The Horse Gullfaxi and the Sword Gunnfoder | Chuyện về Chiến Mã Gullfaxi và Báu Kiếm Gunnfoder |
Many many years ago there lived a king and queen who had one only son, called Sigurd. | Ngày xửa ngày xưa, có một vị vua và một vị hoàng hậu, họ chỉ có một người con trai duy nhất tên là Sigurd. |
When the little boy was only ten years old the queen, his mother, fell ill and died, and the king, who loved her dearly, built a splendid monument to his wife’s memory, and day after day he sat by it and bewailed his sad loss. | Khi hoàng tử bé mới lên mười tuổi, hoàng hậu, mẹ cậu, lâm bệnh nặng rồi qua đời, và nhà vua, vốn hết mực yêu thương hoàng hậu, đã cho xây một lăng mộ nguy nga lộng lẫy để tưởng nhớ người vợ quá cố, và ngày lại ngày, ngài chỉ ngồi bên mộ, than khóc cho nỗi mất mát bi thương của mình. |
One morning, as he sat by the grave, he noticed a richly dressed lady close to him. | Một buổi sáng, khi đang ngồi bên mộ, nhà vua để ý thấy một phu nhân ăn vận sang trọng đứng gần đó. |
He asked her name and she answered that it was Ingiborg, and seemed surprised to see the king there all alone. | Ngài hỏi danh tính của bà và bà đáp tên mình là Ingiborg, rồi tỏ ra ngạc nhiên khi thấy nhà vua chỉ có một mình. |
Then he told her how he had lost his queen, and how he came daily to weep at her grave. | Nhà vua bèn kể cho bà nghe về nỗi đau mất đi hoàng hậu và cớ sao ngài ngày ngày ra đây khóc thương bên mộ. |
In return, the lady informed him that she had lately lost her husband, and suggested that they might both find it a comfort if they made friends. | Đáp lại, vị phu nhân cho biết bà cũng mới mất đi người chồng của mình, và gợi ý rằng có lẽ cả hai sẽ tìm thấy sự an ủi nếu kết giao bằng hữu. |
This pleased the king so much that he invited her to his palace, where they saw each other often; and after a time he married her. | Nhà vua vô cùng hài lòng trước lời đề nghị đó nên đã mời bà về cung, nơi họ thường xuyên gặp gỡ; và một thời gian sau, ngài đã cưới bà. |
After the wedding was over he soon regained his good spirits, and used to ride out hunting as in old days; but Sigurd, who was very fond of his stepmother, always stayed at home with her. | Sau hôn lễ, nhà vua nhanh chóng tìm lại được niềm vui và lại thường cưỡi ngựa đi săn như những ngày xưa; nhưng Sigurd, vốn rất yêu quý mẹ kế, thì luôn ở nhà cùng bà. |
One evening Ingiborg said to Sigurd: ‘To-morrow your father is going out hunting, and you must go with him.’ | Một buổi tối, Ingiborg nói với Sigurd: “Ngày mai phụ hoàng con sẽ đi săn, và con phải đi cùng người.” |
But Sigurd said he would much rather stay at home, and the next day when the king rode off Sigurd refused to accompany him. | Nhưng Sigurd nói rằng cậu thích ở nhà hơn nhiều, và ngày hôm sau, khi nhà vua lên ngựa đi, Sigurd đã từ chối đi cùng. |
The stepmother was very angry, but he would not listen, and at last she assured him that he would be sorry for his disobedience, and that in future he had better do as he was told. | Bà mẹ kế rất tức giận, nhưng cậu không chịu nghe. Cuối cùng, bà quả quyết rằng cậu sẽ phải hối hận vì không vâng lời, và sau này tốt hơn hết là nên làm theo những gì bà dặn. |
After the hunting party had started she hid Sigurd under her bed, and bade him be sure to lie there till she called him. | Sau khi đoàn săn đã khởi hành, bà giấu Sigurd dưới gầm giường của mình và dặn cậu phải nằm yên ở đó cho đến khi bà gọi. |
Sigurd lay very still for a long while, and was just thinking it was no good staying there any more, when he felt the floor shake under him as if there were an earthquake, and peeping out he saw a great giantess wading along ankle deep through the ground and ploughing it up as she walked. | Sigurd nằm im thin thít một lúc lâu. Ngay khi cậu đang nghĩ rằng ở lại đây cũng chẳng ích gì nữa, thì cậu cảm thấy sàn nhà rung chuyển dưới lưng mình như thể có động đất. Cậu hé mắt nhìn ra và thấy một mụ khổng lồ vĩ đại đang lội sâu đến mắt cá chân trong lòng đất, vừa đi vừa cày xới mặt đất lên. |
‘Good morning, Sister Ingiborg,’ cried she as she entered the room, ‘is Prince Sigurd at home?’ | “Chào buổi sáng, chị Ingiborg,” mụ ta hét lên khi bước vào phòng, “Hoàng tử Sigurd có ở nhà không?” |
