The Gold-Bearded Man | Người Râu Vàng |
---|---|
Once upon a time there lived a great king who had a wife and one son whom he loved very much. | Ngày xửa ngày xưa, có một vị vua vĩ đại nọ cùng hoàng hậu và một người con trai mà vua hết mực yêu thương. |
The boy was still young when, one day, the king said to his wife: ‘I feel that the hour of my death draws near, and I want you to promise that you will never take another husband but will give up your life to the care of our son.’ | Khi hoàng tử vẫn còn thơ bé, một ngày kia, nhà vua nói với hoàng hậu: “Trẫm cảm thấy giờ phút lâm chung của mình sắp đến gần, và trẫm muốn nàng hứa rằng sẽ không bao giờ tái giá mà sẽ dành trọn đời mình để chăm lo cho con trai chúng ta.” |
The queen burst into tears at these words, and sobbed out that she would never, never marry again, and that her son’s welfare should be her first thought as long as she lived. | Hoàng hậu bật khóc nức nở nghe những lời này, và nức nở thề rằng bà sẽ không bao giờ, không bao giờ đi bước nữa, và rằng việc chăm lo cho hoàng tử sẽ là mối bận tâm hàng đầu của bà cho đến cuối đời. |
Her promise comforted the troubled heart of the king, and a few days after he died, at peace with himself and with the world. | Lời hứa ấy đã an ủi trái tim trĩu nặng của nhà vua, và vài ngày sau, ngài băng hà, trong sự thanh thản với chính mình và với cả thế gian. |
But no sooner was the breath out of his body, than the queen said to herself, ‘To promise is one thing, and to keep is quite another.’ | Thế nhưng, vua cha vừa mới trút hơi thở cuối cùng, hoàng hậu đã tự nhủ: “Hứa là một chuyện, còn giữ lời lại là chuyện khác.” |
And hardly was the last spadeful of earth flung over the coffin than she married a noble from a neighbouring country, and got him made king instead of the young prince. | Và mồ vua còn chưa kịp xanh cỏ, bà đã kết hôn với một nhà quý tộc từ nước láng giềng rồi đưa hắn lên ngôi vua, chiếm đoạt ngai vàng của vị hoàng tử trẻ. |
Her new husband was a cruel, wicked man, who treated his stepson very badly, and gave him scarcely anything to eat, and only rags to wear; and he would certainly have killed the boy but for fear of the people. | Người chồng mới của bà là một kẻ tàn bạo, độc ác, đối xử với con riêng của vợ vô cùng tệ bạc. Hắn chỉ cho cậu bé ăn uống qua loa, quần áo thì toàn giẻ rách; và nếu không vì e sợ lòng dân, hẳn hắn đã ra tay giết chết cậu từ lâu. |
Now by the palace grounds there ran a brook, but instead of being a water-brook it was a milk-brook, and both rich and poor flocked to it daily and drew as much milk as they chose. | Cạnh khuôn viên cung điện có một dòng suối chảy qua, nhưng đây không phải suối nước thông thường mà là một dòng suối sữa. Ngày ngày, cả người giàu lẫn kẻ nghèo đều đổ về đây để múc sữa nhiều bao nhiêu tùy thích. |
The first thing the new king did when he was seated on the throne, was to forbid anyone to go near the brook, on pain of being seized by the watchmen. | Việc đầu tiên mà vị vua mới làm khi ngồi vững trên ngai vàng là nghiêm cấm bất cứ ai bén mảng đến gần con suối, nếu không sẽ bị lính canh bắt giữ. |
And this was purely spite, for there was plenty of milk for everybody. | Lệnh cấm này hoàn toàn xuất phát từ lòng độc địa của hắn, bởi sữa ở con suối đủ cho tất cả mọi người. |
For some days no one dared venture near the banks of the stream, but at length some of the watchmen noticed that early in the mornings, just at dawn, a man with a gold beard came down to the brook with a pail, which he filled up to the brim with milk, and then vanished like smoke before they could get near enough to see who he was. | Trong vài ngày, không ai dám liều mình lại gần bờ suối. Nhưng rồi, một vài lính canh để ý thấy vào mỗi buổi sớm, ngay lúc hừng đông, có một người đàn ông râu vàng đến bên suối với một chiếc xô. Ông ta múc đầy sữa rồi biến mất như làn khói trước khi họ kịp đến gần để xem đó là ai. |
So they went and told the king what they had seen. | Họ bèn đi bẩm báo với nhà vua những gì mình đã thấy. |
At first the king would not believe their story, but as they persisted it was quite true, he said that he would go and watch the stream that night himself. | Lúc đầu, nhà vua không tin câu chuyện của họ, nhưng khi đám lính canh cứ một mực quả quyết đó là sự thật, hắn bèn nói rằng chính mình sẽ đích thân canh gác con suối vào đêm đó. |
With the earliest streaks of dawn the gold-bearded man appeared, and filled his pail as before. | Khi những vệt sáng đầu tiên của bình minh ló dạng, người đàn ông râu vàng lại xuất hiện và múc đầy xô sữa như mọi khi. |
Then in an instant he had vanished, as if the earth had swallowed him up. | Rồi trong chớp mắt, ông ta đã biến mất, như thể bị lòng đất nuốt chửng. |
