| THE TWELVE DANCING PRINCESSES | MƯỜI HAI NÀNG CÔNG CHÚA HAY NHẢY MÚA |
|---|---|
| PART I | |
| ONCE upon a time there lived in the village of Montignies-sur-Roc a little cow-boy, without either father or mother. | Ngày xửa ngày xưa, tại ngôi làng Montignies-sur-Roc, có một chàng chăn bò nhỏ tuổi sống cô độc, không cha cũng chẳng có mẹ. |
| His real name was Michael, but he was always called the Star Gazer, because when he drove his cows over the commons to seek for pasture, he went along with his head in the air, gaping at nothing. | Tên thật của chàng là Michael, nhưng mọi người thường gọi chàng là “Chàng Ngắm Sao,” bởi vì khi lùa bò ra đồng ăn cỏ, chàng cứ ngẩng cao đầu lên trời, ngẩn ngơ chẳng nhìn vào đâu cả. |
| As he had a white skin, blue eyes, and hair that curled all over his head, the village girls used to cry after him, `Well, Star Gazer, what are you doing?’ | Vì chàng có nước da trắng trẻo, đôi mắt xanh biếc và mái tóc xoăn bồng bềnh khắp đầu, nên các cô gái trong làng thường í ới gọi với theo: “Này, Chàng Ngắm Sao, chàng đang làm gì thế?” |
| and Michael would answer, `Oh, nothing,’ and go on his way without even turning to look at them. | Và Michael thường đáp lại: “Ồ, không có gì cả,” rồi tiếp tục rảo bước mà chẳng buồn quay đầu nhìn họ. |
| The fact was he thought them very ugly, with their sun-burnt necks, their great red hands, their coarse petticoats and their wooden shoes. | Sự thực là chàng thấy họ rất thô kệch, với những chiếc cổ cháy nắng, những đôi bàn tay đỏ quạch to tướng, những chiếc váy lót vải thô và đôi guốc gỗ kệch cỡm. |
| He had heard that somewhere in the world there were girls whose necks were white and whose hands were small, who were always dressed in the finest silks and laces, and were called princesses. | Chàng từng nghe nói rằng ở đâu đó trên thế giới này có những cô gái với chiếc cổ trắng ngần, đôi bàn tay nhỏ nhắn, luôn khoác lên mình những bộ xiêm y bằng lụa là và ren rúa tinh xảo nhất, và họ được gọi là những nàng công chúa. |
| and while his companions round the fire saw nothing in the flames but common everyday fancies, he dreamed that he had the happiness to marry a princess. | Trong khi các bạn đồng trang lứa vây quanh bếp lửa chỉ nhìn thấy trong ánh lửa những mộng tưởng đời thường tẻ nhạt, thì chàng lại mơ rằng mình có diễm phúc cưới được một nàng công chúa. |
| PART II | |
| One morning about the middle of August, just at mid-day when the sun was hottest, Michael ate his dinner of a piece of dry bread, and went to sleep under an oak. | Một buổi sáng vào khoảng giữa tháng Tám, đúng lúc giữa trưa khi mặt trời đổ lửa nóng nhất, Michael ăn bữa trưa đạm bạc chỉ với một mẩu bánh mì khô, rồi nằm ngủ dưới gốc một cây sồi. |
| And while he slept he dreamt that there appeared before him a beautiful lady, dressed in a robe of cloth of gold, who said to him: `Go to the castle of Beloeil, and there you shall marry a princess.’ | Và trong khi ngủ, chàng mơ thấy một người phụ nữ xinh đẹp hiện ra trước mặt, vận một bộ y phục dệt bằng vàng và nói với chàng rằng: “Hãy đến lâu đài Beloeil, và tại đó ngươi sẽ cưới được một nàng công chúa.” |
| That evening the little cow-boy, who had been thinking a great deal about the advice of the lady in the golden dress, told his dream to the farm people. | Tối hôm đó, chàng chăn bò bé nhỏ, người đã suy nghĩ rất nhiều về lời khuyên của người phụ nữ mặc áo vàng, bèn kể giấc mơ của mình cho những người ở nông trang nghe. |
| But, as was natural, they only laughed at the Star Gazer. | Nhưng lẽ dĩ nhiên, họ chỉ cười nhạo Chàng Ngắm Sao mà thôi. |
| The next day at the same hour he went to sleep again under the same tree. | Ngày hôm sau, vào cùng giờ đó, chàng lại ngủ dưới gốc cây cũ. |
| The lady appeared to him a second time, and said: `Go to the castle of Beloeil, and you shall marry a princess.’ | Người phụ nữ lại hiện ra lần thứ hai và nói: “Hãy đến lâu đài Beloeil, và ngươi sẽ cưới được một nàng công chúa.” |
| In the evening Michael told his friends that he had dreamed the same dream again, but they only laughed at him more than before. | Đến tối, Michael kể với bạn bè rằng chàng lại mơ thấy giấc mơ y hệt, nhưng họ lại càng cười nhạo chàng dữ dội hơn trước. |
| `Never mind,’ he thought to himself; `if the lady appears to me a third time, I will do as she tells me.’ | “Mặc kệ,” chàng tự nhủ thầm; “nếu người phụ nữ ấy hiện ra lần thứ ba, ta sẽ làm đúng như những gì bà ấy bảo.” |
| The following day, to the great astonishment of all the village, about two o’clock in the afternoon a voice was heard singing: | Ngày tiếp theo, trước sự kinh ngạc tột độ của cả làng, vào khoảng hai giờ chiều, một giọng hát vang lên: |
| `Raleo, raleo, How the cattle go!’ | “Raleo, raleo, đàn bò đi mau nào!” |
| It was the little cow-boy driving his herd back to the byre. | Đó là chàng chăn bò nhỏ đang lùa đàn gia súc trở về chuồng. |
| The farmer began to scold him furiously, but he answered quietly, `I am going away,’ made his clothes into a bundle, said good-bye to all his friends, and boldly set out to seek his fortunes. | Lão nông chủ trại bắt đầu mắng mỏ chàng giận dữ, nhưng chàng chỉ bình thản đáp: “Tôi đi đây,” rồi gói ghém quần áo thành một bọc, chào tạm biệt tất cả bạn bè, và quả cảm lên đường tìm kiếm vận may. |
