THE FIFTH BOOK, THAT GOD IS NOT MANIFEST, AND YET MOST MANIFEST | QUYỂN NĂM, THƯỢNG ĐẾ VÔ HÌNH NHƯNG LẠI HỮU HÌNH NHẤT |
THIS Discourse, I will also make to thee, O Tat, that thou mayest not be ignorant of the more excellent name of God. | Bài giảng này ta cũng sẽ dành cho con, hỡi Tat, để con không còn vô minh về tên gọi cao quý hơn của Thượng Đế. |
2. But do thou contemplate in thy Mind how that which to many seems hidden and unmanifest may be most manifest to thee. | Nhưng con hãy chiêm nghiệm trong tâm trí mình xem, làm thế nào mà điều dường như ẩn giấu và vô hình đối với nhiều người, lại có thể hữu hình nhất đối với con. |
3. For it were not all, if it were apparent, for whatsoever is apparent is generated or made; for it was made manifest, but that which is not manifest is ever. | Bởi vì nếu nó hiện hữu hữu hình, nó đã chẳng phải là tất cả; vì bất cứ thứ gì hữu hình đều là cái được sinh ra hay được tạo ra; nó được làm cho hữu hình, nhưng cái vô hình thì tồn tại vĩnh viễn. |
4. For it needeth not be manifested, for it is always. | Bởi nó không cần được làm cho hữu hình, vì nó luôn luôn tồn tại. |
5. And he maketh all other things manifest, being unmanifest, as being always, and making other things manifest, he is not made manifest. | Và Ngài làm cho mọi thứ khác trở nên hữu hình, trong khi chính mình vẫn vô hình; vì luôn luôn tồn tại và làm cho mọi thứ khác hữu hình, nhưng chính Ngài lại không hữu hình. |
6. Himself is not made, yet in fantasie he fantasieth all things, or in appearance he maketh them appear; for appearance is only of those things that are generated or made, for appearance is nothing but generation. | Bản thân Ngài không được tạo ra, nhưng trong tưởng tượng, Ngài tưởng tượng ra mọi thứ, hoặc trong sự biểu hiện, Ngài làm chúng xuất hiện. Vì sự biểu hiện chỉ thuộc về những thứ được sinh ra hay được tạo ra, bởi sự biểu hiện chẳng qua là sự sinh thành. |
7. But he that is One, that is not made nor generated, is also unapparent and unmanifest. | Nhưng Đấng ấy là Một, Đấng không được tạo ra hay sinh ra, cũng là vô hình và không biểu hiện. |
8. But making all things appear, he appeareth in all, and by all; but especially he is manifested to or in those things wherein himself listeth. | Nhưng khi làm cho mọi thứ xuất hiện, Ngài xuất hiện trong tất cả, và bởi tất cả; nhưng đặc biệt Ngài biểu hiện ở trong những thứ mà chính Ngài muốn. |
9. Thou, therefore, O Tat, my Son, pray first to the Lord and Father, and to the Alone, and to the One, from whom is one to be merciful to thee, that thou mayest know and understand so great a God; and that he would shine one of his beams upon thee in thy understanding. | Vì vậy, hỡi Tat, con ta, trước hết hãy cầu nguyện Chúa và Cha, Đấng Đơn độc, Đấng Duy Nhất, từ đó lòng từ bi sẽ đến với con, để con có thể biết và hiểu một vị Thượng Đế vĩ đại như vậy; và rằng Ngài sẽ chiếu một tia sáng của mình vào trí hiểu của con. |
10. For only the Understanding see that which is not manifest, or apparent, as being itself not manifest or apparent; and if thou canst, O Tat, it will appear to the eyes of thy Mind. | Vì chỉ có Trí hiểu mới thấy được cái vô hình, bởi chính nó cũng là vô hình; và nếu con có thể, hỡi Tat, nó sẽ hiện ra trước mắt tâm trí con. |
11. For the Lord, void of envy, appeareth through the whole world. | Bởi Chúa, Đấng không ghen tị, xuất hiện khắp thế gian. |
Thou mayest see the intelligence, and take it into they hands, and contemplate the image of God. | Con có thể thấy được trí tuệ, nắm lấy nó trong tay, và chiêm nghiệm hình ảnh của Thượng Đế. |
12. But if that which is in thee, be not known or apparent unto thee, how shall he in thee be seen, and appear unto thee by the eyes? | Nhưng nếu cái ở trong con không được biết đến hay không hiển hiện với con, làm sao Ngài ở trong con có thể được thấy, và xuất hiện trước mắt con? |
