THE TWELFTH BOOK, HIS CRATER OR MONAS | QUYỂN THỨ MƯỜI HAI: CHIẾC VẠC THIÊNG, HAY LÀ NHẤT THỂ |
THE Workman made this Universal World, not with his Hands, but his Word. | Đấng Tạo Tác đã làm nên Vũ Trụ Vạn Vật này, không phải bằng đôi tay, mà bằng Lời của Ngài. |
2. Therefore thus think of him, as present everywhere, and being always, and making all things; and one above, that by his Will hath framed the things that are. | Vậy nên hãy tư duy về Ngài như Đấng hiện diện khắp nơi, vĩnh hằng hiện hữu và kiến tạo nên vạn sự; là Đấng duy nhất tối cao, đã dùng Ý Chí của mình để tạo dựng nên vạn vật hữu hình. |
3. For that is his Body, not tangible, nor visible, nor measurable, nor extensible, nor like any other body. | Đó là Thân thể Ngài, vô hình vô ảnh, không đo đếm được, chẳng có chiều kích, chẳng giống với bất kỳ thân thể nào khác. |
4. For it is neither Fire, nor Water, nor Air, nor Wind, but all these things are of him; for being Good, he hath dedicated that name unto himself alone. | Vì Thân ấy chẳng phải Lửa, chẳng phải Nước, chẳng là Khí hay Gió, nhưng tất cả những thứ ấy đều phát sinh từ Ngài; và bởi vì Ngài là Thiện, nên đã dành riêng danh xưng ấy chỉ cho một mình Ngài mà thôi. |
5. But he would also adorn the Earth, but with the Ornament of a Divine Body. | Nhưng Ngài cũng muốn điểm tô cho Trần thế, bằng một Trang sức của Thân thể Thiêng liêng. |
6. And he sent Man, an Immortal, and a mortal wight. | Và Ngài đã gửi xuống Con Người, một sinh linh vừa bất tử lại vừa hữu tử. |
7. And Man had more than all living Creatures, and the World; because of his Speech, and Mind. | Và Con Người vượt trội hơn hết thảy mọi sinh vật và cả Thế giới; bởi Con Người có Ngôn ngữ và Tâm trí. |
8. For Man became the Spectator of the Works of God, and wondered, and acknowledged the Maker. | Vì Con Người đã trở thành chứng nhân cho các công trình của Thượng Đế, biết kinh ngạc và nhận ra Đấng Sáng Tạo. |
9. For he divided Speech among all Men, but not Mind, and yet he envied not any; for Envy comes not thither, but is abode here below in the Souls of men, that have not the Mind. | Ngài đã phân chia Ngôn ngữ cho tất cả mọi người, nhưng Tâm trí thì không, vậy mà Ngài chẳng hề đố kỵ với ai; vì lòng Đố kỵ không đến từ cõi ấy, nó chỉ trú ngụ ở chốn trần gian này, trong linh hồn của những kẻ không có Tâm trí. |
10. Tat. But wherefore, Father, did not God distribute the Mind to all men? | Tat: Nhưng thưa Cha, vì sao Thượng Đế không ban phát Tâm trí cho tất cả mọi người? |
11. Herm. Because it pleased him, O Son, to set that in the middle among all souls, as a reward to strive for. | Hermes: Bởi vì Ngài muốn thế, hỡi con trai, Ngài muốn đặt nó vào giữa các linh hồn, như một phần thưởng để nỗ lực đạt lấy. |
12. Tat. And where hath he set it? | Tat: Và Ngài đã đặt nó ở đâu? |
13. Herm. Filling a large Cup or Bowl therewith, he sent it down, giving also a Cryer or Proclaimer. | Hermes: Ngài đổ đầy Trí Tuệ vào một Chiếc Vạc lớn rồi gửi xuống trần gian, cùng với một Sứ Giả loan truyền. |
14. And he commanded him to proclaim these things to the souls of men. | Và Ngài ra lệnh cho vị Sứ Giả phải loan báo những điều này đến các linh hồn. |
15. Dip and wash thyself, thou that art able in this Cup or Bowl: Thou that believeth that thou shalt return to him that sent this Cup; thou that acknowledgest whereunto thou wert made. | "Hãy nhúng mình thanh tẩy, hỡi những linh hồn có thể, trong Chiếc Vạc này! Hỡi những ai tin rằng mình sẽ trở về với Đấng đã gửi xuống Chiếc Vạc; hỡi những ai nhận ra mình được tạo tác vì mục đích gì." |
