26. Một Lời Tri Ân

26. A Tribute 26. MỘT LỜI TRI ÂN
ON June 24, 1912, at her home in Rochester, New York, Emily S. French, the most perfect psychic of modem times, left this world of ours. Vào ngày 24 tháng 6 năm 1912, tại ngôi nhà của bà ở Rochester, New York, Emily S. French – người sở hữu năng lực ngoại cảm hoàn hảo nhất của thời hiện đại – đã rời khỏi thế giới này.
She had passed on life’s highway the stone that marked four score and more, and weary with the burden of good deeds and many years, she crossed the golden bridge from life to life. Bà đã đi qua những dấu mốc của cuộc đời, bước qua bốn mươi năm và hơn thế nữa, và sau khi mỏi mệt bởi gánh nặng của những việc thiện và nhiều năm tháng, bà đã bước qua cây cầu vàng từ kiếp sống này sang kiếp sống khác.
On that June day as I stood where all that was mortal of my friend was being put away, memory flashed back to a previous time. Vào ngày tháng Sáu ấy, khi tôi đứng nơi tất cả những gì còn lại về thân xác người bạn của mình được đưa về an nghỉ, ký ức đưa tôi trở lại một thời khắc trước đó.
I saw the open grave of my mother, I felt again the biting winds, and the chill of another death, – a sensation born of ignorance, – and I recalled my early resolution to solve the problem of dissolution. Tôi thấy ngôi mộ mở của mẹ tôi, lại cảm nhận những cơn gió buốt lạnh, và sự rùng mình trước một cái chết khác – một cảm giác sinh ra từ sự ngu muội – và tôi nhớ lại lời hứa ban đầu của mình: phải giải được bài toán về cái chết.
Again I stood apart, about me hills and valleys crowned and carpeted with green, winding roads, lakes and streams, trees and shrubs and flowers, and when the casket was lowered, the sun’s rays, rich and warm, fell upon it, and birds sang merrily in the trees. Một lần nữa, tôi đứng giữa những đồi núi và thung lũng phủ xanh, những con đường uốn lượn, hồ và suối, cây cối và hoa lá; và khi quan tài được hạ xuống, ánh nắng ấm áp tràn ngập, chim chóc vui ca trên cành.
With joy in our hearts, we among the many who came to bid Mrs. French God-speed, turned homeward, for this good woman – one among millions -had gone to the next life with absolute knowledge of what conditions were to come. Với niềm hân hoan trong tim, chúng tôi – trong số những người đến tiễn đưa bà French – quay về nhà, bởi người phụ nữ đáng kính này, một trong hàng triệu người, đã ra đi với tri thức tuyệt đối về những gì đang chờ đón.
She knew that death was not the end, but the open door. Bà biết rằng cái chết không phải là dấu chấm hết, mà là cánh cửa rộng mở.
“Glad,” one asks, “that she has gone?” “Vui mừng,” ai đó hỏi, “vì bà ấy đã ra đi sao?”
Yes, for it is the most glorious privilege possessed by mankind, after a long and eventful career, when the shadows lengthen, to pass to more intense and comprehensive life. Vâng, bởi đó là đặc ân vinh quang nhất mà nhân loại có được: sau một hành trình dài và nhiều biến cố, khi bóng tối đổ dài, con người được bước vào một cuộc sống mãnh liệt hơn, sâu sắc hơn.
Mrs. French was born possessed, of what Crookes has termed, “Psychic Force”; from infancy she had unusual abilities. Bà French sinh ra đã mang trong mình điều mà Crookes gọi là “năng lực ngoại cảm”; từ thuở ấu thơ, bà đã có những khả năng phi thường.
She could not remember a time when she was unable to see people and hear voices which were neither seen nor heard by others; for this reason she was in childhood thought peculiar. Bà không nhớ nổi thời điểm nào mà mình không nhìn thấy người hay nghe thấy những giọng nói mà người khác không thấy, không nghe; vì vậy thời thơ ấu, bà từng bị coi là “kỳ quặc”.
There came a period in her young womanhood when, with a pencil in each hand, she would write on different subjects simultaneously, easily conversing at the same time. Khi bước vào tuổi thiếu nữ, có giai đoạn bà cầm bút ở cả hai tay, viết về hai chủ đề khác nhau cùng lúc, và vẫn có thể trò chuyện dễ dàng.
