Eisenkopf | Đầu Sắt |
---|---|
Once upon a time there lived an old man who had only one son, whom he loved dearly; but they were very poor, and often had scarcely enough to eat. | Ngày xửa ngày xưa, có một ông lão chỉ có một người con trai duy nhất mà ông hết mực thương yêu; nhưng hai cha con rất nghèo, thường xuyên chẳng có đủ cái ăn. |
Then the old man fell ill, and things grew worse than ever, so he called his son and said to him: | Rồi ông lão ngã bệnh, cảnh nhà càng thêm túng quẫn. Bấy giờ, ông bèn gọi con trai lại và bảo: |
'My dear boy, I have no longer any food to give you, and you must go into the world and get it for yourself. | “Con trai yêu quý của ta, ta chẳng còn gì cho con ăn nữa rồi, con phải ra ngoài đời tự kiếm sống thôi. |
It does not matter what work you do, but remember if you do it well and are faithful to your master, you will always have your reward.' | Con làm việc gì cũng được, nhưng hãy nhớ rằng nếu con làm việc hết mình và trung thành với chủ, con sẽ luôn được đền đáp xứng đáng.” |
So Peter put a piece of black bread in his knapsack, and strapping it on his back, took a stout stick in his hand, and set out to seek his fortune. | Thế là chàng Peter bỏ một mẩu bánh mì đen vào chiếc túi vải, đeo nó lên lưng, tay chống cây gậy vững chãi, rồi lên đường tìm vận may. |
For a long while he travelled on and on, and nobody seemed to want him; but one day he met an old man, and being a polite youth, he took off his hat and said: 'Good morning,' in a pleasant voice. | Chàng đi mãi, đi mãi, mà dường như chẳng có ai cần đến chàng; nhưng rồi một ngày kia, chàng gặp một ông lão. Vốn là một chàng trai lễ phép, Peter bèn ngả mũ và cất giọng vui vẻ chào: “Chào buổi sáng ông ạ.” |
'Good morning,' answered the old man; 'and where are you going?' | Ông lão đáp lời: “Chào buổi sáng, chàng trai. Chàng đi đâu vậy?” |
'I am wandering through the country trying to get work,' replied Peter. | “Thưa ông, cháu đi khắp nơi tìm việc làm ạ,” Peter đáp. |
'Then stay with me, for I can give you plenty,' said the old man, and Peter stayed. | “Vậy thì hãy ở lại với ta, ta có rất nhiều việc cho con đây,” ông lão nói, và Peter đã ở lại. |
His work did not seem hard, for he had only two horses and a cow to see after, and though he had been hired for a year, the year consisted of but three days, so that it was not long before he received his wages. | Công việc của chàng dường như chẳng có gì nặng nhọc, chỉ phải chăm nom hai con ngựa và một con bò. Mặc dù được thuê cả năm, nhưng một năm ở đây chỉ dài có ba ngày, vậy nên chẳng bao lâu sau chàng đã nhận được tiền công. |
In payment the old man gave him a nut, and offered to keep him for another year; but Peter was home-sick; and, besides, he would rather have been paid ever so small a piece of money than a nut; for, thought he, nuts grow on every tree, and I can gather as many as I like. | Để trả công, ông lão đưa cho chàng một quả hạch và ngỏ ý muốn giữ chàng lại làm thêm một năm nữa. Nhưng Peter nhớ nhà da diết; vả lại, chàng thà nhận được một đồng xu nhỏ nhất còn hơn là một quả hạch; bởi chàng nghĩ, quả hạch mọc đầy trên cây, mình có thể hái bao nhiêu mà chẳng được. |
However, he did not say this to the old man, who had been kind to him, but just bade him farewell. | Dù vậy, chàng không nói ra điều đó với ông lão, người đã đối tốt với mình, mà chỉ chào từ biệt ông. |
The nearer Peter drew to his father's house the more ashamed he felt at having brought back such poor wages. | Càng về gần nhà cha, Peter càng cảm thấy xấu hổ vì món tiền công ít ỏi mình mang về. |
What could one nut do for him? | Một quả hạch thì làm được gì cơ chứ? |
Why, it would not buy even a slice of bacon. | Đến một miếng thịt muối còn chẳng mua nổi. |
It was no use taking it home, he might as well eat it. | Mang về nhà cũng chẳng ích gì, thà ăn luôn cho rồi. |
