THE ELEVENTH BOOK OF THE COMMON MIND, TO TAT | QUYỂN MƯỜI MỘT, TÂM TRÍ PHỔ QUÁT, GỬI TAT |
THE Mind, O Tat, is of the very Essence of God, if yet there be any Essence of God. | Hỡi Tat, Tâm trí thuộc về chính Bản thể của Thượng Đế, nếu như Thượng Đế có một Bản thể. |
2. What kind of Essence that is, he alone knows himself exactly. | Bản thể đó là loại gì, chỉ một mình Ngài biết rõ. |
3. The Mind therefore is not cut off, or divided from the essentiality of God, but united as the light of the Sun. | Do đó, Tâm trí không bị cắt lìa khỏi bản chất của Thượng Đế, mà hợp nhất như ánh sáng của Mặt trời. |
4. And this Mind in men, is God, and therefore are some men Divine, and their Humanity is near Divinity. | Và Tâm trí này trong con người chính là Thượng Đế, do đó một số người trở nên Thiêng liêng, và Nhân tính của họ gần với Thần tính. |
5. For the good Demon called the Gods, immortal Men, and men mortal Gods. | Vì các thiện quỷ thần đã gọi các vị Thần là những Con người bất tử, và con người là những Thần linh hữu tử. |
6. But in the brute Beast, or unreasonable living Wights, the Mind is their Nature. | Nhưng trong các loài thú vật, Tâm trí là bản năng của chúng. |
7. For where there is a Soul, there is the Mind, as where there is Life there is also a Soul. | Vì ở đâu có Linh hồn, ở đó có Tâm trí; cũng như ở đâu có Sự sống, ở đó cũng có Linh hồn. |
8. In living Creatures, therefore, that are without Reason, the Soul is Life, void of the operations of the Mind. | Do đó, trong các sinh vật không có Lý trí, Linh hồn là Sự sống, không có sự vận hành của Tâm trí. |
9. For the Mind is the Benefactor of the Souls of men, and worketh to the proper Good. | Vì Tâm trí là người ban ân cho linh hồn con người, và hành động vì cái Thiện của họ. |
10. And in unreasonable things it co-operateth with the nature of everyone of them, but in men it worketh against their Natures. | Trong những sinh vật vô tri, nó hợp tác với bản năng của mỗi loài, nhưng trong con người, nó chống lại bản năng của họ. |
11. For the Soul being in the body, is straightway made Evil by Sorrow, and Grief, and Pleasure, or Delight. | Vì Linh hồn, khi ở trong thân xác, lập tức trở nên xấu xa bởi Nỗi buồn, Phiền muộn, và Khoái lạc. |
12. For Grief and Pleasure, flow like juices from the compound Body, whereinto when the Soul entereth or descendeth, she is moistened and tinctured with them. | Vì Nỗi buồn và Khoái lạc, tuôn chảy như dịch chất từ Thân xác hợp thành, nơi mà khi Linh hồn đi vào, nó bị thấm ướt và nhuốm màu bởi chúng. |
13. As many Souls, therefore, as the Mind governeth, or overruleth, to them it shows its own Light, resisting their prepossessions or presumptions. | Vì vậy, bao nhiêu linh hồn được Tâm trí cai quản, nó sẽ chiếu sáng cho họ, chống lại những định kiến của họ. |
14. As a good Physician grieveth the Body, prepossessed of a disease, by burning or lancing it for health’s sake; | Như một thầy thuốc giỏi làm đau thân xác bị bệnh, bằng cách đốt hay chích lể vì mục đích sức khỏe; |
15. After the same manner also the Mind grieveth the Soul, by drawing it out of Pleasure, from whence every disease of the Soul proceedeth. | Theo cách tương tự, Tâm trí cũng làm đau Linh hồn, bằng cách kéo nó ra khỏi Khoái lạc, nơi mọi bệnh tật của Linh hồn bắt nguồn. |
16. But the Great Disease of the Soul is Atheism, because that opinion followeth to all Evil, and no Good. | Nhưng căn bệnh lớn nhất của Linh hồn là sự Vô thần, vì ý kiến đó dẫn đến mọi điều Ác, và không có gì Thiện. |
17. Therefore, the Mind resisting, it procureth Good to the Soul, as a Physician to the Body. | Do đó, Tâm trí chống lại, mang lại điều Thiện cho Linh hồn, như một thầy thuốc cho Thân xác. |