| There was great excitement through all the village, and on the top of the hill the people stood holding their sides with laughing, as they watched the Star Gazer trudging bravely along the valley with his bundle at the end of his stick. | Cả làng nhốn nháo xôn xao, và trên đỉnh đồi, mọi người đứng ôm bụng cười ngặt nghẽo khi nhìn theo bóng Chàng Ngắm Sao đang dũng cảm lê bước dọc thung lũng với tay nải treo lủng lẳng ở đầu gậy. |
| It was enough to make anyone laugh, certainly. | Quả thực, cảnh tượng đó đủ để khiến bất kỳ ai cũng phải bật cười. |
| PART III | |
| It was well known for full twenty miles round that there lived in the castle of Beloeil twelve princesses of wonderful beauty, and as proud as they were beautiful. | Mọi người trong vùng bán kính tròn hai mươi dặm đều biết rõ rằng tại lâu đài Beloeil có mười hai nàng công chúa sở hữu sắc đẹp tuyệt trần; họ kiêu sa bao nhiêu thì xinh đẹp bấy nhiêu. |
| and who were besides so very sensitive and of such truly royal blood, that they would have felt at once the presence of a pea in their beds, even if the mattresses had been laid over it. | và hơn nữa, họ vô cùng nhạy cảm và mang dòng máu hoàng gia thuần khiết đến mức họ sẽ cảm thấy ngay sự hiện diện của một hạt đậu trên giường, ngay cả khi đã lót nhiều lớp nệm lên trên nó. |
| It was whispered about that they led exactly the lives that princesses ought to lead, sleeping far into the morning, and never getting up till mid-day. | Người ta rỉ tai nhau rằng các nàng sống đúng cuộc đời mà các công chúa nên sống, ngủ nướng cho đến tận sáng bảnh mắt và chẳng bao giờ dậy trước giữa trưa. |
| They had twelve beds all in the same room, but what was very extraordinary was the fact that though they were locked in by triple bolts, every morning their satin shoes were found worn into holes. | Họ có mười hai chiếc giường đặt chung trong cùng một căn phòng, nhưng điều vô cùng kỳ lạ là mặc dù cửa phòng đã được khóa bằng ba tầng then cài, nhưng sáng nào những đôi giày sa-tanh của họ cũng bị mòn vẹt đến mức rách tươm. |
| When they were asked what they had been doing all night, they always answered that they had been asleep; | Khi được hỏi họ đã làm gì suốt cả đêm, các nàng luôn trả lời rằng mình đã ngủ; |
| and, indeed, no noise was ever heard in the room, yet the shoes could not wear themselves out alone! | và quả thật, chẳng có tiếng động nào phát ra từ căn phòng ấy, tuy nhiên những đôi giày đâu thể tự dưng mà mòn đi được! |
| At last the Duke of Beloeil ordered the trumpet to be sounded, and a proclamation to be made that whoever could discover how his daughters wore out their shoes should choose one of them for his wife. | Cuối cùng, Công tước xứ Beloeil ra lệnh thổi kèn hiệu và ban bố một cáo thị rằng bất kỳ ai khám phá ra cách các con gái ông làm mòn giày sẽ được chọn một trong số các nàng làm vợ. |
| On hearing the proclamation a number of princes arrived at the castle to try their luck. | Nghe thấy lời cáo thị, rất nhiều hoàng tử đã đến lâu đài để thử vận may. |
| They watched all night behind the open door of the princesses, but when the morning came they had all disappeared, and no one could tell what had become of them. | Họ canh gác suốt đêm sau cánh cửa mở toang của phòng các công chúa, nhưng khi bình minh đến, tất cả họ đều biến mất, và chẳng ai biết chuyện gì đã xảy ra với họ. |
| PART IV | |
| When he reached the castle, Michael went straight to the gardener and offered his services. | Khi đến lâu đài, Michael đi thẳng đến gặp người làm vườn và xin được giúp việc. |
| Now it happened that the garden boy had just been sent away, and though the Star Gazer did not look very sturdy, the gardener agreed to take him, as he thought that his pretty face and golden curls would please the princesses. | Lúc ấy, cậu bé phụ việc làm vườn vừa bị đuổi đi, và mặc dù Chàng Ngắm Sao trông chẳng lấy gì làm vạm vỡ, người làm vườn vẫn đồng ý nhận chàng, vì ông nghĩ rằng khuôn mặt xinh trai và những lọn tóc vàng óng của chàng sẽ làm vui lòng các công chúa. |
| The first thing he was told was that when the princesses got up he was to present each one with a bouquet, and Michael thought that if he had nothing more unpleasant to do than that he should get on very well. | Việc đầu tiên chàng được dặn là khi các công chúa thức dậy, chàng phải dâng cho mỗi nàng một bó hoa, và Michael nghĩ bụng nếu chàng không phải làm việc gì khó chịu hơn thế, thì chàng sẽ xoay xở tốt thôi. |
| Accordingly he placed himself behind the door of the princesses’ room, with the twelve bouquets in a basket. | Theo đó, chàng đứng nấp sau cánh cửa phòng các công chúa với mười hai bó hoa trong giỏ. |
| He gave one to each of the sisters, and they took them without even deigning to look at the lad, except Lina the youngest, who fixed her large black eyes as soft as velvet on him, and exclaimed, `Oh, how pretty he is—our new flower boy!’ | Chàng trao cho mỗi chị em một bó, và họ nhận lấy mà chẳng thèm hạ cố nhìn chàng trai lấy một cái, ngoại trừ Lina nàng công chúa út, nàng hướng đôi mắt to đen láy, mềm mại như nhung về phía chàng và thốt lên: “Ôi, cậu bé dâng hoa mới của chúng ta mới xinh làm sao!” |