So he sat down on a stone and cracked it with his teeth, and then took it out of his mouth to break off the shell. | Thế là chàng ngồi xuống một tảng đá, dùng răng cắn vỡ quả hạch, rồi lấy nó ra khỏi miệng để tách vỏ. |
But who could ever guess what came out of that nut? | Nhưng ai mà ngờ được bên trong quả hạch có gì chứ? |
Why, horses and oxen and sheep stepped out in such numbers that they seemed as if they would stretch to the world's end! | Nào là ngựa, nào là bò, nào là cừu cứ thế bước ra, đông nghịt đến nỗi dường như trải dài đến tận cùng thế giới! |
The sight gave Peter such a shock that he wrung his hands in dismay. | Cảnh tượng ấy khiến Peter bàng hoàng đến nỗi vò tay trong tuyệt vọng. |
What was he to do with all these creatures, where was he to put them? | Chàng biết làm gì với tất cả những sinh vật này, biết nhốt chúng vào đâu bây giờ? |
He stood and gazed in terror, and at this moment Eisenkopf came by. | Chàng đứng đó, trân trối nhìn trong kinh hãi, và đúng lúc ấy, Đầu Sắt đi ngang qua. |
'What is the matter, young man?' asked he. | “Có chuyện gì vậy, chàng trai trẻ?” gã hỏi. |
'Oh, my friend, there is plenty the matter,' answered Peter. | “Ôi, bạn ơi, chuyện lớn thật rồi,” Peter đáp. |
'I have gained a nut as my wages, and when I cracked it this crowd of beasts came out, and I don't know what to do with them all!' | “Tôi nhận được tiền công là một quả hạch, và khi tôi cắn vỡ nó, cả bầy gia súc này chui ra, và tôi chẳng biết phải làm gì với chúng cả!” |
'Listen to me, my son,' said Eisenkopf. | “Nghe ta nói này, con trai,” Đầu Sắt nói. |
'If you will promise never to marry I will drive them all back into the nut again.' | “Nếu ngươi hứa sẽ không bao giờ lấy vợ, ta sẽ lùa hết chúng trở lại vào trong quả hạch cho ngươi.” |
In his trouble Peter would have promised far harder things than this, so he gladly gave the promise Eisenkopf asked for; and at a whistle from the stranger the animals all began crowding into the nut again, nearly tumbling over each other in their haste. | Trong cơn bối rối, dù có phải hứa những điều khó khăn hơn thế, Peter cũng sẽ đồng ý, nên chàng vui vẻ chấp nhận lời hứa của Đầu Sắt. Chỉ bằng một tiếng huýt sáo của kẻ lạ mặt, bầy gia súc lại lục tục chui vào trong quả hạch, vội vàng đến nỗi suýt xô ngã cả nhau. |
When the last foot had got inside, the two halves of the shell shut close. | Khi chiếc chân cuối cùng đã vào trong, hai nửa vỏ hẻ khép chặt lại. |
Then Peter put it in his pocket and went on to the house. | Peter bèn đút nó vào túi và đi về nhà. |
No sooner had he reached it than he cracked his nut for the second time, and out came the horses, sheep, and oxen again. | Vừa về đến nơi, chàng liền cắn vỡ quả hạch lần thứ hai, và ngựa, cừu, bò lại ùa ra. |
Indeed Peter thought that there were even more of them than before. | Thật vậy, Peter còn nghĩ rằng số lượng chúng còn nhiều hơn trước. |
The old man could not believe his eyes when he saw the multitudes of horses, oxen and sheep standing before his door. | Ông lão không thể tin vào mắt mình khi thấy vô số ngựa, bò và cừu đứng trước cửa nhà. |
'How did you come by all these?' he gasped, as soon as he could speak; and the son told him the whole story, and of the promise he had given Eisenkopf. | “Làm sao con có được tất cả những thứ này?” ông lắp bắp hỏi ngay khi có thể nói được. Người con trai bèn kể lại toàn bộ câu chuyện, và cả lời hứa của mình với Đầu Sắt. |
The next day some of the cattle were driven to market and sold, and with the money the old man was able to buy some of the fields and gardens round his house, and in a few months had grown the richest and most prosperous man in the whole village. | Ngày hôm sau, một phần gia súc được lùa ra chợ bán. Với số tiền thu được, ông lão đã có thể mua lại những cánh đồng và khu vườn quanh nhà. Chỉ trong vài tháng, ông đã trở thành người giàu có và thịnh vượng nhất cả làng. |