The king stood staring with eyes and mouth open at the place where the man had disappeared. | Nhà vua đứng đó, mắt tròn xoe, miệng há hốc, kinh ngạc nhìn vào nơi người đàn ông vừa biến mất. |
He had never seen him before, that was certain; but what mattered much more was how to catch him, and what should be done with him when he was caught? | Chắc chắn là hắn chưa từng thấy ông ta bao giờ; nhưng điều quan trọng hơn nhiều là làm sao để bắt được ông ta, và sẽ làm gì khi ông ta bị bắt? |
He would have a cage built as a prison for him, and everyone would talk of it, for in other countries thieves were put in prison, and it was long indeed since any king had used a cage. | Hắn quyết định sẽ xây một cái lồng để giam ông ta, và mọi người sẽ phải trầm trồ về điều đó, bởi ở các xứ khác, kẻ trộm chỉ bị tống vào ngục, đã lâu lắm rồi chưa có vị vua nào dùng lồng để giam người. |
It was all very well to plan, and even to station a watchman behind every bush, but it was of no use, for the man was never caught. | Lên kế hoạch thì dễ, thậm chí cho lính nấp sau mỗi lùm cây cũng không khó, nhưng tất cả đều vô ích, vì người đàn ông ấy chưa bao giờ bị bắt. |
They would creep up to him softly on the grass, as he was stooping to fill his pail, and just as they stretched out their hands to seize him, he vanished before their eyes. | Bọn lính rón rén bò trên cỏ, tiến đến gần khi ông đang cúi xuống múc sữa, và ngay khi chúng vừa đưa tay ra định vồ lấy, ông ta đã biến mất ngay trước mắt chúng. |
Time after time this happened, till the king grew mad with rage, and offered a large reward to anyone who could tell him how to capture his enemy. | Chuyện này lặp đi lặp lại cho đến khi nhà vua nổi điên vì tức giận, bèn treo thưởng lớn cho bất cứ ai bày cách bắt được kẻ thù của mình. |
The first person that came with a scheme was an old soldier who promised the king that if he would only put some bread and bacon and a flask of wine on the bank of the stream, the gold-bearded man would be sure to eat and drink, and they could shake some powder into the wine, which would send him to sleep at once. | Người đầu tiên đến hiến kế là một lão lính già. Lão ta hứa với nhà vua rằng chỉ cần đặt một ít bánh mì, thịt xông khói và một bình rượu bên bờ suối, người râu vàng chắc chắn sẽ ăn uống. Họ có thể bỏ một ít thuốc mê vào bình rượu để khiến ông ta ngủ say ngay lập tức. |
After that there was nothing to do but to shut him in the cage. | Sau đó, việc cần làm chỉ là nhốt ông ta vào lồng. |
This idea pleased the king, and he ordered bread and bacon and a flask of drugged wine to be placed on the bank of the stream, and the watchers to be redoubled. | Nhà vua rất hài lòng với ý kiến này và ra lệnh đặt bánh mì, thịt xông khói cùng một bình rượu có thuốc mê bên bờ suối, đồng thời tăng gấp đôi số lính canh. |
Then, full of hope, he awaited the result. | Rồi, lòng tràn đầy hy vọng, hắn chờ đợi kết quả. |
Everything turned out just as the soldier had said. | Mọi việc diễn ra đúng như lời lão lính đã nói. |
Early next morning the gold-bearded man came down to the brook, ate, drank, and fell sound asleep, so that the watchers easily bound him, and carried him off to the palace. | Sáng sớm hôm sau, người râu vàng đến bên suối, ăn uống rồi chìm vào giấc ngủ say, để đám lính canh dễ dàng trói lại và khiêng về cung. |
In a moment the king had him fast in the golden cage, and showed him, with ferocious joy, to the strangers who were visiting his court. | Ngay lập tức, nhà vua nhốt ông vào chiếc lồng vàng và khoe chiến tích, với niềm vui độc địa, cho những vị khách ngoại quốc đang viếng thăm triều đình. |
The poor captive, when he awoke from his drunken sleep, tried to talk to them, but no one would listen to him, so he shut himself up altogether, and the people who came to stare took him for a dumb man of the woods. | Tù nhân đáng thương khi tỉnh dậy sau cơn say thuốc, cố gắng nói chuyện với họ, nhưng không ai thèm lắng nghe. Vì vậy, ông khép mình lại hoàn toàn, và những người đến nhìn ngó chỉ ngỡ ông là một người câm sống trong rừng. |
He wept and moaned to himself all day, and would hardly touch food, though, in dread that he should die and escape his tormentors, the king ordered his head cook to send him dishes from the royal table. | Suốt ngày ông chỉ khóc than và rên rỉ một mình, chẳng buồn đụng đến thức ăn. Lo sợ ông sẽ chết và thoát khỏi sự hành hạ, nhà vua ra lệnh cho bếp trưởng ngự thiện mang những món ăn từ bàn tiệc hoàng gia cho ông. |