| The rest all burst out laughing, and the eldest pointed out that a princess ought never to lower herself by looking at a garden boy. | Những người còn lại đều phá lên cười, và cô chị cả chỉ ra rằng một nàng công chúa không bao giờ nên tự hạ thấp mình bằng cách nhìn ngắm một tên giúp việc làm vườn. |
| Now Michael knew quite well what had happened to all the princes, but notwithstanding, the beautiful eyes of the Princess Lina inspired him with a violent longing to try his fate. | Lúc này, Michael thừa biết chuyện gì đã xảy ra với tất cả các hoàng tử, nhưng dẫu vậy, đôi mắt đẹp hút hồn của công chúa Lina đã khơi dậy trong chàng một niềm khao khát mãnh liệt muốn thử thách số phận. |
| Unhappily he did not dare to come forward, being afraid that he should only be jeered at, or even turned away from the castle on account of his impudence. | Không may là chàng không dám bước ra, vì sợ rằng mình sẽ chỉ nhận lấy sự chế giễu, hoặc thậm chí bị đuổi khỏi lâu đài vì tội hỗn xược. |
| PART V | |
| Nevertheless, the Star Gazer had another dream. | Tuy nhiên, Chàng Ngắm Sao lại có một giấc mơ khác. |
| The lady in the golden dress appeared to him once more, holding in one hand two young laurel trees, a cherry laurel and a rose laurel, and in the other hand a little golden rake, a little golden bucket, and a silken towel. | Người phụ nữ mặc áo vàng xuất hiện trước mặt chàng một lần nữa, một tay cầm hai cây nguyệt quế non, một cây nguyệt quế anh đào và một cây nguyệt quế hoa hồng, còn tay kia cầm một chiếc cào vàng nhỏ, một chiếc xô vàng nhỏ và một chiếc khăn lụa. |
| She thus addressed him: `Plant these two laurels in two large pots, rake them over with the rake, water them with the bucket, and wipe them with the towel.’ | Bà cất tiếng bảo chàng: “Hãy trồng hai cây nguyệt quế này vào hai cái chậu lớn, dùng cào này xới đất, dùng xô này tưới nước và dùng khăn này lau lá cho chúng.” |
| `When they have grown as tall as a girl of fifteen, say to each of them, “My beautiful laurel, with the golden rake I have raked you, with the golden bucket I have watered you, with the silken towel I have wiped you.”’ | “Khi chúng lớn bằng một cô gái mười lăm tuổi, hãy nói với mỗi cây rằng: ‘Hỡi cây nguyệt quế xinh đẹp của ta, ta đã xới cho em bằng cào vàng, ta đã tưới cho em bằng xô vàng, ta đã lau cho em bằng khăn lụa.'” |
| `Then after that ask anything you choose, and the laurels will give it to you.’ | “Sau đó, hãy xin bất cứ điều gì ngươi muốn, và những cây nguyệt quế sẽ ban điều đó cho ngươi.” |
| Michael thanked the lady in the golden dress, and when he woke he found the two laurel bushes beside him. So he carefully obeyed the orders he had been given by the lady. | Michael cảm tạ người phụ nữ mặc áo vàng, và khi tỉnh giấc, chàng thấy hai bụi nguyệt quế ngay bên cạnh mình. Vậy là chàng cẩn thận làm theo mọi mệnh lệnh mà người phụ nữ đã ban cho. |
| The trees grew very fast, and when they were as tall as a girl of fifteen he said to the cherry laurel, `My lovely cherry laurel… Teach me how to become invisible.’ | Những cái cây lớn nhanh như thổi, và khi chúng cao bằng một thiếu nữ mười lăm tuổi, chàng nói với cây nguyệt quế anh đào: “Hỡi cây nguyệt quế anh đào đáng yêu của ta… Hãy dạy cho ta cách trở nên vô hình.” |
| Then there instantly appeared on the laurel a pretty white flower, which Michael gathered and stuck into his button-hole. | Ngay lập tức, trên cây nguyệt quế nở ra một bông hoa trắng xinh xắn, Michael ngắt lấy hoa và cài vào khuy áo của mình. |
| PART VI | |
| That evening, when the princesses went upstairs to bed, he followed them barefoot, so that he might make no noise, and hid himself under one of the twelve beds, so as not to take up much room. | Tối hôm đó, khi các công chúa lên lầu đi ngủ, chàng đi chân trần bám theo họ để không gây ra tiếng động, và nấp dưới gầm một trong mười hai chiếc giường để không chiếm nhiều chỗ. |
| The princesses began at once to open their wardrobes and boxes. | Các công chúa bắt đầu mở ngay tủ quần áo và rương hòm của họ. |
| They took out of them the most magnificent dresses, which they put on before their mirrors, and when they had finished, turned themselves all round to admire their appearances. | Họ lấy ra những bộ váy lộng lẫy nhất, mặc vào trước gương, và khi đã xong xuôi, họ xoay người để chiêm ngưỡng vẻ ngoài của mình. |
| Michael could see nothing from his hiding-place, but he could hear everything, and he listened to the princesses laughing and jumping with pleasure. | Michael không thể nhìn thấy gì từ chỗ ẩn nấp, nhưng chàng có thể nghe thấy mọi thứ, và chàng lắng nghe tiếng các công chúa cười đùa và nhảy nhót vì thích thú. |
| At last the eldest said, `Be quick, my sisters, our partners will be impatient.’ | Cuối cùng, cô chị cả nói: “Nhanh lên nào các em, bạn nhảy của chúng ta sẽ sốt ruột lắm đấy.” |
| At the end of an hour, when the Star Gazer heard no more noise, he peeped out and saw the twelve sisters in splendid garments, with their satin shoes on their feet, and in their hands the bouquets he had brought them. | Sau một giờ đồng hồ, khi Chàng Ngắm Sao không còn nghe thấy tiếng động nào nữa, chàng ghé mắt nhìn ra và thấy mười hai chị em trong những bộ xiêm y lộng lẫy, chân đi giày sa-tanh, và tay cầm những bó hoa mà chàng đã mang đến. |