18. But as many Souls of Men, as do not admit or entertain the Mind for their Governor, do suffer the same thing that the Soul of unreasonable living things. | Nhưng bao nhiêu linh hồn của con người không chấp nhận Tâm trí làm người cai quản, sẽ phải chịu chung số phận với linh hồn của các loài vật vô tri. |
19. For the Soul being a Co-operator with them, permits or leaves them to their concupiscences, whereunto they are carried by the torrent of their Appetite, and so tend to brutishness. | Vì Linh hồn, khi hợp tác với chúng, cho phép hay để mặc chúng theo dục vọng, bị cuốn theo dòng thác của ham muốn, và do đó hướng đến sự thú tính. |
20. And as brute Bests, they are angry without reason, and they desire without reason, and never cease, nor are satisfied with evil. | Và như thú vật, chúng tức giận vô cớ, ham muốn vô cớ, và không bao giờ dừng lại hay thỏa mãn với điều ác. |
21. For unreasonable Angers and Desires are the most exceeding Evils. | Vì những cơn giận và ham muốn vô lý là những điều Ác tột cùng. |
22. And therefore hath God set the Mind over there, as a Revenger and Reprover of them. | Và vì vậy, Thượng Đế đã đặt Tâm trí lên trên chúng, như một kẻ báo thù và khiển trách. |
23. Tat. Here, O Father, that discourse of Fate of Destiny, which thou madest to me, is in danger of being overthrown; for if it be fatal for any man to commit Adultery or Sacrilege, or do any evil, he is punished also, though he, of necessity, do the work of the Fate or Destiny. | Tat: Thưa Cha, ở đây, bài giảng về Số phận mà Người đã nói với con có nguy cơ bị lật đổ; vì nếu số phận đã định cho một người phạm tội Ngoại tình hay Báng bổ, hoặc làm bất kỳ điều ác nào, người đó cũng bị trừng phạt, mặc dù người đó tất yếu phải làm theo công việc của Số phận. |
24. Herm. All things, O Son, are the work of Fate, and without it can no bodily thing, either Good or Evil, be done. | Hermes: Hỡi con, vạn vật đều là công việc của Số phận, và không có nó, không có điều gì thuộc về thân xác, dù Thiện hay Ác, có thể được thực hiện. |
25. For it is decreed by Fate, that he that doth any evil, should also suffer for it. | Vì Số phận đã định rằng, kẻ nào làm điều ác, cũng sẽ phải chịu khổ vì nó. |
26. And therefore he doth it, that he may suffer that which he suffereth because he did it. | Và do đó, người đó làm điều đó để phải chịu cái mà họ phải chịu vì đã làm nó. |
27. But for the present, let alone that speech, concerning Evil and Fate, for at other times we have spoken of it. | Nhưng hiện tại, hãy tạm gác lại bài giảng về Ác và Số phận, vì chúng ta đã nói về nó vào những lúc khác. |
28. Now, our discourse is about the Mind, and what it can do, and how it differs, and is in men such a one, but in brute Beasts changed. | Bây giờ, bài giảng của chúng ta là về Tâm trí, và những gì nó có thể làm, nó khác biệt ra sao, và trong con người thì như thế nào, nhưng trong thú vật lại thay đổi. |
29. And again in brute Beasts it is not beneficial, but in men by quenching both their Anger and Concupiscences. | Và một lần nữa, trong thú vật, nó không có lợi, nhưng trong con người, nó dập tắt cả Giận dữ và Dục vọng. |
30. And of man, thou must understand, some to be rational, or governed by reason, and some irrational. | Và về con người, con phải hiểu rằng, một số có lý trí, một số thì không. |
31. But all men are subject to Fate, and to Generation, and Change, for these are the beginning and end of Fate or Destiny | Nhưng tất cả mọi người đều phải chịu sự chi phối của Số phận, và của Sự sinh thành, và Sự thay đổi; vì đây là khởi đầu và kết thúc của Số phận. |
32. And all men suffer those things that are decreed by Fate. | Và tất cả mọi người đều phải chịu những điều do Số phận định đoạt. |