‘No,’ said Ingiborg; ‘he rode off to the forest with his father this morning.’ | “Không,” Ingiborg đáp, “thằng bé đã cùng cha nó vào rừng từ sáng sớm rồi.” |
And she laid the table for her sister and set food before her. | Rồi bà dọn bàn cho chị mình và bày thức ăn ra. |
After they had both done eating the giantess said: ‘Thank you, sister, for your good dinner—the best lamb, the best can of beer and the best drink I have ever had; but—is not Prince Sigurd at home?’ | Sau khi cả hai đã ăn xong, mụ khổng lồ nói: “Cảm ơn chị về bữa ăn ngon lành—thịt cừu ngon nhất, vại bia hảo hạng nhất và thứ đồ uống tuyệt vời nhất mà tôi từng được thưởng thức; nhưng mà—hoàng tử Sigurd không có nhà thật ư?” |
Ingiborg again said ‘No’; and the giantess took leave of her and went away. | Ingiborg lại đáp “Không”, và mụ khổng lồ từ biệt rồi bỏ đi. |
When she was quite out of sight Ingiborg told Sigurd to come out of his hiding-place. | Khi mụ đã đi khuất hẳn, Ingiborg mới bảo Sigurd chui ra khỏi chỗ nấp. |
The king returned home at night, but his wife told him nothing of what had happened, and the next morning she again begged the prince to go out hunting with his father. | Đêm đó, nhà vua trở về nhưng vợ ngài không kể gì về chuyện đã xảy ra. Sáng hôm sau, bà lại nài nỉ hoàng tử đi săn cùng cha. |
Sigurd, however, replied as before, that he would much rather stay at home. | Tuy nhiên, Sigurd vẫn trả lời như trước, rằng cậu thích ở nhà hơn nhiều. |
So once more the king rode off alone. | Thế là một lần nữa nhà vua lại lên đường một mình. |
This time Ingiborg hid Sigurd under the table, and scolded him well for not doing as she bade him. | Lần này Ingiborg giấu Sigurd dưới gầm bàn và mắng cậu một trận vì không làm theo lời bà dặn. |
For some time he lay quite still, and then suddenly the floor began to shake, and a giantess came along wading half way to her knees through the ground. | Cậu nằm im được một lúc thì đột nhiên sàn nhà lại bắt đầu rung lên, và một mụ khổng lồ khác lội ngập đến nửa bắp chân trong lòng đất mà tới. |
As she entered the house she asked, as the first one had done: ‘Well, Sister Ingiborg, is Prince Sigurd at home?’ | Khi bước vào nhà, mụ ta cũng hỏi như người đầu tiên: “Này chị Ingiborg, hoàng tử Sigurd có nhà không?” |
‘No,’ answered Ingiborg,’ he rode off hunting with his father this morning’; and going to the cupboard she laid the table for her sister. | “Không,” Ingiborg trả lời, “thằng bé đã cưỡi ngựa đi săn với cha nó từ sáng sớm rồi.” Vừa nói bà vừa đến tủ bát và dọn bàn cho chị mình. |
When they had finished their meal the giantess rose and said: ‘Thank you for all these nice dishes, and for the best lamb, the best can of beer and the nicest drink I have ever had; but—is Prince Sigurd really not at home?’ | Khi họ dùng bữa xong, mụ khổng lồ đứng dậy và nói: “Cảm ơn chị về những món ngon này, về miếng thịt cừu ngon nhất, vại bia hảo hạng nhất và thứ đồ uống tuyệt vời nhất mà tôi từng được thưởng thức; nhưng—hoàng tử Sigurd thực sự không có nhà sao?” |
‘No, certainly not!’ replied Ingiborg; and with that they took leave of each other. | “Chắc chắn là không!” Ingiborg đáp; và sau đó họ từ biệt nhau. |
When she was well out of sight Sigurd crept from under the table, and his stepmother declared that it was most important that he should not stay at home next day; but he said he did not see what harm could come of it, and he did not mean to go out hunting, and the next morning, when the king prepared to start, Ingiborg implored Sigurd to accompany his father. | Khi mụ ta đã đi khuất bóng, Sigurd bò từ dưới gầm bàn ra. Bà mẹ kế quả quyết rằng ngày mai cậu nhất định không được ở nhà nữa, nhưng cậu nói chẳng thấy có hại gì cả và cậu không định đi săn, và sáng hôm sau, khi nhà vua chuẩn bị lên đường, Ingiborg van nài Sigurd hãy đi cùng phụ hoàng. |
But it was all no use, he was quite obstinate and would not listen to a word she said. | Nhưng vô ích, cậu vẫn khăng khăng một mực và không nghe bà nói một lời. |
