| The Story of the Hero Makoma From the Senna (Oral Tradition) | Câu chuyện về người hùng Makoma của tộc Senna (Truyện kể dân gian) |
|---|---|
| Once upon a time, at the town of Senna on the banks of the Zambesi, was born a child. | Ngày xửa ngày xưa, tại thị trấn Senna bên bờ sông Zambesi, có một đứa trẻ được sinh ra. |
| He was not like other children, for he was very tall and strong; over his shoulder he carried a big sack, and in his hand an iron hammer. | Cậu bé chẳng giống những đứa trẻ thường, bởi cậu rất cao lớn và mạnh mẽ; trên vai cậu lúc nào cũng vác một chiếc bao tải lớn, và tay thì lăm lăm cây búa sắt. |
| He could also speak like a grown man, but usually he was very silent. | Cậu cũng biết nói năng như một người đàn ông trưởng thành, nhưng thường ngày cậu lại rất ít lời. |
| One day his mother said to him: ‘My child, by what name shall we know you?’ | Một hôm, mẹ cậu hỏi: “Con ơi, chúng ta nên gọi con bằng cái tên nào đây?” |
| And he answered: ‘Call all the head men of Senna here to the river’s bank.’ | Cậu liền đáp: “Mẹ hãy triệu tập tất cả các tộc trưởng của vùng Senna lại đây, ngay bên bờ sông này.” |
| And his mother called the head men of the town, and when they had come he led them down to a deep black pool in the river where all the fierce crocodiles lived. | Người mẹ bèn cho mời các tộc trưởng trong thị trấn, và khi họ đã tề tựu đông đủ, cậu dẫn họ xuống một vực nước sâu đen thẫm dưới lòng sông, nơi có lũ cá sấu hung dữ trú ngụ. |
| ‘O great men!’ he said, while they all listened, ‘which of you will leap into the pool and overcome the crocodiles?’ | “Hỡi những bậc vĩ nhân!” cậu cất tiếng nói trong khi mọi người đang lắng nghe, “Ai trong số các ngài dám nhảy xuống vực nước này và đánh bại lũ cá sấu?” |
| But no one would come forward. | Thế nhưng chẳng một ai dám bước lên. |
| So he turned and sprang into the water and disappeared. | Vậy là cậu quay người, lao mình xuống dòng nước rồi biến mất tăm. |
| The people held their breath, for they thought: ‘Surely the boy is bewitched and throws away his life, for the crocodiles will eat him!’ | Mọi người nín thở, họ thầm nghĩ: “Chắc hẳn thằng bé bị trúng tà nên mới ném bỏ mạng sống như vậy, lũ cá sấu sẽ xơi tái nó mất thôi!” |
| Then suddenly the ground trembled, and the pool, heaving and swirling, became red with blood, and presently the boy rising to the surface swam on shore. | Bỗng nhiên mặt đất rung chuyển, vực nước cuộn trào sục sôi và nhuộm đỏ màu máu, rồi chẳng bao lâu sau, cậu bé trồi lên mặt nước và bơi vào bờ. |
| But he was no longer just a boy! | Nhưng cậu không còn là một đứa trẻ nữa! |
| He was stronger than any man and very tall and handsome, so that the people shouted with gladness when they saw him. | Cậu giờ đây vạm vỡ hơn bất kỳ người đàn ông nào, lại cao lớn và tuấn tú, khiến dân chúng hò reo vui sướng khi nhìn thấy cậu. |
| ‘Now, O my people!’ he cried, waving his hand, ‘you know my name—I am Makoma, “the Greater“; for have I not slain the crocodiles into the pool where none would venture?’ | “Giờ đây, hỡi thần dân của ta!” cậu hô lớn, tay vẫy chào, “các người đã biết tên ta rồi đấy—ta là Makoma, nghĩa là ‘Vĩ Đại Hơn‘; bởi chẳng phải ta đã tiêu diệt lũ cá sấu dưới vực sâu, nơi không một ai dám mạo hiểm đó sao?” |
| Then he said to his mother: ‘Rest gently, my mother, for I go to make a home for myself and become a hero.’ | Sau đó, cậu quay sang nói với mẹ mình: “Hãy nghỉ ngơi an lành nhé mẹ, vì giờ đây con phải lên đường tạo dựng cơ nghiệp và trở thành một trang anh hào.” |