33. But rational men, over whom, as we said, the mind bears rule, do not suffer like unto other men; but being free from viciousness, and being not evil, they do suffer evil. 34. Tat. | Nhưng những người có lý trí, những người mà như ta đã nói, có Tâm trí cai quản, không phải chịu đựng như những người khác; mà vì thoát khỏi sự xấu xa, và không phải là người xấu, họ vẫn phải chịu đựng điều ác. |
How sayest thou this again, Father? | Tat: Sao Người lại nói vậy, thưa Cha? |
An Adulterer, is he not evil? | Kẻ ngoại tình chẳng phải là kẻ xấu sao? |
A Murderer, is he not evil? and so of others. | Kẻ giết người chẳng phải là kẻ xấu sao? |
35. Herm. | Và những kẻ khác cũng vậy. |
But the rational man, O Son, will not suffer for Adultery, but as the Adulterer not for Murder, but as the Murderer. | Hermes: Nhưng người có lý trí, hỡi con, sẽ không phải chịu khổ vì Ngoại tình, mà là như một Kẻ ngoại tình; không phải vì Giết người, mà là như một Kẻ giết người. |
36. And it is impossible to escape the Quality of change as of Generation, but the Viciousness, he that hath the Mind, may escape. | Và không thể thoát khỏi Phẩm chất của sự thay đổi cũng như của sự Sinh thành, nhưng người có Tâm trí có thể thoát khỏi sự Xấu xa. |
37. And therefore, O Son, I have always heard the good Demon say, and if he had delivered it in writing, he had much profited all mankind. | Và do đó, hỡi con, ta luôn nghe Á thần thiện nói, và nếu ngài đã viết ra, ngài đã giúp ích cho toàn thể nhân loại. |
For he alone, O So, as the first born, God seeing all things, truly spake Divine words. | Vì chỉ một mình ngài, hỡi con, là con trưởng, Thượng Đế thấy mọi thứ, đã thực sự nói những lời thiêng liêng. |
I have heard him sometimes, That all things are one thing, especially intelligible Bodies, or that all especially intelligible Bodies are one. | Ta đã từng nghe ngài nói rằng, mọi thứ là một, đặc biệt là các Thân xác có thể lĩnh hội. |
38. We live in Power, in Act, and in Eternity. | Chúng ta sống trong Quyền năng, trong Hành động, và trong Vĩnh cửu. |
39. Therefore, a good mind is that which the soul of him is. | Do đó, một tâm trí tốt là tâm trí của linh hồn người đó. |
40. And if this be so, then no intelligible thing differs from intelligible things. | Và nếu vậy, thì không có gì có thể lĩnh hội khác với những thứ có thể lĩnh hội. |
41. As, therefore, it is possible that the Mind, the Prince of all things; so likewise, that the soul that is of God, can do whatsoever it will. | Do đó, như có thể Tâm trí, vua của vạn vật; cũng vậy, linh hồn của Thượng Đế, có thể làm bất cứ điều gì nó muốn. |
42. But understand thou well, for this Discourse I have made to the Question which thou askest of me before, I man concerning Fate and the Mind. | Nhưng con hãy hiểu rõ, vì bài giảng này ta nói để trả lời câu hỏi con đã hỏi trước đó, về Số phận và Tâm trí. |
43. First, if, O Son, thou shalt diligently withdraw thyself from all contentious speeches, thou shalt find that in Truth, the Mind, the Soul of God bears rule over all things, both over Fate, and Law, and all other things. | Trước hết, hỡi con, nếu con chăm chỉ tránh xa mọi lời nói tranh cãi, con sẽ thấy rằng trong Chân lý, Tâm trí, linh hồn của Thượng Đế, cai trị mọi thứ, cả Số phận, Luật pháp, và mọi thứ khác. |
44. And nothing is impossible to him, no, not of the things that are of Fate. | Và không có gì là không thể đối với nó, ngay cả những điều thuộc về Số phận. |
45. Therefore, though the Soul of Man be above it, let it not neglect the things that happen to be under Fate. | Do đó, mặc dù linh hồn của con người ở trên nó, đừng lơ là những điều xảy ra dưới sự chi phối của Số phận. |
46. And these, thus far, were the excellent sayings of the good Demon. | Và đây, là những lời nói tuyệt vời của Á thần thiện. |
47. Tat. Most divinely spoken, O Father, and truly and profitably, yet clear this one thing unto me. | Tat: Thật là những lời nói thiêng liêng, thưa Cha, và rất chân thật và hữu ích. |
