How to Find Out a True Friend | Phép Thử Người Bạn chân thành |
---|---|
Once upon a time there lived a king and queen who longed to have a son. | Ngày xửa ngày xưa, có một đức vua và hoàng hậu luôn khao khát có một hoàng tử nối dõi. |
As none came, one day they made a vow at the shrine of St. James that if their prayers were granted the boy should set out on a pilgrimage as soon as he had passed his eighteenth birthday. | Vì mong ước mãi chẳng thành, một ngày kia, họ tìm đến điện thờ Thánh James và thành tâm khấn nguyện rằng nếu lời cầu xin của họ được chấp thuận, ngay khi tròn mười tám tuổi, hoàng tử sẽ thực hiện một chuyến hành hương để tạ ơn. |
And fancy their delight when one evening the king returned home from hunting and saw a baby lying in the cradle. | Và rồi, niềm vui vỡ òa khi một buổi tối nọ, đức vua đi săn trở về và thấy một hài nhi xinh xắn đang nằm trong nôi. |
All the people came crowding round to peep at it, and declared it was the most beautiful baby that ever was seen. | Thần dân khắp nơi kéo đến để được chiêm ngưỡng hoàng tử bé, và ai nấy đều tấm tắc rằng đó là đứa trẻ xinh đẹp nhất họ từng thấy. |
Of course that is what they always say, but this time it happened to be true. | Lời khen này tuy ở đâu cũng có, nhưng lần này lại là sự thật. |
And every day the boy grew bigger and stronger till he was twelve years old, when the king died, and he was left alone to take care of his mother. | Ngày qua ngày, cậu bé lớn nhanh như thổi, càng lớn càng khôi ngô, tuấn tú. Năm hoàng tử mười hai tuổi, đức vua băng hà, để lại mình chàng chăm sóc cho hoàng hậu. |
In this way six years passed by, and his eighteenth birthday drew near. | Sáu năm nữa trôi qua, ngày sinh nhật thứ mười tám của hoàng tử đã gần kề. |
When she thought of this the queen's heart sank within her, for he was the light of her eyes' and how was she to send him forth to the unknown dangers that beset a pilgrim? | Mỗi khi nghĩ đến điều đó, lòng hoàng hậu lại se thắt. Hoàng tử là châu báu, là nguồn sống của bà, làm sao bà nỡ lòng nào để chàng dấn thân vào một chuyến đi xa xôi, đối mặt với bao hiểm nguy không thể lường trước dành cho một người hành hương? |
So day by day she grew more and more sorrowful, and when she was alone wept bitterly. | Vì vậy, ngày qua ngày bà càng thêm sầu muộn, và những lúc một mình, bà lại khóc hết nước mắt. |
Now the queen imagined that no one but herself knew how sad she was, but one morning her son said to her, 'Mother, why do you cry the whole day long?' | Hoàng hậu cứ ngỡ nỗi buồn của mình không ai hay biết, nhưng một buổi sáng, hoàng tử hỏi bà: “Thưa mẹ, vì sao ngày nào mẹ cũng khóc vậy ạ?” |
'Nothing, nothing, my son; there is only one thing in the world that troubles me.' | “Không có gì đâu con trai của ta, chỉ có một điều duy nhất trên đời khiến ta phiền muộn mà thôi.” |
'What is that one thing?' asked he. 'Are you afraid your property is badly managed? Let me go and look into the matter.' | “Điều đó là gì vậy thưa mẹ?” chàng hỏi. “Mẹ lo rằng tài sản của chúng ta không được trông nom cẩn thận sao? Hãy để con đi xem xét mọi việc.” |
This pleased the queen, and he rode off to the plain country, where his mother owned great estates; but everything was in beautiful order, and he returned with a joyful heart, and said, 'Now, mother, you can be happy again, for your lands are better managed than anyone else's I have seen. | Lời đề nghị này làm hoàng hậu vui lòng. Chàng bèn cưỡi ngựa đến những vùng đồng bằng, nơi có những thái ấp trù phú của mẹ mình. Nhưng mọi thứ đều được chăm sóc vô cùng tốt tươi. Chàng trở về với trái tim hân hoan và nói: “Mẹ ơi, giờ mẹ có thể vui lên rồi. Đất đai của mình còn được quản lý tốt hơn bất cứ nơi nào con từng thấy. |
The cattle are thriving; the fields are thick with corn, and soon they will be ripe for harvest.' | Gia súc béo tốt, đồng ruộng lúa ngô trĩu nặng, chẳng mấy chốc sẽ đến mùa thu hoạch.” |