| `Are you ready?’ asked the eldest. | “Các em đã sẵn sàng chưa?” cô chị cả hỏi. |
| `Yes,’ replied the other eleven in chorus, and they took their places one by one behind her. | “Rồi ạ,” mười một người kia đồng thanh trả lời, và họ lần lượt xếp hàng phía sau chị cả. |
| Then the eldest Princess clapped her hands three times and a trap door opened. | Bấy giờ, nàng công chúa cả vỗ tay ba cái và một cánh cửa sập mở ra. |
| All the princesses disappeared down a secret staircase, and Michael hastily followed them. | Tất cả các công chúa biến mất xuống một cầu thang bí mật, và Michael vội vã bám theo họ. |
| As he was following on the steps of the Princess Lina, he carelessly trod on her dress. | Khi chàng đang bước theo ngay sau gót chân công chúa Lina, chàng vô tình giẫm phải vạt váy của nàng. |
| `There is somebody behind me,’ cried the Princess; `they are holding my dress.’ | “Có ai đó ở phía sau em,” công chúa kêu lên; “họ đang giữ váy của em.” |
| `You foolish thing,’ said her eldest sister, `you are always afraid of something. It is only a nail which caught you.’ | “Em thật ngốc nghếch,” cô chị cả mắng, “em lúc nào cũng sợ hãi đủ điều. Chỉ là một cái đinh móc vào váy em thôi.” |
| PART VII | |
| They went down, down, down, till at last they came to a passage with a door at one end, which was only fastened with a latch. | Họ đi xuống, xuống mãi, xuống mãi cho đến khi tới một lối đi có cánh cửa ở cuối đường, chỉ được cài bằng một cái then chốt. |
| The eldest Princess opened it, and they found themselves immediately in a lovely little wood, where the leaves were spangled with drops of silver which shone in the brilliant light of the moon. | Nàng công chúa cả mở cửa, và họ thấy mình bước ngay vào một khu rừng nhỏ đáng yêu, nơi những tán lá lấp lánh những giọt bạc tỏa sáng dưới ánh trăng rực rỡ. |
| They next crossed another wood where the leaves were sprinkled with gold, and after that another still, where the leaves glittered with diamonds. | Tiếp theo, họ băng qua một khu rừng khác nơi lá cây được rắc đầy bụi vàng, và sau đó là một khu rừng nữa nơi lá cây rực rỡ ánh kim cương. |
| At last the Star Gazer perceived a large lake, and on the shores of the lake twelve little boats with awnings, in which were seated twelve princes, who, grasping their oars, awaited the princesses. | Cuối cùng, Chàng Ngắm Sao nhìn thấy một hồ nước lớn, và trên bờ hồ là mười hai chiếc thuyền nhỏ có mái che, nơi mười hai chàng hoàng tử đang ngồi cầm chắc mái chèo đợi các nàng công chúa. |
| Each princess entered one of the boats, and Michael slipped into that which held the youngest. | Mỗi công chúa bước xuống một chiếc thuyền, và Michael lẻn vào chiếc thuyền chở nàng công chúa út. |
| The boats glided along rapidly, but Lina’s, from being heavier, was always behind the rest. | Những chiếc thuyền lướt đi băng băng, nhưng thuyền của Lina, vì nặng hơn, nên luôn bị tụt lại phía sau các thuyền khác. |
| `We never went so slowly before,’ said the Princess; `what can be the reason?’ | “Chưa bao giờ chúng ta đi chậm thế này,” nàng công chúa nói; “lý do là gì vậy nhỉ?” |
| `I don’t know,’ answered the Prince. `I assure you I am rowing as hard as I can.’ | “Ta không biết nữa,” chàng hoàng tử trả lời. “Ta cam đoan với nàng là ta đang chèo hết sức mình đây.” |
| On the other side of the lake the garden boy saw a beautiful castle splendidly illuminated, whence came the lively music of fiddles, kettle-drums, and trumpets. | Ở phía bên kia hồ, chàng giúp việc làm vườn nhìn thấy một tòa lâu đài tráng lệ đèn đuốc sáng trưng, từ đó vọng ra tiếng nhạc vui tươi của đàn vĩ cầm, trống định âm và kèn trumpet. |
| In a moment they touched land, and the company jumped out of the boats; and the princes, after having securely fastened their barques, gave their arms to the princesses and conducted them to the castle. | Trong chốc lát họ đã cập bến, và cả đoàn người bước ra khỏi thuyền; các hoàng tử sau khi buộc chắc thuyền bè của mình, bèn đưa tay cho các công chúa khoác và dẫn họ vào lâu đài. |
| PART VIII | |
| Michael followed, and entered the ball-room in their train. Everywhere were mirrors, lights, flowers, and damask hangings. | Michael đi theo sau và cùng tiến vào phòng khiêu vũ với đoàn người. Khắp nơi là những tấm gương, ánh đèn, hoa tươi và những tấm rèm gấm. |
| The Star Gazer was quite bewildered at the magnificence of the sight. | Chàng Ngắm Sao hoàn toàn choáng ngợp trước sự lộng lẫy của cảnh tượng ấy. |
| He placed himself out of the way in a corner, admiring the grace and beauty of the princesses. | Chàng nép mình vào một góc khuất, chiêm ngưỡng vẻ duyên dáng và nhan sắc của các nàng công chúa. |
| Their loveliness was of every kind. Some were fair and some were dark; some had chestnut hair, or curls darker still, and some had golden locks. | Vẻ đẹp của họ muôn hình muôn vẻ. Người thì da trắng, người thì da ngăm; người có mái tóc màu hạt dẻ, người có những lọn tóc sẫm màu hơn, và có người lại sở hữu những lọn tóc vàng óng ả. |