16. As many, therefore, as understood the Proclamation, and were baptized, or dowsed into the Mind, these were made partakers of knowledge, and became perfect men, receiving the Mind. | Vì vậy, những ai thấu hiểu lời loan báo và được thanh tẩy hay đắm mình vào Trí Tuệ, thì sẽ được thông tuệ và trở thành những bậc toàn nhân, lĩnh ngộ được Tâm Trí. |
17. But as many as missed of the Proclamation, they received Speech, but not Mind; being ignorant whereunto they were made, or by whom. | Còn những ai bỏ lỡ lời loan báo, họ chỉ nhận được Ngôn ngữ chứ không phải Trí Tuệ; họ u mê không biết mình được tạo ra để làm gì, hay bởi ai. |
18. But their Senses are just like to brute Beasts, and having their temper in Anger and Wrath, they do not admire the things worthy of looking on. | Tri giác của họ cũng chẳng khác gì loài cầm thú, với tính khí nóng nảy và giận dữ, họ không hề chiêm ngưỡng những điều đáng để thưởng ngoạn. |
19. But wholly addicted to the pleasures and desires of the Body, they believe that man was made for them. | Hoàn toàn đắm chìm trong lạc thú và dục vọng của xác thân, họ tin rằng con người được tạo ra chỉ để hưởng thụ những thứ đó. |
20. But as many as partake of the gift of God; these, O Tat, in comparison of their works, are rather immortal, than mortal men. | Nhưng những ai được chung phần trong món quà của Thượng Đế, thì những người này, hỡi Tat, xét về hành động của họ, xứng đáng là những vị bất tử hơn là kẻ phàm trần. |
21. Comprehending all things in their Mind, which are upon Earth, which are in Heaven, and if there be anything above Heaven. | Họ thấu đạt mọi sự trong Tâm trí mình, những gì trên mặt Đất, những gì trên Thiên đàng, và cả những gì nếu có ở trên cả Thiên đàng. |
22. And lifting up themselves so high, they see the Good, and seeing it, they account it a miserable calamity to make their abode here. | Và khi tự nâng mình lên thật cao, họ nhìn thấy cái Thiện, và khi thấy rồi, họ xem việc lưu lại nơi đây là một nỗi thống khổ bi ai. |
23. And despising all things bodily and unbodily, they make haste to the One and Only. | Khinh miệt mọi thứ, hữu hình lẫn vô hình, họ vội vã tiến về Đấng Duy Nhất. |
24. Thus, O Tat, is the knowledge of the Mind, the beholding of Divine things, and the Understanding of God, the Cup itself, being Divine. | Như vậy đó, hỡi Tat, sự thông hiểu Trí Tuệ chính là việc chiêm ngắm những điều thiêng liêng và thấu đạt Thượng Đế, vì bản thân Chiếc Vạc đã là Thần Thánh. |
25. Tat. And I, O Father, would be baptized and drenched therein. | Tat: Và con, thưa Cha, cũng muốn được thanh tẩy và đắm mình trong đó. |
26. Herm. Except thou first hate thy body, O Son, thou canst not love thyself, but loving thyself, thou shalt have the Mind, and having the Mind, thou shalt also partake the Knowledge or Science. | Hermes: Trừ phi con ghét bỏ thân xác của mình trước, hỡi con trai, con không thể yêu thương bản ngã thật sự của mình; nhưng khi yêu thương được bản ngã, con sẽ có được Trí Tuệ, và khi có Trí Tuệ, con cũng sẽ được dự phần vào sự Thông tuệ hay Khoa học Thiêng liêng. |
27. Tat. How meanest thou, O Father? | Tat: Ý Cha là sao? |
28. Herm. Because it is impossible, O Son, to be conversant about things Mortal and Divine. | Hermes: Bởi không thể nào, hỡi con trai, cùng lúc bận tâm đến cả những điều Hữu Tử lẫn những điều Thiêng Liêng. |