Everything seemed to turn to gold in his hands, till one day, when he and his son were sitting in the orchard watching their herds of cattle grazing in the meadows, he suddenly said: ' Peter, my boy, it is time that you were thinking of marrying.' | Mọi thứ vào tay ông dường như đều hóa thành vàng. Cho đến một ngày, khi hai cha con đang ngồi trong vườn cây ăn quả ngắm nhìn đàn gia súc gặm cỏ trên đồng, ông bỗng nói: “Peter, con trai của ta, đã đến lúc con phải nghĩ đến chuyện lấy vợ rồi.” |
'But, my dear father, I told you I can never marry, because of the promise I gave to Eisenkopf.' | “Nhưng cha ơi, con đã kể với cha rồi mà, con không bao giờ có thể lấy vợ, vì lời hứa con đã trao cho Đầu Sắt.” |
'Oh, one promises here and promises there, but no one ever thinks of keeping such promises. | “Ồ, người ta hứa ở đây, hứa ở đó, chứ ai mà nghĩ đến việc giữ những lời hứa như thế. |
If Eisenkopf does not like your marrying, he will have to put up with it all the same! | Nếu Đầu Sắt không thích con lấy vợ, thì gã cũng phải đành chịu thôi! |
Besides, there stands in the stable a grey horse which is saddled night and day; and if Eisenkopf should show his face, you have only got to jump on the horse's back and ride away, and nobody on earth can catch you. | Hơn nữa, trong chuồng có một con ngựa xám lúc nào cũng đóng yên sẵn sàng cả ngày lẫn đêm. Nếu Đầu Sắt dám ló mặt ra, con chỉ cần nhảy lên lưng ngựa và phi đi, không một ai trên đời này có thể đuổi kịp con. |
When all is safe you will come back again, and we shall live as happily as two fish in the sea.' | Khi mọi chuyện đã an toàn, con sẽ quay về, và chúng ta sẽ sống hạnh phúc như cá gặp nước.” |
And so it all happened. | Và mọi chuyện đã diễn ra như vậy. |
The young man found a pretty, brown-skinned girl who was willing to have him for a husband, and the whole village came to the wedding feast. | Chàng trai tìm được một cô gái xinh đẹp, có làn da nâu khỏe khoắn, bằng lòng lấy chàng làm chồng, và cả làng đều đến dự tiệc cưới. |
The music was at its gayest, and the dance at its merriest, when Eisenkopf looked in at the window. | Tiếng nhạc đang lúc rộn rã nhất, vũ điệu đang hồi tưng bừng nhất thì Đầu Sắt nhìn qua cửa sổ. |
'Oh, ho, my brother! what is going on here? | “Ồ hô, anh bạn của tôi! Chuyện gì đang diễn ra ở đây vậy? |
It has the air of being a wedding feast. | Trông có vẻ là một tiệc cưới nhỉ. |
Yet I fancied—was I mistaken?—that you had given me a promise that you never would marry.' | Ấy thế mà tôi cứ ngỡ – hay tôi đã nhầm – rằng anh bạn đã hứa với tôi sẽ không bao giờ lấy vợ.” |
But Peter had not waited for the end of this speech. | Nhưng Peter đâu có đợi nghe hết câu nói ấy. |
Scarcely had he seen Eisenkopf than he darted like the wind to the stable and flung himself on the horse's back. | Vừa thoáng thấy Đầu Sắt, chàng đã lao đi nhanh như gió đến chuồng ngựa và tung mình lên lưng con tuấn mã. |
In another moment he was away over the mountain, with Eisenkopf running fast behind him. | Chỉ trong khoảnh khắc, chàng đã vượt qua núi non, còn Đầu Sắt thì ráo riết đuổi theo sau. |
On they went through thick forests where the sun never shone, over rivers so wide that it took a whole day to sail across them, up hills whose sides were all of glass; on they went through seven times seven countries till Peter reined in his horse before the house of an old woman. | Họ băng qua những khu rừng rậm rạp không có ánh mặt trời, qua những con sông rộng đến mức phải mất cả ngày mới đi thuyền qua được, lên những ngọn đồi có sườn núi toàn bằng kính; họ cứ thế đi qua bảy lần bảy vương quốc cho đến khi Peter ghì cương ngựa trước nhà một bà lão. |
'Good day, mother,' said he, jumping down and opening the door. | “Chào buổi trưa, bà ạ,” chàng nói, nhảy xuống ngựa và mở cửa. |