| Then, entering his hut he took Nu-endo, his iron hammer, and throwing the sack over his shoulder, he went away. | Nói đoạn, cậu bước vào túp lều, cầm lấy cây búa sắt Nu-endo, vắt chiếc bao tải lên vai rồi rời đi. |
| Makoma crossed the Zambesi, and for many moons he wandered towards the north and west until he came to a very hilly country where, one day, he met a huge giant making mountains. | Makoma vượt sông Zambesi, lang thang suốt nhiều mùa trăng về hướng bắc và hướng tây, cho đến khi tới một vùng đất trùng điệp đồi núi, nơi một ngày nọ cậu bắt gặp một gã khổng lồ đang kiến tạo những ngọn núi. |
| ‘Greeting,’ shouted Makoma, ‘you are you?’ | “Xin chào,” Makoma hét lớn, “nhà ngươi là ai?” |
| ‘I am Chi-eswa-mapiri, who makes the mountains,’ answered the giant; ‘and who are you?’ | “Ta là Chi-eswa-mapiri, kẻ tạo ra những ngọn núi,” gã khổng lồ đáp; “còn ngươi là ai?” |
| ‘I am Makoma, which signifies “greater,”‘ answered he. | “Ta là Makoma, cái tên mang nghĩa là ‘Vĩ đại hơn‘,” cậu trả lời. |
| ‘Greater than who?’ asked the giant. | “Vĩ đại hơn ai chứ?” gã khổng lồ hỏi lại. |
| ‘Greater than you!’ answered Makoma. | “Vĩ đại hơn ngươi!” Makoma đáp. |
| The giant gave a roar and rushed upon him. | Gã khổng lồ gầm lên một tiếng và lao thẳng vào cậu. |
| Makoma said nothing, but swinging his great hammer, Nu-endo, he struck the giant upon the head. | Makoma chẳng nói chẳng rằng, vung cây búa lớn Nu-endo lên và giáng mạnh vào đầu gã khổng lồ. |
| He struck him so hard a blow that the giant shrank into quite a little man, who fell upon his knees saying: ‘You are indeed greater than I, O Makoma; take me with you to be your slave!’ | Cú đánh mạnh đến nỗi khiến gã khổng lồ co rúm lại thành một gã tí hon, quỳ rạp xuống đất mà rằng: “Ngài quả thực vĩ đại hơn tôi, hỡi Makoma; xin hãy mang tôi theo làm nô lệ cho ngài!” |
| So Makoma picked him up and dropped him into the sack that he carried upon his back. | Vậy là Makoma nhặt hắn lên và thả vào chiếc bao tải đang đeo trên lưng. |
| He was greater than ever now, for all the giant’s strength had gone into him; and he resumed his journey, carrying his burden with as little difficulty as an eagle might carry a hare. | Giờ đây cậu còn mạnh mẽ hơn xưa bội phần, bởi tất cả sức mạnh của gã khổng lồ đã chuyển sang cậu; cậu tiếp tục cuộc hành trình, mang theo gánh nặng trên lưng nhẹ nhàng tựa như đại bàng quắp một con thỏ vậy. |
| Before long he came to a country broken up with huge stones and immense clods of earth. | Chẳng bao lâu sau, cậu đến một vùng đất ngổn ngang những tảng đá khổng lồ và những mảng đất lớn vỡ vụn. |
| Looking over one of the heaps he saw a giant wrapped in dust dragging out the very earth and hurling it in handfuls on either side of him. | Phóng mắt nhìn qua một đống đất đá, cậu thấy một gã khổng lồ bao phủ bởi bụi mù, đang hì hục đào xới đất đai và ném từng vốc lớn sang hai bên. |
| ‘Who are you,’ cried Makoma, ‘that pulls up the earth in this way?’ | “Ngươi là ai,” Makoma gọi lớn, “mà lại đào xới mặt đất như thế kia?” |
| ‘I am Chi-dubula-taka,’ said he, ‘and I am making the river-beds.’ | “Ta là Chi-dubula-taka,” hắn đáp, “ta đang tạo ra lòng sông.” |
| ‘Do you know who I am?’ said Makoma. ‘I am he that is called “greater“!’ | “Ngươi có biết ta là ai không?” Makoma nói. “Ta chính là kẻ được gọi là ‘Vĩ đại hơn‘!” |
| ‘Greater than who?’ thundered the giant. | “Vĩ đại hơn ai kia chứ?” gã khổng lồ gầm lên như sấm nổ. |