The gold-bearded man had been in captivity about a month, when the king was forced to make war upon a neighbouring country, and left the palace, to take command of his army. | Người râu vàng đã bị giam cầm khoảng một tháng thì nhà vua phải đem quân đi đánh một nước láng giềng. Hắn rời cung điện để thống lĩnh quân đội. |
But before he went he called his stepson to him and said: ‘Listen, boy, to what I tell you. While I am away I trust the care of my prisoner to you.’ | Trước khi đi, hắn gọi con riêng đến và bảo: “Nghe đây, nhóc con. Trong lúc ta đi vắng, ta giao cho ngươi việc trông coi tù nhân.” |
‘See that he has plenty to eat and drink, but be careful that he does not escape, or even walk about the room.’ | “Phải đảm bảo hắn có đủ đồ ăn thức uống, nhưng phải cẩn thận đừng để hắn trốn thoát, hay thậm chí là đi lại trong phòng.” |
‘If I return and find him gone, you will pay for it by a terrible death.’ | “Nếu ta trở về mà thấy hắn đã biến mất, ngươi sẽ phải trả giá bằng một cái chết khủng khiếp.” |
The young prince was thankful that his stepfather was going to the war, and secretly hoped he might never come back. | Hoàng tử trẻ mừng thầm vì gã cha dượng phải ra trận, và trong lòng chỉ mong hắn không bao giờ trở về. |
Directly he had ridden off the boy went to the room where the cage was kept, and never left it night and day. | Ngay khi hắn vừa cưỡi ngựa đi khỏi, cậu bé liền đến căn phòng giam giữ chiếc lồng và ở đó suốt ngày đêm. |
He even played his games beside it. | Ngay cả lúc chơi đùa cũng chỉ quanh quẩn bên cạnh. |
One day he was shooting at a mark with a silver bow; one of his arrows fell into the golden cage. | Một hôm, cậu đang tập bắn vào một cái đích bằng chiếc cung bạc; một mũi tên của cậu không may rơi vào trong chiếc lồng vàng. |
‘Please give me my arrow,’ said the prince, running up to him; but the gold-bearded man answered: ‘No, I shall not give it to you unless you let me out of my cage.’ | “Xin ông trả lại mũi tên cho cháu,” hoàng tử chạy đến nói; nhưng người râu vàng đáp: “Không, ta sẽ không trả trừ phi con cho ta ra khỏi lồng.” |
‘I may not let you out,’ replied the boy, ‘for if I do my stepfather says that I shall have to die a horrible death when he returns from the war.’ | “Cháu không thể cho ông ra được,” cậu bé đáp, “bởi nếu làm vậy, cha dượng cháu nói rằng cháu sẽ phải chết một cách thảm khốc khi ông ấy từ chiến trận trở về.” |
‘My arrow can be of no use to you, so give it to me.’ | “Mũi tên của cháu thì có ích gì cho ông đâu, xin ông hãy trả lại cho cháu.” |
The man handed the arrow through the bars, but when he had done so he begged harder than ever that the prince would open the door and set him free. | Người đàn ông đưa mũi tên qua song sắt, nhưng sau khi làm vậy, ông lại càng van xin tha thiết hơn để hoàng tử mở cửa cho mình được tự do. |
Indeed, he prayed so earnestly that the prince’s heart was touched, for he was a tender-hearted boy who pitied the sorrows of other people. | Ông cầu khẩn khẩn khoản đến mức trái tim hoàng tử cũng phải rung động, bởi cậu vốn là một cậu bé nhân hậu, dễ động lòng trắc ẩn trước nỗi khổ của người khác. |
So he shot back the bolt, and the gold-bearded man stepped out into the world. | Thế là, cậu rút chốt cửa, và người râu vàng bước ra thế giới bên ngoài. |
‘I will repay you a thousand fold for that good deed,’ said the man, and then he vanished. | “Ta sẽ đền đáp con gấp ngàn lần vì nghĩa cử này,” người đàn ông nói, rồi biến mất. |
The prince began to think what he should say to the king when he came back; then he wondered whether it would be wise to wait for his stepfather’s return and run the risk of the dreadful death which had been promised him. | Hoàng tử bắt đầu lo lắng không biết sẽ phải nói gì với nhà vua khi hắn trở về; rồi cậu tự hỏi liệu có nên khôn ngoan chờ đợi sự trở về của cha dượng và đối mặt với nguy cơ của cái chết rùng rợn đã được báo trước hay không. |
‘No,’ he said to himself, ‘I am afraid to stay. Perhaps the world will be kinder to me than he has been.’ | “Không,” cậu tự nhủ, “mình sợ phải ở lại đây. Có lẽ thế gian ngoài kia sẽ tử tế với mình hơn ông ta.” |
Unseen he stole out when twilight fell, and for many days he wandered over mountains and through forests and valleys without knowing where he was going or what he should do. | Khi hoàng hôn buông xuống, cậu lặng lẽ lẻn ra ngoài. Suốt nhiều ngày, cậu lang thang qua núi non, rừng rậm và thung lũng mà không biết mình đang đi đâu hay sẽ làm gì. |
He had only the berries for food, when, one morning, he saw a wood-pigeon sitting on a bough. | Cậu chỉ sống bằng quả dại, cho đến một buổi sáng, cậu thấy một con chim bồ câu rừng đậu trên cành cây. |