'Good day, my son,' answered she, 'and what are you doing here, at the world's end?' | “Chào buổi trưa, con trai,” bà đáp, “con làm gì ở tận nơi cùng trời cuối đất này vậy?” |
'I am flying for my life, mother, flying to the world which is beyond all worlds; for Eisenkopf is at my heels.' | “Thưa bà, con đang chạy trốn để giữ mạng, chạy đến một thế giới nằm ngoài mọi thế giới, vì Đầu Sắt đang đuổi sát gót con.” |
'Come in and rest then, and have some food, for I have a little dog who will begin to howl when Eisenkopf is still seven miles off.' | “Vậy vào đây nghỉ ngơi, ăn chút gì đi, ta có một con chó nhỏ, nó sẽ tru lên khi Đầu Sắt còn cách đây bảy dặm.” |
So Peter went in and warmed himself and ate and drank, till suddenly the dog began to howl. | Thế là Peter vào nhà, sưởi ấm, ăn uống, cho đến khi con chó nhỏ bỗng tru lên. |
'Quick, my son, quick, you must go,' cried the old woman. | “Nhanh lên con trai, con phải đi thôi,” bà lão giục. |
And the lightning itself was not quicker than Peter. | Và ngay cả tia chớp cũng không nhanh bằng Peter. |
'Stop a moment,' cried the old woman again, just as he was mounting his horse, 'take this napkin and this cake, and put them in your bag where you can get hold of them easily.' | “Khoan đã,” bà lão gọi lại, ngay khi chàng đang trèo lên ngựa, “cầm lấy chiếc khăn ăn này và cái bánh này, bỏ vào túi ở chỗ dễ lấy nhất.” |
Peter took them and put them into his bag, and waving his thanks for her kindness, he was off like the wind. | Peter cầm lấy chúng, bỏ vào túi, rồi vẫy tay cảm ơn lòng tốt của bà, và phóng đi như một cơn gió. |
Round and round he rode, through seven times seven countries, through forests still thicker, and rivers still wider, and mountains still more slippery than the others he had passed, till at length he reached a house where dwelt another old woman. | Chàng rong ruổi, qua bảy lần bảy vương quốc, qua những khu rừng còn rậm rạp hơn, những con sông còn rộng lớn hơn, và những ngọn núi còn trơn trượt hơn những nơi chàng đã đi qua, cho đến khi cuối cùng chàng đến được nhà một bà lão khác. |
'Good day, mother,' said he. | “Chào buổi trưa, bà ạ,” chàng nói. |
'Good day, my son! What are you seeking here at the world's end?' | “Chào buổi trưa, con trai! Con tìm gì ở nơi tận cùng thế giới này?” |
'I am flying for my life, mother, flying to the world that is beyond all worlds, for Eisenkopf is at my heels.' | “Thưa bà, con đang chạy trốn để giữ mạng, chạy đến một thế giới nằm ngoài mọi thế giới, vì Đầu Sắt đang đuổi sát gót con.” |
'Come in, my son, and have some food. I have a little dog who will begin to howl when Eisenkopf is still seven miles off; so lie on this bed and rest yourself in peace.' | “Vào đây đi con, ăn chút gì đi. Ta có một con chó nhỏ sẽ tru lên khi Đầu Sắt còn cách bảy dặm; cứ nằm trên giường này mà nghỉ ngơi cho yên lòng.” |
Then she went to the kitchen and baked a number of cakes, more than Peter could have eaten in a whole month. | Rồi bà vào bếp và nướng rất nhiều bánh, nhiều hơn cả số mà Peter có thể ăn trong một tháng. |
He had not finished a quarter of them, when the dog began to howl. | Chàng còn chưa ăn hết một phần tư thì con chó nhỏ bắt đầu tru lên. |
'Now, my son, you must go,' cried the old woman 'but first put these cakes and this napkin in your bag, where you can easily get at them.' | “Nào, con trai, con phải đi thôi,” bà lão giục, “nhưng trước hết hãy bỏ những chiếc bánh này và chiếc khăn ăn này vào túi, ở nơi con dễ lấy nhất nhé.” |
So Peter thanked her and was off like the wind. | Peter cảm ơn bà rồi phóng đi như một cơn gió. |
On he rode, through seven times seven countries, till he came to the house of a third old woman, who welcomed him as the others had done. | Chàng cứ đi, qua bảy lần bảy vương quốc, cho đến khi đến nhà một bà lão thứ ba, người cũng chào đón chàng như hai người trước. |