13. But if thou will see him, consider and understand the Sun, consider the course of the Moon, consider the order of the Stars. | Nhưng nếu con muốn thấy Ngài, hãy xem xét và thấu hiểu Mặt trời, hãy xem xét hành trình của Mặt trăng, hãy xem xét trật tự của các vì sao. |
14. Who is he that keepeth order? | Ai là người giữ gìn trật tự? |
For all order is circumscribed or terminated in number and place. | Vì mọi trật tự đều được xác định bằng số lượng và vị trí. |
15. The Sun is the greatest of the Gods in Heaven, to whom all the Heavenly Gods give place, as to a King and Potentate; and yet he being such an one, greater than the Earth or the Sea, is content to suffer infinite lesser stars to walk and move above himself: | Mặt trời là vị thần lớn nhất trên trời, được tất cả các vị thần trên trời nhường chỗ, như một vị Vua và Bậc đế vương; thế mà một đấng vĩ đại như vậy, lớn hơn cả Trái đất hay Biển cả, lại chấp nhận để vô số ngôi sao nhỏ hơn di chuyển trên đầu mình. |
whom doth he fear the while, O Son? | Hỡi con, Ngài sợ ai? |
16. Every one of these Stars that are in Heaven do not make the like, or an equal course; who is it that hath prescribed unto every one the manner and the greatness of their course? | Mỗi một vì sao trên trời không đi theo một quỹ đạo giống nhau hay tương đương; ai đã quy định cho mỗi ngôi sao cách thức và độ lớn của quỹ đạo của chúng? |
17. This Bear that turns round about its own self, and carries round the whole World with her, who possessed and made such an Instrument? | Chòm sao Hùng tinh, xoay quanh chính nó và mang cả thế giới xoay theo, ai đã sở hữu và tạo ra một công cụ như vậy? |
18. Who hath set the bounds to the Sea? | Ai đã đặt ra ranh giới cho Biển cả? |
Who hath established the Earth? | Ai đã tạo nên Trái đất? |
For there is somebody, O Tat, that is the Maker and Lord of these things. | Vì có một ai đó, hỡi Tat, là Đấng Tạo hóa và Chúa tể của những thứ này. |
19. For it is impossible, O Son, that either place, or number, or measure, should be observed without a maker. | Vì không thể nào, hỡi con, vị trí, số lượng, hay thước đo lại có thể được duy trì nếu không có một người tạo ra. |
20. For no order can be made by disorder or disproportion. | Vì không có trật tự nào có thể được tạo ra từ sự hỗn loạn hay mất cân đối. |
21. I would it were possible for thee, O my Son, to have wings, and to fly into the Air, and being taken up in the midst, between Heaven and Earth, to see the stability of the Earth, the fluidness of the Sea, the courses of the Rivers, the largeness of the Air, the sharpness and swiftness of the Fire, the motion of the Stars, and the speediness of the Heaven, by which it goeth round about all these. | Ta mong sao con có thể có cánh, bay lên không trung, và lơ lửng giữa Trời và Đất, để thấy sự vững chắc của Trái đất, sự lỏng của Biển cả, dòng chảy của các con sông, sự rộng lớn của không khí, sự sắc bén và nhanh chóng của Lửa, sự chuyển động của các vì sao, và tốc độ của Thiên đàng, mà nhờ đó nó quay quanh tất cả những thứ này. |
22. O Son, what a happy sight it were, at one instant, to see all these; that which is immoveable moved, and that which is hidden appear and be manifest! | Hỡi con, quả là một cảnh tượng hạnh phúc biết bao, khi trong một khoảnh khắc được thấy tất cả những điều này; cái bất động đang chuyển động, và cái ẩn giấu đang xuất hiện và hiển lộ! |