| Never were so many beautiful princesses seen together at one time, but the one whom the cow-boy thought the most beautiful and the most fascinating was the little Princess with the velvet eyes. | Chưa bao giờ có nhiều nàng công chúa xinh đẹp cùng xuất hiện một lúc như thế, nhưng người mà chàng chăn bò cho là đẹp nhất và quyến rũ nhất chính là nàng công chúa nhỏ với đôi mắt nhung huyền. |
| With what eagerness she danced! leaning on her partner’s shoulder she swept by like a whirlwind. | Nàng khiêu vũ mới say mê làm sao! Nàng tựa vào vai bạn nhảy và lướt đi như một cơn lốc. |
| Her cheeks flushed, her eyes sparkled, and it was plain that she loved dancing better than anything else. | Đôi má nàng ửng hồng, đôi mắt nàng lấp lánh, và rõ ràng là nàng yêu thích khiêu vũ hơn bất cứ thứ gì trên đời. |
| The poor boy envied those handsome young men with whom she danced so gracefully, but he did not know how little reason he had to be jealous of them. | Chàng trai tội nghiệp thầm ghen tị với những chàng trai tuấn tú đang dìu nàng nhảy một cách duyên dáng kia, nhưng chàng đâu biết rằng mình chẳng có mấy lý do để mà ghen tị với họ. |
| The young men were really the princes who, to the number of fifty at least, had tried to steal the princesses’ secret. | Những chàng trai trẻ ấy thực ra chính là những hoàng tử, với số lượng ít nhất là năm mươi người, đã từng cố đánh cắp bí mật của các nàng công chúa. |
| The princesses had made them drink something of a philtre, which froze the heart and left nothing but the love of dancing. | Các công chúa đã bắt họ uống một loại tình dược nào đó, thứ thuốc khiến trái tim họ trở nên băng giá và không còn lại gì ngoài niềm say mê khiêu vũ đến muôn đời. |
| PART IX | |
| They danced on till the shoes of the princesses were worn into holes. | Họ khiêu vũ miệt mài cho đến khi những đôi giày của các nàng công chúa mòn vẹt đến mức thủng cả lỗ. |
| When the cock crowed the third time the fiddles stopped, and a delicious supper was served by negro boys, consisting of sugared orange flowers, crystallised rose leaves… and other dishes, which are, as everyone knows, the favourite food of princesses. | Khi gà gáy lần thứ ba, tiếng đàn vĩ cầm im bặt, và một bữa ăn đêm ngon lành được những người hầu cận da màu dâng lên, bao gồm hoa cam ngào đường, cánh hoa hồng tẩm mật… và nhiều món ngon khác, mà ai cũng biết đó là những món ăn khoái khẩu của các nàng công chúa. |
| After supper, the dancers all went back to their boats, and this time the Star Gazer entered that of the eldest Princess. | Sau bữa khuya, tất cả các vũ công quay trở lại thuyền của mình, và lần này Chàng Ngắm Sao bước vào chiếc thuyền chở nàng công chúa cả. |
| They crossed again the wood with the diamond-spangled leaves, the wood with gold-sprinkled leaves, and the wood whose leaves glittered with drops of silver, | Họ lại băng qua khu rừng có những chiếc lá đính kim cương, khu rừng có lá rắc vàng, và khu rừng có lá lấp lánh những giọt bạc; |
| and as a proof of what he had seen, the boy broke a small branch from a tree in the last wood. | và để làm bằng chứng cho những gì mình đã thấy, chàng trai bẻ một cành nhỏ từ cái cây trong khu rừng cuối cùng. |
| Lina turned as she heard the noise made by the breaking of the branch. | Lina ngoái lại khi nàng nghe thấy tiếng cành cây bị bẻ gãy. |
| `What was that noise?’ she said. | “Tiếng động gì vậy?” nàng hỏi. |
| `It was nothing,’ replied her eldest sister; `it was only the screech of the barn-owl that roosts in one of the turrets of the castle.’ | “Không có gì đâu,” cô chị cả trả lời; “chỉ là tiếng rít của con cú lợn làm tổ trên một trong những tháp canh của lâu đài thôi mà.” |
| While she was speaking Michael managed to slip in front, and running up the staircase, he reached the princesses’ room first. | Trong khi cô chị đang nói, Michael đã nhanh chóng lách lên phía trước, chạy ngược lên cầu thang và đến phòng các nàng công chúa trước tiên. |
| He flung open the window, and sliding down the vine which climbed up the wall, found himself in the garden just as the sun was beginning to rise, and it was time for him to set to his work. | Chàng mở tung cửa sổ, trượt theo dây leo bám trên tường xuống dưới, và thấy mình đã đứng giữa khu vườn đúng lúc mặt trời bắt đầu ló dạng, cũng là lúc chàng phải bắt tay vào công việc của mình. |
| PART X | |
| That day, when he made up the bouquets, Michael hid the branch with the silver drops in the nosegay intended for the youngest Princess. | Ngày hôm đó, khi bó những bó hoa, Michael giấu cành cây có những giọt bạc vào trong bó hoa dành cho nàng công chúa út. |
| When Lina discovered it she was much surprised. | Khi Lina phát hiện ra nó, nàng vô cùng kinh ngạc. |
| However, she said nothing to her sisters, but as she met the boy by accident while she was walking under the shade of the elms, she suddenly stopped as if to speak to him; then, altering her mind, went on her way. | Tuy nhiên, nàng không nói gì với các chị em của mình, nhưng khi nàng vô tình gặp chàng trai đang đi dưới bóng râm của hàng cây du, nàng chợt dừng lại như muốn nói điều gì đó; rồi thay đổi ý định, nàng lại tiếp tục bước đi. |
| The same evening the twelve sisters went again to the ball, and the Star Gazer again followed them and crossed the lake in Lina’s boat. | Tối hôm đó, mười hai chị em lại đi dự vũ hội, và Chàng Ngắm Sao lại đi theo họ và băng qua hồ trên thuyền của Lina. |