But when the dog howled, and Peter sprang up to go, she said, as she gave him the same gifts for his journey: 'You have now three cakes and three napkins, for I know that my sisters have each given you one. | Nhưng khi con chó tru lên, và Peter vùng dậy để đi, bà lão nói trong lúc đưa cho chàng những món quà tương tự cho cuộc hành trình: “Bây giờ con có ba cái bánh và ba chiếc khăn ăn rồi, vì ta biết các chị em của ta mỗi người đã cho con một cái. |
Listen to me, and do what I tell you. | Hãy nghe ta dặn và làm theo lời ta. |
Ride seven days and nights straight before you, and on the eighth morning you will see a great fire. | Hãy phi ngựa thẳng tiến suốt bảy ngày bảy đêm, và vào sáng ngày thứ tám, con sẽ thấy một ngọn lửa khổng lồ. |
Strike it three times with the three napkins and it will part in two. | Hãy dùng ba chiếc khăn ăn quất vào ngọn lửa ba lần, nó sẽ tách ra làm hai. |
Then ride into the opening, and when you are in the middle of the opening, throw the three cakes behind your back with your left hand.' | Sau đó, hãy cưỡi ngựa vào khe hở, và khi con ở giữa, hãy dùng tay trái ném ba cái bánh ra sau lưng.” |
Peter thanked her for her counsel, and was careful to do exactly all the old woman had told him. | Peter cảm ơn lời khuyên của bà và cẩn thận làm theo chính xác những gì bà lão đã dặn. |
On the eighth morning he reached a fire so large that he could see nothing else on either side, but when he struck it with the napkins it parted, and stood on each hand like a wall. | Vào sáng ngày thứ tám, chàng đến một ngọn lửa lớn đến mức không thể nhìn thấy gì khác ở hai bên, nhưng khi chàng dùng khăn ăn quất vào, ngọn lửa tách ra, dựng thành hai bức tường. |
As he rode through the opening he threw the cakes behind him. | Khi chàng phi ngựa qua khe hở, chàng ném những chiếc bánh ra sau lưng. |
From each cake there sprang a huge dog, and he gave them the names of World's-weight, Ironstrong, and Quick-ear. | Từ mỗi chiếc bánh, một con chó khổng lồ nhảy ra, và chàng đặt tên cho chúng là Vác Cả Thế Gian, Mình Sắt và Tai Tinh. |
They bayed with joy at the sight of him, and as Peter turned to pat them, he beheld Eisenkopf at the edge of the fire, but the opening had closed up behind Peter, and he could not get through. | Chúng mừng rỡ sủa vang khi thấy chàng, và khi Peter quay lại vỗ về chúng, chàng nhìn thấy Đầu Sắt đang ở rìa ngọn lửa, nhưng khe hở đã khép lại sau lưng Peter, và gã không thể đi qua được. |
'Stop, you promise-breaker,' shrieked he; 'you have slipped through my hands once, but wait till I catch you again!' | “Dừng lại, đồ bội ước!” gã hét lên, “ngươi đã thoát khỏi tay ta một lần, nhưng hãy đợi đấy đến khi ta tóm được ngươi!” |
Then he lay down by the fire and watched to see what would happen. | Rồi gã nằm xuống bên ngọn lửa và quan sát xem chuyện gì sẽ xảy ra. |
When Peter knew that he had nothing more to fear from Eisenkopf, he rode on slowly till he came to a small white house. | Khi Peter biết rằng mình không còn phải sợ Đầu Sắt nữa, chàng từ tốn cưỡi ngựa đi tiếp cho đến khi đến một ngôi nhà nhỏ màu trắng. |
Here he entered and found himself in a room where a gray-haired woman was spinning and a beautiful girl was sitting in the window combing her golden hair. | Chàng bước vào và thấy mình đang ở trong một căn phòng nơi một người phụ nữ tóc hoa râm đang kéo sợi và một cô gái xinh đẹp đang ngồi bên cửa sổ chải mái tóc vàng óng của mình. |
'What brings you here, my son?' asked the old woman. | “Điều gì đưa con đến đây, con trai?” người phụ nữ lớn tuổi hỏi. |
'I am seeking for a place, mother,' answered Peter. | “Thưa bà, cháu đang tìm một nơi làm việc ạ,” Peter trả lời. |
'Stay with me, then, for I need a servant,' said the old woman. | “Vậy hãy ở lại với ta, ta đang cần một người làm,” bà lão nói. |