'That is good news indeed,' answered she; but it did not seem to make any difference to her, and the next morning she was weeping and wailing as loudly as ever. | “Thật là tin tốt,” bà đáp, nhưng nỗi buồn dường như chẳng hề vơi đi. Sáng hôm sau, người ta lại thấy bà than khóc nức nở như mọi khi. |
'Dear mother,' said her son in despair, 'if you will not tell me what is the cause of all this misery I shall leave home and wander far through the world.' | Tuyệt vọng, hoàng tử nói: “Mẹ kính yêu, nếu mẹ không cho con biết nguyên nhân của nỗi thống khổ này, con sẽ rời khỏi nhà và đi lang thang khắp thế gian.” |
'Ah, my son, my son,' cried the queen, 'it is the thought that I must part from you which causes me such grief; for before you were born we vowed a vow to St. James that when your eighteenth birthday was passed you should make a pilgrimage to his shrine, and very soon you will be eighteen, and I shall lose you. | “Ôi con trai của ta, con trai của ta,” hoàng hậu nức nở, “chính ý nghĩ phải rời xa con đã khiến mẹ đau khổ biết bao! Trước khi con chào đời, chúng ta đã lập lời thề với Thánh James rằng khi con tròn mười tám tuổi, con phải hành hương đến điện thờ của ngài. Sắp tới là sinh nhật con rồi, và mẹ sẽ mất con. |
And for a whole year my eyes will never be gladdened by the sight of you, for the shrine is far away.' | Cả một năm trời, mẹ sẽ không được nhìn thấy con nữa, vì điện thờ ấy xa xôi lắm.” |
'Will it take no longer than that to reach it?' said he. | “Chỉ mất chừng ấy thời gian để đến đó thôi sao ạ?” chàng nói. |
'Oh, don't be so wretched; it is only dead people who never return. | “Ôi, mẹ đừng buồn nữa. Chỉ có người chết mới không bao giờ trở lại. |
As long as I am alive you may be sure I will come back to you.' | Chừng nào con còn sống, mẹ hãy tin rằng con chắc chắn sẽ quay về.” |
After this manner he comforted his mother, and on his eighteenth birthday his best horse was led to the door of the palace, and he took leave of the queen in these words, 'Dear mother, farewell, and by the help of fate I shall return to you as soon as I can.' | Chàng đã an ủi mẹ mình như thế. Vào ngày sinh nhật thứ mười tám, con tuấn mã đẹp nhất được dắt đến cửa hoàng cung. Chàng từ biệt hoàng hậu: “Thưa mẹ, con đi đây. Nhờ phước lành của số phận, con sẽ trở về ngay khi có thể.” |
The queen burst into tears and wept sore; then amidst her sobs she drew three apples from her pocket and held them out, saying, 'My son, take these apples and give heed unto my words. | Hoàng hậu bật khóc nức nở. Giữa những tiếng thổn thức, bà lấy ra ba quả táo từ trong túi, đưa cho con và dặn dò: “Con trai của ta, hãy cầm lấy những quả táo này và khắc cốt ghi tâm lời mẹ dặn. |
You will need a companion in the long journey on which you are going. | Trên hành trình dài đằng đẵng, con sẽ cần một người bạn đồng hành. |
If you come across a young man who pleases you beg him to accompany you, and when you get to an inn invite him to have dinner with you. | Nếu con gặp một chàng trai trẻ nào vừa ý, hãy mời cậu ấy đi cùng. Khi đến quán trọ, hãy mời cậu ấy dùng bữa. |
After you have eaten cut one of these apples in two unequal parts, and ask him to take one. | Sau khi ăn xong, con hãy bổ một quả táo thành hai nửa không đều nhau, rồi mời cậu ấy chọn một phần. |
If he takes the larger bit, then part from him, for he is no true friend to you. | Nếu cậu ấy chọn miếng lớn hơn, hãy rời xa cậu ấy, vì đó không phải là người bạn chân thành. |
But if he takes the smaller bit treat him as your brother, and share with him all you have.' | Nhưng nếu cậu ấy chọn miếng nhỏ hơn, hãy coi cậu ấy như anh em ruột thịt và sẵn lòng chia sẻ mọi thứ con có.” |
Then she kissed her son once more, and blessed him, and let him go. | Rồi bà hôn con trai một lần nữa, ban phước lành và để chàng lên đường. |