48. Thou sayest, that in brute Beasts the Mind worketh or acteth after the manner of Nature, co-operating also with their )… impetus) inclinations. | Nhưng xin hãy làm rõ cho con một điều này. Người nói rằng, trong thú vật, Tâm trí hoạt động theo cách của Tự nhiên, hợp tác với xu hướng của chúng. |
49. Now, the impetuous inclinations of brute Beasts, as I conceive, are Passions. | Nay, xu hướng của thú vật, theo con hiểu, là Đam mê. |
If, therefore, the Mind do co-operate with these impetuous Inclinations, and that they are the Passions in brute Beasts, certainly the Mind is also a Passion, conforming itself to Passions. | Nếu Tâm trí hợp tác với những xu hướng này, và chúng là Đam mê trong thú vật, chắc chắn Tâm trí cũng là một Đam mê, tự điều chỉnh theo Đam mê. |
50. Herm. Well done, Son, thou askest nobly, and yet it is just that I should answer thee. | Hermes: Tốt lắm, con trai, con hỏi rất cao quý, và ta phải trả lời con. |
51. All incorporeal things, O Son, that are in the Body, are passible, nay, they are properly Passions. | Hỡi con, mọi thứ vô hình trong Thân xác đều có thể bị tác động, hay đúng hơn, chúng chính là Đam mê. |
52. Everything that moveth is incorporeal; everything that is moved is a Body; and it is moved into the Bodies by the Mind. | Mọi thứ chuyển động đều là vô hình; mọi thứ được chuyển động là một Thân xác; và nó được chuyển động vào trong các Thân xác bởi Tâm trí. |
Now, Motion is passion, and there they both suffer; as well that which moveth, as that which is moved, as well that which ruleth, as that which is ruled. | Chuyển động là đam mê, và ở đó cả hai đều chịu đựng; cả cái chuyển động và cái được chuyển động, cả cái cai trị và cái bị cai trị. |
53. But being freed from the Body, it is freed likewise from Passion. | Nhưng khi được giải thoát khỏi Thân xác, nó cũng được giải thoát khỏi Đam mê. |
54. But especially, O Son, there is nothing impassible, but all things are passible. | Nhưng đặc biệt, hỡi con, không có gì là không thể bị tác động, mà mọi thứ đều có thể bị tác động. |
55. But Passion differs from that which is passible; for that (Passion) acteth, but this suffers. | Nhưng Đam mê khác với cái có thể bị tác động; vì cái trước hành động, còn cái sau chịu đựng. |
56. Bodies also of themselves do act; for either they are unmoveable, or else are moved; and which soever it be, it is a Passion. | Các Thân xác cũng tự hành động; hoặc chúng bất động, hoặc được chuyển động; và dù là gì, đó cũng là một Đam mê. |
57. But incorporeal things do always act, or work, and therefore they are passible. | Nhưng những thứ vô hình thì luôn hành động, và do đó chúng có thể bị tác động. |
58. Let not, therefore, the appellations or names trouble thee, for Action and Passion are the same thing, but that it is not grievous to use the more honorable name. | Vì vậy, đừng để các danh xưng làm con bối rối, vì Hành động và Đam mê là một, chỉ là không khó khăn gì khi dùng tên gọi trang trọng hơn. |
59. Tat. O Father, thou hast delivered this discourse most plainly. | Tat: Thưa Cha, Người đã trình bày bài giảng này rất rõ ràng. |
60. Herm. Consider this also, O Son, that God hath freely bestowed upon man, above all other living things, these two, to wit, Mind and Speech, or Reason …, equal to immortality. | Hermes: Hãy xem xét điều này nữa, hỡi con, rằng Thượng Đế đã ban cho con người, trên tất cả các sinh vật khác, hai thứ này: Tâm trí và Ngôn từ, hay Lý trí…, ngang với sự bất tử. |
61. These, if any man use, or employ upon what he ought, he shall differ nothing from the Immortals. | Nếu ai sử dụng những thứ này vào những việc đúng đắn, người đó sẽ không khác gì các đấng Bất tử. |
62. Yea, rather going out of the Body, he shall be guided and led by them, both into the Choir and Society of the God, and blessed ones. | Đúng hơn, khi ra khỏi Thân xác, người đó sẽ được chúng dẫn dắt vào đoàn thể của các vị Thần và những người được ban phước. |