'With pleasure, mother,' replied he. | “Cháu rất sẵn lòng ạ,” chàng đáp. |
After that Peter's life was a very happy one. | Sau đó, cuộc sống của Peter vô cùng hạnh phúc. |
He sowed and ploughed all day, except now and then when he took his dogs and went to hunt. | Cậu gieo hạt, cày bừa suốt ngày, thỉnh thoảng mới dắt bầy chó của mình đi săn. |
And whatever game he brought back the maiden with the golden hair knew how to dress it. | Và bất cứ con thú nào chàng mang về, cô gái có mái tóc vàng óng đều biết cách chế biến thành món ngon. |
One day the old woman had gone to the town to buy some flour, and Peter and the maiden were left alone in the house. | Một ngày nọ, bà lão vào thị trấn để mua ít bột mì, chỉ còn lại Peter và cô gái ở nhà. |
They fell into talk, and she asked him where his home was, and how he had managed to come through the fire. | Họ trò chuyện với nhau, và cô hỏi quê hương của chàng ở đâu, và làm cách nào chàng có thể đi xuyên qua ngọn lửa. |
Peter then told her the whole story, and of his striking the flames with the three napkins as he had been told to do. | Peter bèn kể lại toàn bộ câu chuyện, cả việc chàng đã dùng ba chiếc khăn ăn quất vào ngọn lửa như lời dặn. |
The maiden listened attentively and wondered in herself whether what he said was true. | Cô gái chăm chú lắng nghe và tự hỏi liệu những gì chàng nói có phải là sự thật hay không. |
So after Peter had gone out to the fields, she crept up to his room and stole the napkins and then set off as fast as she could to the fire by a path she knew of over the hill. | Vậy là sau khi Peter ra đồng, cô lẻn vào phòng chàng và trộm đi những chiếc khăn ăn, rồi đi nhanh hết sức có thể đến ngọn lửa theo con đường mòn qua đồi mà cô biết. |
At the third blow she gave the flames divided, and Eisenkopf, who had been watching and hoping for a chance of this kind, ran down the opening and stood before her. | Sau cú quất thứ ba, ngọn lửa tách ra, và Đầu Sắt, kẻ vẫn luôn theo dõi và hy vọng có cơ hội như thế này, đã chạy xuống khe hở và đứng trước mặt cô. |
At this sight the maiden was almost frightened to death, but with a great effort she recovered herself and ran home as fast as her legs would carry her, closely pursued by Eisenkopf. | Thấy vậy, cô gái sợ suýt chết, nhưng với một nỗ lực phi thường, cô đã trấn tĩnh lại và chạy về nhà nhanh như chân có thể, bị Đầu Sắt đuổi theo sát nút. |
Panting for breath she rushed into the house and fell fainting on the floor; but Eisenkopf entered behind her, and hid himself in the kitchen under the hearth. | Thở không ra hơi, cô lao vào nhà và ngã gục xuống sàn bất tỉnh; nhưng Đầu Sắt đã vào theo sau cô, và trốn dưới gầm lò sưởi trong bếp. |
Not long after, Peter came in and picked up the three napkins which the maiden had dropped on the threshold. | Không lâu sau, Peter trở về và nhặt được ba chiếc khăn ăn mà cô gái đã đánh rơi ở ngưỡng cửa. |
He wondered how they got there, for he knew he had left them in his room; but what was his horror when he saw the form of the fainting girl lying where she had dropped, as still and white as if she had been dead. | Chàng tự hỏi tại sao chúng lại ở đó, vì chàng biết mình đã để chúng trong phòng; nhưng kinh hoàng thay khi chàng nhìn thấy bóng dáng cô gái ngất xỉu nằm nơi cô đã ngã xuống, bất động và trắng bệch như người đã chết. |
He lifted her up and carried her to her bed, where she soon revived, but she did not tell Peter about Eisenkopf, who had been almost crushed to death under the hearth-stone by the body of World's-weight. | Chàng nâng cô lên và đưa cô vào giường, nơi cô nhanh chóng tỉnh lại, nhưng cô không kể cho Peter nghe về Đầu Sắt, kẻ đã suýt bị Vác Cả Thế Gian đè bẹp dí dưới phiến đá lò sưởi. |