The young man rode a long way without meeting a single creature, but at last he saw a youth in the distance about the same age as himself, and he spurred his horse till he came up with the stranger, who stopped and asked: | Chàng hoàng tử trẻ tuổi cưỡi ngựa đi một quãng đường dài mà không gặp một bóng người. Cuối cùng, chàng thấy một chàng trai trạc tuổi mình ở phía xa. Chàng thúc ngựa phi nước đại đến gần người lạ. Người đó dừng lại và hỏi: |
'Where are you going, my fine fellow?' | “Này chàng trai tuấn tú, cậu đi đâu vậy?” |
'I am making a pilgrimage to the shrine of St. James, for before I was born my mother vowed that I should go forth with a thank offering on my eighteenth birthday.' | “Tôi đang trên đường hành hương đến điện thờ Thánh James. Trước khi tôi chào đời, mẹ tôi đã nguyện rằng tôi sẽ thực hiện chuyến đi này vào sinh nhật thứ mười tám của mình.” |
'That is my case too,' said the stranger, 'and, as we must both travel in the same direction, let us bear each other company.' | “Tôi cũng vậy,” người lạ nói. “Vì chúng ta cùng chung một hướng, hay là mình đồng hành cùng nhau nhé?” |
The young man agreed to this proposal, but he took care not to get on terms of familiarity with the new comer until he had tried him with the apple. | Chàng hoàng tử đồng ý, nhưng chàng vẫn giữ khoảng cách, không vội kết thân với người bạn mới cho đến khi thử lòng người bạn mới bằng quả táo. |
By-and-by they reached an inn, and at sight of it the king's son said, 'I am very hungry. Let us enter and order something to eat.' | Chẳng bao lâu sau, họ đến một quán trọ. Vừa thấy quán, chàng hoàng tử nói: “Tôi đói quá. Chúng ta vào trong gọi chút gì ăn đi.” |
The other consented, and they were soon sitting before a good dinner. | Người kia đồng ý, và chẳng mấy chốc, họ đã ngồi trước một bữa ăn thịnh soạn. |
When they had finished the king's son drew an apple from his pocket, and cut it into a big half and a little half, and offered both to the stranger, who took the biggest bit. | Khi đã ăn xong, chàng hoàng tử lấy một quả táo ra, bổ thành một nửa to và một nửa nhỏ, rồi đưa cho người bạn đồng hành. Người lạ không ngần ngại chọn ngay miếng lớn hơn. |
'You are no friend of mine,' thought the king's son, and in order to part company with him he pretended to be ill and declared himself unable to proceed on his journey. | “Anh không phải là bạn của ta,” chàng hoàng tử thầm nghĩ. Để tìm cớ chia tay, chàng giả vờ bị bệnh và nói rằng mình không thể đi tiếp được. |
'Well, I can't wait for you,' replied the other; 'I am in haste to push on, so farewell.' | “Vậy thì tôi không đợi cậu được rồi,” người kia đáp. “Tôi đang vội lên đường, tạm biệt nhé.” |
'Farewell,' said the king's son, glad in his heart to get rid of him so easily. | “Tạm biệt,” hoàng tử nói, trong lòng mừng thầm vì đã dễ dàng thoát khỏi anh ta. |
The king's son remained in the inn for some time, so as to let the young man have a good start; them he ordered his horse and rode after him. | Chàng ở lại quán trọ một lúc để người kia đi được một quãng xa, rồi mới sai người dắt ngựa ra và tiếp tục lên đường. |
But he was very sociable and the way seemed long and dull by himself. | Nhưng chàng vốn là người hòa đồng, con đường một mình sao mà dài và buồn tẻ. |
'Oh, if I could only meet with a true friend,' he thought, 'so that I should have some one to speak to. I hate being alone.' | “Ôi, giá như mình gặp được một người bạn chân thành,” chàng nghĩ, “để có người trò chuyện. Ta ghét phải ở một mình.” |
Soon after he came up with a young man, who stopped and asked him, 'Where are you going, my fine fellow?' | Lát sau, chàng bắt kịp một chàng trai khác. Người này dừng lại hỏi: “Này chàng trai tuấn tú, cậu đi đâu vậy?” |
The king's son explained the object of his journey, and the young man answered, as the other had done, that he also was fulfilling the vow of his mother made at his birth. | Hoàng tử lại giải thích mục đích chuyến đi của mình, và chàng trai kia cũng đáp rằng mình đang thực hiện lời thề của mẹ từ lúc mới sinh. |