63. Tat. Do not other living creatures use speech, O Father? | Tat: Các sinh vật khác không dùng ngôn ngữ sao, thưa Cha? |
64. Herm. No, Son, but only voice. | Hermes: Không, con trai, mà chỉ có tiếng kêu. |
Now, speech and voice do differ exceeding much; for speech is common to all men, but voice is proper unto every kind of living thing. | Ngôn ngữ và tiếng kêu rất khác nhau; vì ngôn ngữ chung cho mọi người, nhưng tiếng kêu thì riêng cho mỗi loài. |
65. Tat. Yea, but the Speech of men is different, O Father; every man according to his Nation. | Tat: Nhưng ngôn ngữ của con người cũng khác nhau, thưa Cha, mỗi dân tộc một khác. |
66. Herm. It is true, O Son, they do differ: yet as Man is one, so is Speech one also, and it is interpreted and found the same, both in Egypt, Persia, and Greece. | Hermes: Đúng vậy, con trai, chúng khác nhau. Nhưng như con người là một, Ngôn ngữ cũng là một, và nó được phiên dịch và thấy là như nhau, ở Ai Cập, Ba Tư, và Hy Lạp. |
67. But thou seemest unto me, Son, to be ignorant of the Vertue, or Power and greatness of Speech. | Nhưng dường như con không biết về Đức hạnh, hay Sức mạnh và sự vĩ đại của Ngôn ngữ. |
68. For the blessed God, the good Demon said or commanded the Soul to be in the Body, the Mind in the Soul …, the Word, or Speech, or Reason in the Mind, and the Mind in God, and that God is the Father of them all. | Vì Thượng Đế phúc lành, Á thần thiện, đã ra lệnh cho Linh hồn ở trong Thân xác, Tâm trí trong Linh hồn…, Ngôn từ, hay Lý trí trong Tâm trí, và Tâm trí trong Thượng Đế, và rằng Thượng Đế là Cha của tất cả chúng. |
69. Therefore, the Word is the Image of the Mind, and the Mind of God, and the Body of the Idea, and the Idea of the Soul. | Do đó, Ngôn từ là hình ảnh của Tâm trí, và Tâm trí của Thượng Đế, và Thân xác của Ý niệm, và Ý niệm của Linh hồn. |
70. Therefore, of the Matter, the subtilest or smallest part is Air, of the Air the Soul, of the Soul the Mind, of the Mind God. | Do đó, trong Vật chất, phần nhỏ nhất là Không khí, của Không khí là Linh hồn, của Linh hồn là Tâm trí, của Tâm trí là Thượng Đế. |
71. And God is about all things, and through all things, but the Mind about the Soul, the Soul about the Air, and the Air about the Matter. | Và Thượng Đế bao trùm và xuyên qua mọi thứ, nhưng Tâm trí bao trùm Linh hồn, Linh hồn bao trùm Không khí, và Không khí bao trùm Vật chất. |
72. But Necessity, and Providence, and Nature, are the Organs or Instruments of the World, and of the Order of Matter. | Nhưng Sự tất yếu, Thiên mệnh, và Tự nhiên là các công cụ của Thế giới, và của Trật tự vật chất. |
73. For of those things that are intelligible, everyone is; but the essence of them is Identity. | Vì trong những thứ có thể lĩnh hội, mỗi thứ đều tồn tại; nhưng bản chất của chúng là sự Đồng nhất. |
74. But of the Bodies of the whole, or universe, every one is many things. | Nhưng trong các Thân xác của toàn thể, mỗi thứ lại là nhiều thứ. |
75. For the Bodies that are put together, and that have, and make their changes into other, having this Identity, do always and preserve the incorruption of the Identity. | Vì các Thân xác được kết hợp, và có những thay đổi thành cái khác, nhưng khi có sự Đồng nhất này, chúng luôn bảo tồn được sự bất hoại của sự Đồng nhất. |
76. But in every one of the compound Bodies there is a Number | Nhưng trong mỗi Thân xác hợp thành đều có một Con số. |
77. For without Number it is impossible there should be consistence or constitution, or composition, or dissolution. | Vì không có Con số, không thể có sự tồn tại, cấu thành, hay tan rã. |