29. For the things that are, being two Bodies, and things incorporeal, wherein is the Mortal and the Divine, the Election or Choice of either is left to him that will choose: For no man can choose both. | Vì vạn vật tồn tại gồm hai phần, Thân xác và những gì phi vật chất, trong đó bao gồm cái Hữu Tử và cái Thiêng liêng, quyền lựa chọn được để lại cho người muốn chọn: bởi không ai có thể chọn cả hai. |
30. And of which soever the choice is made, the other being diminished or overcome, magnifieth the act or operation of the other. | Và khi một lựa chọn được đưa ra, cái còn lại sẽ bị suy yếu hay bị khuất phục, qua đó tôn vinh hành động của cái được chọn. |
31. The choice of the better, therefore, is not only best for him that chooseth it, by deifying man, but it also shewth Piety and Religion towards God. | Vì thế, việc chọn lấy điều tốt đẹp hơn không chỉ là tốt nhất cho người lựa chọn bởi nó thần thánh hóa con người, mà nó còn thể hiện lòng thành kính và mộ đạo đối với Thượng Đế. |
32. But the choice of the worst destroys a man, but doth nothing against God, save that as Pomps or Pageants, when they come abroad, cannot do anything themselves but hinder; after the same manner also do these make Pomps and Pageants in the World, being seduced by the pleasures of the Body. | Nhưng lựa chọn điều tồi tệ hơn sẽ hủy hoại một con người, dù chẳng làm gì phương hại đến Thượng Đế, ngoại trừ việc nó giống như những cuộc diễu hành phù hoa, khi diễn ra chẳng làm được gì ngoài việc cản đường; những kẻ ấy cũng tạo ra những cuộc diễu hành phù hoa tương tự trong Thế giới này, bị quyến rũ bởi lạc thú xác thân. |
33. These Things being so, O Tat, that things have been, and are so plenteously ministered to us from God, let them proceed also from us, without any scarcity or sparing. | Vì mọi chuyện là như thế, hỡi Tat, những gì Thượng Đế đã và đang ban cho chúng ta một cách dư dật, thì hãy để chúng cũng từ chúng ta mà lan tỏa ra, không chút keo kiệt hay dè sẻn. |
34. For God is innocent or guiltless, but we are the causes of Evil, preferring them before the Good. | Vì Thượng Đế vô tội, còn chúng ta chính là nguyên nhân của Cái Ác, bởi đã đặt nó lên trên Cái Thiện. |
35. Thou seest, O Son, how many Bodies we must go beyond, and how many Choirs of Demons, and what continuity and courses of Stars, that we may make haste to the One, and only God. | Con thấy đó, hỡi con trai, chúng ta phải vượt qua bao nhiêu lớp Thân xác, bao nhiêu đạo binh của Quỷ Thần, và bao nhiêu quỹ đạo liên tục của Tinh tú, để có thể mau chóng tiến về Đấng Duy Nhất. |
36. For the Good is not to be transcended, it is unbounded and infinite, unto itself, without beginning, but unto us, seeming to have a beginning, even our knowledge of it. | Vì Cái Thiện là thứ không thể vượt qua, nó vô biên và vô tận, tự thân nó không có khởi đầu, nhưng với chúng ta, nó dường như có một khởi đầu, chính là sự hiểu biết của ta về nó. |
37. For our Knowledge is not the beginning of it, but shews us the beginning of its being known unto us. | Sự hiểu biết của chúng ta không phải là khởi đầu của nó, mà chỉ cho ta thấy khởi đầu của việc chúng ta nhận biết về nó. |
38. Let us, therefore, lay hold of the beginning, and we shall quickly go through all things. | Vậy hãy nắm lấy khởi đầu ấy, và chúng ta sẽ nhanh chóng đi xuyên qua vạn vật. |
39. It is indeed a difficult thing to leave those things that are accustomable and present, and turn us to those things that are ancient, and according to the original. | Thật khó khăn để từ bỏ những gì đã quen thuộc và hiện hữu, mà quay về với những gì cổ xưa và nguyên thủy. |
40. For these things that appear, delight us, but make the things that appear not, hard to believe, or the things that appear not, are hard to believe. | Bởi những thứ hữu hình thì làm ta mê đắm, nhưng lại khiến những điều vô hình trở nên khó tin. |