The next morning Peter locked up his dogs and went out into the forest alone. | Sáng hôm sau, Peter nhốt những con chó của mình lại và một mình đi vào rừng. |
Eisenkopf, however, had seen him go, and followed so closely at his heels that Peter had barely time to clamber up a tall tree, where Eisenkopf could not reach him. | Tuy nhiên, Đầu Sắt đã thấy chàng đi và bám theo sát gót đến nỗi Peter chỉ kịp trèo lên một cái cây cao, nơi Đầu Sắt không thể với tới. |
'Come down at once, you gallows bird,' he cried. 'Have you forgotten your promise that you never would marry?' | “Xuống ngay, tên chết bằm kia!” gã hét lên. “Ngươi đã quên lời hứa sẽ không bao giờ lấy vợ rồi à?” |
'Oh, I know it is all up with me,' answered Peter, 'but let me call out three times.' | “Ôi, ta biết ta tiêu rồi,” Peter trả lời, “nhưng hãy để ta gọi ba tiếng.” |
'You can call a hundred times if you like,' returned Eisenkopf, 'for now I have got you in my power, and you shall pay for what you have done.' | “Cứ gọi cả trăm lần cũng được,” Đầu Sắt đáp, “vì bây giờ ta đã nắm được ngươi trong tay, và ngươi sẽ phải trả giá cho những gì mình đã làm.” |
'Iron-strong, World's-weight, Quick-ear, fly to my help!' cried Peter; and Quick-ear heard, and said to his brothers: 'Listen, our master is calling us.' | “Mình Sắt, Vác Cả Thế Gian, Tai Tinh ơi, mau đến cứu ta!” Peter hét lên; và Tai Tinh đã nghe thấy, bèn nói với các anh em của mình: “Nghe này, chủ nhân đang gọi chúng ta đấy.” |
'You are dreaming, fool,' answered World's-weight; 'why he has not finished his breakfast.' And he gave Quick-ear a slap with his paw, for he was young and needed to be taught sense. | “Mày mơ à, đồ ngốc,” Vác Cả Thế Gian đáp, “chủ nhân còn chưa ăn sáng xong nữa là.” Rồi nó dùng chân tát Tai Tinh một cái, vì nó còn non dại, cần phải dạy cho biết lẽ. |
'Iron-strong, World's-weight, Quick-ear, fly to my help!' cried Peter again. | “Mình Sắt, Vác Cả Thế Gian, Tai Tinh ơi, mau đến cứu ta!” Peter lại hét lên. |
This time World's-weight heard also, and he said, 'Ah, now our master is really calling.' | Lần này Vác Cả Thế Gian cũng nghe thấy, nó bèn nói: “À, bây giờ thì chủ nhân thực sự đang gọi rồi.” |
'How silly you are!' answered Iron-strong; 'you know that at this hour he is always eating.' And he gave World's-weight a cuff, because he was old enough to know better. | “Ngốc nghếch làm sao!” Mình Sắt đáp; “ngươi biết giờ này chủ nhân luôn đang ăn mà.” Và nó tặng cho Vác Cả Thế Gian một cái bạt tai, vì nó đã đủ lớn để biết điều hơn. |
Peter sat trembling on the tree dreading lest his dogs had never heard, or else that, having heard, they had refused to come. | Peter run rẩy ngồi trên cây, sợ rằng những con chó của mình không nghe thấy, hoặc giả như có nghe, chúng cũng từ chối đến. |
It was his last chance, so making a mighty effort he shrieked once more: | Đây là cơ hội cuối cùng của chàng, vì vậy, lấy hết sức bình sinh, chàng gào lên một lần nữa: |
'Iron-strong, World's-weight, Quick-ear, fly to my help, or I am a dead man!' | “Mình Sắt, Vác Cả Thế Gian, Tai Tinh ơi, mau đến cứu ta, không thì ta chết mất!” |
And Iron-strong heard, and said: 'Yes, he is certainly calling, we must go at once.' | Và Mình Sắt đã nghe thấy, nó nói: “Phải rồi, chủ nhân chắc chắn đang gọi, chúng ta phải đi ngay.” |
And in an instant he had burst open the door, and all three were bounding away in the direction of the voice. | Và trong nháy mắt, nó đã phá tung cửa, cả ba con cùng lao vút về phía có tiếng gọi. |
When they reached the foot of the tree Peter just said: 'At him!' And in a few minutes there was nothing left of Eisenkopf. | Khi chúng đến gốc cây, Peter chỉ nói: “Xông lên!” Và chỉ trong vài phút, chẳng còn lại gì của Đầu Sắt nữa. |