In an instant he had fitted an arrow to his bow, and was taking aim at the bird, thinking what a good meal he would make off him, when his weapon fell to the ground at the sound of the pigeon’s voice: ‘Do not shoot, I implore you, noble prince!’ | Ngay lập tức, cậu lắp tên vào cung và nhắm vào con chim, nghĩ đến một bữa ăn ngon lành, thì vũ khí trên tay cậu rơi xuống đất khi nghe thấy tiếng của bồ câu: “Xin ngài đừng bắn, tôi van xin ngài, hoàng tử cao quý ơi!” |
‘I have two little sons at home, and they will die of hunger if I am not there to bring them food.’ | “Ở nhà tôi còn hai đứa con nhỏ, chúng sẽ chết đói nếu tôi không về kiếm ăn cho chúng.” |
And the young prince had pity, and unstrung his bow. | Hoàng tử trẻ động lòng thương và buông cung xuống. |
‘Oh, prince, I will repay your deed of mercy,’ said the grateful wood-pigeon. | “Ôi, hoàng tử, tôi sẽ đền đáp lòng nhân từ của ngài,” con bồ câu rừng biết ơn nói. |
‘Poor thing! how can you repay me?’ asked the prince. | “Tội nghiệp quá! Làm sao mi có thể đền đáp ta được?” hoàng tử hỏi. |
‘You have forgotten,’ answered the wood-pigeon, ‘the proverb that runs, “mountain and mountain can never meet, but one living creature can always come across another.”‘ | “Ngài đã quên câu ngạn ngữ rồi sao,” bồ câu đáp, “‘Núi và núi thì không gặp được nhau, chứ người với người thì còn gặp lại.'” |
The boy laughed at this speech and went his way. | Cậu bé bật cười trước câu nói ấy và đi tiếp. |
By-and-by he reached the edge of a lake, and flying towards some rushes which grew near the shore he beheld a wild duck. | Chẳng bao lâu sau, cậu đến bên một bờ hồ và nhìn thấy một con vịt trời đang bay về phía bụi sậy ven bờ. |
Now, in the days that the king, his father, was alive, and he had everything to eat he could possibly wish for, the prince always had wild duck for his birthday dinner, so he quickly fitted an arrow to his bow and took a careful aim. | Ngày xưa, khi vua cha còn sống và cậu muốn ăn gì cũng được, bữa tối sinh nhật của hoàng tử luôn có món vịt trời. Vì thế, cậu nhanh chóng lắp tên vào cung và ngắm bắn cẩn thận. |
‘Do not shoot, I pray you, noble prince!’ cried the wild duck; ‘I have two little sons at home; they will die of hunger if I am not there to bring them food.’ | “Xin ngài đừng bắn, hoàng tử cao quý ơi!” con vịt trời kêu lên; “Ở nhà tôi còn hai đứa con nhỏ, chúng sẽ chết đói nếu tôi không về kiếm ăn cho chúng.” |
And the prince had pity, and let fall his arrow and unstrung his bow. | Hoàng tử lại động lòng trắc ẩn, bèn buông tên và hạ cung xuống. |
‘Oh, prince! I will repay your deed of mercy,’ exclaimed the grateful wild duck. | “Ôi, hoàng tử! Tôi sẽ đền đáp lòng nhân từ của ngài,” con vịt trời biết ơn kêu lên. |
‘You poor thing! how can you repay me?’ asked the prince. | “Mi thật đáng thương! Làm sao mi có thể đền đáp ta được?” hoàng tử hỏi. |
‘You have forgotten,’ answered the wild duck, ‘the proverb that runs, “mountain and mountain can never meet, but one living creature can always come across another.”‘ | “Ngài đã quên câu ngạn ngữ rồi sao,” con vịt trời đáp, “‘Núi và núi thì không gặp được nhau, chứ người với người thì còn gặp lại.'” |
The boy laughed at this speech and went his way. | Cậu bé bật cười trước câu nói ấy và đi tiếp. |
He had not wandered far from the shores of the lake, when he noticed a stork standing on one leg, and again he raised his bow and prepared to take aim. | Cậu lang thang chưa xa khỏi bờ hồ thì thấy một con cò đang đứng co một chân. Lại một lần nữa, cậu giương cung và chuẩn bị ngắm bắn. |
‘Do not shoot, I pray you, noble prince,’ cried the stork; ‘I have two little sons at home; they will die of hunger if I am not there to bring them food.’ | “Xin ngài đừng bắn, hoàng tử cao quý ơi!” con cò kêu lên; “Ở nhà tôi còn hai đứa con nhỏ, chúng sẽ chết đói nếu tôi không về kiếm ăn cho chúng.” |
Again the prince was filled with pity, and this time also he did not shoot. | Một lần nữa hoàng tử lại ngập tràn lòng thương cảm, và lần này cậu cũng không bắn. |
‘Oh, prince, I will repay your deed of mercy,’ cried the stork. | “Ôi, hoàng tử, tôi sẽ đền đáp lòng nhân từ của ngài,” con cò nói. |
‘You poor stork! how can you repay me?’ asked the prince. | “Con cò tội nghiệp! Ngươi đền đáp ta thế nào được?” hoàng tử hỏi. |
‘You have forgotten,’ answered the stork, ‘the proverb that runs, “mountain and mountain can never meet, but one living creature can always come across another.”‘ | “Ngài đã quên câu ngạn ngữ rồi sao,” con cò đáp, “‘Núi và núi thì không gặp được nhau, chứ người với người thì còn gặp lại.'” |
The boy laughed at hearing these words again, and walked slowly on. | Nghe lại những lời này, cậu bé bật cười rồi chậm rãi bước đi. |
He had not gone far, when he fell in with two discharged soldiers. | Đi chưa được bao xa, cậu gặp hai người lính giải ngũ. |