41. The things most apparent are Evil, but the Good is secret, or hid in, or to the things that appear, for it hath neither Form nor Figure. | Điều hiển hiện rõ ràng nhất lại là Cái Ác, còn Cái Thiện thì ẩn mật trong những gì hữu hình, bởi nó không có hình tướng hay dạng vẻ. |
42. For this cause it is like to itself, but unlike everything else, for it is impossible that anything incorporeal should be made know, or appear to a Body. | Vì lẽ đó, nó chỉ tương đồng với chính nó, nhưng lại dị biệt với vạn vật; bởi lẽ một thứ phi vật chất thì không thể nào được biết đến hay hiển lộ ra cho một thân xác. |
43. For this is the difference between the like and the unlike, and the unlike wanteth always somewhat of the like. | Đây là sự khác biệt giữa cái tương đồng và cái dị biệt, và cái dị biệt thì luôn thiếu một chút gì đó của cái tương đồng. |
44. For the Unity, Beginning, and Root of all things, as being the Root and Beginning. | Vì Nhất Thể, là Khởi Nguyên và Cội Rễ của vạn vật, tự thân nó cũng là Cội Rễ và Khởi Nguyên. |
45. Nothing is without a beginning, but the Beginning is of nothing, but of itself, for it is the Beginning of all other things. | Không có gì mà không có khởi đầu, nhưng Khởi Nguyên thì không từ đâu cả, mà từ chính nó, vì nó là Khởi Nguyên của vạn vật. |
46. Therefore it is, seeing it is not from another beginning. | Vì vậy, nó tồn tại, bởi nó không đến từ một khởi đầu nào khác. |
47. Unity therefore being the Beginning, containeth very number, but itself is contained of none, and begetteth every number, itself being begotten of no other number. | Do đó, Nhất Thể là Khởi Nguyên, chứa đựng mọi con số, nhưng tự nó không bị chứa đựng bởi con số nào, và nó khai sinh ra mọi con số, trong khi bản thân không được sinh ra từ bất kỳ con số nào khác. |
48. Everything that is begotten (or made), is imperfect, and may be divided, increased, diminished. | Mọi thứ được sinh ra (hay tạo ra) đều bất toàn, có thể bị phân chia, tăng lên hay giảm đi. |
49. But to the perfect, there happeneth none of these. | Nhưng với sự hoàn hảo, không có điều nào trong số đó xảy ra. |
50. And that which is increased, is increased by Unity, but is consumed and vanished through weakness, being not able to receive the Unity. | Và cái được tăng lên, là được tăng lên bởi Nhất Thể, nhưng lại bị hao mòn và tan biến bởi sự yếu đuối, vì không đủ sức dung nạp Nhất Thể. |
51. This Image of God, have I described to thee, O Tat, as well as I could, which if thou do diligently consider, and view by the eyes of they Mind, and hear, believe me, Son, thou shalt find the way to things above, or, rather, the Image itself will lead thee. | Hình ảnh này của Thượng Đế, ta đã mô tả cho con, hỡi Tat, tốt nhất trong khả năng của mình. Nếu con cần mẫn suy xét và chiêm nghiệm bằng đôi mắt của Tâm trí, và lắng nghe, hãy tin ta, hỡi con trai, con sẽ tìm thấy con đường dẫn đến cõi trên, hay đúng hơn, chính Hình ảnh ấy sẽ dẫn đường cho con. |
52. But the spectacle or sight, hath this peculiar and proper: Them that can see, and behold it, it holds fast and draws unto it, as they say, the Loadstone doth Iron. | Nhưng cảnh tượng ấy có một điều đặc biệt: nó níu giữ và lôi cuốn những ai có thể thấy và chiêm ngắm nó, như người ta vẫn nói nam châm hút sắt vậy. |
The End of the Twelfth Book, | Hết Quyển Thứ Mười Hai, |
HIS CRATER OR MONAS. | Chiếc Vạc Thiêng, hay là Đơn Nguyên. |
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.