| ‘Greater than you!’ answered Makoma. | “Vĩ đại hơn ngươi!” Makoma trả lời. |
| With a shout, Chi-dubula-taka seized a great clod of earth and launched it at Makoma. | Hét lên một tiếng, Chi-dubula-taka chộp lấy một tảng đất lớn và phóng thẳng vào Makoma. |
| But the hero had his sack held over his left arm and the stones and earth fell harmlessly upon it, and, tightly gripping his iron hammer, he rushed in and struck the giant to the ground. | Nhưng vị người hùng đã đỡ chiếc bao tải trên cánh tay trái khiến đất đá rơi trúng vào đó mà chẳng hề hấn gì, rồi nắm chặt cây búa sắt, cậu lao tới đánh gã khổng lồ ngã quỵ xuống đất. |
| Chi-dubula-taka grovelled before him, all the while growing smaller and smaller; and when he had become a convenient size Makoma picked him up and put him into the sack beside Chi-eswa-mapiri. | Chi-dubula-taka nằm rạp dưới chân cậu, thân hình cứ thế nhỏ dần đi; và khi hắn đã thu lại vừa đủ cầm, Makoma nhặt hắn lên rồi bỏ vào bao tải nằm cạnh Chi-eswa-mapiri. |
| He went on his way even greater than before, as all the river-maker’s power had become his; and at last he came to a forest of bao-babs and thorn trees. | Cậu tiếp tục lên đường với sức mạnh thậm chí còn kinh thiên hơn trước, vì mọi quyền năng của kẻ tạo lòng sông đã thuộc về cậu; cuối cùng, cậu đến một khu rừng rợp bóng cây bao báp và những bụi gai. |
| He was astonished at their size, for every one was full grown and larger than any trees he had ever seen, and close by he saw Chi-gwisa-miti, the giant who was planting the forest. | Cậu sửng sốt trước kích thước của chúng, vì cây nào cây nấy đều to lớn dị thường, vĩ đại hơn bất kỳ cái cây nào cậu từng thấy, và ở gần đó, cậu trông thấy Chi-gwisa-miti, gã khổng lồ đang trồng nên khu rừng này. |
| Chi-gwisa-miti was taller than either of his brothers, but Makoma was not afraid, and called out to him: ‘Who are you, O Big One?’ | Chi-gwisa-miti cao lớn hơn cả hai người anh em của mình, nhưng Makoma chẳng hề sợ hãi mà gọi với theo: “Này Tên To Xác kia, ngươi là ai?” |
| ‘I,’ said the giant, ‘am Chi-gwisa-miti, and I am planting these bao-babs and thorns as food for my children the elephants.’ | “Ta,” gã khổng lồ nói, “là Chi-gwisa-miti, và ta đang trồng những cây bao báp và bụi gai này làm thức ăn cho đàn voi, những đứa con của ta.” |
| ‘Leave off!’ shouted the hero, ‘for I am Makoma, and would like to exchange a blow with thee!’ | “Dừng tay lại!” vị người hùng hét lớn, “vì ta là Makoma, và ta muốn so tài cao thấp với ngươi một phen!” |
| The giant, plucking up a monster bao-bab by the roots, struck heavily at Makoma; but the hero sprang aside, and as the weapon sank deep into the soft earth, whirled Nu-endo the hammer round his head and felled the giant with one blow. | Gã khổng lồ bèn nhổ phăng một cây bao báp khổng lồ tận gốc và giáng mạnh xuống Makoma; nhưng người hùng đã kịp né sang một bên, và khi thứ vũ khí ấy cắm phập xuống nền đất mềm, cậu vung cây búa Nu-endo vòng qua đầu và hạ gục gã khổng lồ chỉ với một đòn duy nhất. |
| So terrible was the stroke that Chi-gwisa-miti shrivelled up as the other giants had done; and when he had got back his breath he begged Makoma to take him as his servant. | Cú đánh khủng khiếp đến mức Chi-gwisa-miti teo tóp lại hệt như những tên khổng lồ trước đó; và khi vừa mới hoàn hồn lại, hắn liền van xin Makoma nhận hắn làm tôi tớ. |
| ‘For,’ said he, ‘it is honourable to serve a man so great as thou.’ | “Bởi vì,” hắn nói, “thật là vinh dự khi được phục vụ một người vĩ đại như ngài.” |