| This time it was the Prince who complained that the boat seemed very heavy. | Lần này chính chàng hoàng tử đã phàn nàn rằng con thuyền có vẻ nặng bất thường. |
| `It is the heat,’ replied the Princess. `I, too, have been feeling very warm.’ | “Đó là do trời nóng đấy,” công chúa trả lời. “Ta cũng đang cảm thấy rất nóng nực đây.” |
| During the ball she looked everywhere for the gardener’s boy, but she never saw him. | Trong suốt buổi khiêu vũ, nàng đưa mắt tìm kiếm chàng trai làm vườn ở khắp nơi, nhưng tuyệt nhiên không thấy bóng dáng chàng đâu. |
| As they came back, Michael gathered a branch from the wood with the gold-spangled leaves, and now it was the eldest Princess who heard the noise that it made in breaking. | Khi họ trở về, Michael bẻ một cành cây từ khu rừng có những chiếc lá rắc vàng, và lần này đến lượt nàng công chúa cả nghe thấy tiếng cành cây gãy. |
| `It is nothing,’ said Lina; `only the cry of the owl which roosts in the turrets of the castle.’ | “Không có gì đâu,” Lina nói; “chỉ là tiếng kêu của con cú làm tổ trên tháp canh của lâu đài thôi.” |
| PART XI | |
| As soon as she got up she found the branch in her bouquet. | Ngay khi vừa thức dậy, nàng đã tìm thấy cành cây ấy trong bó hoa của mình. |
| When the sisters went down she stayed a little behind and said to the cow-boy: `Where does this branch come from?’ | Khi các chị em đã đi xuống nhà, nàng nán lại phía sau một chút và nói với chàng chăn bò: “Cành cây này từ đâu mà ra?” |
| `Your Royal Highness knows well enough,’ answered Michael. | “Công chúa điện hạ biết quá rõ rồi mà,” Michael đáp. |
| `So you have followed us?’ | “Vậy là ngươi đã theo dõi bọn ta?” |
| `Yes, Princess.’ | “Thưa vâng, công chúa.” |
| `How did you manage it? we never saw you.’ | “Ngươi làm thế nào mà hay vậy? Bọn ta chẳng bao giờ nhìn thấy ngươi cả.” |
| `I hid myself,’ replied the Star Gazer quietly. | “Thần đã ẩn mình,” Chàng Ngắm Sao điềm tĩnh trả lời. |
| The Princess was silent a moment, and then said: `You know our secret!—keep it. Here is the reward of your discretion.’ And she flung the boy a purse of gold. | Nàng công chúa im lặng một hồi, rồi nói: “Ngươi đã biết bí mật của bọn ta!—hãy giữ kín nó. Đây là phần thưởng cho sự kín đáo của ngươi.” Và nàng ném cho chàng trai một túi vàng. |
| `I do not sell my silence,’ answered Michael, and he went away without picking up the purse. | “Thần không bán sự im lặng của mình,” Michael trả lời, và chàng bỏ đi mà không nhặt túi vàng lên. |
| For three nights Lina neither saw nor heard anything extraordinary; on the fourth she heard a rustling among the diamond-spangled leaves of the wood. | Trong ba đêm liền, Lina không nhìn thấy hay nghe thấy điều gì bất thường; đến đêm thứ tư, nàng nghe thấy tiếng xào xạc giữa những tán lá đính kim cương của khu rừng. |
| That day there was a branch of the trees in her bouquet. | Ngày hôm đó, có một cành cây của khu rừng ấy nằm trong bó hoa của nàng. |
| She took the Star Gazer aside, and said to him in a harsh voice: | Nàng kéo riêng Chàng Ngắm Sao ra một chỗ và nói với giọng gay gắt: |
| `You know what price my father has promised to pay for our secret?’ | “Ngươi có biết cha ta đã hứa sẽ trả cái giá nào cho bí mật của bọn ta không?” |
| `I know, Princess,’ answered Michael. | “Thần biết, thưa công chúa,” Michael đáp. |
| `Don’t you mean to tell him?’ | “Ngươi không định nói cho cha ta biết sao?” |
| `That is not my intention.’ | “Đó không phải là ý định của thần.” |
| `Are you afraid?’ – `No, Princess.’ | “Ngươi sợ à?” – “Không, thưa công chúa.” |
| `What makes you so discreet, then?’ | “Vậy điều gì khiến ngươi kín miệng đến thế?” |
| But Michael was silent. | Nhưng Michael chỉ im lặng. |
| PART XII | |
| Lina’s sisters had seen her talking to the little garden boy, and jeered at her for it. | Các chị gái của Lina đã nhìn thấy nàng nói chuyện với chàng trai làm vườn nhỏ bé, và họ chế giễu nàng vì điều đó. |
| `What prevents your marrying him?’ asked the eldest, `you would become a gardener too; it is a charming profession. | “Có gì ngăn cản em cưới hắn ta đâu nhỉ?” cô chị cả hỏi, “em cũng sẽ trở thành một người làm vườn; đó là một nghề quyến rũ đấy chứ. |
| You could live in a cottage at the end of the park… and when we get up you could bring us our bouquets.’ | Em có thể sống trong một túp lều ở cuối công viên… và khi các chị thức dậy, em có thể mang hoa đến cho các chị.” |
| The Princess Lina was very angry, and when the Star Gazer presented her bouquet, she received it in a disdainful manner. | Công chúa Lina rất tức giận, và khi Chàng Ngắm Sao dâng bó hoa cho nàng, nàng nhận lấy nó với thái độ khinh khỉnh. |
| Michael behaved most respectfully. He never raised his eyes to her, but nearly all day she felt him at her side without ever seeing him. | Michael cư xử vô cùng mực thước. Chàng không bao giờ ngước mắt lên nhìn nàng, nhưng gần như cả ngày nàng đều cảm thấy sự hiện diện của chàng ngay bên cạnh mà không hề nhìn thấy chàng. |
| One day she made up her mind to tell everything to her eldest sister. | Một ngày nọ, nàng quyết định kể mọi chuyện cho chị cả nghe. |