‘You will have to hide me again,’ said he, so no sooner had the king gone than Ingiborg hid Sigurd between the wall and the panelling, and by-and-by there was heard once more a sound like an earthquake, as a great giantess, wading knee deep through the ground, came in at the door. | “Mẹ lại phải giấu con đi nữa rồi,” cậu nói, thế là ngay khi nhà vua vừa đi khỏi, Ingiborg đã giấu Sigurd vào giữa bức tường và tấm ván ốp. Một lát sau, lại một lần nữa nghe thấy âm thanh tựa động đất, khi một mụ khổng lồ to lớn, lội sâu đến đầu gối trong lòng đất, bước vào cửa. |
‘Good day, Sister Ingiborg!’ she cried, in a voice like thunder; ‘is Prince Sigurd at home?’ | “Chào ngày mới, chị Ingiborg!” mụ gầm lên bằng một giọng nói vang như sấm, “Hoàng tử Sigurd có nhà không?” |
‘Oh, no,’ answered Ingiborg, ‘he is enjoying himself out there in the forest. I expect it will be quite dark before he comes back again.’ | “Ồ, không,” Ingiborg đáp, “thằng bé đang vui thú ngoài kia trong rừng. Tôi nghĩ chắc phải tối mịt nó mới về.” |
‘That’s a lie!’ shouted the giantess. | “Dối trá!” mụ khổng lồ hét lên. |
And they squabbled about it till they were tired, after which Ingiborg laid the table; and when the giantess had done eating she said: ‘Well, I must thank you for all these good things, and for the best lamb, the best can of beer and the best drink I have had for a long time; but—are you quite sure Prince Sigurd is not at home?’ | Họ cãi nhau về chuyện đó cho đến khi mệt lử, sau đó Ingiborg mới dọn bàn. Khi mụ khổng lồ ăn xong, mụ nói: “Chà, phải cảm ơn chị vì những món ngon này, vì miếng thịt cừu tuyệt nhất, vại bia hảo hạng nhất và thứ đồ uống ngon nhất mà tôi được uống từ rất lâu rồi; nhưng—chị có chắc là hoàng tử Sigurd không có ở nhà không?” |
‘Quite,’ said Ingiborg. ‘I’ve told you already that he rode off with his father this morning to hunt in the forest.’ | “Chắc chắn,” Ingiborg nói. “Tôi đã nói với chị rồi, nó đã cùng cha cưỡi ngựa vào rừng săn bắn từ sáng nay.” |
At this the giantess roared out with a terrible voice: ‘If he is near enough to hear my words, I lay this spell on him: Let him be half scorched and half withered; and may he have neither rest nor peace till he finds me.’ | Nghe vậy, mụ khổng lồ rống lên một tiếng khủng khiếp: “Nếu nó ở gần đây đủ để nghe thấy lời ta, ta xin đặt lên nó một lời nguyền: Kẻ đó sẽ bị thiêu rụi một nửa, khô héo một nửa; và sẽ không bao giờ có được một phút nghỉ ngơi hay bình yên cho đến khi tìm thấy ta.” |
And with these words she stalked off. | Nói đoạn, mụ ta sải bước bỏ đi. |
For a moment Ingiborg stood as if turned to stone, then she fetched Sigurd from his hiding-place, and, to her horror, there he was, half scorched and half withered. | Trong một khoảnh khắc, Ingiborg đứng sững như hóa đá, rồi bà vội kéo Sigurd ra khỏi chỗ nấp. Kinh hoàng thay, cậu bé đứng đó, bị thiêu rụi một nửa và khô héo một nửa. |
‘Now you see what has happened through your own obstinacy,’ said she; ‘but we must lose no time, for your father will soon be coming home.’ | “Giờ thì con đã thấy hậu quả do sự bướng bỉnh của mình gây ra chưa,” bà nói. “Nhưng chúng ta không được lãng phí thời gian, phụ hoàng con sắp về rồi đấy.” |
Going quickly into the next room she opened a chest and took out a ball of string and three gold rings, and gave them to Sigurd, saying: ‘If you throw this ball on the ground it will roll along till it reaches some high cliffs. | Bà vội vàng vào phòng bên cạnh, mở một chiếc rương và lấy ra một cuộn chỉ cùng ba chiếc nhẫn vàng trao cho Sigurd, đoạn dặn: “Nếu con ném cuộn chỉ này xuống đất, nó sẽ tự lăn đi cho đến khi dừng lại ở một vách đá cao. |
There you will see a giantess looking out over the rocks. | Ở đó con sẽ thấy một mụ khổng lồ đang nhìn ra từ trên đỉnh núi. |
She will call down to you and say: “Ah, this is just what I wanted! Here is Prince Sigurd. He shall go into the pot to-night”; but don’t be frightened by her. | Mụ ta sẽ gọi xuống và nói: ‘A ha, đúng là thứ ta đang cần đây rồi! Hoàng tử Sigurd đây mà. Tối nay nó sẽ vào nồi của ta.’; nhưng con đừng sợ hãi. |
She will draw you up with a long boat-hook, and you must greet her from me, and give her the smallest ring as a present. | Mụ ta sẽ dùng một cái sào có móc dài để kéo con lên. Con hãy thay mẹ gửi lời chào đến mụ và tặng mụ chiếc nhẫn nhỏ nhất này làm quà. |
This will please her, and she will ask you to wrestle with her. | Mụ sẽ rất vui và mời con đấu vật. |