‘Where are you going, little brother?’ asked one. | “Cậu em đi đâu vậy?” một người hỏi. |
‘I am seeking work,’ answered the prince. | “Tôi đang đi tìm việc,” hoàng tử đáp. |
‘So are we,’ replied the soldier. ‘We can all go together.’ | “Chúng tôi cũng vậy,” người lính kia trả lời. “Vậy chúng ta cùng đi.” |
The boy was glad of company and they went on, and on, and on, through seven kingdoms, without finding anything they were able to do. | Cậu bé mừng vì có bạn đồng hành. Họ đi mãi, đi mãi, qua bảy vương quốc mà vẫn không tìm được việc gì để làm. |
At length they reached a palace, and there was the king standing on the steps. | Cuối cùng, họ đến một cung điện, và thấy nhà vua đang đứng trên bậc thềm. |
‘You seem to be looking for something,’ said he. | “Trông các ngươi có vẻ như đang tìm kiếm điều gì đó,” vua nói. |
‘It is work we want,’ they all answered. | “Chúng thần đang tìm việc làm ạ,” cả ba đồng thanh. |
So the king told the soldiers that they might become his coachmen; but he made the boy his companion, and gave him rooms near his own. | Thế là nhà vua cho hai người lính làm phu xe, còn cậu bé thì ngài giữ lại làm người hầu cận bên mình và ban cho những gian phòng gần nơi vua ở. |
The soldiers were dreadfully angry when they heard this, for of course they did not know that the boy was really a prince; and they soon began to lay their heads together to plot his ruin. | Hai người lính vô cùng tức tối khi nghe vậy, bởi dĩ nhiên chúng không biết cậu bé thực chất là một hoàng tử; và chúng sớm bàn mưu tính kế để hãm hại chàng. |
Then they went to the king. | Rồi chúng đến gặp nhà vua. |
‘Your Majesty,’ they said, ‘we think it our duty to tell you that your new companion has boasted to us that if he were only your steward he would not lose a single grain of corn out of the storehouses.’ | “Tâu bệ hạ,” chúng nói, “chúng thần nghĩ mình có bổn phận phải cho bệ hạ biết rằng gã hầu cận mới của ngài đã khoe khoang với chúng thần rằng nếu được làm quản khố, hắn sẽ không để thất thoát một hạt ngô nào trong kho.” |
‘Now, if your Majesty would give orders that a sack of wheat should be mixed with one of barley, and would send for the youth, and command him to separate the grains one from another, in two hours’ time, you would soon see what his talk was worth.’ | “Vậy, nếu bệ hạ hạ lệnh trộn một bao lúa mì với một bao lúa mạch, rồi cho gọi tên đó đến và bắt hắn phải lựa riêng từng loại hạt ra trong vòng hai giờ, bệ hạ sẽ sớm thấy lời khoác lác của hắn đáng giá đến đâu.” |
The king, who was weak, listened to what these wicked men had told him, and desired the prince to have the contents of the sack piled into two heaps by the time that he returned from his council. | Nhà vua, một người nhẹ dạ, đã nghe theo lời của hai kẻ xấu xa và truyền gọi hoàng tử đến, bắt chàng phải phân loại hai đống hạt kia trước khi ngài từ buổi triều nghị trở về. |
‘If you succeed,’ he added, ‘you shall be my steward, but if you fail, I will put you to death on the spot.’ | “Nếu ngươi thành công,” vua nói thêm, “ngươi sẽ là quản khố của ta, nhưng nếu thất bại, ta sẽ xử tử ngươi ngay tại chỗ.” |
The unfortunate prince declared that he had never made any such boast as was reported; but it was all in vain. | Hoàng tử tội nghiệp một mực khẳng định rằng mình chưa bao giờ khoe khoang như lời bịa đặt; nhưng tất cả đều vô ích. |
The king did not believe him, and turning him into an empty room, bade his servants carry in the huge sack filled with wheat and barley, and scatter them in a heap on the floor. | Nhà vua không tin, đẩy chàng vào một căn phòng trống, ra lệnh cho gia nhân mang bao ngũ cốc khổng lồ vào đổ thành một đống lúa mì và lúa mạch trên sàn. |
The prince hardly knew where to begin, and indeed if he had had a thousand people to help him, and a week to do it in, he could never have finished his task. | Hoàng tử chẳng biết phải bắt đầu từ đâu. Thực ra, dù có một ngàn người giúp và một tuần để làm, chàng cũng không bao giờ hoàn thành được nhiệm vụ. |
So he flung himself on the ground in despair, and covered his face with his hands. | Thế là chàng tuyệt vọng gieo mình xuống đất, hai tay ôm mặt. |
While he lay thus, a wood-pigeon flew in through the window. | Khi chàng đang nằm như vậy, một con bồ câu rừng bay qua cửa sổ. |
‘Why are you weeping, noble prince?’ asked the wood-pigeon. | “Vì sao ngài lại khóc, hoàng tử cao quý?” bồ câu hỏi. |
‘How can I help weeping at the task set me by the king. For he says, if I fail to do it, I shall die a horrible death.’ | “Ta làm sao mà không khóc được trước nhiệm vụ nhà vua giao. Ngài nói rằng, nếu không làm được, ta sẽ phải chết một cách thảm khốc.” |