'Well, we can ride on together,' said the king's son, and the road seemed much shorter now that he had some one to talk to. | “Vậy thì chúng ta cùng đi nhé,” hoàng tử nói, và con đường dường như ngắn lại khi có người trò chuyện. |
At length they reached an inn, and the king's son exclaimed, 'I am very hungry; let us go in and get something to eat.' | Cuối cùng, họ đến một quán trọ khác, và hoàng tử kêu lên: “Tôi đói quá, chúng ta vào trong ăn gì đi.” |
When they had finished the king's son drew an apple out of his pocket and cut it in two; he held the big bit and the little bit out to his companion, who took the big bit at once and soon ate it up. | Khi dùng bữa xong, chàng hoàng tử lại lấy một quả táo ra, bổ làm hai nửa. Chàng đưa cả miếng to và miếng nhỏ cho người bạn đồng hành. Người này lập tức chọn miếng to và ăn ngấu nghiến. |
'You are no friend of mine,' thought the king's son, and began to declare he felt so ill he could not continue his journey. | “Anh không phải là bạn của ta,” hoàng tử thầm nghĩ, rồi lại viện cớ bị bệnh nặng không thể đi tiếp. |
When he had given the young man a good start he set off himself, but the way seemed even longer and duller than before. | Khi người kia đã đi xa, chàng mới lên đường, nhưng lần này con đường còn có vẻ dài và tẻ nhạt hơn trước. |
'Oh, if I could only meet with a true friend he should be as a brother to me,' he sighed sadly; and as the thought passed through his mind, he noticed a youth going the same road as himself. | “Ôi, giá mà ta gặp được một người bạn tri kỷ, ta sẽ xem người đó như anh em ruột thịt,” chàng buồn bã thở dài. Vừa dứt suy nghĩ, chàng đã thấy một thanh niên khác cũng đang đi cùng đường. |
The youth came up to him and said, 'Which way are you going, my fine fellow?' And for the third time the king's son explained all about his mother's vow. | Người thanh niên đến gần và hỏi: “Này chàng trai tuấn tú, cậu định đi đâu?” Lần thứ ba, chàng hoàng tử lại kể về lời thề của mẹ mình. |
Why, that is just like me,' cried the youth. | “Chà, tôi cũng giống hệt cậu!” người thanh niên reo lên. |
'Then let us ride on together,' answered the king's son. | “Vậy chúng ta cùng đi nhé,” hoàng tử đáp. |
Now the miles seemed to slip by, for the new comer was so lively and entertaining that the king's son could not help hoping that he indeed might prove to be the true friend. | Lần này, dặm đường dường như trôi qua rất nhanh, bởi người bạn đồng hành mới vô cùng hoạt bát và thú vị. Chàng hoàng tử không khỏi hy vọng rằng đây chính là người bạn chân thành mà chàng hằng tìm kiếm. |
More quickly than he could have thought possible they reached an inn by the road-side, and turning to his companion the king's son said, 'I am hungry; let us go in and have something to eat.' | Nhanh hơn chàng nghĩ, họ đã tới một quán trọ ven đường. Hoàng tử quay sang nói với bạn mình: “Tôi đói rồi, chúng ta vào ăn chút gì đi.” |
So they went in and ordered dinner, and when they had finished the king's son drew out of his pocket the last apple, and cut it into two unequal parts, and held both out to the stranger. | Họ vào quán, gọi đồ ăn, và khi đã no nê, chàng hoàng tử lấy ra quả táo cuối cùng, bổ thành hai phần không đều nhau rồi đưa cho người lạ. |
And the stranger took the little piece, and the heart of the king's son was glad within him, for at last he had found the friend he had been looking for. | Người ấy đã chọn miếng nhỏ hơn. Trái tim hoàng tử vui sướng vô cùng, vì cuối cùng chàng đã tìm được người bạn mà mình mong đợi. |
'Good youth,' he cried, 'we will be brothers, and what is mine shall be thine, and what is thine shall be mine. | Chàng reo lên: “Chàng trai tốt bụng ơi, chúng ta sẽ là anh em! Những gì là của tôi cũng là của bạn, và những gì là của bạn cũng sẽ là của tôi. |
