúng ta những việc mà chúng ta nên tự làm.
God moves when we move, and His hands are many hands. Thượng Đế hành động khi chúng ta hành động, và bàn tay của Ngài là muôn vàn bàn tay.
In heaven He works through angels, and on earth through men. Trên trời, Ngài làm việc qua các thiên thần, và dưới đất, qua con người.
“Has Thought the Power to Heal?” “Tư Tưởng Có Sức Mạnh Chữa Lành Không?”
As thought has the power to make people violently ill, and even kill them, which it often has by bad news such as the passing of a loved one, it assuredly has the power to alleviate and heal. Vì tư tưởng có sức mạnh làm cho người ta bệnh nặng, và thậm chí giết chết họ, điều thường thấy qua những tin tức xấu như sự ra đi của người thân, nên chắc chắn nó có sức mạnh làm giảm nhẹ và chữa lành.
All things have a mental origin, and disease and its cure are no exceptions. Mọi sự đều có nguồn gốc từ tâm trí, và bệnh tật hay cách chữa trị cũng không ngoại lệ.
Thought is the creative power and can be used either constructively or destructively. Tư tưởng là sức mạnh sáng tạo và có thể được sử dụng để xây dựng hoặc phá hủy.
People can think themselves ill, unhappy and unsuccessful, or they can create the opposite conditions. Con người có thể tự nghĩ mình bệnh hoạn, bất hạnh và thất bại, hoặc họ có thể tạo ra những điều kiện ngược lại.
By changing your opinion of yourself, you change yourself; and you certainly won’t accomplish much until you think you can. Bằng cách thay đổi quan niệm về bản thân, bạn thay đổi chính mình; và bạn chắc chắn sẽ không đạt được nhiều thành tựu cho đến khi bạn nghĩ rằng mình có thể.
“What Is the Cause and Cure of Suffering?” “Nguyên Nhân Và Cách Chữa Trị Đau Khổ Là Gì?”
All suffering arises from violation of law on the physical, moral, mental or spiritual plane, whether committed knowingly or unknowingly, ignorantly or deliberately. Mọi đau khổ nảy sinh từ sự vi phạm quy luật trên bình diện thể xác, đạo đức, tâm trí hay tâm linh, dù là vô tình hay cố ý, do thiếu hiểu biết hay chủ tâm.
It is a corrective and educational experience and altogether necessary. Đó là một trải nghiệm mang tính sửa chữa và giáo dục, và hoàn toàn cần thiết.
There can be no real emancipation from suffering until men can no longer derive benefit from its continuance. Sẽ không có sự giải thoát thực sự khỏi đau khổ cho đến khi con người không còn thu được lợi ích gì từ việc tiếp tục chịu đựng nó nữa.
Ignorance is the cause of all suffering; and suffering will cease when ignorance ceases. Vô minh là nguyên nhân của mọi đau khổ; và đau khổ sẽ chấm dứt khi vô minh chấm dứt.
“Where Does Evil Originate?” “Cái Ác Bắt Nguồn Từ Đâu?”
Evil or the devil is no person but a force created for good but used for evil. Cái ác hay ma quỷ không phải là một con người mà là một lực lượng được tạo ra cho điều thiện nhưng bị sử dụng cho điều ác.
Nothing but good comes from the Infinite One or God. Không có gì ngoài điều thiện đến từ Đấng Vô Hạn hay Thượng Đế.
All evil has its origin in man; so if man wants to see the devil he should look within himself. Mọi cái ác đều có nguồn gốc từ con người; vì vậy nếu con người muốn thấy ma quỷ, họ nên nhìn vào bên trong chính mình.
Similarly, if he wants to find God he must see Him within himself and his fellowmen. Tương tự, nếu muốn tìm Thượng Đế, họ phải nhìn thấy Ngài bên trong chính mình và đồng loại.
“Where Is Heaven and Hell?” “Thiên Đàng Và Địa Ngục Ở Đâu?”
Heaven and hell are not localities so much as states of consciousness; current realities as well as future conditions. Thiên đàng và địa ngục không hẳn là những địa điểm mà là những trạng thái ý thức; là những thực tại hiện hữu cũng như những điều kiện trong tương lai.
Remorse, regret and persecuting memories are the essence of hell; peace, serenity and love are the characteristics of heaven. Sự hối hận, tiếc nuối và những ký ức dằn vặt là bản chất của địa ngục; bình an, thanh thản và tình yêu là đặc điểm của thiên đàng.
Hell is the reflex of men’s vices, crimes and sins; heaven is the effect of living in harmony with the laws of God. Địa ngục là phản chiếu của những thói hư, tội ác và tội lỗi của con người; thiên đàng là kết quả của việc sống hòa hợp với các quy luật của Thượng Đế.