23. And if thou wilt see and behold this Workman, even by mortal things that are upon earth, and in the deep, consider, O Son, how Man is made and framed in the Womb; and examine diligently the skill and cunning of the Workman, and learn who it was that wrought and fashioned the beautiful and Divine shape of Man; who circumscribed and marked out his eyes? who bored his nostrils and ears? who opened his mouth? who stretched out and tie together his sinews? who channelled the veins? who hardened and made strong the bones? who clothed the flesh with skin? who divided the fingers and joints? who flatted and made broad the soles of the feet? who digged the pores? who stretched out the spleen? who made the Heart like a Pyramis? who made the Liver broad? who made the Lights spungy, and full of holes? who made the belly large and capacious? who set to outward view the more honorable parts, and hid the filthy ones? | Và nếu con muốn thấy Người Thợ này, ngay cả qua những vật hữu tử trên trái đất và dưới biển sâu, hãy xem xét, hỡi con, cách con người được tạo ra trong bụng mẹ; hãy xem xét kỹ lưỡng kỹ năng và sự khéo léo của Người Thợ, và tìm hiểu xem ai đã tạo nên hình hài xinh đẹp và thiêng liêng của con người; ai đã khoanh vùng và đánh dấu đôi mắt? ai đã khoét lỗ mũi và tai? ai đã mở miệng? ai đã căng ra và kết nối các sợi gân? ai đã tạo ra các mạch máu? ai đã làm cứng và chắc xương? ai đã bọc da cho thịt? ai đã chia các ngón tay và khớp xương? ai đã làm phẳng và rộng lòng bàn chân? ai đã đào các lỗ chân lông? ai đã trải dài lá lách? ai đã làm cho trái tim giống một kim tự tháp? ai đã làm cho lá gan rộng? ai đã làm cho phổi xốp và đầy lỗ hổng? ai đã làm cho bụng rộng và có sức chứa? ai đã phô bày những bộ phận cao quý hơn ra ngoài, và che giấu những bộ phận bẩn thỉu? |
24. See how many arts in one Matter, and how many Works in one Superscription, and all exceedingly beautiful and all done in measure, and yet all differing. | Hãy xem bao nhiêu nghệ thuật trong một vật chất, và bao nhiêu công trình trong một tác phẩm, tất cả đều vô cùng xinh đẹp và được thực hiện một cách có chừng mực, nhưng lại đều khác nhau. |
25. Who hath made all these things? | Ai đã tạo ra tất cả những thứ này? |
What Mother? | Người Mẹ nào? |
What Father? | Người Cha nào? |
Save only god that is not manifest; that made all things by his own will. | Ngoại trừ Thượng Đế vô hình, Đấng đã tạo ra vạn vật theo ý muốn của riêng mình. |
26. And no man says that a statue or an image is made without a Carver or a Painter, and was this Workmanship made without a Workman? | Và không ai nói rằng một bức tượng hay một hình ảnh được tạo ra mà không có người tạc tượng hay họa sĩ, vậy công trình này lại được tạo ra mà không có người thợ sao? |
O Great Blindness! | Ôi sự mù quáng lớn lao! |
O Great Impiety! | Ôi sự bất kính lớn lao! |
O Great Ignorance! | Ôi sự vô minh lớn lao! |
27. Never, O Son Tat, canst thou deprive the Workmanship of the Workman; rather, it is the best Name of all the Names of God, to call him the Father of all, for so he is alone; and this is his work to be the Father. | Không bao giờ, hỡi Tat con ta, con có thể tách rời công trình khỏi người thợ; đúng hơn, đó là cái tên hay nhất trong tất cả các tên gọi của Thượng Đế, gọi Ngài là Cha của vạn vật, vì chỉ có Ngài là như vậy; và công việc của Ngài là làm Cha. |
28. And if thou will force me to say anything more boldly, it is his Essence to be pregnant, or great with all things, and to make them. | Và nếu con ép ta phải nói điều gì táo bạo hơn, thì bản chất của Ngài là mang trong mình mọi thứ, và tạo ra chúng. |
29. And as without a maker it is impossible that anything should be made, so it is that he should not always be, and always be making all things in Heaven, in the Air, in the Earth, in the Deep, in the whole World, and in every part of the whole, that is or that is not. | Và như không có người thợ thì không thể có gì được tạo ra, Ngài cũng không thể không luôn luôn tồn tại, và luôn luôn tạo ra vạn vật ở trên trời, trong không khí, trên trái đất, dưới biển sâu, trong toàn bộ thế giới, và trong mọi phần của toàn thể, dù tồn tại hay không tồn tại. |
30. For there is nothing in the whole World that is not himself; both the things that are, and the things that are not. | Vì không có gì trong toàn thế giới không phải là chính Ngài; cả những thứ tồn tại và những thứ không tồn tại. |