And together we will push on to the shrine, and if one of us dies on the road the other shall carry his body there.' | Chúng ta sẽ cùng nhau đến điện thờ, và nếu một trong hai người không may qua đời trên đường, người còn lại sẽ mang thi hài người kia đến đó.” |
And the stranger agreed to all he said, and they rode forward together. | Người bạn lạ đồng ý với mọi lời chàng nói, và họ cùng nhau tiếp tục lên đường. |
It took them a whole year to reach the shrine, and they passed through many different lands on their way. | Họ đã mất cả một năm ròng mới đến được điện thờ, đi qua bao nhiêu vùng đất khác nhau. |
One day they arrived tired and half-starved in a big city, and said to one another, 'Let us stay here for a little and rest before we set forth again.' | Một ngày nọ, họ mệt lả và đói khát khi đến một thành phố lớn, bèn bảo nhau: “Chúng ta hãy ở lại đây nghỉ ngơi một thời gian trước khi đi tiếp.” |
So they hired a small house close to the royal castle, and took up their abode there. | Thế là họ thuê một ngôi nhà nhỏ gần hoàng cung và ở lại đó. |
The following morning the king of the country happened to step on to his balcony, and saw the young men in the garden, and said to himself, 'Dear me, those are wonderfully handsome youths; but one is handsomer than the other, and to him will I give my daughter to wife;' and indeed the king's son excelled his friend in beauty. | Sáng hôm sau, nhà vua của xứ đó tình cờ bước ra ban công, trông thấy hai chàng trai tuấn tú trong vườn, liền tự nhủ: “Chà, hai chàng trai này thật khôi ngô phi thường. Nhưng một người tuấn tú hơn người kia, và ta sẽ gả con gái ta cho cậu ấy.” Và quả thật, chàng hoàng tử có dung mạo xuất chúng hơn bạn mình. |
In order to set about his plan the king asked both the young men to dinner, and when they arrived at the castle he received them with the utmost kindness, and sent for his daughter, who was more lovely than both the sun and moon put together. | Để thực hiện kế hoạch, nhà vua mời cả hai đến dự yến tiệc. Khi họ đến hoàng cung, ngài đón tiếp họ hết sức nồng hậu và cho gọi công chúa ra mắt. Nàng công chúa có vẻ đẹp khiến cả mặt trời và mặt trăng cũng phải lu mờ. |
But at bed-time the king caused the other young man to be given a poisoned drink, which killed him in a few minutes, for he thought to himself, 'If his friend dies the other will forget his pilgrimage, and will stay here and marry my daughter.' | Nhưng đến giờ đi ngủ, nhà vua sai người cho người bạn kia uống một ly rượu độc, khiến chàng chết ngay tức khắc. Nhà vua thầm nghĩ: “Nếu bạn hắn chết đi, hắn sẽ quên mất chuyến hành hương và ở lại đây cưới con gái ta.” |
When the king's son awoke the next morning he inquired of the servants where his friend had gone, as he did not see him. | Sáng hôm sau thức dậy, không thấy bạn đâu, hoàng tử hỏi đám người hầu. |
'He died suddenly last night,' said they, 'and is to be buried immediately.' | Họ đáp: “Cậu ấy đã đột ngột qua đời đêm qua và sẽ được chôn cất ngay lập tức.” |
But the king's son sprang up, and cried, 'If my friend is dead I can stay here no longer, and cannot linger an hour in this house.' | Hoàng tử bật dậy, kêu lên: “Nếu bạn tôi đã chết, tôi không thể ở lại đây thêm một giờ nào nữa!” |
'Oh, give up your journey and remain here,' exclaimed the king, 'and you shall have my daughter for your wife.' | “Thôi, hãy từ bỏ chuyến đi và ở lại đây đi,” nhà vua khuyên nhủ, “chàng sẽ được cưới con gái ta.” |
'No,' answered the king's son, 'I cannot stay; but, I pray you, grant my request, and give me a good horse, and let me go in peace, and when I have fulfilled my vow then I will return and marry your daughter.' | “Không,” hoàng tử đáp, “thần không thể ở lại. Nhưng xin bệ hạ hãy chấp thuận thỉnh cầu của thần: ban cho thần một con ngựa tốt và để thần yên ổn ra đi. Khi hoàn thành lời thề, thần sẽ quay về cưới công chúa.” |