Every soul creates its own heaven or hell, here or hereafter; death changes only the situation, not the condition of the soul. Mỗi linh hồn tự tạo ra thiên đàng hay địa ngục cho riêng mình, ở đây hoặc mai sau; cái chết chỉ thay đổi hoàn cảnh, chứ không thay đổi trạng thái của linh hồn.
“There is no rest for the wicked,” is an actual truth. “Kẻ ác chẳng được an nghỉ,” là một chân lý thực tế.
Repentance does not remit consequences, nor does death obliterate memory which is forever present torturing him with the past. Sự ăn năn không xóa bỏ được hậu quả, cái chết cũng không xóa nhòa được ký ức, thứ luôn hiện diện để tra tấn y với quá khứ.
God made this earth a heaven, but man is doing his best to make it a hell. Thượng Đế đã tạo ra trái đất này như một thiên đàng, nhưng con người đang cố hết sức để biến nó thành địa ngục.
“Is Suicide a Disgrace?” “Tự Sát Có Phải Là Một Sự Ô Nhục Không?”
Suicide or self-destruction is a sin. Tự sát hay tự hủy hoại bản thân là một tội lỗi.
No man has the right to take his own life or that of another. Không ai có quyền tước đoạt mạng sống của chính mình hay của người khác.
Furthermore, suicide accomplishes naught, but is in reality a jump from the frying pan into the fire. Hơn nữa, tự sát chẳng giải quyết được gì, mà thực tế là “tránh vỏ dưa gặp vỏ dừa” (thoát chảo dầu lại rơi vào lửa đỏ).
The individual does not run out on life as he supposes but finds himself more alive than before. Cá nhân đó không trốn thoát khỏi cuộc đời như y tưởng tượng, mà lại thấy mình sống động hơn cả trước kia.
He is bound to earth with his obligations still to meet, his problems to solve, his duties to perform, but no longer having his physical body it takes him longer. Y vẫn bị trói buộc với trái đất cùng những nghĩa vụ chưa hoàn thành, những vấn đề cần giải quyết, những bổn phận phải thực hiện, nhưng vì không còn cơ thể vật lý nên y phải mất nhiều thời gian hơn.
Instead of liberation he has found slavery. Thay vì giải thoát, y lại tìm thấy sự nô lệ.
Those who are mentally ill when committing suicide are not held accountable for the act, but they are responsible for the conditions which prompted it. Những người bị bệnh tâm thần khi tự sát không bị quy trách nhiệm cho hành động đó, nhưng họ phải chịu trách nhiệm cho những điều kiện đã thúc đẩy nó.
Such misguided individuals need help, and above all knowledge of immortality which would deter them from making such a dreadful mistake. Những cá nhân lầm lạc như vậy cần được giúp đỡ, và trên hết là cần kiến thức về sự bất tử, điều sẽ ngăn cản họ phạm phải sai lầm khủng khiếp như vậy.
“Is There Any Justice in This Life?” “Có Công Lý Nào Trong Cuộc Sống Này Không?”
There is only one life and earthly expression is a brief portion of it. Chỉ có một cuộc sống duy nhất và sự biểu hiện nơi trần thế chỉ là một phần ngắn ngủi của nó.
One cannot look upon a single span of life and judge of anything. Người ta không thể nhìn vào một kiếp sống đơn lẻ mà phán xét bất cứ điều gì.
If one were to take one day from this life and ignore preceding and following days, it wouldn’t have the slightest plan or purpose. Nếu lấy một ngày ra khỏi cuộc đời này và phớt lờ những ngày trước và sau đó, thì ngày hôm ấy chẳng có chút kế hoạch hay mục đích nào cả.
One must be acquainted with the whole; and taken in its entirety there is absolute justice in life. Người ta phải hiểu biết toàn bộ; và khi nhìn nhận một cách trọn vẹn, thì có một sự công bằng tuyệt đối trong cuộc sống.
“Who Are Angels?” “Thiên Thần Là Ai?”
Angels were human beings who once lived upon this earth and who have attained the status of angel-hood. Thiên thần là những con người đã từng sống trên trái đất này và đã đạt đến trạng thái thiên thần.
The soul continues its progress after death and evolves until perfection has been regained. Linh hồn tiếp tục tiến bộ sau khi chết và tiến hóa cho đến khi đạt lại sự hoàn hảo.
Angels, like human beings, advance by rendering service to struggling mankind. Các thiên thần, giống như con người, thăng tiến bằng cách phụng sự nhân loại đang đấu tranh gian khổ.
“There appeared an angel unto Jesus, from heaven, strengthening him”; now, as then, they draw nigh in our hour of need and administer unto us. “Có một thiên thần từ trời hiện đến cùng Chúa Giê-su, tiếp sức cho Người”; ngày nay, cũng như khi xưa, họ đến gần trong giờ phút chúng ta cần kíp và chăm sóc cho chúng ta.
THE END HẾT
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.