Automatic writing was not then known or understood, and the suggestion that the beyond was inhabited by people, just as this world is, had not dawned upon our mentality. Vào thời đó, người ta chưa biết hay hiểu về viết tự động, và ý niệm rằng thế giới bên kia có người cư ngụ như cõi trần vẫn chưa hề xuất hiện trong nhận thức của con người.
Afterward there came in her presence, under certain conditions, independent voices, that is, a way was found by which the vocal organs of the dead, so-called, could be and were clothed, so that they spoke audibly in our atmosphere, and in this manner came the discovery of another plane inhabited by all the countless dead, where individuality is actually continued – a world as real and tangible as this. Sau này, dưới những điều kiện nhất định, trong sự hiện diện của bà đã xuất hiện những giọng nói độc lập – nghĩa là, một cách thức đã được tìm ra để các cơ quan phát âm của những người được gọi là đã chết có thể được “mặc vào”, nhờ đó họ nói rõ ràng trong bầu khí quyển của chúng ta, và qua cách này, một cõi giới khác – nơi mà cá nhân vẫn tiếp tục tồn tại – đã được phát hiện: một thế giới thực sự và hữu hình như chính thế giới này.
It was my good fortune to meet Mrs. French early, and the compact then formed was faithfully kept to the end. Tôi may mắn được gặp bà French từ rất sớm, và giao ước khi ấy đã được giữ vẹn tròn đến cuối cùng.
She was as anxious as I was to understand the play of forces in her presence, and without payment she freely gave her time and strength that through her instrumentality good might come, not only to those living here but also to those in the great beyond. Bà khao khát tìm hiểu những lực lượng xuất hiện quanh mình không kém gì tôi, và bà sẵn sàng hiến dâng thời gian, sức lực mà không hề nhận thù lao, để qua công cụ là bà, điều tốt đẹp có thể đến không chỉ với những người đang sống mà cả những người ở thế giới bên kia.
The idea of accepting money for such service was abhorrent to her, and she devoted her life to the liberation of the mind, that the mental bonds of superstition might be broken, and that mankind might become better by living more intelligently. Ý nghĩ nhận tiền cho những cống hiến ấy đối với bà là điều ghê tởm; bà đã cống hiến đời mình để giải phóng trí tuệ nhân loại, phá bỏ xiềng xích mê tín, để con người sống thông minh hơn và nhờ đó trở nên tốt đẹp hơn.
Her work gave the world a new discovery, and her labor opened the door to the Unknown Land. Công trình của bà đã đem đến cho thế giới một khám phá mới và mở cánh cửa đến Vùng Đất Chưa Biết.
Her love went out to those in sorrow – to the unfortunate, the rich, the poor, and the ignorant, and yet with her great power she was a child, sincere and frank and full of hope as spring, and she ever borrowed sunshine of tomorrow to make the present glad. Tình yêu của bà lan tỏa đến những người đau khổ – người bất hạnh, người giàu, người nghèo, và cả những người ngu muội – và dù sở hữu sức mạnh phi thường, bà vẫn là một đứa trẻ trong tâm hồn: chân thành, thẳng thắn, và tràn đầy hy vọng như mùa xuân. Bà luôn mượn ánh nắng của ngày mai để làm tươi sáng hiện tại.
She saw into the great beyond where the modes of motion were too rapid for physical sight; she knew the needs of others, and her charities encompassed them, and as the years passed, and the results became more apparent, the censure of this little world failed to sting. Bà nhìn vào thế giới bên kia – nơi có những rung động quá nhanh để mắt phàm thấy được – bà hiểu những nhu cầu của người khác, và lòng nhân ái của bà bao trùm họ. Khi năm tháng trôi qua, kết quả trở nên rõ rệt hơn, sự chỉ trích từ thế gian nhỏ bé này không còn làm bà bận tâm.
Her span of earth’s life was exceedingly long. Tuổi thọ của bà trên cõi đời là rất dài.
For many years her physical ear failed to catch sounds; she grew refined and delicate as her life force ebbed. Nhiều năm trước khi rời đi, tai bà không còn nghe được âm thanh; bà trở nên tinh tế, mong manh khi sinh lực cạn kiệt.
Some years before her dissolution she became blind, and all the beauty of the physical world was shut out, but still our wonderful work went on. Một thời gian trước khi lìa đời, bà bị mù, và mọi vẻ đẹp của thế giới vật chất bị che khuất, nhưng công trình kỳ diệu của chúng tôi vẫn tiếp tục.