| Makoma, after placing him in his sack, proceeded upon his journey, and travelling for many days he at last reached a country so barren and rocky that not a single living thing grew upon it—everywhere reigned grim desolation. | Sau khi bỏ hắn vào bao tải, Makoma tiếp tục cuộc hành trình, đi ròng rã nhiều ngày cho đến khi tới một vùng đất cằn cỗi và đầy sỏi đá, nơi chẳng có một sinh vật nào tồn tại—khắp nơi chỉ một màu hoang tàn chết chóc bao trùm. |
| And in the midst of this dead region he found a man eating fire. | Và giữa vùng đất chết ấy, cậu tìm thấy một người đàn ông đang ăn lửa. |
| ‘What are you doing?’ demanded Makoma. | “Ngươi đang làm cái trò gì vậy?” Makoma gặng hỏi. |
| ‘I am eating fire,’ answered the man, laughing; ‘and my name is Chi-idea-moto, for I am the flame-spirit, and can waste and destroy what I like.’ | “Ta đang ăn lửa,” người đàn ông đáp, cười lớn; “và tên ta là Chi-idea-moto, bởi ta là hỏa tinh, ta muốn thiêu rụi hay tàn phá thứ gì cũng được.” |
| ‘You are wrong,’ said Makoma; ‘for I am Makoma, who is “greater” than you—and you cannot destroy me!’ | “Ngươi sai rồi,” Makoma nói; “vì ta là Makoma, kẻ ‘vĩ đại hơn‘ ngươi—và ngươi chẳng thể nào tiêu diệt được ta đâu!” |
| The fire-eater laughed again, and blew a flame at Makoma. | Kẻ ăn lửa lại cười lớn rồi thổi một luồng lửa về phía Makoma. |
| But the hero sprang behind a rock—just in time, for the ground upon which he had been standing was turned to molten glass, like an overbaked pot, by the heat of the flame-spirit‘s breath. | Nhưng vị anh hùng đã kịp nhảy ra sau một tảng đá—vừa đúng lúc, bởi mặt đất nơi cậu vừa đứng đã hóa thành thủy tinh lỏng, hệt như chiếc nồi nung quá lửa, dưới sức nóng từ hơi thở của hỏa tinh. |
| Then the hero flung his iron hammer at Chi-idea-moto, and, striking him, it knocked him helpless; so Makoma placed him in the sack, Woro-nowu, with the other great men that he had overcome. | Đoạn, chàng ném cây búa sắt vào Chi-idea-moto, cú đánh khiến hắn ngã gục bất lực; thế là Makoma tống hắn vào chiếc bao tải Woro-nowu, cùng với những kẻ phi thường khác mà cậu đã khuất phục. |
| And now, truly, Makoma was a very great hero; for he had the strength to make hills, the industry to lead rivers over dry wastes, foresight and wisdom in planting trees, and the power of producing fire when he wished. | Và giờ đây, quả thật Makoma đã trở thành một đấng anh hào lẫy lừng; bởi cậu có sức mạnh để đắp đồi dựng núi, có sự kiên trì dẫn thủy nhập điền vào những vùng hoang mạc, có tầm nhìn và trí tuệ để gây rừng, và có quyền năng tạo ra lửa bất cứ khi nào cậu muốn. |
| Wandering on he arrived one day at a great plain, well watered and full of game; and in the very middle of it, close to a large river, was a grassy spot, very pleasant to make a home upon. | Cứ thế lang thang, một ngày nọ cậu đến một đồng bằng rộng lớn, nguồn nước dồi dào và thú rừng đầy rẫy; và ngay chính giữa, sát bên một dòng sông lớn, là một bãi cỏ xanh tươi, rất thích hợp để dựng nhà. |
| Makoma was so delighted with the little meadow that he sat down under a large tree and removing the sack from his shoulder, took out all the giants and set them before him. | Makoma ưng ý bãi cỏ nhỏ này lắm, bèn ngồi xuống dưới một gốc cây lớn, hạ chiếc bao tải trên vai xuống, lôi tất cả đám khổng lồ ra và đặt ngồi trước mặt mình. |