When you are exhausted, she will offer you a horn to drink out of, and though she does not know it, the wine will make you so strong that you will easily be able to conquer her. | Khi con đã kiệt sức, mụ sẽ đưa cho con một chiếc sừng để uống. Dù mụ không biết, nhưng rượu đó sẽ khiến con trở nên mạnh mẽ phi thường, đủ sức để dễ dàng quật ngã mụ ta. |
After that she will let you stay there all night. | Sau đó, mụ sẽ cho con ở lại qua đêm. |
The same thing will happen with my two other sisters. | Chuyện tương tự cũng sẽ xảy ra với hai người chị kia của mẹ. |
But, above all, remember this: should my little dog come to you and lay his paws on you, with tears running down his face, then hurry home, for my life will be in danger. | Nhưng trên hết, hãy nhớ điều này: nếu con chó nhỏ của ta tìm đến con, gác chân lên người con với hai hàng nước mắt tuôn rơi, thì hãy nhanh chóng trở về, vì khi đó tính mạng của ta đang gặp nguy. |
Now, good-bye, and don’t forget your stepmother.’ | Giờ thì tạm biệt con, và đừng quên người mẹ kế này.” |
Then Ingiborg dropped the ball on the ground, and Sigurd bade her farewell. | Rồi Ingiborg thả cuộn chỉ xuống đất, và Sigurd từ biệt bà. |
That same evening the ball stopped rolling at the foot of some high rocks, and on glancing up, Sigurd saw the giantess looking out at the top. | Ngay tối hôm đó, cuộn chỉ dừng lăn dưới chân một vách đá cheo leo. Ngước nhìn lên, Sigurd thấy mụ khổng lồ đang trông ra từ trên đỉnh. |
‘Ah, just what I wanted!’ she cried out when she saw him; ‘here is Prince Sigurd. He shall go into the pot to-night. Come up, my friend, and wrestle with me.’ | “A ha, đúng là thứ ta đang cần đây rồi!” mụ hét lên khi thấy cậu. “Hoàng tử Sigurd đây mà. Tối nay nó sẽ vào nồi của ta. Lên đây, bạn hiền, và đấu vật với ta một phen nào.” |
With these words she reached out a long boat-hook and hauled him up the cliff. | Nói đoạn, mụ vươn chiếc sào dài có móc và kéo tuột cậu lên vách đá. |
At first Sigurd was rather frightened, but he remembered what Ingiborg had said, and gave the giantess her sister’s message and the ring. | Ban đầu Sigurd cũng hơi sợ, nhưng cậu nhớ lại lời Ingiborg dặn, liền gửi lời nhắn của em gái mụ và trao cho mụ chiếc nhẫn. |
The giantess was delighted, and challenged him to wrestle with her. | Mụ khổng lồ rất vui mừng và thách cậu đấu vật với mình. |
Sigurd was fond of all games, and began to wrestle with joy; but he was no match for the giantess, and as she noticed that he was getting faint she gave him a horn to drink out of, which was very foolish on her part, as it made Sigurd so strong that he soon overthrew her. | Sigurd vốn ham thích mọi trò thi đấu, nên vui vẻ nhận lời; nhưng cậu nào phải là đối thủ của mụ khổng lồ, và thấy cậu sắp lả đi, mụ đưa cho cậu một chiếc sừng để uống. Đó quả là một hành động dại dột của mụ, vì nó khiến Sigurd trở nên mạnh đến nỗi chẳng mấy chốc cậu đã quật ngã được mụ ta. |
‘You may stay here to-night,’ said she; and he was glad of the rest. | ‘Đêm nay ngươi có thể ở lại đây,’ mụ nói, và cậu vui mừng vì được nghỉ ngơi. |
Next morning Sigurd threw down the ball again and away it rolled for some time, till it stopped at the foot of another high rock. | Sáng hôm sau, Sigurd lại thả cuộn chỉ xuống đất và nó cứ thế lăn đi một hồi lâu cho đến khi dừng lại dưới chân một vách đá khác còn cao hơn trước. |
Then he looked up and saw another giantess, even bigger and uglier than the first one, who called out to him: ‘Ah, this is just what I wanted! Here is Prince Sigurd. He shall go into the pot to-night. Come up quickly and wrestle with me.’ | Cậu nhìn lên và thấy một mụ khổng lồ khác, to lớn và xấu xí hơn cả mụ đầu tiên, đang gào lên với cậu: “A ha, đúng là thứ ta đang cần đây rồi! Hoàng tử Sigurd đây mà. Đêm nay nó sẽ vào nồi của ta. Mau lên đây và đấu vật với ta nào!” |
And she lost no time in hauling him up. | Dứt lời, mụ chẳng phí một giây nào mà kéo tuột cậu lên. |
The prince gave her his stepmother‘s message and the second largest ring. | Hoàng tử truyền lại lời nhắn của mẹ kế và trao cho mụ chiếc nhẫn lớn thứ hai. |
The giantess was greatly pleased when she saw the ring, and at once challenged Sigurd to wrestle with her. | Mụ khổng lồ vô cùng hài lòng khi nhìn thấy chiếc nhẫn và lập tức thách Sigurd đấu vật với mình. |