Toward the end she became weary with well-doing, and met the change with confidence and courage. Đến cuối cùng, bà mỏi mệt vì những điều tốt lành đã làm và đón nhận sự chuyển đổi với niềm tin và dũng cảm.
Mrs. French passed into the next world gladly, for her physic sight had already beheld the glories of her new home; she had more friends there than here, and she had often heard the voices of the husband, who gave his life that the union might be preserved, and of her son who passed just as manhood touched the noon of life. Bà French đã bước vào thế giới bên kia trong niềm hân hoan, bởi đôi mắt tinh thần của bà đã thấy trước vẻ huy hoàng nơi ngôi nhà mới; bà có nhiều bạn bè ở đó hơn ở đây, và bà từng nghe tiếng nói của người chồng – người đã hy sinh vì sự toàn vẹn của quốc gia – và của người con trai qua đời khi tuổi trẻ vừa chạm đỉnh.
She went not as a stranger into an unknown land, but as one familiar with the way, for just across the border, there waited with outstretched hands and words of welcome countless thousands who had been helped through her effort. Bà không ra đi như một kẻ xa lạ đến miền đất lạ, mà như người đã quen thuộc lối đi, bởi ngay bên kia biên giới, hàng ngàn bàn tay đã dang rộng cùng lời chào đón – những người từng được bà giúp đỡ.
The memory of Emily S. French comes like a benediction. Ký ức về Emily S. French đến như một lời ban phước.
Over every cradle Nature bends and smiles, and at this second birth it does the same. Khi thiên nhiên cúi mình mỉm cười bên mọi chiếc nôi, thì nơi lần sinh thứ hai này cũng vậy.
She made me her friend by being honest; I made her my friend by being fair, and so we worked for twenty years and more to learn how to expel the fear of death from the human heart. Bà đã làm tôi trở thành bạn bằng sự trung thực; còn tôi, trở thành bạn bà bằng sự công bằng. Và chúng tôi đã cùng nhau làm việc hơn hai mươi năm để tìm ra cách xóa bỏ nỗi sợ hãi cái chết khỏi trái tim con người.
She grew old as we count time, feeble in body and blind; yet her courage and devotion never waned, and at the end she smiled and met the dawn of everlasting life. Bà già đi theo cách chúng ta đếm thời gian, yếu đuối nơi thể xác và mù lòa; nhưng lòng dũng cảm và sự tận tụy của bà chưa bao giờ phai nhạt, và ở cuối con đường, bà mỉm cười đón bình minh của cuộc sống vĩnh hằng.
She was an instrument through which a great group worked. Bà là nhạc cụ để một nhóm vĩ đại làm việc.
In her presence with the necessary conditions the people in the next plane spoke, and never again can it be said, “The dead know not anything.” Trong sự hiện diện của bà, với những điều kiện cần thiết, những người ở cõi sau đã cất tiếng nói, và từ đó, không ai còn có thể nói rằng: “Người chết không biết gì.”
I cannot give out the knowledge gained through Mrs. French’s instrumentality without paying this tribute to her. Tôi không thể trao truyền tri thức mà tôi có được nhờ sự cộng tác của bà French mà không dành cho bà lời tri ân này.
She was the noblest woman I have known; she was both honest and brave; she enriched herself by aiding others. Bà là người phụ nữ cao quý nhất mà tôi từng biết; bà vừa trung thực vừa dũng cảm; bà làm giàu cho bản thân bằng cách giúp đỡ người khác.
She helped to stay the tears that fell from furrowed cheeks and looked with pity on ignorance and superstition. Bà đã giúp lau khô những giọt nước mắt từ đôi má nhăn nheo và nhìn nhân loại – với cả nỗi khổ và sự kiêu hãnh – bằng ánh mắt tràn đầy xót thương.
She came to know that all wretchedness and pomp lose distinction in the democracy of death and that only character survives. Bà đã hiểu rằng mọi khốn cùng và huy hoàng đều tan biến trong nền dân chủ của cái chết, và chỉ còn lại nhân cách tồn tại.
To her in the great beyond where she now resides I send my love. – We shall meet again. Gửi đến bà, nơi cõi đời mới mà bà đang an cư, tôi xin trao trọn tình yêu của mình. – Chúng ta sẽ gặp lại nhau.
THE END HẾT
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.