‘Oh, there is really nothing to cry about,’ answered the wood-pigeon soothingly. ‘I am the king of the wood-pigeons, whose life you spared when you were hungry. And now I will repay my debt, as I promised.’ | “Ôi, chuyện này thực sự không có gì đáng để khóc đâu,” bồ câu rừng dịu dàng nói. “Ta là vua của loài bồ câu rừng, kẻ mà ngài đã tha mạng khi ngài đang đói. Giờ ta sẽ trả ơn ngài như đã hứa.” |
So saying he flew out of the window, leaving the prince with some hope in his heart. | Nói rồi, nó bay ra khỏi cửa sổ, để lại hoàng tử với một chút hy vọng trong lòng. |
In a few minutes he returned, followed by a cloud of wood-pigeons, so dense that it seemed to fill the room. | Vài phút sau, nó trở lại, theo sau là cả một đàn bồ câu rừng bay đến, đông như một đám mây, dường như lấp đầy cả căn phòng. |
Their king showed them what they had to do, and they set to work so hard that the grain was sorted into two heaps long before the council was over. | Vua bồ câu chỉ cho chúng biết phải làm gì, và chúng làm việc chăm chỉ đến mức đống ngũ cốc đã được phân loại thành hai đống riêng biệt từ lâu trước khi buổi triều nghị kết thúc. |
When the king came back he could not believe his eyes; but search as he might through the two heaps, he could not find any barley among the wheat, or any wheat amongst the barley. | Khi nhà vua trở về, ngài không tin vào mắt mình; ngài tìm kiếm kỹ lưỡng trong cả hai đống hạt nhưng không thể tìm thấy một hạt lúa mạch nào lẫn trong lúa mì, hay một hạt lúa mì nào lẫn trong lúa mạch. |
So he praised the prince for his industry and cleverness, and made him his steward at once. | Vì vậy, ngài khen ngợi hoàng tử siêng năng và thông minh, rồi lập tức phong chàng làm quản khố. |
This made the two soldiers more envious still, and they began to hatch another plot. | Điều này càng làm hai gã lính thêm phần ghen tức, và chúng lại bắt đầu ấp ủ một âm mưu khác. |
‘Your Majesty,’ they said to the king, ‘that fellow has been boasting again, that if he had the care of your treasures not so much as a gold pin should ever be lost.’ | “Tâu bệ hạ,” chúng nói với nhà vua, “gã đó lại khoác lác nữa rồi. Hắn nói rằng nếu được trông coi quốc khố của ngài, sẽ không một cây kim vàng nào bị mất.” |
‘Put this vain fellow to the test, we pray you, and throw the ring from the princess’s finger into the brook, and bid him find it.’ | “Chúng thần xin bệ hạ hãy thử gã khoác lác này một lần nữa. Xin hãy vứt chiếc nhẫn trên tay công chúa xuống suối và bảo hắn tìm lại.” |
And the foolish king listened to them, and ordered the prince to be brought before him. | Và vị vua ngu ngốc lại nghe theo, truyền lệnh đưa hoàng tử đến. |
‘My son,’ he said, ‘I have heard that you have declared that if I made you keeper of my treasures you would never lose so much as a gold pin.’ | “Con trai,” vua nói, “ta nghe nói ngươi đã tuyên bố rằng nếu ta cho ngươi làm người giữ quốc khố, ngươi sẽ không bao giờ để mất dù chỉ một cây kim vàng.” |
‘Now, in order to prove the truth of your words, I am going to throw the ring from the princess’s finger into the brook, and if you do not find it before I come back from council, you will have to die a horrible death.’ | “Giờ đây, để chứng minh lời nói của ngươi, ta sẽ vứt chiếc nhẫn trên tay công chúa xuống suối, và nếu ngươi không tìm thấy nó trước khi ta từ buổi triều nghị trở về, ngươi sẽ phải chết một cách thảm khốc.” |
It was no use denying that he had said anything of the kind. The king did not believe him; in fact he paid no attention at all, and hurried off, leaving the poor boy speechless with despair in the corner. | Chàng có chối rằng mình không hề nói những lời như vậy cũng vô ích. Nhà vua không tin; thực tế ngài chẳng thèm để ý, và vội vã bỏ đi, để lại chàng trai tội nghiệp chết lặng vì tuyệt vọng trong góc phòng. |
However, he soon remembered that though it was very unlikely that he should find the ring in the brook, it was impossible that he should find it by staying in the palace. | Tuy nhiên, chàng sớm nhận ra rằng dù rất khó tìm được chiếc nhẫn dưới suối, nhưng ở lại trong cung điện thì lại càng không thể tìm thấy. |
For some time the prince wandered up and down peering into the bottom of the stream, but though the water was very clear, nothing could he see of the ring. | Suốt một lúc, hoàng tử đi dọc bờ suối, cố nhìn xuống tận đáy, nhưng dù nước rất trong, chàng vẫn không thấy chiếc nhẫn đâu cả. |
At length he gave it up in despair, and throwing himself down at the foot of the tree, he wept bitterly. | Cuối cùng, chàng bỏ cuộc trong tuyệt vọng, ngã người xuống gốc cây và khóc nức nở. |