They struggled for a long time, till at last Sigurd grew faint; so she handed him a horn to drink from, and when he had drunk he became so strong that he threw her down with one hand. | Họ vật lộn một hồi lâu cho đến khi Sigurd lả đi. Mụ bèn đưa cho cậu một chiếc sừng để uống, và khi cậu uống xong, cậu trở nên mạnh mẽ đến mức quật ngã mụ ta chỉ bằng một tay. |
On the third morning Sigurd once more laid down his ball, and it rolled far away, till at last it stopped under a very high rock indeed, over the top of which the most hideous giantess that ever was seen looked down. | Sáng ngày thứ ba, Sigurd một lần nữa đặt cuộn chỉ xuống đất. Nó lăn đi thật xa, đến khi dừng lại dưới một vách đá cao ngất trời, và trên đỉnh, một mụ khổng lồ gớm ghiếc nhất trần đời đang nhìn xuống. |
When she saw who was there she cried out: ‘Ah, this is just what I wanted! Here comes Prince Sigurd. Into the pot he goes this very night. Come up here, my friend, and wrestle with me.’ | Khi thấy là ai ở dưới, mụ rống lên: “A ha, đúng là thứ ta đang cần đây rồi! Hoàng tử Sigurd tới kìa. Chính đêm nay nó sẽ vào nồi. Lên đây nào, bạn hiền, và đấu vật với ta đi!” |
And she hauled him up just as her sisters had done. | Rồi mụ kéo cậu lên y như hai người chị của mình đã làm. |
Sigurd then gave her his stepmother‘s message and the last and largest ring. | Sigurd liền gửi lời nhắn của mẹ kế và trao cho mụ chiếc nhẫn cuối cùng và lớn nhất. |
The sight of the red gold delighted the giantess, and she challenged Sigurd to a wrestling match. | Ánh vàng rực rỡ làm mụ khổng lồ mừng rơn, và mụ thách Sigurd một trận đấu vật. |
This time the fight was fierce and long, but when at length Sigurd‘s strength was failing the giantess gave him something to drink, and after he had drunk it he soon brought her to her knees. | Lần này, cuộc chiến vô cùng gay cấn và kéo dài, nhưng khi sức lực của Sigurd đã cạn kiệt, mụ khổng lồ lại đưa cho cậu thứ gì đó để uống. Uống xong, chẳng mấy chốc cậu đã khiến mụ ta phải quỳ gối. |
‘You have beaten me,’ she gasped, so now, listen to me. ‘Not far from here is a lake. Go there; you will find a little girl playing with a boat. | “Ngươi đã thắng ta rồi,” mụ hổn hển nói. “Giờ thì nghe ta đây. Cách đây không xa có một cái hồ. Hãy đến đó, ngươi sẽ thấy một cô bé đang chơi với một chiếc thuyền. |
Try to make friends with her, and give her this little gold ring. | Cố gắng kết bạn với cô bé và tặng cho nó chiếc nhẫn vàng nhỏ này. |
You are stronger than ever you were, and I wish you good luck.’ | Ngươi giờ đã mạnh mẽ hơn bao giờ hết, ta chúc ngươi may mắn.” |
With these words they took leave of each other, and Sigurd wandered on till he reached the lake, where he found the little girl playing with a boat, just as he had been told. | Nói đoạn, họ từ biệt nhau, và Sigurd tiếp tục hành trình cho đến khi tới bên hồ. Ở đó, cậu thấy một cô bé đang chơi với chiếc thuyền, đúng như lời dặn. |
He went up to her and asked what her name was. | Cậu lại gần và hỏi tên cô bé. |
She was called Helga, she answered, and she lived near by. | Cô bé đáp mình tên là Helga và sống ở gần đây. |
So Sigurd gave her the little gold ring, and proposed that they should have a game. | Sigurd liền tặng cô bé chiếc nhẫn vàng nhỏ và rủ cô cùng chơi một trò. |
The little girl was delighted, for she had no brothers or sisters, and they played together all the rest of the day. | Cô bé vô cùng mừng rỡ vì không có anh chị em, và thế là họ đã chơi cùng nhau suốt cả ngày còn lại. |
When evening came Sigurd asked leave to go home with her, but Helga at first forbade him, as no stranger had ever managed to enter their house without being found out by her father, who was a very fierce giant. | Khi chiều tà buông xuống, Sigurd xin phép được về nhà cùng cô bé, nhưng Helga lúc đầu không cho, vì chưa có người lạ nào vào được nhà họ mà không bị cha cô, một gã khổng lồ vô cùng hung dữ, phát hiện. |
However, Sigurd persisted, and at length she gave way; but when they came near the door she held her glove over him and Sigurd was at once transformed into a bundle of wool. | Tuy nhiên, Sigurd cứ nài nỉ mãi, và cuối cùng cô bé cũng đồng ý. Nhưng khi đến gần cửa, cô bé giơ chiếc găng tay lên che cho cậu và Sigurd lập tức biến thành một cuộn len. |