| ‘My friends,’ said he, ‘I have travelled far and am weary. Is not this such a place as would suit a hero for his home? Let us then go, to-morrow, to bring in timber to make a kraal.’ | “Các bạn của ta,” cậu nói, “ta đã đi một chặng đường dài và mỏi mệt rồi. Nơi này chẳng phải rất hợp để một người hùng dựng nhà hay sao? Vậy thì ngày mai, chúng ta hãy đi kiếm gỗ về dựng một trại quây.” |
| So the next day Makoma and the giants set out to get poles to build the kraal, leaving only Chi-eswa-mapiri to look after the place and cook some venison which they had killed. | Vậy là ngày hôm sau, Makoma cùng đám khổng lồ đi kiếm cọc gỗ dựng trại, chỉ để lại Chi-eswa-mapiri trông coi và nướng thịt thú mà họ đã săn được. |
| In the evening, when they returned, they found the giant helpless and tied to a tree by one enormous hair! | Chiều tối, khi trở về, họ thấy gã khổng lồ nằm bất động, bị trói chặt vào một cái cây chỉ bằng một sợi tóc khổng lồ! |
| ‘How is it,’ said Makoma, astonished, ‘that we find you thus bound and helpless?’ | “Cớ làm sao,” Makoma kinh ngạc hỏi, “mà chúng ta lại thấy ngươi bị trói gô bất lực thế kia?” |
| ‘O Chief,’ answered Chi-eswa-mapiri, ‘at mid-day a man came out of the river; he was of immense statue, and his grey moustaches were of such length that I could not see where they ended! | “Thưa Thủ lĩnh,” Chi-eswa-mapiri đáp, “vào lúc giữa trưa, một người đàn ông từ dưới sông bước lên; hắn có thân hình hộ pháp, và bộ ria mép màu xám của hắn dài đến nỗi tôi chẳng thể nhìn thấy điểm kết thúc ở đâu! |
| He demanded of me “Who is thy master?” And I answered: “Makoma, the greatest of heroes.” | Hắn hỏi tôi: ‘Chủ nhân của ngươi là ai?’ Và tôi đáp: ‘Makoma, vị anh hùng vĩ đại nhất.’ |
| Then the man seized me, and pulling a hair from his moustache, tied me to this tree—even as you see me.’ | Nghe vậy, gã tóm lấy tôi, bứt một sợi lông từ bộ ria mép của hắn rồi trói tôi vào cái cây này—y như ngài đang thấy đấy.” |
| Makoma was very wroth, but he said nothing, and drawing his finger-nail across the hair (which was as thick and strong as palm rope) cut it, and set free the mountain-maker. | Makoma rất tức giận, nhưng chẳng nói gì, chỉ lấy móng tay cứa đứt sợi tóc (thứ dày và chắc như dây thừng bện từ cây cọ), giải thoát cho kẻ tạo núi. |
| The three following days exactly the same thing happened, only each time with a different one of the party; and on the fourth day Makoma stayed in camp when the others went to cut poles, saying that he would see for himself what sort of man this was that lived in the river and whose moustaches were so long that they extended beyond men’s sight. | Ba ngày tiếp theo sự việc vẫn diễn ra y hệt, chỉ khác là mỗi lần lại xảy ra với một người khác trong nhóm; và đến ngày thứ tư, Makoma quyết định ở lại trại trong khi những người khác đi chặt gỗ, bảo rằng cậu muốn tự mắt xem kẻ sống dưới sông kia là hạng người nào mà lại có bộ ria dài che khuất cả tầm nhìn như vậy. |
| So when the giants had gone he swept and tidied the camp and put some venison on the fire to roast. | Khi đám khổng lồ đã đi khuất, cậu quét tước dọn dẹp lán trại và đặt ít thịt thú lên bếp lửa để nướng. |
| At midday, when the sun was right overhead, he heard a rumbling noise from the river, and looking up he saw the head and shoulders of an enormous man emerging from it. | Đến giữa trưa, khi mặt trời đứng bóng, cậu nghe thấy tiếng ầm ầm vang lên từ phía bờ sông, và khi ngước lên, cậu thấy đầu và vai của một gã khổng lồ trồi lên khỏi mặt nước. |
| And behold! right down the river-bed and up the river-bed, till they faded into the blue distance, stretched the giant’s grey moustaches! | Và nhìn kìa! Chạy dọc theo lòng sông, xuôi ngược đôi ngả cho đến tận khi mờ dần vào làn sương xanh thẳm phía xa, chính là bộ ria mép xám ngoét của gã khổng lồ! |