| `What!’ said she, `this rogue knows our secret, and you never told me! I must lose no time in getting rid of him.’ | “Cái gì!” cô chị nói, “tên ranh con này biết bí mật của chúng ta mà em lại không nói cho chị biết sao! Chị phải tống khứ hắn ngay lập tức.” |
| `But how?’ – `Why, by having him taken to the tower with the dungeons, of course.’ | “Nhưng bằng cách nào?” – “Sao lại hỏi thế, dĩ nhiên là tống hắn vào tháp ngục tối rồi.” |
| For this was the way that in old times beautiful princesses got rid of people who knew too much. | Bởi vì đó là cách mà ngày xưa các nàng công chúa xinh đẹp thường dùng để loại bỏ những kẻ biết quá nhiều. |
| But the astonishing part of it was that the youngest sister did not seem at all to relish this method of stopping the mouth of the gardener’s boy. | Nhưng điều đáng kinh ngạc là cô em út dường như chẳng hề thích thú chút nào với phương pháp bịt miệng chàng trai làm vườn này. |
| PART XIII | |
| It was agreed that the question should be submitted to the other ten sisters. All were on the side of the eldest. | Họ thống nhất rằng vấn đề này nên được đưa ra bàn bạc với mười cô chị em còn lại. Tất cả đều đứng về phía cô chị cả. |
| Then the youngest sister declared that if they laid a finger on the little garden boy, she would herself go and tell their father the secret of the holes in their shoes. | Lúc ấy, cô em út tuyên bố rằng nếu họ dám động vào dù chỉ một ngón tay của chàng trai làm vườn bé nhỏ, nàng sẽ đích thân đi nói cho cha biết bí mật về những lỗ thủng trên đôi giày của họ. |
| At last it was decided that Michael should be put to the test; that they would take him to the ball, and at the end of supper would give him the philtre which was to enchant him like the rest. | Cuối cùng, họ quyết định rằng Michael sẽ bị đưa ra thử thách; họ sẽ đưa chàng đến vũ hội, và vào cuối bữa ăn đêm, họ sẽ cho chàng uống thứ tình dược mê hoặc chàng giống như những người còn lại. |
| They sent for the Star Gazer, and asked him how he had contrived to learn their secret; but still he remained silent. | Họ cho gọi Chàng Ngắm Sao đến, và hỏi chàng làm thế nào mà xoay xở biết được bí mật của họ; nhưng chàng vẫn cứ im lặng. |
| Then, in commanding tones, the eldest sister gave him the order they had agreed upon. He only answered: `I will obey.’ | Sau đó, với giọng điệu ra lệnh, cô chị cả đưa ra yêu cầu mà họ đã thống nhất. Chàng chỉ trả lời: “Thần xin tuân lệnh.” |
| He had really been present, invisible, at the council of princesses, and had heard all; | Thực ra chàng đã tàng hình và có mặt tại cuộc họp bàn của các nàng công chúa, và đã nghe thấy tất cả; |
| but he had made up his mind to drink of the philtre, and sacrifice himself to the happiness of her he loved. | nhưng chàng quyết tâm sẽ uống thứ thuốc đó, và hy sinh bản thân mình cho hạnh phúc của người con gái chàng yêu. |
| Not wishing, however, to cut a poor figure at the ball… he went at once to the laurels, and said: `My lovely rose laurel… Dress me like a prince.’ | Tuy nhiên, vì không muốn mình trông thảm hại tại vũ hội… chàng đi ngay đến bên những cây nguyệt quế và nói: “Hỡi cây nguyệt quế hoa hồng đáng yêu của ta… Hãy ăn vận cho ta giống như một hoàng tử.” |
| A beautiful pink flower appeared. Michael gathered it, and found himself in a moment clothed in velvet, which was as black as the eyes of the little Princess, with a cap to match, a diamond aigrette, and a blossom of the rose laurel in his button-hole. | Một bông hoa màu hồng xinh đẹp hiện ra. Michael ngắt lấy nó, và trong chốc lát thấy mình khoác trên người bộ nhung phục đen tuyền như đôi mắt của nàng công chúa nhỏ, cùng với chiếc mũ đồng bộ, một chùm lông đính kim cương và một đóa hoa nguyệt quế hồng cài trên khuy áo. |
| Thus dressed, he presented himself that evening before the Duke of Beloeil, and obtained leave to try and discover his daughters’ secret. | Ăn vận như vậy, tối hôm đó chàng ra mắt Công tước xứ Beloeil, và được phép thử khám phá bí mật của các cô con gái ông. |
| PART XIV | |
| The twelve princesses went upstairs to bed. Michael followed them, and waited behind the open door till they gave the signal for departure. | Mười hai nàng công chúa lên lầu đi ngủ. Michael đi theo họ, và đợi sau cánh cửa mở sẵn cho đến khi họ ra hiệu khởi hành. |
| This time he did not cross in Lina’s boat. He gave his arm to the eldest sister, danced with each in turn, and was so graceful that everyone was delighted with him. | Lần này chàng không đi trên thuyền của Lina. Chàng đưa tay cho cô chị cả khoác, lần lượt khiêu vũ với từng người, và chàng nhảy duyên dáng đến mức ai cũng mến mộ chàng. |
| At last the time came for him to dance with the little Princess. She found him the best partner in the world, but he did not dare to speak a single word to her. | Cuối cùng cũng đến lúc chàng khiêu vũ với nàng công chúa nhỏ. Nàng thấy chàng là bạn nhảy tuyệt vời nhất trên thế gian, nhưng chàng lại không dám nói với nàng một lời nào. |
| When he was taking her back to her place she said to him in a mocking voice: `Here you are at the summit of your wishes: you are being treated like a prince.’ | Khi chàng đưa nàng trở lại chỗ ngồi, nàng nói với chàng bằng giọng chế nhạo: “Giờ đây ngươi đang ở trên đỉnh cao mong ước của mình rồi đấy: ngươi đang được đối đãi như một hoàng tử.” |