Helga tucked the bundle under her arm and threw it on the bed in her room. | Helga kẹp cuộn len dưới nách rồi ném lên giường trong phòng mình. |
Almost at the same moment her father rushed in and hunted round in every corner, crying out: ‘This place smells of men. What’s that you threw on the bed, Helga?’ | Gần như ngay lúc đó, cha cô bé xộc vào, sục sạo khắp mọi ngóc ngách và gào lên: “Chỗ này có mùi người. Con vừa ném cái gì lên giường thế, Helga?” |
‘A bundle of wool,’ said she. | “Một cuộn len ạ,” cô bé đáp. |
‘Oh, well, perhaps it was that I smelt,’ said the old man, and troubled himself no more. | “Ồ, à, chắc là ta ngửi thấy mùi đó,” lão già nói, rồi không bận tâm nữa. |
The following day Helga went out to play and took the bundle of wool with her under her arm. | Ngày hôm sau, Helga ra ngoài chơi và mang theo cuộn len dưới nách. |
When she reached the lake she held her glove over it again and Sigurd resumed his own shape. | Khi đến bên hồ, cô bé lại giơ chiếc găng tay lên và Sigurd trở lại hình dạng cũ. |
They played the whole day, and Sigurd taught Helga all sorts of games she had never even heard of. | Họ chơi suốt cả ngày, Sigurd dạy cho Helga đủ mọi trò chơi mà cô bé chưa từng nghe tới. |
As they walked home in the evening she said: ‘We shall be able to play better still to-morrow, for my father will have to go to the town, so we can stay at home.’ | Trên đường về nhà vào buổi tối, cô bé nói: “Ngày mai chúng ta sẽ còn chơi vui hơn nữa, vì cha em phải vào thị trấn, nên chúng ta có thể ở nhà chơi.” |
When they were near the house Helga again held her glove over Sigurd, and once more he was turned into a bundle of wool, and she carried him in without his being seen. | Khi đến gần nhà, Helga lại giơ chiếc găng tay che cho Sigurd. Một lần nữa cậu biến thành một cuộn len và được cô bé mang vào trong mà không ai nhìn thấy. |
Very early next morning Helga‘s father went to the town, and as soon as he was well out of the way the girl held up her glove and Sigurd was himself again. | Sáng sớm hôm sau, cha Helga vào thị trấn. Ngay khi lão vừa đi khuất, cô bé giơ chiếc găng tay lên và Sigurd lại là chính mình. |
Then she took him all over the house to amuse him, and opened every room, for her father had given her the keys before he left; but when they came to the last room Sigurd noticed one key on the bunch which had not been used and asked which room it belonged to. | Rồi cô bé dẫn cậu đi khắp nhà cho vui, mở từng phòng một vì cha cô đã đưa cho cô chùm chìa khóa trước khi đi. Nhưng khi đến căn phòng cuối cùng, Sigurd để ý thấy một chiếc chìa khóa trên chùm vẫn chưa được dùng tới và hỏi nó thuộc về phòng nào. |
Helga grew red and did not answer. | Helga đỏ mặt và không trả lời. |
‘I suppose you don’t mind my seeing the room which it opens?’ asked Sigurd, and as he spoke he saw a heavy iron door and begged Helga to unlock it for him. | “Chắc là em không phiền nếu anh xem căn phòng đó chứ?” Sigurd hỏi. Vừa nói, cậu vừa nhìn thấy một cánh cửa sắt nặng trịch và nài nỉ Helga mở nó ra cho mình. |
But she told him she dared not do so, at least if she did open the door it must only be a very tiny chink; and Sigurd declared that would do quite well. | Nhưng cô bé bảo rằng mình không dám, hoặc nếu có mở, thì cũng chỉ hé ra một kẽ thật nhỏ mà thôi. Sigurd quả quyết rằng như thế là đủ lắm rồi. |
The door was so heavy, that it took Helga some time to open it, and Sigurd grew so impatient that he pushed it wide open and walked in. | Cánh cửa nặng đến nỗi Helga phải loay hoay một lúc mới mở được. Sigurd sốt ruột đến mức đẩy bung nó ra và bước vào trong. |
There he saw a splendid horse, all ready saddled, and just above it hung a richly ornamented sword on the handle of which was engraved these words: ‘He who rides this horse and wears this sword will find happiness.’ | Ở đó, cậu thấy một con chiến mã tuyệt đẹp, đã được đóng yên cương sẵn sàng, và ngay phía trên là một thanh gươm được trang trí lộng lẫy, trên chuôi có khắc dòng chữ: “Kẻ nào cưỡi con ngựa này và mang thanh gươm này sẽ tìm thấy hạnh phúc.” |