78. But Unities do both beget and increase Numbers, and again being dissolved, come into themselves. | Nhưng các Đơn vị vừa sinh ra vừa làm tăng các Con số, và khi tan rã, lại trở về với chính mình. |
79. And the Matter is One. | Và Vật chất là Một. |
80. But this whole World, the great God, and the Image of the Greater, and united unto him, and concerning the Order, and Will of the Father, is the fulness of Life. | Nhưng toàn bộ Thế giới này, vị Thần vĩ đại, và hình ảnh của Đấng Vĩ đại hơn, được hợp nhất với Ngài, và liên quan đến Trật tự, và Ý chí của Cha, là sự tràn đầy của Sự sống. |
81. And there is nothing therein, through all the Eternity of the Revolution, neither of the whole, nor of the parts which doth not live. | Và không có gì trong đó, qua suốt Vĩnh cửu của Chu kỳ, cả của toàn thể, lẫn của các bộ phận, mà không sống. |
82. For there is nothing dead, that either hath been, or is, or shall be in the World. | Vì không có gì chết, đã từng, đang, hay sẽ ở trong Thế giới. |
83. For the Father would have it, as long as it lasts, to be a living thing; and therefore it must needs be God also. | Vì Cha muốn nó, chừng nào nó còn tồn tại, phải là một sinh vật sống; và do đó nó cũng tất yếu phải là Thượng Đế. |
84. How, therefore, O Son, can there be in God in the image of the Universe, in the fulness of Life, any dead things? | Vậy, hỡi con, làm sao có thể có những vật chết trong Thượng Đế, trong hình ảnh của Vũ trụ, trong sự tràn đầy của Sự sống? |
85. For dying is Corruption, and corruption is destruction. | Vì chết là mục rữa, và mục rữa là hủy diệt. |
86. How, then, can any part of the incorruptible be corrupted, or of God be destroyed? | Vậy, làm sao một phần của cái bất hoại có thể bị mục rữa, hay một phần của Thượng Đế bị hủy diệt? |
87. Tat. Therefore, O Father, do not the living things in the World die, though they be parts thereof? | Tat: Vậy, thưa Cha, các sinh vật trong Thế giới không chết sao, mặc dù chúng là một phần của nó? |
88. Herm. Be wary in thy speech, O Son, and not deceived in the names of things. | Hermes: Hãy cẩn trọng lời nói, hỡi con, và đừng bị lừa dối bởi tên gọi của sự vật. |
89. For they do not die, O Son, but as Compound bodies they are dissolved. | Vì chúng không chết, hỡi con, mà chỉ tan rã như những Thân xác hợp thành. |
90. But dissolution is not death; and they are dissolved, not that they may be destroyed, but that they may be made new. | Nhưng tan rã không phải là chết; và chúng tan rã, không phải để bị hủy diệt, mà để được làm mới. |
91. Tat. What, then, is the operation of Life? | Tat: Vậy, sự vận hành của Sự sống là gì? |
Is it not Motion? 92. Herm. | Không phải là Chuyển động sao? |
And what is there in the World unmoveable? | Hermes: Và có gì trong Thế giới là bất động? |
Nothing at all, O Son. | Không có gì cả, hỡi con. |
93. Tat. Why, doth not the Earth seem immoveable to thee, O Father? | Tat: Tại sao, Trái đất không có vẻ bất động đối với cha sao, thưa Cha? |
94. Herm. No, but subject to many Motions, though after a manner, it alone be stable. | Hermes: Không, mà nó chịu nhiều Chuyển động, mặc dù theo một cách nào đó, chỉ mình nó là ổn định. |
95. What a ridiculous thing it were that the nurse of all things should be immoveable which beareth and bringeth forth all things. | Thật nực cười khi người nuôi dưỡng vạn vật lại bất động, trong khi nó mang và sinh ra vạn vật. |
96. For it is impossible that anything that bringeth forth, should bring forth without Motion. | Vì không thể nào cái gì sinh ra lại có thể sinh ra mà không có Chuyển động. |
97. And a ridiculous question it is, whether the fourth part of the whole, be idle; for the word immoveable, or without motion, signifies nothing else, but idleness. | Và thật là một câu hỏi nực cười, liệu một phần tư của toàn thể có nhàn rỗi không; vì từ “bất động” không có nghĩa gì khác ngoài sự nhàn rỗi. |