31. For the things that are he hath made manifest, and the things that are not he hath hid in himself. | Vì những thứ tồn tại Ngài đã làm cho hữu hình, và những thứ không tồn tại Ngài đã giấu trong chính mình. |
32. This is God that is better than any name; this is he that is secret; this is he that is most manifest; this is he that is to be seen by the Mind; this is he that is visible to the Eye; this is he that hath no body; and this is he that hath many bodies; rather, there is nothing of any body which is not he. | Đây là Thượng Đế vượt trên mọi tên gọi; đây là Đấng bí ẩn; đây là Đấng hữu hình nhất; đây là Đấng có thể được thấy bằng Tâm trí; đây là Đấng có thể được thấy bằng mắt thường; đây là Đấng không có thân xác; và đây là Đấng có nhiều thân xác; đúng hơn, không có gì trong bất kỳ thân xác nào mà không phải là Ngài. |
33. For he alone is all things. | Vì chỉ một mình Ngài là tất cả. |
34. And for this cause he hath many Names, because he is the One Father; and therefore he hath no Name, because he is the Father of all. | Và vì lý do này, Ngài có nhiều Tên, vì Ngài là một Cha duy nhất; và do đó, Ngài không có Tên nào cả, vì Ngài là Cha của tất cả. |
35. Who therefore can bless thee, or give thanks for thee, or to thee? | Vậy ai có thể chúc phúc cho Ngài, hay tạ ơn vì Ngài, hay dâng lên Ngài? |
36. Which way shall I look when I praise thee? upward? downward? outward? inward? | Ta nên nhìn về hướng nào khi ca ngợi Ngài? Lên trên? Xuống dưới? |
Ra ngoài? | |
37. For about these there is no manner nor place, nor anything else of all things that are. | Vào trong? Vì xung quanh Ngài không có cách thức, nơi chốn, hay bất cứ điều gì khác trong vạn vật. |
38. But all things are in thee; all things from thee; thou givest all things, and takest nothing; for thou hast all things; and there is nothing that thou hast not. | Nhưng mọi thứ đều ở trong Ngài; mọi thứ đều từ Ngài; Ngài ban cho mọi thứ, và không nhận lại gì; vì Ngài có mọi thứ, và không có gì Ngài không có. |
39. When shall I praise thee, O Father, for it is neither possible to comprehend thy hour, nor they time? | Khi nào ta sẽ ca ngợi Ngài, hỡi Cha, vì không thể nào hiểu được giờ của Ngài, hay thời của Ngài? |
40. For what shall I praise thee? | Ta sẽ ca ngợi Ngài vì điều gì? |
For what thou hast made, or for what thou hast not made? for those things thou hast manifested, or for those things thou hast hidden? | Vì những gì Ngài đã tạo ra, hay vì những gì Ngài chưa tạo ra? Vì những thứ Ngài đã biểu hiện, hay vì những thứ Ngài đã che giấu? |
41. Wherefore shall I praise thee, as being of myself, or having anything of mine own, or rather being anothers? | Tại sao ta lại ca ngợi Ngài như thể là chính mình, hay có bất cứ thứ gì của riêng mình, hay đúng hơn là của người khác? |
42. For thou art what I am, thou art what I do, thou art what I say. | Vì Ngài là những gì tôi là, Ngài là những gì tôi làm, Ngài là những gì tôi nói. |
43. Thou art all things, and there is nothing else thou art not. | Ngài là tất cả, và không có gì khác mà Ngài không phải là. |
44. Thou are thou, all that is made, and all that is not made. | Ngài là Ngài, là tất cả những gì được tạo ra, và tất cả những gì không được tạo ra. |
45. The Mind that understandeth. | Tâm trí thấu hiểu. |
46. The Father that maketh and frameth. | Cha tạo tác và định hình. |
47. The Good that worketh. | Cái Thiện vận hành. |
48. The Good that doth all things. | Cái Thiện làm nên vạn vật. |
49. Of the matter, the most subtle and slender is Air; of the Air the Soul; of the soul the Mind; of the mind God. | Trong vật chất, thứ tinh vi và mảnh mai nhất là Không khí; trong Không khí là Linh hồn; trong Linh hồn là Tâm trí; trong Tâm trí là Thượng Đế. |
The End of the Fifth Book…. | HẾT QUYỂN NĂM… |
THAT GOD IS NOT MANIFEST, AND YET MOST MANIFEST… | THƯỢNG ĐẾ VÔ HÌNH NHƯNG LẠI HỮU HÌNH NHẤT… |
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.