At the sight of the horse Sigurd was so filled with wonder that he was not able to speak, but at last he gasped out: ‘Oh, do let me mount him and ride him round the house! Just once; I promise not to ask any more.’ | Trước cảnh tượng đó, Sigurd kinh ngạc đến nỗi không nói nên lời. Cuối cùng cậu mới thốt lên được: “Ôi, cho anh lên ngựa và cưỡi nó một vòng quanh nhà đi! Chỉ một lần thôi, anh hứa sẽ không đòi hỏi gì thêm.” |
‘Ride him round the house! ‘ cried Helga, growing pale at the mere idea. ‘Ride Gullfaxi! Why father would never, never forgive me, if I let you do that.’ | ‘Cưỡi một vòng quanh nhà ư! ‘ Helga thét lên, mặt tái đi khi chỉ mới nghĩ đến điều đó. ‘Cưỡi Gullfaxi sao! Cha sẽ không bao giờ, không bao giờ tha thứ cho em nếu em để anh làm vậy.’ |
‘But it can’t do him any harm,’ argued Sigurd; ‘you don’t know how careful I will be. I have ridden all sorts of horses at home, and have never fallen off not once. Oh, Helga, do!’ | ‘Nhưng có hại gì cho nó đâu,’ Sigurd lý luận, ’em không biết anh sẽ cẩn thận thế nào đâu. Ở nhà anh đã cưỡi đủ loại ngựa rồi mà chưa ngã lần nào. Ôi, Helga, làm ơn đi!’ |
‘Well, perhaps, if you come back directly,’ replied Helga, doubtfully; ‘but you must be very quick, or father will find out!’ | ‘Thôi được, có lẽ là được, nếu anh quay lại ngay,’ Helga ngập ngừng đáp, ‘nhưng phải thật nhanh nhé, không thì cha sẽ phát hiện ra mất!’ |
But, instead of mounting Gullfaxi, as she expected, Sigurd stood still. | Nhưng thay vì leo lên Gullfaxi như cô bé nghĩ, Sigurd lại đứng yên. |
‘And the sword,’ he said, looking fondly up to the place where it hung. | ‘Còn thanh gươm nữa,’ cậu nói, trìu mến nhìn lên nơi nó treo. |
‘My father is a king, but he has not got any sword so beautiful as that. Why, the jewels in the scabbard are more splendid than the big ruby in his crown! | ‘Phụ hoàng ta là vua, nhưng người cũng không có thanh gươm nào đẹp bằng thanh này. Ôi chao, những viên ngọc trên vỏ gươm còn lộng lẫy hơn cả viên hồng ngọc lớn trên vương miện của người! |
Has it got a name? Some swords have, you know.’ | Nó có tên không? Em biết đấy, một vài thanh gươm có tên riêng mà.’ |
‘It is called “**Gunnfjoder**,” the “**Battle Plume**,”‘ answered Helga, ‘and “**Gullfaxi**” means “**Golden Mane**.” | ‘Nó được gọi là “**Gunnfjoder**”, tức “**Chiến Vũ**’,” Helga đáp, ‘còn “**Gullfaxi**” nghĩa là “**Bờm Vàng**.” |
I don’t suppose, if you are to get on the horse at all, it would matter your taking the sword too. And if you take the sword you will have to carry the stick and the stone and the twig as well.’ | Em nghĩ, nếu anh đã định lên ngựa thì mang theo cả thanh gươm chắc cũng không sao. Và nếu mang gươm, anh cũng phải mang cả cây gậy, hòn đá và cành cây nữa.’ |
‘They are easily carried,’ said Sigurd, gazing at them with scorn; ‘what wretched dried-up things! Why in the world do you keep them?’ | ‘Mấy thứ đó mang theo dễ ợt,’ Sigurd nói, khinh khỉnh nhìn chúng, ‘trông chúng thật là những thứ khô khẳn, thảm hại! Sao em lại giữ chúng làm gì?’ |
‘Father says that he would rather lose Gullfaxi than lose them,’ replied Helga, ‘for if the man who rides the horse is pursued he has only to throw the twig behind him and it will turn into a forest, so thick that even a bird could hardly fly through. | ‘Cha nói rằng người thà mất Gullfaxi còn hơn là mất chúng,’ Helga đáp, ‘bởi nếu người cưỡi ngựa bị truy đuổi, chỉ cần ném cành cây ra sau lưng là nó sẽ biến thành một khu rừng rậm rạp đến nỗi chim cũng khó bay qua. |
But if his enemy happens to know magic, and can throw down the forest, the man has only to strike the stone with the stick, and hailstones as large as pigeons’ eggs will rain down from the sky and will kill every one for twenty miles round.’ | Nhưng nếu kẻ thù tình cờ biết pháp thuật và có thể phá tan khu rừng, người đó chỉ cần dùng gậy gõ vào hòn đá, và những trận mưa đá to bằng trứng bồ câu sẽ trút xuống từ trời, giết sạch mọi sinh vật trong vòng hai mươi dặm.’ |
Having said all this she allowed Sigurd to ride ‘just once’ round the house, taking the sword and other things with him. | Sau khi giải thích xong, cô bé cho phép Sigurd “chỉ một lần thôi” cưỡi ngựa vòng quanh nhà, mang theo cả thanh gươm và những vật khác. |