| ‘Who are you?’ bellowed the giant, as soon as he was out of the water. | “Ngươi là ai?” gã khổng lồ rống lên ngay khi vừa bước ra khỏi mặt nước. |
| ‘I am he that is called Makoma,’ answered the hero; ‘and, before I slay thee, tell me also what is thy name and what thou doest in the river?’ | “Ta là kẻ được gọi là Makoma,” vị anh hùng đáp; “và trước khi ta kết liễu ngươi, hãy xưng tên và cho ta biết ngươi làm trò gì dưới sông?” |
| ‘My name is Chin-debou Mau-giri,’ said the giant. | “Tên ta là Chin-debou Mau-giri,” gã khổng lồ nói. |
| ‘My home is in the river, for my moustache is the grey fever-mist that hangs above the water, and with which I bind all those that come unto me so that they die.’ | “Nhà ta ở dưới sông, bởi bộ ria của ta chính là làn sương độc màu xám lơ lửng trên mặt nước, thứ mà ta dùng để trói buộc bất cứ kẻ nào lại gần ta cho đến chết.” |
| ‘You cannot bind me!’ shouted Makoma, rushing upon him and striking with his hammer. | “Ngươi không trói được ta đâu!” Makoma hét lớn, lao thẳng vào hắn và vung búa giáng đòn. |
| But the river giant was so slimy that the blow slid harmlessly off his green chest, and as Makoma stumbled and tried to regain his balance, the giant swung one of his long hairs around him and tripped him up. | Nhưng gã khổng lồ sông nước quá trơn tuột khiến cú đánh trượt đi vô hại trên lồng ngực xanh lè của hắn, và khi Makoma lảo đảo cố lấy lại thăng bằng, gã đã quật một sợi râu dài quanh người cậu và ngáng chân cậu ngã. |
| For a moment Makoma was helpless, but remembering the power of the flame-spirit which had entered into him, he breathed a fiery breath upon the giant’s hair and cut himself free. | Trong một thoáng Makoma trở nên bất lực, nhưng sực nhớ đến quyền năng của hỏa tinh đã nhập vào người, cậu thổi một hơi thở rực lửa vào sợi râu khổng lồ và tự giải thoát cho mình. |
| As Chin-debou Mau-giri leaned forward to seize him the hero flung his sack Woronowu over the giant’s slippery head, and gripping his iron hammer, struck him again; this time the blow alighted upon the dry sack and Chin-debou Mau-giri fell dead. | Khi Chin-debou Mau-giri rướn người định tóm lấy cậu, người hùng tung chiếc bao tải Woronowu trùm lên cái đầu trơn nhẫy của gã khổng lồ, rồi nắm chặt cây búa sắt, cậu giáng thêm một đòn nữa; lần này cú đánh nện trúng lớp bao tải khô cong và Chin-debou Mau-giri lăn ra chết. |
| When the four giants returned at sunset with the poles, they rejoiced to find that Makoma had overcome the fever-spirit, and they feasted on the roast venison till far into the night; but in the morning, when they awoke, Makoma was already warming his hands to the fire, and his face was gloomy. | Khi bốn gã khổng lồ vác gỗ trở về vào lúc hoàng hôn, họ mừng rỡ khi thấy Makoma đã đánh bại con quỷ gây sốt rét, và họ đánh chén thịt nướng đến tận khuya; nhưng sáng hôm sau, khi họ thức giấc, Makoma đã dậy ngồi sưởi tay bên bếp lửa từ lúc nào, gương mặt đầy vẻ u sầu. |
| ‘In the darkness of the night, O my friends,’ he said presently, ‘the white spirits of my fathers came upon me and spoke, saying: “Get thee hence, Makoma, for thou shalt have no rest until thou hast found and fought with Sakatirina, who had five heads, and is very great and strong; so take leave of thy friends, for thou must go alone.”‘ | “Hỡi các bằng hữu của ta,” lát sau cậu cất tiếng, “trong màn đêm tăm tối, các bạch linh của tổ tiên đã giáng xuống và phán bảo ta rằng: ‘Hãy rời khỏi đây, Makoma, bởi con sẽ chẳng thể yên nghỉ cho đến khi tìm và giao chiến với Sakatirina, kẻ có năm cái đầu, hùng mạnh vô song; vậy hãy từ biệt bạn hữu đi, vì chuyến này con phải độc hành.'” |