So the king, seeing no words would move him, ordered a horse to be brought round, and the king's son mounted it, and took his dead friend before him on the saddle, and rode away. | Thấy không lời nào lay chuyển được, nhà vua bèn cho dắt ngựa ra. Chàng hoàng tử leo lên yên, đặt thi hài người bạn đã mất lên phía trước và cưỡi ngựa đi. |
Now the young man was not really dead, but only in a deep sleep. | Nhưng thật ra, người bạn trẻ không chết mà chỉ chìm vào một giấc ngủ sâu. |
When the king's son reached the shrine of St. James he got down from his horse, took his friend in his arms as if he had been a child, and laid him before the altar. | Khi hoàng tử đến điện thờ Thánh James, chàng xuống ngựa, bế người bạn trên tay như một đứa trẻ rồi nhẹ nhàng đặt chàng trước bàn thờ. |
'St. James,' he said, 'I have fulfilled the vow my parents made for me. I have come myself to your shrine, and have brought my friend. | Chàng cầu nguyện: “Thưa Thánh James, con đã hoàn thành lời thề của cha mẹ. Con đã tự mình đến điện thờ của ngài, và mang theo cả bạn của con. |
I place him in your hands. Restore him to life, I pray, for though he be dead yet has he fulfilled his vow also.' | Con xin gửi gắm anh ấy vào tay ngài. Xin ngài hãy hồi sinh anh ấy, vì dù đã qua đời, anh ấy cũng đã hoàn thành lời nguyện của mình.” |
And, behold! while he yet prayed his friend got up and stood before him as well as ever. | Và kìa, khi chàng còn đang cầu nguyện, người bạn đã đứng dậy, khỏe mạnh như chưa từng có chuyện gì xảy ra. |
And both the young men gave thanks, and set their faces towards home. | Cả hai cùng tạ ơn vị thánh rồi quay về quê nhà. |
When they arrived at the town where the king dwelt they entered the small house over against the castle. | Khi họ trở lại thành phố của nhà vua nọ, họ vào ngôi nhà nhỏ đối diện hoàng cung. |
The news of their coming spread very soon, and the king rejoiced greatly that the handsome young prince had come back again, and commanded great feasts to be prepared, for in a few days his daughter should marry the king's son. | Tin tức về sự trở lại của họ nhanh chóng lan truyền. Nhà vua vô cùng mừng rỡ khi thấy chàng hoàng tử tuấn tú quay về, liền ra lệnh chuẩn bị yến tiệc linh đình, vì chỉ vài ngày nữa con gái ngài sẽ thành hôn với hoàng tử. |
The young man himself could imagine no greater happiness, and when the marriage was over they spent some months at the court making merry. | Chàng hoàng tử cũng cảm thấy không có hạnh phúc nào lớn hơn thế. Sau đám cưới, họ ở lại triều đình vui vầy suốt mấy tháng. |
At length the king's son said, 'My mother awaits me at home, full of care and anxiety. Here I must remain no longer, and to-morrow I will take my wife and my friend and start for home.' | Cuối cùng, hoàng tử nói: “Mẹ tôi ở nhà đang ngày đêm lo lắng ngóng chờ. Tôi không thể ở lại đây lâu hơn nữa. Ngày mai, tôi sẽ cùng vợ và bạn tôi lên đường về nhà.” |
And the king was content that he should do so, and gave orders to prepare for their journey. | Nhà vua hài lòng và ra lệnh chuẩn bị cho chuyến đi của họ. |
Now in his heart the king cherished a deadly hate towards the poor young man whom he had tried to kill, but who had returned to him living, and in order to do him hurt sent him on a message to some distant spot. | Nhưng trong lòng, nhà vua vẫn căm ghét người bạn của hoàng tử, kẻ mà ngài đã cố tâm giết hại nhưng vẫn sống sót trở về. Để hãm hại chàng, ngài sai chàng đi làm một việc ở một nơi rất xa. |
'See that you are quick,' said he, 'for your friend will await your return before he starts.' | “Hãy đi nhanh về nhanh nhé,” nhà vua nói, “bạn cậu sẽ đợi cậu về rồi mới khởi hành.” |
The youth put spurs to his horse and departed, bidding the prince farewell, so that the king's message might be delivered the sooner. | Chàng thanh niên thúc ngựa lên đường, vội vã từ biệt hoàng tử để mong hoàn thành sứ mệnh của vua sớm hơn. |