But when he had ridden round, instead of dismounting, he suddenly turned the horse’s head and galloped away. | Nhưng khi đã cưỡi xong một vòng, thay vì xuống ngựa, cậu đột nhiên quay đầu ngựa và phóng đi. |
Soon after this Helga‘s father came home and found his daughter in tears. | Ngay sau đó, cha Helga trở về và thấy con gái mình đang khóc nức nở. |
He asked what was the matter, and when he heard all that had happened, he rushed off as fast as he could to pursue Sigurd. | Lão hỏi có chuyện gì, và khi nghe toàn bộ sự việc, lão liền lao đi nhanh hết sức có thể để đuổi theo Sigurd. |
Now, as Sigurd happened to look behind him he saw the giant coming after him with great strides, and in all haste he threw the twig behind him. | Lúc đó, Sigurd tình cờ ngoảnh lại và thấy gã khổng lồ đang sải những bước dài đuổi theo sau mình. Cậu vội vã ném cành cây ra sau. |
Immediately such a thick wood sprang up at once between him and his enemy that the giant was obliged to run home for an axe with which to cut his way through. | Tức thì, một khu rừng rậm rạp mọc lên giữa cậu và kẻ thù, khiến gã khổng lồ phải chạy về nhà lấy rìu để chặt đường đi. |
The next time Sigurd glanced round, the giant was so near that he almost touched Gullfaxi‘s tail. | Lần tiếp theo Sigurd ngoái lại, gã khổng lồ đã ở gần đến mức suýt chạm vào đuôi Gullfaxi. |
In an agony of fear Sigurd turned quickly in his saddle and hit the stone with the stick. | Trong cơn sợ hãi tột độ, Sigurd vội vàng xoay người trên yên và dùng gậy gõ vào hòn đá. |
No sooner had he done this than a terrible hailstorm burst behind, and the giant was killed on the spot. | Ngay khi cậu vừa làm vậy, một trận mưa đá kinh hoàng đổ ập xuống phía sau, và gã khổng lồ bị giết chết tại chỗ. |
But had Sigurd struck the stone without turning round, the hail would have driven right into his face and killed him instead. | Nhưng nếu Sigurd gõ vào hòn đá mà không xoay người lại, trận mưa đá đã tạt thẳng vào mặt cậu và giết chết cậu thay vì gã khổng lồ. |
After the giant was dead Sigurd rode on towards his own home, and on the way he suddenly met his stepmother‘s little dog, running to meet him, with tears pouring down its face. | Sau khi gã khổng lồ chết, Sigurd tiếp tục cưỡi ngựa về quê hương. Trên đường đi, cậu bất ngờ gặp con chó nhỏ của mẹ kế đang chạy ra đón, nước mắt lưng tròng. |
He galloped on as hard as he could, and on arriving found nine men-servants in the act of tying Queen Ingiborg to a post in the courtyard of the palace, where they intended to burn her. | Cậu thúc ngựa phi nhanh hết mức có thể, và khi về đến nơi thì thấy chín tên đầy tớ đang trói Hoàng hậu Ingiborg vào một cây cột trong sân điện, định thiêu sống bà. |
Wild with anger Prince Sigurd sprang from his horse and, sword in hand, fell on the men and killed them all. | Giận điên người, Hoàng tử Sigurd nhảy khỏi ngựa, tay cầm gươm, xông vào bọn người hầu và giết chết tất cả. |
Then he released his stepmother, and went in with her to see his father. | Sau đó, cậu giải thoát cho mẹ kế rồi cùng bà vào gặp phụ hoàng. |
The king lay in bed sick with sorrow, and neither eating nor drinking, for he thought that his son had been killed by the queen. | Nhà vua đang nằm liệt trên giường vì sầu não, không ăn không uống, bởi ngài nghĩ rằng con trai mình đã bị hoàng hậu sát hại. |
He could hardly believe his own eyes for joy when he saw the prince, and Sigurd told him all his adventures. | Ngài mừng rỡ đến không tin vào mắt mình khi nhìn thấy hoàng tử. Sigurd bèn kể lại toàn bộ chuyến phiêu lưu của mình. |
After that Prince Sigurd rode back to fetch Helga, and a great feast was made which lasted three days; and every one said no bride was ever seen so beautiful as Helga, and they lived happily for many, many years, and everybody loved them. | Sau đó, Hoàng tử Sigurd quay lại đón Helga, và một bữa tiệc linh đình được tổ chức kéo dài suốt ba ngày đêm. Mọi người đều nói rằng chưa từng thấy cô dâu nào xinh đẹp như Helga, và họ đã sống hạnh phúc bên nhau rất, rất nhiều năm, và được muôn dân yêu mến. |
[From Islandische Mahrchen.] | [Trích từ truyện cổ Iceland] |
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.