| Then the giants were very sad, and bewailed the loss of their hero; but Makoma comforted them, and gave back to each the gifts he had taken from them. | Nghe vậy đám khổng lồ buồn bã lắm, ai oán vì sắp mất đi vị anh hùng của họ; nhưng Makoma an ủi họ, và trả lại cho từng người những món quà mà cậu đã đoạt lấy của họ. |
| Then bidding them ‘Farewell,’ he went on his way. | Đoạn, cậu nói lời “Vĩnh biệt” rồi lên đường. |
| Makoma travelled far towards the west; over rough mountains and water-logged morasses, fording deep rivers, and tramping for days across dry deserts where most men would have died, until at length he arrived at a hut standing near some large peaks, and inside the hut were two beautiful women. | Makoma đi rất xa về phía tây; vượt qua những ngọn núi hiểm trở và những đầm lầy ngập nước, lội qua những dòng sông sâu, và lê bước nhiều ngày ròng qua những sa mạc khô cằn nơi đa phần người thường sẽ bỏ mạng, cho đến khi cậu đến trước một túp lều nằm gần vài đỉnh núi lớn, và bên trong túp lều là hai người phụ nữ xinh đẹp. |
| ‘Greeting!’ said the hero. ‘Is this the country of Sakatirina of five heads, whom I am seeking?’ | “Xin chào!” người hùng lên tiếng. “Đây có phải là xứ sở của Sakatirina năm đầu, kẻ mà ta đang tìm kiếm hay không?” |
| ‘We greet you, O Great One!’ answered the women. ‘We are the wives of Sakatirina; your search is at an end, for there stands he whom you seek!’ | “Xin chào đón ngài, Hỡi Đấng Vĩ Đại!” hai người phụ nữ đáp. “Chúng tôi là vợ của Sakatirina; cuộc tìm kiếm của ngài đã kết thúc rồi, bởi kẻ ngài tìm đang đứng kia!” |
| And they pointed to what Makoma had thought were two tall mountain peaks. | Và họ chỉ tay về phía những gì Makoma tưởng là hai đỉnh núi cao chót vót. |
| ‘Those are his legs,’ they said; ‘his body you cannot see, for it is hidden in the clouds.’ | “Đó là đôi chân của chàng,” họ nói; “ngài không thể thấy thân mình của chàng đâu, vì nó ẩn khuất trong những đám mây.” |
| Makoma was astonished when he beheld how tall was the giant; but, nothing daunted, he went forward until he reached one of Sakatirina‘s legs, which he struck heavily with Nu-endo. | Makoma kinh ngạc khi nhận thấy gã khổng lồ cao lớn nhường nào; nhưng không chút nao núng, cậu tiến về phía trước cho đến khi chạm tới một trong những cái chân của Sakatirina và dùng búa Nu-endo đập thật mạnh. |
| Nothing happened, so he hit again and then again until, presently, he heard a tired, far-away voice saying: ‘Who is it that scratches my feet?’ | Chẳng có chuyện gì xảy ra, nên cậu đập thêm cái nữa, rồi cái nữa cho đến khi, từ rất xa vọng lại một giọng nói mệt mỏi: “Kẻ nào đang gãi chân ta thế?” |
| And Makoma shouted as loud as he could, answering: ‘It is I, Makoma, who is called “Greater“!’ And he listened, but there was no answer. | Makoma bèn hét to hết sức có thể để trả lời: “Là ta, Makoma, kẻ được gọi là ‘Vĩ đại hơn‘ đây!” Cậu lắng nghe, nhưng chẳng thấy tiếng hồi đáp. |
| Then Makoma collected all the dead brushwood and trees that he could find, and making an enormous pile round the giant’s legs, set a light to it. | Sau đó, Makoma thu gom tất cả cành khô và cây cối tìm được, chất thành một đống khổng lồ quanh chân gã khổng lồ rồi châm lửa đốt. |