‘What is the matter, dear prince?’ said a voice just above him, and raising his head, he saw the wild duck. | “Có chuyện gì vậy, hoàng tử thân mến?” một giọng nói vang lên ngay trên đầu, và khi ngẩng lên, chàng thấy con vịt trời. |
‘The king of this country declares I must die a horrible death if I cannot find the princess’s ring which he has thrown into the brook,’ answered the prince. | “Nhà vua xứ này tuyên bố ta sẽ phải chết thảm nếu không tìm lại được chiếc nhẫn của công chúa mà ngài đã vứt xuống suối,” hoàng tử đáp. |
‘Oh, you must not vex yourself about that, for I can help you,’ replied the bird. ‘I am the king of the wild ducks, whose life you spared, and now it is my turn to save yours.’ | “Ồ, ngài đừng phiền muộn về chuyện đó, vì tôi có thể giúp ngài,” con vịt trời đáp. “Tôi là vua của loài vịt trời, người mà ngài đã tha mạng, và giờ đến lượt tôi cứu mạng ngài.” |
Then he flew away, and in a few minutes a great flock of wild ducks were swimming all up and down the stream looking with all their might, and long before the king came back from his council there it was, safe on the grass beside the prince. | Rồi nó bay đi, và vài phút sau, một đàn vịt trời lớn bơi lội khắp con suối, gắng sức tìm kiếm. Chẳng bao lâu trước khi nhà vua từ buổi triều nghị trở về, chiếc nhẫn đã nằm an toàn trên bãi cỏ bên cạnh hoàng tử. |
At this sight the king was yet more astonished at the cleverness of his steward, and at once promoted him to be the keeper of his jewels. | Chứng kiến cảnh này, nhà vua càng kinh ngạc hơn về sự tài giỏi của viên quản khố, và ngay lập tức thăng chàng làm người coi giữ ngọc ngà châu báu của vương quốc. |
Now you would have thought that by this time the king would have been satisfied with the prince, and would have left him alone; but people’s natures are very hard to change, and when the two envious soldiers came to him with a new falsehood, he was as ready to listen to them as before. | Giờ đây, bạn có thể nghĩ rằng đến lúc này, nhà vua đã phải hài lòng với hoàng tử và để chàng yên; nhưng bản tính con người rất khó thay đổi. Khi hai gã lính ghen ghét đến gặp ngài với một lời dối trá mới, ngài lại sẵn sàng lắng nghe như trước. |
‘Gracious Majesty,’ said they, ‘the youth whom you have made keeper of your jewels has declared to us that a child shall be born in the palace this night, which will be able to speak every language in the world and to play every instrument of music.’ | “Tâu bệ hạ,” chúng nói, “chàng trai mà ngài phong làm người giữ châu báu vừa tuyên bố với chúng thần rằng đêm nay trong cung điện sẽ có một đứa trẻ hạ sinh, một đứa trẻ có thể nói được mọi ngôn ngữ trên thế gian và chơi được mọi loại nhạc cụ.” |
‘Is he then become a prophet, or a magician, that he should know things which have not yet come to pass?’ | “Lẽ nào hắn đã trở thành một nhà tiên tri, hay một pháp sư, mà có thể biết được những chuyện chưa hề xảy ra?” |
At these words the king became more angry than ever. | Nghe những lời này, nhà vua nổi giận hơn bao giờ hết. |
He had tried to learn magic himself, but somehow or other his spells would never work, and he was furious to hear that the prince claimed a power that he did not possess. | Bản thân ngài cũng đã từng cố học phép thuật, nhưng không hiểu sao các câu thần chú của ngài chẳng bao giờ linh nghiệm, và ngài vô cùng thịnh nộ khi nghe rằng hoàng tử lại dám tự nhận mình có một quyền năng mà chính ngài cũng không có. |
Stammering with rage, he ordered the youth to be brought before him, and vowed that unless this miracle was accomplished he would have the prince dragged at a horse’s tail until he was dead. | Lắp bắp vì tức giận, ngài hạ lệnh cho giải chàng trai đến và thề rằng nếu phép lạ này không xảy ra, ngài sẽ cho ngựa kéo lê hoàng tử cho đến chết. |
In spite of what the soldiers had said, the boy knew no more magic than the king did, and his task seemed more hopeless than before. | Dù hai gã lính nói gì đi nữa, chàng trai trẻ cũng chẳng biết gì về ma thuật hơn nhà vua, và nhiệm vụ lần này dường như còn vô vọng hơn những lần trước. |
He lay weeping in the chamber which he was forbidden to leave, when suddenly he heard a sharp tapping at the window, and, looking up, he beheld a stork. | Chàng nằm khóc trong căn phòng bị cấm rời khỏi, thì bỗng nghe thấy tiếng gõ lanh lảnh vào cửa sổ, và khi ngẩng lên, chàng thấy một con cò. |
‘What makes you so sad, prince?’ asked he. | “Điều gì khiến ngài buồn bã vậy, thưa hoàng tử?” con cò hỏi. |
‘Someone has told the king that I have prophesied that a child shall be born this night in the palace, who can speak all the languages in the world and play every musical instrument.’ | “Có kẻ đã tâu với nhà vua rằng ta đã tiên đoán đêm nay trong cung sẽ hạ sinh một đứa trẻ biết nói mọi thứ tiếng và chơi mọi loại nhạc cụ.” |