| `Don’t be afraid,’ replied the Star Gazer gently. `You shall never be a gardener’s wife.’ | “Đừng sợ,” Chàng Ngắm Sao đáp lại dịu dàng. “Nàng sẽ không bao giờ phải làm vợ của một người làm vườn đâu.” |
| The little Princess stared at him with a frightened face, and he left her without waiting for an answer. | Nàng công chúa nhỏ nhìn chằm chằm vào chàng với khuôn mặt hoảng sợ, và chàng rời khỏi nàng mà không đợi câu trả lời. |
| When the satin slippers were worn through the fiddles stopped… Michael was placed next to the eldest sister, and opposite to the youngest. | Khi những đôi hài sa-tanh đã mòn vẹt, tiếng vĩ cầm ngừng bặt… Michael được xếp ngồi cạnh cô chị cả, và đối diện với cô em út. |
| They gave him the most exquisite dishes to eat, and the most delicate wines to drink; and in order to turn his head more completely, compliments and flattery were heaped on him from every side. | Họ dâng cho chàng những món ăn sơn hào hải vị nhất, mời chàng uống những loại rượu vang tinh tế nhất; và để làm cho đầu óc chàng mê muội hoàn toàn, những lời tán tụng và nịnh hót trút xuống chàng từ mọi phía. |
| But he took care not to be intoxicated, either by the wine or the compliments. | Nhưng chàng vẫn giữ mình tỉnh táo, không để bị say bởi rượu, cũng chẳng bởi những lời khen ngợi. |
| PART XV | |
| At last the eldest sister made a sign, and one of the black pages brought in a large golden cup. | Cuối cùng cô chị cả ra hiệu, và một trong những người hầu mang vào một chiếc cúp vàng lớn. |
| `The enchanted castle has no more secrets for you,’ she said to the Star Gazer. `Let us drink to your triumph.’ | “Lâu đài ma thuật không còn bí mật nào với ngài nữa,” nàng nói với Chàng Ngắm Sao. “Chúng ta hãy nâng ly chúc mừng thắng lợi của ngài.” |
| He cast a lingering glance at the little Princess, and without hesitation lifted the cup. | Chàng ném một cái nhìn đầy lưu luyến về phía nàng công chúa nhỏ, rồi không chút do dự nâng chiếc cúp lên. |
| `Don’t drink!‘ suddenly cried out the little Princess; `I would rather marry a gardener.’ And she burst into tears. | “Đừng uống!” nàng công chúa nhỏ đột ngột hét lên; “Em thà lấy một người làm vườn còn hơn.” Và nàng òa khóc nức nở. |
| Michael flung the contents of the cup behind him, sprang over the table, and fell at Lina’s feet. | Michael hắt thứ nước trong cúp ra phía sau lưng mình, nhảy qua bàn tiệc và quỳ sụp xuống dưới chân Lina. |
| The rest of the princes fell likewise at the knees of the princesses, each of whom chose a husband and raised him to her side. The charm was broken. | Những hoàng tử còn lại cũng quỳ xuống dưới chân các nàng công chúa, mỗi nàng chọn một người chồng và đỡ chàng trai ấy đứng dậy bên cạnh mình. Lời nguyền đã bị phá giải. |
| The twelve couples embarked in the boats… when they had passed the door of the underground passage a great noise was heard, as if the enchanted castle was crumbling to the earth. | Mười hai cặp đôi bước xuống thuyền… khi họ vừa bước qua cánh cửa của lối đi ngầm, một tiếng động lớn vang lên, như thể tòa lâu đài ma thuật đang sụp đổ xuống lòng đất. |
| They went straight to the room of the Duke of Beloeil… Michael held in his hand the golden cup, and he revealed the secret of the holes in the shoes. | Họ đi thẳng đến phòng của Công tước xứ Beloeil… Michael cầm trên tay chiếc cúp vàng, và chàng tiết lộ bí mật về những lỗ thủng trên các đôi giày. |
| `Choose, then,’ said the Duke, `whichever you prefer.’ | “Vậy thì hãy chọn đi,” Công tước nói, “bất cứ người con nào mà cậu thích.” |
| `My choice is already made,’ replied the garden boy, and he offered his hand to the youngest Princess, who blushed and lowered her eyes. | “Sự lựa chọn của con đã có rồi,” chàng trai làm vườn trả lời, và chàng đưa tay ra cho nàng công chúa út, người đang đỏ mặt thẹn thùng và khẽ cúi gầm đôi mắt. |
| PART XVI | |
| The Princess Lina did not become a gardener’s wife; on the contrary, it was the Star Gazer who became a Prince. | Công chúa Lina đã không trở thành vợ của người làm vườn; trái lại, chính Chàng Ngắm Sao đã trở thành một Hoàng tử. |
| but before the marriage ceremony the Princess insisted that her lover should tell her how he came to discover the secret. | nhưng trước lễ cưới, công chúa khăng khăng đòi người yêu phải kể cho nàng nghe làm cách nào chàng phát hiện ra bí mật. |
| So he showed her the two laurels which had helped him, and she, like a prudent girl, thinking they gave him too much advantage over his wife, cut them off at the root and threw them in the fire. | Vậy là chàng chỉ cho nàng xem hai cây nguyệt quế đã giúp đỡ chàng, và nàng, giống như một cô gái thận trọng, nghĩ rằng chúng mang lại cho chàng quá nhiều lợi thế so với vợ mình, bèn cắt phăng chúng tận gốc và ném vào trong lửa. |
| And this is why the country girls go about singing: `Nous n’irons plus au bois, Les lauriers sont coupes,‘ and dancing in summer by the light of the moon. | Và đó là lý do tại sao các cô gái thôn quê vẫn thường đi khắp nơi và hát vang: “Ta sẽ chẳng vào rừng nữa đâu, Nguyệt quế đã bị chặt đi rồi,” Và nhảy múa trong mùa hè dưới ánh sáng của vầng trăng. |
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.