| This time the giant spoke; his voice was very terrible, for it was the rumble of thunder in the clouds. ‘Who is it,’ he said, ‘making that fire smoulder around my feet?’ | Lần này gã khổng lồ mới cất tiếng; giọng gã khủng khiếp tựa như tiếng sấm rền trong mây. “Kẻ nào,” gã nói, “đang đốt đống lửa om chân ta vậy?” |
| ‘It is I, Makoma!’ shouted the hero. | “Là ta, Makoma!” người hùng hét lên. |
| ‘And I have come from far away to see thee, O Sakatirina, for the spirits of my fathers bade me go seek and fight with thee, lest I should grow fat, and weary of myself.’ | “Và ta đã từ phương xa đến đây để gặp ngươi, hỡi Sakatirina, vì hồn thiêng của tổ tiên sai bảo ta đến tìm và đấu với ngươi một trận, kẻo ta lại trở nên béo tốt ục ịch và chán ghét chính mình.” |
| There was silence for a while, and then the giant spoke softly: ‘It is good, O Makoma!’ he said. | Im lặng một hồi lâu, rồi gã khổng lồ nhẹ nhàng đáp: “Tốt lắm, hỡi Makoma!” |
| ‘For I too have grown weary. There is no man so great as I, therefore I am all alone. Guard thyself!’ | “Bởi ta cũng đã chán chường lắm rồi. Chẳng có ai vĩ đại như ta, nên ta cô độc một mình. Đỡ đòn này!” |
| and bending suddenly he seized the hero in his hands and dashed him upon the ground. | Gã bất ngờ cúi xuống tóm lấy người hùng trong tay và quật mạnh xuống đất. |
| And lo! instead of death, Makoma had found life, for he sprang to his feet mightier in strength and stature than before, and rushing in he gripped the giant by the waist and wrestled with him. | Và kìa! Thay vì cái chết, Makoma lại tìm thấy sự sống, chàng bật dậy, sức mạnh và vóc dáng còn cường tráng hơn trước, rồi lao vào ôm ngang hông gã khổng lồ và vật nhau với gã. |
| Hour by hour they fought, and mountains rolled beneath their feet like pebbles in a flood; now Makoma would break away, and summoning up his strength, strike the giant with Nu-endo his iron hammer, and Sakatirina would pluck up the mountains and hurl them upon the hero, but neither one could slay the other. | Họ đánh nhau hàng giờ liền, núi non lăn lóc dưới chân họ như sỏi đá giữa dòng lũ; lúc thì Makoma thoát ra được và dồn hết sức bình sinh, giáng búa Nu-endo vào người gã khổng lồ, lúc thì Sakatirina nhổ cả ngọn núi ném vào người hùng, nhưng chẳng ai giết được ai. |
| At last, upon the second day, they grappled so strongly that they could not break away; but their strength was failing, and, just as the sun was sinking, they fell together to the ground, insensible. | Cuối cùng, vào ngày thứ hai, họ ghì chặt lấy nhau mạnh đến nỗi không thể tách rời; nhưng sức cùng lực kiệt, đúng khi mặt trời đang lặn, cả hai cùng ngã vật xuống đất, bất tỉnh nhân sự. |
| In the morning when they awoke, Mulimo the Great Spirit was standing by them; and he said: ‘O Makoma and Sakatirina! Ye are heroes so great that no man may come against you. | Sáng hôm sau khi tỉnh dậy, Mulimo, Thần Linh Tối Cao đã đứng bên cạnh họ; và ngài phán: “Hỡi Makoma và Sakatirina! Các ngươi là những trang anh hào vĩ đại đến mức trần gian không ai địch nổi. |
| Therefore ye will leave the world and take up your home with me in the clouds.’ | Vì vậy, các ngươi sẽ rời bỏ thế gian và lên ở cùng ta trên những tầng mây.” |
| And as he spake the heroes became invisible to the people of the Earth, and were no more seen among them. | Và khi ngài vừa dứt lời, hai vị anh hùng trở nên vô hình trước mắt người trần thế, và từ đó không ai còn thấy họ xuất hiện trên nhân gian nữa. |
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.