As soon as his enemy was dead Peter got down and returned to the house, where he bade farewell to the old woman and her daughter, who gave him a beautiful ring, all set with diamonds. | Ngay khi kẻ thù của mình đã chết, Peter trèo xuống và trở về nhà, nơi chàng chào từ biệt bà lão và con gái bà. Cô gái đã tặng chàng một chiếc nhẫn tuyệt đẹp, nạm đầy kim cương. |
It was really a magic ring, but neither Peter nor the maiden knew that. | Đó thực sự là một chiếc nhẫn thần, nhưng cả Peter lẫn cô gái đều không biết điều đó. |
Peter's heart was heavy as he set out for home. | Lòng Peter trĩu nặng khi lên đường về nhà. |
He had ceased to love the wife whom he had left at his wedding feast, and his heart had gone out to the golden-haired girl. | Tình yêu chàng dành cho người vợ bị bỏ lại trong bữa tiệc cưới ngày nào đã phai nhạt, và trái tim chàng đã thuộc về cô gái tóc vàng. |
However, it was no use thinking of that, so he rode forward steadily. | Dù vậy, nghĩ ngợi cũng chẳng ích gì, nên chàng cứ vững bước tiến về phía trước. |
The fire had to be passed through before he had gone very far, and when he came to it, Peter shook the napkins three times in the flames and a passage opened for him. | Chàng phải đi qua ngọn lửa trước khi đi được xa, và khi đến nơi, Peter vẫy khăn ăn ba lần trong ngọn lửa và một lối đi mở ra cho chàng. |
But then a curious thing happened; the three dogs, who had followed at his heels all the way, now became three cakes again, which Peter put into his bag with the napkins. | Nhưng rồi một điều kỳ lạ đã xảy ra; ba con chó, vốn theo gót chàng suốt chặng đường, giờ lại biến thành ba cái bánh, được Peter bỏ vào túi cùng với những chiếc khăn ăn. |
After that he stopped at the houses of the three old women, and gave each one back her napkin and her cake. | Sau đó, chàng dừng lại ở nhà của ba bà lão và trả lại cho mỗi người khăn ăn và bánh của họ. |
'Where is my wife?' asked Peter, when he reached home. | “Vợ tôi đâu rồi ạ?” Peter hỏi khi về đến nhà. |
'Oh, my dear son, why did you ever leave us? After you had vanished, no one knew where, your poor wife grew more and more wretched, and would neither eat nor drink. | “Ôi, con trai yêu quý của ta, tại sao con lại bỏ chúng ta đi? Sau khi con biến mất không ai hay, người vợ tội nghiệp của con ngày càng héo hon, không chịu ăn uống gì. |
Little by little she faded away, and a month ago we laid her in her grave, to hide her sorrows under the earth.' | Con bé cứ thế tiều tụy dần, và một tháng trước, chúng ta đã đưa con bé về với đất, để chôn vùi những nỗi sầu muộn của nó.” |
At this news Peter began to weep, for he had loved his wife before he went away and had seen the golden-haired maiden. | Nghe tin này, Peter bắt đầu khóc, vì chàng đã từng yêu vợ mình trước khi ra đi và gặp gỡ cô gái tóc vàng. |
He went sorrowfully about his work for the space of half a year, when, one night, he dreamed that he moved the diamond ring given him by the maiden from his right hand and put it on the wedding finger of the left. | Chàng buồn bã làm việc trong suốt nửa năm trời, cho đến một đêm, chàng mơ thấy mình tháo chiếc nhẫn kim cương mà cô gái đã tặng từ tay phải và đeo nó vào ngón áp út của bàn tay trái. |
The dream was so real that he awoke at once and changed the ring from one hand to the other. | Giấc mơ chân thực đến nỗi chàng tỉnh dậy ngay lập tức và đổi chiếc nhẫn từ tay này sang tay kia. |
And as he did so guess what he saw? | Và khi chàng vừa làm vậy, đoán xem chàng đã thấy gì? |
Why, the golden-haired girl standing before him. | Chính là cô gái tóc vàng đang đứng ngay trước mặt chàng. |
And he sprang up and kissed her, and said: 'Now you are mine for ever and ever, and when we die we will both be buried in one grave.' | Chàng bật dậy, hôn nàng và nói: “Bây giờ nàng là của ta mãi mãi, và đến khi chết, đôi ta sẽ được chôn chung một nấm mồ.” |
And so they were. | Và họ đã được như vậy. |
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.