98. Know generally, O Son, that whatsoever is in the World is moved either according to Augmentation or Diminution. | Hãy biết rằng, hỡi con, bất cứ thứ gì trong Thế giới đều chuyển động, hoặc theo sự Tăng trưởng hoặc sự Suy giảm. |
99. But that which is moved, liveth also, yet it is not necessary that a living thing should be or continue the same. | Nhưng cái chuyển động cũng sống, nhưng không nhất thiết một sinh vật sống phải luôn là như cũ. |
100. For while the whole world is together, it is unchangeable, O Son, but all the parts thereof are changeable. | Vì khi toàn bộ thế giới ở cùng nhau, nó là bất biến, hỡi con, nhưng mọi bộ phận của nó đều có thể thay đổi. |
101. Yet nothing is corrupted or destroyed, and quite abolished, but the names trouble men. | Tuy nhiên, không có gì bị mục rữa hay hủy diệt hoàn toàn, chỉ là tên gọi làm con người bối rối. |
102. For Generation is not Life, but Sense, neither is Change Death, but Forgetfulness, or rather Occultation, and lying hid. | Vì Sinh thành không phải là Sự sống, mà là Cảm giác; và Thay đổi không phải là Chết, mà là Quên lãng, hay đúng hơn là sự Che khuất. |
Or better thus:– | Hoặc tốt hơn là thế này:– |
103. For Generation is not a Creation of Life, but a production of things to Sense, and making them manifest. | Vì Sinh thành không phải là sự tạo ra Sự sống, mà là sự sản sinh ra các vật cho Giác quan, và làm chúng hiển lộ. |
Neither is Change Death, but an Occultation of hiding of that which was. | Và Thay đổi không phải là Chết, mà là sự che giấu cái đã từng có. |
104. These things being so, all things are Immortal, Matter, Life, Spirit, Soul, Mind, whereof every living thing consisteth. | Vì vậy, mọi thứ đều Bất tử: Vật chất, Sự sống, Thần khí, Linh hồn, Tâm trí, những thứ mà mỗi sinh vật sống được cấu thành. |
105. Every living thing therefore is Immortal, because of the Mind, but especially Man, who both receiveth God, and converseth with him. | Do đó, mọi sinh vật sống đều Bất tử, vì có Tâm trí; nhưng đặc biệt là Con người, người vừa đón nhận Thượng Đế vừa giao tiếp với Ngài. |
106. For with this living wight, alone is God familiar; in the night by dreams, in the day by Symbols or Signs. | Vì chỉ với sinh vật này, Thượng Đế mới thân mật; ban đêm qua giấc mơ, ban ngày qua các biểu tượng. |
107. And by all things doth he foretell him of things to come, by Birds, by Fowls, by the Spirit, or Wind, and by an Oak. | Và qua vạn vật, Ngài báo trước cho con người về tương lai, qua chim chóc, qua thần khí, và qua cây sồi. |
108. Wherefore, also, Man professeth to know things that have been, things that are present, and things to come. | Vì vậy, con người cũng tuyên bố biết những gì đã qua, đang hiện tại, và sẽ đến. |
109. Consider this also, O Son, that every other living Creature goeth upon one part of the World, Swimming things in the Water, Land wights upon the Earth, Flying Fowls in the Air. | Hãy xem xét điều này nữa, hỡi con, rằng mọi sinh vật khác đi trên một phần của Thế giới: loài bơi trong Nước, loài trên cạn trên Đất, loài bay trong Không khí. |
110. But Man useth all these, the Earth, the Water, the Air, and the Fire, nay, he seeth and toucheth Heaven by his senses. | Nhưng Con người sử dụng tất cả: Đất, Nước, Không khí, và Lửa; thậm chí còn thấy và chạm đến Trời bằng các giác quan. |
111. But God is both about all things, and through all things, for he is both Act and Power. | Nhưng Thượng Đế vừa bao trùm vừa xuyên qua vạn vật, vì Ngài vừa là Hành động vừa là Quyền năng. |
112. And it is no hard thing, O Son, to understand God. | Và không khó đâu, hỡi con, để hiểu Thượng Đế. |
113. And if thou wilt also see him, look upon the Necessity of things that appear, and the Providence of things that have been, and are done. | Và nếu con muốn thấy Ngài, hãy nhìn vào sự Tất yếu của những gì xuất hiện, và Thiên mệnh của những gì đã và đang diễn ra. |