As soon as he had started the king went to the chamber of the prince, and said to him, 'If you do not start immediately, you will never reach the place where you must camp for the night.' | Ngay khi chàng vừa đi khỏi, nhà vua liền vào phòng hoàng tử và nói: “Nếu con không đi ngay, con sẽ không bao giờ đến được điểm cắm trại cho đêm nay đâu.” |
'I cannot start without my friend,' replied the king's son. | “Con không thể đi mà không có bạn của con,” hoàng tử đáp. |
'Oh, he will be back in an hour,' replied the king, 'and I will give him my best horse, so that he will be sure to catch you up.' | “Ôi, một giờ nữa là cậu ấy về thôi,” nhà vua nói dối, “và ta sẽ cho cậu ấy con ngựa tốt nhất của ta, chắc chắn sẽ đuổi kịp con.” |
The king's son allowed himself to be persuaded and took leave of his father-in-law, and set out with his wife on his journey home. | Chàng hoàng tử nghe lời, từ biệt vua cha vợ và cùng vợ lên đường trở về. |
Meanwhile the poor friend had been unable to get through his task in the short time appointed by the king, and when at last he returned the king said to him, 'Your comrade is a long way off by now; you had better see if you can overtake him.' | Trong khi đó, người bạn tội nghiệp không thể hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian ngắn như nhà vua yêu cầu. Khi chàng trở về, nhà vua nói với chàng: “Bạn ngươi giờ đã đi xa lắm rồi. Ngươi nên xem có đuổi kịp cậu ấy không.” |
So the young man bowed and left the king's presence, and followed after his friend on foot, for he had no horse. | Vậy là chàng trai trẻ cúi chào nhà vua rồi rời đi, đi bộ đuổi theo bạn mình vì chàng không có ngựa. |
Night and day he ran, till at length he reached the place where the king's son had pitched his tent, and sank down before him, a miserable object, worn out and covered with mud and dust. | Chàng chạy cả ngày lẫn đêm, cho đến khi kiệt sức lả đi. Cuối cùng, chàng đến được nơi hoàng tử hạ trại và ngã gục trước mặt bạn, người bê bết bùn đất, trông vô cùng thảm thương. |
But the king's son welcomed him with joy, and tended him as he would his brother. | Nhưng hoàng tử vui mừng chào đón bạn, ân cần chăm sóc chàng như anh em ruột thịt. |
And at last they came home again, and the queen was waiting and watching in the palace, as she had never ceased to do since her son had rode away. | Cuối cùng, họ đã về đến nhà. Hoàng hậu vẫn luôn ngóng trông bên cửa sổ cung điện từ ngày con trai lên đường. |
She almost died of joy at seeing him again, but after a little she remembered his sick friend, and ordered a bed to be made ready and the best doctors in all the country to be sent for. | Bà gần như chết đi vì vui sướng khi gặp lại chàng. Nhưng một lúc sau, bà nhớ đến người bạn đang ốm yếu của con, liền ra lệnh chuẩn bị giường bệnh và cho mời những y sư giỏi nhất trong khắp vương quốc. |
When they heard of the queen's summons they flocked from all parts, but none could cure him. | Các y sư từ mọi miền đổ về khi nghe lệnh mời của hoàng hậu, nhưng không ai có thể chữa khỏi cho chàng trai. |
After everyone had tried and failed a servant entered and informed the queen that a strange old man had just knocked at the palace gate and declared that he was able to heal the dying youth. | Sau khi tất cả đã bó tay, một người hầu vào báo với hoàng hậu rằng có một ông lão lạ mặt vừa đến gõ cổng hoàng cung và nói rằng mình có thể chữa lành cho người thanh niên đang hấp hối. |
Now this was a holy man, who had heard of the trouble the king's son was in, and had come to help. | Đó là một vị thánh, đã nghe biết nỗi khổ của hoàng tử và đến để giúp đỡ. |
It happened that at this very time a little daughter was born to the king's son, but in his distress for his friend he had hardly a thought to spare for the baby. | Đúng lúc đó, vợ của hoàng tử vừa hạ sinh một nàng công chúa bé bỏng, nhưng vì quá đau buồn cho bạn mình, chàng chẳng còn tâm trí nào dành cho đứa trẻ. |