‘I am no magician to bring these things to pass, but he says that if it does not happen he will have me dragged through the city at a horse’s tail till I die.’ | “Ta đâu phải là pháp sư để làm những chuyện đó, nhưng vua nói rằng nếu điều ấy không xảy ra, ngài sẽ cho ngựa kéo lê ta khắp thành cho đến chết.” |
‘Do not trouble yourself,’ answered the stork. ‘I will manage to find such a child, for I am the king of the storks whose life you spared, and now I can repay you for it.’ | “Ngài đừng phiền muộn,” con cò đáp. “Tôi sẽ tìm được một đứa trẻ như vậy, vì tôi là vua của loài cò, người mà ngài đã tha mạng, và giờ tôi có thể báo đáp ngài.” |
The stork flew away and soon returned carrying in his beak a baby wrapped in swaddling clothes, and laid it down near a lute. | Con cò bay đi và sớm trở về, mỏ ngậm một em bé được quấn trong tã lót rồi đặt em bé xuống cạnh một cây đàn luýt. |
In an instant the baby stretched out its little hands and began to play a tune so beautiful that even the prince forgot his sorrows as he listened. | Ngay lập tức, em bé vươn đôi tay nhỏ xíu và bắt đầu gảy một giai điệu du dương tuyệt mỹ đến nỗi chính hoàng tử cũng quên cả muộn phiền khi lắng nghe. |
Then he was given a flute and a zither, but he was just as well able to draw music from them; and the prince, whose courage was gradually rising, spoke to him in all the languages he knew. | Sau đó, em bé được trao một cây sáo và một cây đàn tranh, nhưng em đều có thể tấu lên những bản nhạc tuyệt vời; và hoàng tử, với lòng can đảm dần trở lại, đã nói chuyện với em bé bằng tất cả các ngôn ngữ chàng biết. |
The baby answered him in all, and no one could have told which was his native tongue! | Em bé đều trả lời lại bằng đúng những ngôn ngữ ấy, và không ai có thể đoán được đâu mới là tiếng mẹ đẻ của em! |
The next morning the king went straight to the prince’s room, and saw with his own eyes the wonders that baby could do. | Sáng hôm sau, nhà vua đi thẳng đến phòng hoàng tử và tận mắt chứng kiến những điều kỳ diệu mà em bé có thể làm được. |
‘If your magic can produce such a baby,’ he said, ‘you must be greater than any wizard that ever lived, and shall have my daughter in marriage.’ | “Nếu phép thuật của ngươi có thể tạo ra một đứa trẻ như vậy,” vua nói, “thì ngươi hẳn phải vĩ đại hơn bất cứ pháp sư nào từng tồn tại, và ngươi sẽ được cưới con gái ta.” |
And, being a king, and therefore accustomed to have everything the moment he wanted it, he commanded the ceremony to be performed without delay, and a splendid feast to be made for the bride and bridegroom. | Và, vì là vua, quen với việc muốn gì được nấy ngay lập tức, ngài ra lệnh cử hành hôn lễ không trì hoãn, và mở một bữa tiệc linh đình cho cô dâu và chú rể. |
When it was over, he said to the prince: ‘Now that you are really my son, tell me by what arts you were able to fulfill the tasks I set you?’ | Khi tiệc tàn, ngài hỏi hoàng tử: “Bây giờ con đã thực sự là con rể của ta, hãy nói cho ta biết, con đã dùng pháp thuật gì để hoàn thành những thử thách ta giao?” |
‘My noble father-in-law,’ answered the prince, ‘I am ignorant of all spells and arts. But somehow I have always managed to escape the death which has threatened me.’ | “Thưa phụ hoàng tôn kính,” hoàng tử đáp, “con không biết bất cứ bùa phép hay ma thuật nào. Nhưng chẳng hiểu sao con luôn tìm được cách thoát khỏi cái chết rình rập.” |
And he told the king how he had been forced to run away from his stepfather, and how he had spared the three birds, and had joined the two soldiers, who had from envy done their utmost to ruin him. | Và chàng kể cho nhà vua nghe câu chuyện của mình, về việc chàng đã phải chạy trốn khỏi người cha dượng độc ác, về việc chàng đã tha mạng cho ba con chim, và đã kết bạn đồng hành với hai gã lính, những kẻ vì ghen ghét đã làm mọi cách để hãm hại chàng. |
The king was rejoiced in his heart that his daughter had married a prince, and not a common man, and he chased the two soldiers away with whips, and told them that if they ever dared to show their faces across the borders of his kingdom, they should die the same death he had prepared for the prince. | Nhà vua mừng thầm trong lòng khi biết con gái mình đã lấy được một hoàng tử, chứ không phải một thường dân. Ngài liền dùng roi đuổi hai gã lính đi, và nói rằng nếu chúng còn dám vác mặt qua biên giới vương quốc của ngài, chúng sẽ phải chết đúng cái chết mà ngài đã chuẩn bị cho hoàng tử. |
[From Ungarische Mahrchen] | [Phỏng theo truyện cổ Hungary] |
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.