114. See the Matter being most full of Life, and so great a God moved, with all good, and Fair, both Gods, and Demons, and Men. | Hãy xem Vật chất tràn đầy Sự sống, và một Thượng Đế vĩ đại như vậy chuyển động, cùng với mọi điều thiện và đẹp, cả các vị Thần, Ác thần, và Con người. |
115. Tat. But these, O Father, are wholly Acts, or Operations. | Tat: Nhưng thưa Cha, những điều đó hoàn toàn là Hành động, hay sự Vận hành. |
116. Herm. If they be, therefore, wholly acts or operations, O Son, by whom are they acted or operated, but by God? | Hermes: Nếu chúng hoàn toàn là hành động, hỡi con, thì chúng được hành động bởi ai, ngoài Thượng Đế? |
117. Or art thou ignorant, that as parts of the World, are Heaven, and Earth, and Water, and Air; after the same manner, the Members of God, are Life, and Immortality, and Eternity, and Spirit, and Necessity, and Providence, and Nature, and Soul, and Mind, and the Continuance or Perseverance of all these which is called Good. | Hay con không biết rằng, như các phần của Thế giới là Trời, Đất, Nước, và Không khí; theo cách tương tự, các Thành phần của Thượng Đế là Sự sống, sự Bất tử, Vĩnh cửu, Thần khí, Sự tất yếu, Thiên mệnh, Tự nhiên, Linh hồn, và Tâm trí, và sự Tiếp nối của tất cả những điều này được gọi là cái Thiện. |
118. And there is not anything of all that hath been, and all that is, where God is not. | Và không có gì trong tất cả những gì đã có, và đang có, mà Thượng Đế không ở đó. |
119. Tat. What, in Matter, O Father? | Tat: Kể cả trong Vật chất sao, thưa Cha? |
120. Herm. The Matter, Son, what is it without God, that thou shouldst ascribe a proper place to it? | Hermes: Hỡi con, Vật chất, nếu không có Thượng Đế thì là gì, mà con lại gán cho nó một vị trí riêng? |
Hay con nghĩ nó là gì? | |
121. Or what dost thou think it to be? | Có lẽ là một đống không được vận hành. |
Peradventure, some heap that is not actuated or operated. | Nhưng nếu nó được vận hành, nó được vận hành bởi ai? |
122. But if it be actuated, by whom is it actuated? for we have said, that Acts or Operations, are the parts of God. | Vì ta đã nói rằng, các Hành động là một phần của Thượng Đế. |
123. By whom are all living things quickened? and the Immortal, by whom are they immortalized? the things that are changeable, by whom are they changed? | Ai làm cho mọi sinh vật sống có sự sống? Và các đấng Bất tử, ai làm cho họ bất tử? Những thứ có thể thay đổi, ai làm cho chúng thay đổi? |
124. Whether thou speak of Matter or Body, or Essence, know that all these are Acts of God. | Dù con nói về Vật chất, Thân xác, hay Bản thể, hãy biết rằng tất cả đều là Hành động của Thượng Đế. |
125. And that the Act of Matter is materiality, and of the Bodies corporality, and of essence essentiality, and this is God the whole. | Và rằng Hành động của Vật chất là tính vật chất, của các Thân xác là tính thân xác, và của bản thể là tính bản thể, và đây là Thượng Đế toàn thể. |
126. And in the whole, there is nothing that is not God. | Và trong toàn thể, không có gì không phải là Thượng Đế. |
127. Wherefore, about God, there is neither Greatness, Place, Quality, Figure, or time, foe he is All, and the All, through all, and about all. | Vì vậy, xung quanh Thượng Đế, không có sự Lớn lao, Nơi chốn, Phẩm chất, Hình dạng, hay Thời gian; vì Ngài là Tất cả, và cái Tất cả, xuyên qua tất cả, và bao trùm tất cả. |
128. This Word, O Son, worship and adore. | Hãy thờ phượng và tôn sùng Ngôn từ này, hỡi con. |
And the only service of God, is not to be evil. | Và sự phụng sự duy nhất của Thượng Đế, là không làm điều ác. |
The End of the Eleventh Book | HẾT QUYỂN MƯỜI MỘT, |
OF THE COMMON MIND, TO TAT. | TÂM TRÍ PHỔ QUÁT, GỬI TAT. |
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.