He could not be prevailed on to leave the sick bed, and he was bending over it when the holy man entered the room. | Chàng không chịu rời giường bệnh của bạn nửa bước. Khi vị thánh bước vào phòng, chàng vẫn đang cúi người bên bạn. |
'Do you wish your friend to be cured?' asked the new comer of the king's son. 'And what price would you pay?' | “Con có muốn bạn mình được chữa khỏi không?” người mới đến hỏi hoàng tử. “Và con sẵn sàng trả giá nào?” |
'What price?' answered the king's son; 'only tell me what I can do to heal him.' | “Giá nào ư?” hoàng tử đáp. “Chỉ cần ngài cho tôi biết phải làm gì để cứu bạn tôi.” |
'Listen to me, then,' said the old man. 'This evening you must take your child, and open her veins, and smear the wounds of your friend with her blood. | “Vậy hãy nghe đây,” ông lão nói. “Tối nay, con hãy bế con gái mình, rạch mạch máu của con bé, rồi lấy máu của nó bôi lên vết thương của bạn con. |
And you will see, he will get well in an instant.' | Con sẽ thấy, cậu ấy sẽ khỏe lại ngay tức khắc.” |
At these words the king's son shrieked with horror, for he loved the baby dearly, but he answered, 'I have sworn that I would treat my friend as if he were my brother, and if there is no other way my child must be sacrificed.' | Nghe những lời đó, hoàng tử thét lên kinh hoàng, vì chàng vô cùng yêu thương đứa con bé bỏng, nhưng chàng đáp: “Con đã thề sẽ coi bạn con như anh em ruột thịt. Nếu không còn cách nào khác, con bé đành phải hy sinh.” |
As by this time evening had already fallen he took the child and opened its veins, and smeared the blood over the wounds of the sick man, and the look of death departed from him, and he grew strong and rosy once more. | Vì trời đã tối, chàng bế con gái, rạch mạch máu của bé và bôi máu lên vết thương của người bạn đang đau ốm. Ngay lập tức, vẻ chết chóc biến mất khỏi gương mặt người bạn, chàng trở nên hồng hào và khỏe mạnh trở lại. |
But the little child lay as white and still as if she had been dead. | Nhưng đứa trẻ thì nằm trắng bệch và bất động như đã chết. |
They laid her in the cradle and wept bitterly, for they thought that by the next morning she would be lost to them. | Họ đặt con bé vào nôi và khóc nức nở, nghĩ rằng sáng mai họ sẽ mất con bé mãi mãi. |
At sunrise the old man returned and asked after the sick man. | Sáng sớm hôm sau, ông lão quay lại và hỏi thăm người bệnh. |
'He is as well as ever,' answered the king's son. | “Cậu ấy đã hoàn toàn khỏe mạnh rồi ạ,” hoàng tử đáp. |
'And where is your baby?' | “Vậy con gái của con đâu?” |
'In the cradle yonder, and I think she is dead,' replied the father sadly. | “Con bé ở trong nôi kia, và tôi nghĩ con bé đã chết rồi,” người cha buồn bã nói. |
'Look at her once more,' said the holy man, and as they drew near the cradle there lay the baby smiling up at them. | “Hãy nhìn con bé một lần nữa đi,” vị thánh nói. Khi họ đến gần chiếc nôi, đứa bé đang nằm đó và mỉm cười với họ. |
'I am St. James of Lizia,,' said the old man, 'and I have come to help you, for I have seen that you are a true friend. | “Ta là Thánh James xứ Lizia,” ông lão nói, “và ta đến đây để giúp con, vì ta đã thấy con là một người bạn chân chính. |
From henceforward live happily, all of you, together, and if troubles should draw near you send for me, and I will aid you to get through them.' | Từ nay về sau, các con hãy sống hạnh phúc bên nhau. Nếu có khó khăn nào ập đến, hãy gọi tên ta, và ta sẽ giúp các con vượt qua.” |
With these words he lifted his hand in blessing and vanished. | Nói rồi, ngài giơ tay ban phước và biến mất. |
And they obeyed him, and were happy and content, and tried to make the people of the land happy and contented too. | Và họ đã làm theo lời ngài. Họ sống vui vẻ, hạnh phúc, và luôn cố gắng mang lại ấm no cho người dân trong vương quốc của mình. |
[From Sicilianische Mahrchen Gonzenbach.] | Trích từ tuyển tập ‘Truyện cổ tích Sicilian’ của Gonzenbach. |
Nâng cấp VIP để xem các trang bị khóa.